Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết xem xét mô hình về việc sử dụng phần mềm kiểm toán trong các công ty kiểm toán từ ba khía cạnh: yếu tố về công nghệ, tổ chức và môi trường. Bài nghiên cứu này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với kiểm toán viên, đặc biệt là trong việc đạt được hiệu lực và hiệu quả kiểm toán. Một cách gián tiếp, nó sẽ nâng cao năng suất kiểm toán mang lại tác động cuối cùng cho nền kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam
- 511 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM TS. Hà Thị Phương Dung Viện Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Email: dunghp@neu.edu.vn ĐT: 091.999.7258 Tóm tắt Bài nghiên cứu tập trung xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin để hỗ trợ lưu trữ, truy xuất thông tin, kiểm toán viên không chỉ tiếp cận, khai thác thêm nhiều kiến thức mà còn có các công cụ cần thiết để thực hiện việc kiểm toán. Mô hình nghiên cứu bao gồm 3 nhóm yếu tố: Công nghệ- Tổ chức- Môi trường. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy nhóm yếu tố “Tổ chức” có tác động lớn đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam. Kết quả cho thấy 65% công ty kiểm toán Việt Nam sử dụng phần mềm kiểm toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nguồn lực tài chính và sự hỗ trợ của tổ chức cũng như danh sách khách hàng có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến mức độ sử dụng phần mềm kiểm toán của Công ty kiểm toán Việt nam. Keywords: công nghệ thông tin, công ty kiểm toán Việt Nam, phần mềm kiểm toán. Keywords: audit software; information technology; Vietnam audit firms 1. Giới thiệu nghiên cứu Những tiến bộ trong công nghệ thông tin và truyền thông trong những năm gần đây được coi là cuộc cách mạng kỹ thuật số, cho phép tạo ra nhiều báo cáo và thông tin nhanh chóng, nhưng cũng mang lại tiềm năng thay đổi mô hình kiểm toán. Có ý kiến cho rằng thực hành kiểm toán truyền thống và tập hợp rộng rãi các dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên cung cấp đã không bắt kịp với nền kinh tế thời gian thực đang phát triển ( Chan và Vasarhelyi, 2011). Theo Chan và Vasarhelyi (2011), hoạt động kiểm toán truyền thống có thể được mô tả như một cuộc kiểm toán được thực hiện định kỳ bằng cách sử dụng các thủ tục thủ công, lao động và tốn nhiều thời gian để thử nghiệm mẫu, kiểm soát hoặc chi tiết cơ bản và cung cấp báo cáo định kỳ. Việc sử dụng phương pháp kiểm toán truyền thống để kiểm toán thông tin tài chính liên tục theo thời gian thực không còn được coi là khả thi, bởi vì các thủ tục kiểm toán thủ công có những ràng buộc hạn chế tần suất kiểm toán diễn ra hàng năm thay vì kiểm toán liên tục theo thời gian. Sử dụng công nghệ thông tin trong suốt quá trình kiểm toán sẽ làm giảm cường độ lao động và nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán, do đó, thúc đẩy hoạt động kiểm toán thường xuyên hơn. Theo Olasanmi (2013) Các công cụ và kỹ thuật kiểm toán có sự hỗ trợ của máy tính (công nghệ thông tin- phần mềm kiểm toán) đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện gian lận. Công nghệ thông tin được sử dụng như một công cụ phân tích cho phép các kiểm toán viên đánh giá hàng nghìn hoặc thậm chí hàng triệu giao dịch và xác định các điểm bất thường. Có nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán. Ahmi và Kent (2013) tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng phần mềm kiểm toán của các công ty kiểm toán quy mô vừa và nhỏ. Ahmi và Kent (2013) tập trung vào cả những người chấp @ Trường Đại học Đà Lạt
- 512 nhận và không chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin trong khi phần còn lại của các nghiên cứu chỉ tập trung vào những người chấp nhận công nghệ thông tin. Nghiên cứu của Rosli, Yeow và Siew (2012) nhằm phát triển một mô hình mới trong một bối cảnh toàn diện về cá nhân kiểm toán viên, công nghệ, tổ chức và môi trường để kiểm tra việc áp dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán. Mahzan và Lymer (2008) đã nghiên cứu việc sử dụng công nghệ thông tin của các kiểm toán viên nội bộ ở Anh Wehner và Jessup (2005) và Debreceny, Lee, Neo và Toh (2005) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cả kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài. Nghiên cứu được thực hiện bởi Mahzan và Verankutty (2011) là nghiên cứu về hoạt động kiểm toán CNTT của kiểm toán viên khu vực công ở Malaysia. Nghiên cứu này sẽ đặc biệt tập trung vào việc thiết kế mô hình áp dụng công nghệ thông tin của các kiểm toán viên nội bộ trong các đơn vị của chính phủ. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra việc áp dụng công nghệ thông tin tại các công ty kiểm toán Việt Nam, để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ thông tin cho cả nhóm người chấp nhận và không chấp nhận công nghệ thông tin. Các công ty kiểm toán Việt Nam đang đầu tư một lượng lớn tiền vào công nghệ thông tin do những lợi ích to lớn mà công nghệ thông tin có thể mang lại cho hoạt động và dịch vụ của họ. Hầu hết người dùng dựa vào công nghệ thông tin để đưa ra quyết định mà không biết chính xác cách thức hoạt động của máy tính. Để giảm thiểu tất cả các rủi ro liên quan đến việc sử dụng máy tính, kiểm toán viên phải thực hiện các bước trước để đảm bảo rằng dữ liệu được cung cấp cho người ra quyết định là đáng tin cậy. Một trong những phương pháp mà họ cần thực hiện là sử dụng các công cụ liên quan cũng liên quan đến công nghệ thông tin trong cuộc kiểm toán của họ. Phần mềm kiểm toán đã được giới thiệu cách đây khá lâu để giúp kiểm toán viên phát hiện một số điểm bất thường hoặc sai sót trong báo cáo tài chính. Phần mềm kiểm toán có thể giúp kiểm toán viên thực hiện nhiều nhiệm vụ kiểm toán, những nội dung có liên quan đến công nghệ thông tin. Các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISA) hiện hành khuyến khích việc sử dụng phần mềm kiểm toán. ISA đề xuất việc sử dụng phần mềm kiểm toán cho các nhiệm vụ kiểm toán sau: để đánh giá rủi ro gian lận (ISA 240.70), xác định các bút toán ghi sổ và các điều chỉnh khác cần kiểm tra (ISA 315.84), để thực hiện lại các thủ tục như xác định tuổi nợ của các khoản phải thu (ISA 500.37), để chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử quan trọng, để kiểm tra toàn bộ tập hợp thay vì một mẫu và để sắp xếp các giao dịch với các đặc điểm cụ thể (ISA 240.70), để thu thập bằng chứng về hiệu quả kiểm soát (ISA 330.30), và để đánh giá sự tồn tại và đầy đủ của hàng tồn kho (ISA 240). 2. Tổng quan nghiên cứu Braun và Davis (2003) định nghĩa phần mềm kiểm toán là bất kỳ việc sử dụng CNTT nào trong việc hỗ trợ đánh giá trong quá trình kiểm toán. Rafeq (2004) định nghĩa phần mềm kiểm toán là công cụ để kiểm toán viên truy cập, phân tích và diễn giải dữ liệu và đưa ra ý kiến cho một mục tiêu kiểm toán. @ Trường Đại học Đà Lạt
- 513 Phần mềm kiểm toán được sử dụng như một phần của các thủ tục kiểm toán để xử lý dữ liệu có ý nghĩa kiểm toán có trong hệ thống thông tin của khách hàng (Singleton, 2006). Phần mềm cũng cho phép kiểm toán viên tăng năng suất, cũng như năng suất của chức năng kiểm toán (Zhao, Yen & Chang, 2004). Ví dụ về phần mềm kiểm toán bao gồm phần mềm đánh giá tổng quát (GAS), phần mềm tiện ích, dữ liệu thử nghiệm, mô phỏng song song, cơ sở thử nghiệm tích hợp và các mô-đun kiểm toán đính kèm. Janvrin, Bierstaker và Lowe (2009) đã xác định 9 chức năng hoặc kỹ thuật khác nhau của phần mềm kiểm toán như sau: 1. Đánh giá rủi ro gian lận 2. Xác định các bút toán nhật ký và các bút toán điều chỉnh sẽ được kiểm tra 3. Kiểm tra độ chính xác của các tệp điện tử 4. Thực hiện lại các thủ tục (ví dụ xác định tuổi nợ quá hạn của khoản phải thu, v.v.) 5. Chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử quan trọng 6. Sắp xếp các giao dịch với các đặc trưng riêng, cụ thể 7. Kiểm tra toàn bộ hay chỉ kiểm tra mẫu 8. Thu thập bằng chứng về hiệu quả kiểm soát 9. Đánh giá sự tồn tại và đầy đủ của hàng tồn kho Không thể phủ nhận tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với kiểm toán viên nữa, đặc biệt là trong thời đại thông tin hiện nay. Dù muốn hay không, công nghệ thông tin là điều kiện bắt buộc đối với các kiểm toán viên để thực hiện được công việc trong môi trường máy tính hóa hiện nay. 3. Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu Nghiên cứu mới nhất được thực hiện bởi Ahmi và Kent (2013) cho thấy có 3 nhóm yếu tố có thể làm tăng khả năng kiểm toán viên sẽ sử dụng phần mềm kiểm toán. Các yếu tố đó được thể hiện trong Hình 1 dưới đây Yếu tố công nghệ Sử dụng Yếu tố phần mềm tổ chức kiểm toán Yếu tố môi trường Sơ đồ 1: Yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phần mềm kiểm toán @ Trường Đại học Đà Lạt
- 514 Janvrin và cộng sự (2009a) đã nghiên cứu mức độ sử dụng các thủ tục kiểm toán liên quan đến máy tính và liệu hai yếu tố - đánh giá rủi ro kiểm soát và quy mô công ty kiểm toán - có ảnh hưởng đến việc sử dụng các thủ tục kiểm toán liên quan đến máy tính hay không. Janvrin và cộng sự (2009b) nhận thấy rằng số năm hoạt động của công ty kiểm toán và sự hỗ trợ công ty về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng kiểm toán viên sẽ sử dụng phần mềm kiểm toán. Họ cũng gợi ý rằng để tăng việc sử dụng phần mềm kiểm toán, ban giám đốc công ty kiểm toán có thể muốn phát triển các chương trình đào tạo và tăng cường hỗ trợ kỹ thuật máy tính của họ để tăng mức độ dễ dàng của kiểm toán viên khi sử dụng phần mềm. Mahzan và Lymer (2008) đã nghiên cứu việc áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềm kiểm toán giữa các kiểm toán viên nội bộ, dựa trên Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ. Họ đã đề xuất một mô hình kiểm toán viên nội bộ áp dụng phần mềm kiểm toán thành công, bao gồm bốn khía cạnh: các yếu tố liên quan đến động lực, các phương pháp thực hiện, tiêu chí đo lường hiệu suất và những thách thức và rào cản đối với việc thực hiện thành công. Họ phát hiện ra rằng phần mềm kiểm toán được các kiểm toán viên nội bộ ở Anh sử dụng rộng rãi và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phần mềm kiểm toán bao gồm khả năng đào tạo nhân viên về cách sử dụng phần mềm, khả năng tương thích của phần mềm và khả năng đáp ứng dữ liệu của phần mềm. Có rất nhiều lý thuyết có sẵn được sử dụng để nghiên cứu việc áp dụng công nghệ thông tin. Ví dụ, mô hình chấp nhận công nghệ của Davis (1989); khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường của Tornatzky và Fleischer (1990), lý thuyết về hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991), và lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ của Venkatesh, Morris, Davis và Davis (2003). Trong số các lý thuyết đó, khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường của Tornatzky và Fleischer (1990) đã được sử dụng rộng rãi và được xác nhận trong một số nghiên cứu với nhiều đổi mới công nghệ và bối cảnh đa dạng để giải thích các đánh giá về việc áp dụng công nghệ. Dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc và sự hỗ trợ thực nghiệm nhất quán được trình bày trong các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sẽ khám phá khả năng ứng dụng của khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường của Tornatzky và Fleischer (1990) trong việc điều tra kịch bản áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán các doanh nghiệp Việt Nam. Tornatzky và Fleischer (1990) đã phát triển khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường để mô tả các thành phần ảnh hưởng đến quyết định áp dụng công nghệ thông tin của một công ty. Khung xác định ba yếu tố đó là công nghệ, tổ chức và môi trường. Công nghệ mô tả các công nghệ hiện có và công nghệ mới liên quan đến công ty, các yếu tố tổ chức đề cập đến các nguồn lực sẵn có trong công ty và môi trường mô tả các đặc điểm ngành nơi công ty đang tiến hành kinh doanh (David, Agboh & Radhakrishnan, 2010). Bối cảnh công nghệ mô tả cả công nghệ bên trong và bên ngoài liên quan đến kiểm toán. Để áp dụng công nghệ thông tin, kiểm toán viên sẽ phải xem xét tính khả dụng của công nghệ hiện đang tồn tại cũng như đặc tính của công nghệ có thể sẽ được áp dụng. Hussain (2010) đã xác định một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ trong thực hành kế toán, kiểm toán là tính sẵn có của công nghệ. Tuy nhiên, sau đó, ông nhận thấy rằng sự sẵn có của công nghệ thực ra chỉ là một sự lựa chọn, nhưng bản thân nhu cầu của công nghệ mới là lý do để triển khai phần mềm cụ thể. Trong trường hợp này, cần phải điều tra tính sẵn có của phần mềm đánh giá hoặc các công nghệ đánh giá liên quan khác để hiểu được kịch bản áp dụng công nghệ thông tin của kiểm toán viên. @ Trường Đại học Đà Lạt
- 515 Ahmi và Kent (2013) tuyên bố rằng sự sẵn có của công nghệ cũng có thể bao gồm cả nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Nguồn nhân lực cũng có thể đề cập đến sự sẵn có của đội ngũ chuyên gia, những người sau này cần để vận hành công nghệ. Venkatesh và Bala (2012) gọi sự sẵn có của công nghệ là sự sẵn sàng của công nghệ. Những người khác có thể coi tính sẵn có của công nghệ là sự sẵn có của các quỹ tài chính mà tổ chức đó sẵn sàng về mặt tài chính để chi trả cho chi phí công nghệ (Rosli và cộng sự, 2012). Yếu tố công nghệ Việc triển khai các hệ thống thông tin mới chắc chắn cần đầu tư vào phần mềm, phần cứng và nhân sự (David và cộng sự, 2010). Do đó, nghiên cứu này đặt ra các giả thuyết rằng: H1: Sự sẵn có của các chuyên gia về công nghệ trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc công ty kiểm toán sử dụng phần mềm kiểm toán. H2: Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin sẽ ảnh hưởng đến công ty kiểm toán trong việc sử dụng phần mềm kiểm toán. H3: Sự sẵn có nguồn tài chính để áp dụng CNTT sẽ ảnh hưởng đến công ty kiểm toán trong việc áp dụng phần mềm kiểm toán Yếu tố tổ chức Bối cảnh tổ chức như phạm vi, quy mô và cơ cấu quản lý đại diện cho các yếu tố bên trong tổ chức ảnh hưởng đến việc áp dụng và thực hiện đổi mới (Tornatsky & Fleischer, 1990). Tuy nhiên, các yếu tố tổ chức được trích dẫn nhiều hơn trong tài liệu bao gồm hỗ trợ tổ chức (Ahmi & Kent, 2013; Rosli và cộng sự, 2012) và quy mô tổ chức (Ahmi & Kent, 2013; Janvrin và cộng sự, 2008). Theo Rosli và cộng sự (2012) lãnh đạo cao nhất có thể tạo điều kiện cho việc lên kế hoạch và lắp đặt, đưa vào sử dụng công nghệ trong kiểm toán. Curtis và Payne (2008) nhận thấy rằng nếu ban giám đốc của công ty kiểm toán khuyến khích sử dụng công nghệ mới, thì kiểm toán viên sẽ có xu hướng sử dụng công nghệ kiểm toán. Thay vì chỉ khuyến khích từ tổ chức, sự hỗ trợ của họ cũng rất quan trọng để đạt được thành công của việc áp dụng công nghệ thông tin. Do đó, nghiên cứu này đặt ra rằng: H4: Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo công ty sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng phần mềm kiểm toán trong các công ty kiểm toán. Thông thường, các công ty có quy mô lớn hơn có nhiều khả năng áp dụng công nghệ thông tin hơn các công ty quy mô nhỏ (Ahmi & Kent, 2013; Janvrin và cộng sự, 2008; Tornatzky & Fleischer, 1990). Công ty lớn hơn có thể có nhiều vốn và nguồn nhân lực hơn để đảm bảo rằng công nghệ có thể được áp dụng tốt (Rosli và cộng sự, 2012). Do đó, người ta cho rằng: H5: Quy mô công ty sẽ ảnh hưởng đến quyết định áp dụng phần mềm kiểm toán của các công ty kiểm toán Yếu tố môi trường Bối cảnh môi trường đề cập đến phần mà một công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của mình bao gồm ngành, các đối thủ cạnh tranh và các quy định của nhà nước (Tornatzky & Fleischer 1990). Một trong những đối tượng chính của công ty kiểm toán là bên được kiểm toán hay còn gọi là khách hàng. Báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán để đảm bảo rằng các giao dịch @ Trường Đại học Đà Lạt
- 516 kinh doanh được xử lý chính xác và các báo cáo được tạo ra một cách khách quan (Rosli và cộng sự (2012). Rosli và cộng sự (2012) sau đó nói thêm rằng danh sách khách hàng càng đa dạng, phức tạp thì công ty kiểm toán càng cần thiết để áp dụng công nghệ thông tin. Do đó, giả thuyết rằng: H6: Đặc điểm của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến quyết định áp dụng CNTT của công ty kiểm toán 4. Phương pháp nghiên cứu Các biến được đo bằng thang điểm kiểu Likert 7 điểm, từ rất không đồng ý (1) đến rất đồng ý (7). Để giữ cho chiều dài của thang đo hợp lý, tối đa ba biến độc lập cho mỗi giả thuyết. Nói chung, các biến dựa trên nhận thức của người trả lời về tình trạng hiện tại trong công ty kiểm toán Việt Nam. Các biến như tuổi và giới tính của người trả lời, được xác định chắc chắn bằng cách nhập con số, dữ liệu cụ thể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng cách tiếp cận định lượng để xác nhận mô hình nghiên cứu trong Hình 1. Bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình một phần bình phương nhỏ nhất PLS. Giai đoạn đầu tiên của PLS là xác nhận độ tin cậy và tính nhất quán của mô hình. Giai đoạn 2 của PLS phân tích mối quan hệ cấu trúc giữa các biến tiềm ẩn, đánh giá ý nghĩa của giả thuyết đề xuất. Để đo lường các yếu tố tác động đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong công ty kiểm toán Việt Nam, tác giả sử dụng các thang đo đã được xác nhận làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi (Phụ lục). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát để thu thập dữ liệu từ các kiểm toán viên, ban giám đốc, nhân viên công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam. Trong nghiên cứu này, Thang điểm Likert 7 điểm đã được sử dụng, trong đó các câu trả lời là: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý (3) Hơi không đồng ý (4) Không quyết định (5) Hơi đồng ý (6) Đồng ý (7) Hoàn toàn đồng ý. 5. Kết quả nghiên cứu Tác giả gửi E-mail trong đó có Bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ các Công ty kiểm toán Việt Nam. Đối tượng được khảo sát là kiểm toán viên, nhân viên công nghệ thông tin trong công ty kiểm toán Việt Nam, ban giám đốc các công ty kiểm toán Việt Nam. Số Bảng câu hỏi nhận về là 80 được xử lý trên phần mềm Smart PLS. Trong số những người được hỏi, 80% có chứng chỉ kiểm toán viên. Số năm kinh nghiệm kiểm toán trung bình trong mẫu là 7,7 năm với phạm vi từ 3 đến 20 năm, đã chỉ ra rằng người trả lời là những chuyên gia có kinh nghiệm làm việc đáng kể và do đó có thể được cho là đã quen thuộc với các vấn đề kiểm toán. Trong tổng số người được hỏi, 75% là nam giới. Một phần ba làm việc trong @ Trường Đại học Đà Lạt
- 517 các công ty kiểm toán Big 4, một phần ba khác làm việc trong các công ty kiểm toán khác và một phần ba còn lại là kiểm toán viên tự kinh doanh hoặc nhân viên viên công nghệ thông tin, ban giám đốc trong các công ty kiểm toán Việt Nam. Nhìn chung, 35% người được hỏi cho biết rằng họ hoàn toàn không sử dụng các phần mềm kiểm toán. Họ cũng cung cấp thêm thông tin là họ cũng sử dụng các công cụ cơ sở dữ liệu như Microsoft Office trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm toán. Các công cụ cụ thể mà công ty kiểm toán Việt Nam sử dụng nhiều là Excel. Hơn nữa, các phát hiện chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân như tuổi tác và nơi làm việc đều quan trọng, tức là các kiểm toán viên Big 4 trẻ hơn và được khuyến khích sử dụng phần mềm kiểm toán nhiều hơn so với các kiểm toán viên lớn tuổi hơn và không thuộc Big 4. Ngoài ra, những người được hỏi cho biết, danh sách khách hàng đa dạng và phức tạp như thế nào bằng cách chỉ ra phần trăm tỷ lệ khách hàng có độ phức tạp và sẽ cần đến công nghệ thông tin. Người được hỏi chỉ ra rằng chỉ 15% khách hàng của họ có đặc điểm đa dạng và phức tạp. Bảng 1. Thống kê mô tả No. of Theoretical N = 80 Min Max Median Mean SD items used range Công nghệ 3 1-7 1.00 7.00 4.00 4.07 0.85 Tổ chức 2 1-7 1.00 7.00 4.00 4.32 1.25 Môi trường 1 1-7 1.00 7.00 5.00 5.36 1.22 Use 21 1-7 1.00 7.00 5.50 6.50 1.24 Đánh giá tính hợp lệ có tính đến các sai số đo lường, cho thấy rằng các căn bậc hai (đường chéo, in đậm) của các biến đều lớn hơn các tương quan tương ứng giữa các cấu trúc (Bảng 2). Bảng 2. Hệ số hợp lệ (n= 80) H1 H2 H3 H4 H5 H6 H1 0.899 H2 0.229 0.865 H3 0.423 0.324 0.853 H4 0.440 0.348 0.555 0.918 H5 0.370 0.377 0.686 0.466 0.800 H6 0.491 0.434 0.771 0.744 0.606 0.913 **p < 0.010, *p < 0.050 (two-tailed test) Mối tương quan giữa các yếu tố khác nhau nằm ngoài đường chéo bên trái phía dưới của ma trận. Căn bậc hai của giá trị các biến cho mỗi yếu tố dọc theo đường chéo (in đậm và nghiêng) Bước thứ hai trong phân tích PLS là ước lượng các phương trình cấu trúc cụ thể, trong nghiên cứu này được thực hiện bằng cách đánh giá quy mô và ý nghĩa của các hệ số đường đi, R-bình phương, và Stone-Geisser-Criterion Q2. Bình phương R được sử dụng để đánh giá mô hình PLS (Chin, 1998). Bảng 3 trình bày mô hình cấu trúc bao gồm các betas chuẩn hóa và ý nghĩa thống kê cũng như phác thảo các kết quả kiểm định giả thuyết. @ Trường Đại học Đà Lạt
- 518 Bảng 3. Kết quả mô hình Path Path T-value for Hypothesis Coeff. path H1 --> Use 0.457 15.926*** H1 supported H2 --> Use 0.586 14.891 *** H2 supported H3 --> Use 0.149 4.526*** H3 supported H4 --> Use 0.070 1.711 * H4 supported H5 --> Use 0.043 1.253 H5 n o t supported H6 --> Use 0.065 1.211 * H6 supported *** significant at p < 0.001, ** significant at p < 0.01 * significant at p < 0.05 (one-tailed tests) Giả thuyết H1 đề xuất mối quan hệ thuận chiều giữa Sự sẵn có của các chuyên gia về công nghệ trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc công ty kiểm toán sử dụng phần mềm kiểm toán. Giả thuyết này được xác nhận bởi kết quả cho thấy một mối liên quan tích cực (0,457, p
- 519 Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định mức độ sử dụng phần mềm kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phần mềm kế toán bằng cách kiểm định mô hình nghiên cứu được phát triển từ khung Công nghệ- Tổ chức- Môi trường của Tornatzky và Fleischer (1990). Mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phần mềm Smart PLS. Nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng phần mềm kiểm toán là khá cao chiếm 65% tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa sử dụng công nghệ thông tin với Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo công ty; Sự sẵn có của các chuyên gia về công nghệ; Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; Đặc điểm của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến quyết định áp dụng CNTT Kết quả của nghiên cứu này có một số hạn chế như kích thước mẫu nhỏ, hạn chế số lượng biến được sử dụng trong mô hình. Vì dữ liệu được thu thập tại một thời điểm duy nhất nên nó cũng gây khó khăn cho việc suy ra quan hệ nhân quả. Đồng thời, nghiên cứu gặp phải những hạn chế thông thường liên quan đến phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi vì các câu trả lời có thể không phải lúc nào cũng phản ánh đúng thực tiễn. REFERENCES 1. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behaviour. Organizational Behaviour and Human Decision Processes, 50 (2), 179–211. 2. Ahmi, A. & Kent, S. (2013). The utilisation of generalized audit software (GAS) by external auditors. Managerial Auditing Journal, 28(2), 88 – 113 3. Braun, R.L. & Davis, H.E. (2003). Computer-assisted audit tools and techniques: analysis and perspectives, Managerial Auditing Journal, 18(9), 725-31. 4. Chan, D.Y. and Vasarhelyi, M. A. (2011) Innovation and practice of continuous auditing, International Journal of Accounting Information Systems, 12 (2), pp. 152–160. 5. Curtis, M. B., & Payne, E. A. (2008). An examination of contextual factors and individual characteristics affecting technology implementation decisions in auditing. International Journal of Accounting Information Systems, 9(2), 104–121. 6. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use and user acceptance of information technology. MIS 1 3r)t,e3 ly9, -340. Q3u(a r1 7. David, D., Agboh, D. & Radhakrishnan, A. (2010). Factor Influencing the Adoption of Technologies in Developing Countries: An Empirical S tu ay .oJ o ur nd l f Academy of Business and Economics, 10(4) . 8. Debreceny, R., Lee, S.-L., Neo, W. & Toh, J.S. (2005). Employing Generalized Audit Software in the Financial Services Sector: Challenges and Opportunities. Managerial Auditing Journal, 20 (6), 605–618. 9. Hussain, Mostaque M. (2010). Adaptability of Accounting with the Advancement of Technology: Experience with Canadian Manufacturing Organizations. Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=1659130 10. Janvrin, D., Bierstaker, J. & Lowe, D.J. (2009a). An investigation of factors influencing the use of computer-related audit procedures, Journal of Information Systems, 23 (1), 97-118. @ Trường Đại học Đà Lạt
- 520 11. Janvrin, D., Lowe, D.J. & Bierstaker, J. (2009b). Auditor acceptance of computer- assisted audit techniques. American Accounting Association Auditing Mid-Year Meeting AAA, St Petersburg, FL, p. 1. 12. Mahzan, N. & Lymer, A. (2008). Adoption of Computer Assisted Audit Tools and Techniques (CAATTs) by Internal Auditors: Current issues in the UK. In: BAA Annual Conference. Blackpool, 1–46. 13. Mahzan, N. &Veerankutty, F. (2011). IT auditing activities of public sector auditors in Malaysia. African Journal of Business Management, 5(5), 1551–1563. 14. Olasanmi, O.O. (2013). Computer Aided Audit Techniques and Fraud Detection. Research Journal of Finance and Accounting, 4 (5), 67–80. 15. Rafeq, A. (2004). How to Use CAATs for Better Auditing. The Chartered Accountant, (October), 464–470. 16. Rosli, K., Yeow, P. & Siew, E.-G. (2012). Factors Influencing Audit Technology Acceptance by Audit Firms: A New ITOE Adoption Framework. Journal of Accounting and Auditing: Research & Practice, 1–11. 17. Singleton, T. (2006). Generalized audit software: effective and efficient tool for today’s IT audits, Information Systems Control Journal, 2 (1). 18. Tornatzky, L. G., & Fleischer, M. (1990). The processes of technological innovation. Lexington, MA: Lexington Books. 19. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B. & Davis, F.D. (2003). User Acceptance of Information Technology: Toward a Unified Vi ew. MIS Quarterly, 27 (3), 425–478. 20. Venkatesh, V., & Bala, H. (2012). Adoption and impacts of inter organizational business process standards: Role of partnering synergy, Information Systems Research, 1–27. 21. Wehner, D. & Jessup, C.M. (2005). Factors Affecting Generalized Audit Software Usage. In: AAA Midwest Accounting Meeting. St. Louis Missouri. 22. Zhao, N., Yen, D.C. & Chang, I.-C. (2004). Auditing in the E-Commerce Era. Information Management & Computer Security, 12 (5), 389–400. @ Trường Đại học Đà Lạt
- 521 Phụ lục: Bảng hỏi Yếu tố Mã Câu hỏi Nguồn H1 Tôi có một người, một nhóm người hướng dẫn sử dụng phần mềm kiểm toán Yếu tố H2 Tôi có các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để sử dụng phần mềm Venkatesh et công kiểm toán al., (2003) nghệ H3 Công ty tôi có nguồn tài chính để cài đặt phần mềm kiểm toán Yếu tố tổ chức H4 Các nhà quản lý cấp cao của công ty chúng tôi đã rất ủng hộ trong việc sử dụng phần mềm kiểm toán Rosli và cộng H5 Số lượng Kiểm toán viên trong công ty sự, 2012 Yếu tố môi H6 Đặc điểm của danh sách khách hàng đa dạng, phức tạp sẽ ảnh Venkatesh et trường hưởng đến quyết định áp dụng CNTT al., (2003) U1 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận U2 Xác định mối quan hệ hoặc giao dịch bất thường hoặc bất ngờ Ahmi, A. & U3 Determine the materiality level Kent, S. (2013) U4 Chuẩn bị giấy tờ làm việc (lập kế hoạch) U5 Thu thập bằng chứng về hiệu quả kiểm soát U6 Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện pháp ứng phó thích hợp đối với những rủi ro đó (ISA 330) U7 Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản để xác định các mối quan hệ hoặc giao dịch doanh thu bất thường hoặc bất ngờ U8 Chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử phù hợp với các thông số hoặc tiêu chí được xác định trước U9 Sử dụng các quần thể lớn để kiểm tra điện tử một phép tính lặp lại hoặc quy trình khác U10 Thực hiện các quy trình phân tích cơ bản U11 Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính thích hợp của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của Ban Giám đốc Sử dụng phần trong việc lập báo cáo tài chính mềm kiểm toán U12 Trích xuất các bản ghi cụ thể chẳng hạn như các khoản thanh toán nhiều hơn một số tiền được chỉ định hoặc các giao dịch trước một ngày nhất định U13 Trích xuất các bản ghi trên cùng hoặc dưới cùng trong cơ sở dữ liệu U14 Xác định các bản ghi bị thiếu và trùng lặp U15 Xác định gian lận có thể xảy ra U16 Chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử phù hợp với các thông số hoặc tiêu chí được xác định trước U17 Sắp xếp các giao dịch với các đặc điểm cụ thể U18 Kiểm tra toàn bộ thay vì một mẫu U19 Tính toán lại tổng số tiền của các bản ghi trong một tệp (chẳng hạn như hàng tồn kho) và kiểm tra mở rộng như định giá tài sản U20 Phân tầng, tóm tắt và thông tin tuổi nợ U21 Khớp dữ liệu giữa các tệp @ Trường Đại học Đà Lạt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu bất động sản
12 p | 829 | 127
-
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên trường đại học Trà Vinh
5 p | 360 | 24
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 177 | 19
-
Bài giảng Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng
63 p | 195 | 17
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam - TS. Phạm Huy Hùng, ThS. Ngọ Minh Trang
12 p | 35 | 16
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
9 p | 158 | 15
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
10 p | 183 | 15
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 161 | 9
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 130 | 9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
9 p | 36 | 6
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
13 p | 66 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo ngành kế toán trường Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa
11 p | 4 | 1
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh trong thời đại số
16 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên kế toán trên địa bàn thành phố Hà Nội
24 p | 1 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kiến thức chuyên môn vào công việc thực tế của sinh viên ngành kế toán sau tốt nghiệp
13 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi định giá của định giá viên trong quá trình xác định giá đất
11 p | 7 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của người dùng đối với ví điện tử: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam
10 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn