511
@ Trường Đại học Đà Lạt
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC S DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
TS. Hà Th Phương Dung
Vin Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại hc Kinh tế quc dân
Email: dunghp@neu.edu.vn
ĐT: 091.999.7258
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tập trung xác định các yếu t ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông
tin trong các công ty kiểm toán Việt Nam. Vi sự phát triển vưt bậc của công nghệ thông tin để
hỗ tr lưu tr, truy xuất thông tin, kiểm toán viên không ch tiếp cận, khai thác thêm nhiu kiến
thức mà còn có các công cụ cần thiết để thực hiện việc kiểm toán. Mô hình nghiên cứu bao gm 3
nhóm yếu t: Công nghệ- Tổ chức- Môi trường. Kết quả nghiên cứu định lưng cho thấy nhóm
yếu t “Tổ chức” tác động ln đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm
toán Việt Nam. Kết quả cho thấy 65% công ty kiểm toán Việt Nam sử dụng phần mm kiểm toán.
Kết quả nghiên cứu ch ra rng ngun lực tài chính sự hỗ tr của tổ chức cũng như danh sách
khách hàng có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến mức độ sử dụng phần mm kiểm toán của Công
ty kiểm toán Việt nam.
Keywords: công nghệ thông tin, công ty kiểm toán Việt Nam, phần mm kiểm toán.
Keywords: audit software; information technology; Vietnam audit firms
1. Gii thiu nghiên cu
Nhng tiến bộ trong công nghệ thông tin và truyn thông trong nhng năm gần đây đưc coi
cuộc cách mạng kthuật s, cho phép tạo ra nhiu báo cáo thông tin nhanh chóng, nhưng
cũng mang lại tim năng thay đổi mô hình kiểm toán.
ý kiến cho rng thực hành kiểm toán truyn thng tập hp rộng rãi các dịch vụ đảm bảo
do kiểm toán viên cung cấp đã không bắt kịp vi nn kinh tế thời gian thực đang phát triển ( Chan
và Vasarhelyi, 2011). Theo Chan Vasarhelyi (2011), hoạt động kiểm toán truyn thng có thể
đưc tả như một cuộc kiểm toán đưc thực hiện định kỳ bng cách sử dụng các thủ tục thủ
công, lao động và tn nhiu thời gian để thử nghiệm mẫu, kiểm soát hoặc chi tiết cơ bản và cung
cấp báo cáo định kỳ. Việc sử dụng phương pháp kiểm toán truyn thng để kiểm toán thông tin tài
chính liên tục theo thời gian thực không còn đưc coi khả thi, bởi các thủ tục kiểm toán thủ
công có nhng ràng buộc hạn chế tần suất kiểm toán diễn ra hàng năm thay kiểm toán liên tục
theo thời gian. Sử dụng công nghệ thông tin trong sut quá trình kiểm toán sẽ làm giảm cường độ
lao động nâng cao hiệu quả hiệu lực của cuộc kiểm toán, do đó, thúc đẩy hoạt động kiểm
toán thường xuyên hơn.
Theo Olasanmi (2013) Các công cụ k thuật kiểm toán sự hỗ tr của y tính (công
nghệ thông tin- phần mm kiểm toán) đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện gian
lận. Công nghệ thông tin đưc sử dụng như một công cụ phân tích cho phép các kiểm toán viên
đánh giá hàng nghìn hoặc thậm chí hàng triệu giao dịch và xác định các điểm bất thường.
nhiu nghiên cứu trưc đây đã ch ra các yếu t ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ
thông tin trong kiểm toán.
Ahmi Kent (2013) tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng phần mm kiểm toán của các
công ty kiểm toán quy vừa nhỏ. Ahmi Kent (2013) tập trung vào cả nhng người chấp
512
@ Trường Đại học Đà Lạt
nhận và không chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin trong khi phần còn lại của các nghiên cứu
ch tập trung vào nhng người chấp nhận công nghệ thông tin.
Nghiên cứu của Rosli, Yeow và Siew (2012) nhm phát triển một mô hình mi trong một bi
cảnh toàn diện v cá nhân kiểm toán viên, công nghệ, tổ chức môi trường để kiểm tra việc áp
dụng công nghệ thông tin trong các công ty kiểm toán.
Mahzan và Lymer (2008) đã nghiên cứu việc sử dụng công nghệ thông tin của các kiểm toán
viên nội bộ ở Anh
Wehner Jessup (2005) Debreceny, Lee, Neo Toh (2005) đã nghiên cứu các yếu t
ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin đi vi cả kiểm toán viên nội bộ kiểm toán
viên bên ngoài.
Nghiên cứu đưc thực hiện bởi Mahzan Verankutty (2011) nghiên cứu v hoạt động
kiểm toán CNTT của kiểm toán viên khu vực công Malaysia. Nghiên cứu y sẽ đặc biệt tập
trung vào việc thiết kế mô hình áp dụng công nghệ thông tin của các kiểm toán viên nội bộ trong
các đơn vị của chính phủ.
Mục tiêu của nghiên cứu này điu tra việc áp dụng công nghệ thông tin tại các công ty kiểm
toán Việt Nam, để xác định các yếu t ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ thông tin cho c
nhóm người chấp nhận và không chấp nhận công nghệ thông tin.
Các công ty kiểm toán Việt Nam đang đầu tư một lưng ln tin vào công nghệ thông tin do
nhng li ích to ln mà công nghệ thông tin có thể mang lại cho hoạt động và dịch vụ của họ. Hầu
hết người dng dựa vào công nghệ thông tin để đưa ra quyết định không biết chính xác cách
thức hoạt động của máy tính. Để giảm thiểu tất cả các rủi ro liên quan đến việc sử dụng máy tính,
kiểm toán viên phải thực hiện các bưc trưc để đảm bảo rng d liệu đưc cung cấp cho người
ra quyết định là đáng tin cậy.
Một trong nhng phương pháp mà họ cần thực hiện sử dụng các công cụ liên quan cũng
liên quan đến công nghệ thông tin trong cuộc kiểm toán của họ. Phần mm kiểm toán đã đưc gii
thiệu cách đây khá lâu để giúp kiểm toán viên phát hiện một s điểm bất thường hoặc sai sót trong
báo cáo tài chính.
Phần mm kiểm toán có thể giúp kiểm toán viên thực hiện nhiu nhiệm vụ kiểm toán, nhng
nội dung có liên quan đến công nghệ thông tin.
Các Chuẩn mực Kiểm toán Quc tế (ISA) hiện hành khuyến khích việc sử dụng phần mm
kiểm toán. ISA đ xuất việc sử dụng phần mm kiểm toán cho các nhiệm vụ kiểm toán sau: để
đánh giá rủi ro gian lận (ISA 240.70), xác định các bút toán ghi sổ và các điu chnh khác cần kiểm
tra (ISA 315.84), để thực hiện lại các thủ tục như xác định tuổi n của các khoản phải thu (ISA
500.37), để chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử quan trọng, để kiểm tra toàn bộ tập hp thay
một mẫu để sắp xếp các giao dịch vi các đặc điểm cụ thể (ISA 240.70), để thu thập bng
chứng v hiệu quả kiểm soát (ISA 330.30), để đánh giá sự tn tại đầy đủ của hàng tn kho
(ISA 240).
2. Tng quan nghiên cu
Braun và Davis (2003) định ngha phần mm kiểm toán bất kỳ việc sử dụng CNTT nào
trong việc hỗ tr đánh giá trong quá trình kiểm toán.
Rafeq (2004) định ngha phần mm kiểm toán công cụ để kiểm toán viên truy cập, phân
tích và diễn giải d liệu và đưa ra ý kiến cho một mục tiêu kiểm toán.
513
@ Trường Đại học Đà Lạt
Phần mm kiểm toán đưc sử dụng như một phần của các thủ tục kiểm toán để xử lý d liệu
có ý ngha kiểm toán có trong hệ thng thông tin của khách hàng (Singleton, 2006).
Phần mm cũng cho phép kiểm toán viên tăng năng suất, cũng như năng suất của chức năng
kiểm toán (Zhao, Yen & Chang, 2004). dụ v phần mm kiểm toán bao gm phần mm đánh
giá tổng quát (GAS), phần mm tiện ích, d liệu thử nghiệm, phỏng song song, sở thử
nghiệm tích hp và các mô-đun kiểm toán đính kèm.
Janvrin, Bierstaker Lowe (2009) đã xác định 9 chức năng hoặc kthuật khác nhau của
phần mm kiểm toán như sau:
1. Đánh giá rủi ro gian lận
2. Xác định các bút toán nhật ký và các bút toán điu chnh sẽ đưc kiểm tra
3. Kiểm tra độ chính xác của các tệp điện tử
4. Thực hiện lại các thủ tục (ví dụ xác định tuổi n quá hạn của khoản phải thu, v.v.)
5. Chọn các giao dịch mẫu từ các tệp điện tử quan trọng
6. Sắp xếp các giao dịch vi các đặc trưng riêng, cụ thể
7. Kiểm tra toàn bộ hay ch kiểm tra mẫu
8. Thu thập bng chứng v hiệu quả kiểm soát
9. Đánh giá sự tn tại và đầy đủ của hàng tn kho
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của ng nghthông tin đi vi kiểm toán viên na, đặc biệt
trong thời đại thông tin hiện nay. D mun hay kng, công nghệ thông tin điu kiện bắt buộc đi
vi các kiểm toán viên đ thực hiện đưc ng việc trong môi trường máy tính a hiện nay.
3. Gi thuyết nghiên cu, mô hình nghiên cu
Nghiên cứu mi nhất đưc thực hiện bởi Ahmi và Kent (2013) cho thấy có 3 nhóm yếu t có
thể làm tăng khả năng kiểm toán viên sẽ sử dụng phần mm kiểm toán. Các yếu t đó đưc thể
hiện trong Hình 1 dưi đây
Sơ đồ 1: Yếu t ảnh hưởng đến vic s dng phn mm kim toán
Yếu tố
công
nghệ
Yếu tố
tổ chức
Yếu tố
môi
trường
S dng
phn mm
kim toán
514
@ Trường Đại học Đà Lạt
Janvrin cộng sự (2009a) đã nghiên cứu mức đsử dụng các thủ tục kiểm toán liên quan
đến máy tính và liệu hai yếu t - đánh giá rủi ro kiểm soát và quy mô công ty kiểm toán - có ảnh
hưởng đến việc sử dụng các thủ tục kiểm toán liên quan đến máy tính hay không. Janvrin và cộng
sự (2009b) nhận thấy rng s năm hoạt động của công ty kiểm toán và sự hỗ tr công ty v cơ sở
hạ tầng k thuật ảnh hưởng đến khả năng kiểm toán viên sẽ sử dụng phần mm kiểm toán. Họ
cũng gi ý rng để tăng việc sử dụng phần mm kiểm toán, ban giám đc ng ty kiểm toán có thể
mun phát triển các chương trình đào tạo tăng cường hỗ tr k thuật máy tính của họ để tăng
mức độ dễ dàng của kiểm toán viên khi sử dụng phần mm.
Mahzan Lymer (2008) đã nghiên cứu việc áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt phần
mm kiểm toán gia các kiểm toán viên nội bộ, dựa trên Lý thuyết thng nhất v chấp nhận và sử
dụng công nghệ. Họ đã đ xuất một mô hình kiểm toán viên nội bộ áp dụng phần mm kiểm toán
thành công, bao gm bn khía cạnh: các yếu t liên quan đến động lực, các phương pháp thực
hiện, tiêu chí đo lường hiệu suất nhng thách thức và rào cản đi vi việc thực hiện thành công.
Họ phát hiện ra rng phần mm kiểm toán đưc các kiểm toán viên nội bộ ở Anh sử dụng rộng rãi
các yếu t ảnh hưởng đến việc sử dụng phần mm kiểm toán bao gm khả năng đào tạo nhân
viên v cách sử dụng phần mm, khả năng tương thích của phần mm và khả năng đáp ứng d liệu
của phần mm.
Có rất nhiu lý thuyết có sẵn đưc sử dụng để nghiên cứu việc áp dụng công nghệ thông tin.
dụ, hình chấp nhận công nghệ của Davis (1989); khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường
của Tornatzky và Fleischer (1990), lý thuyết vhành vi kế hoạch của Ajzen (1991), lý
thuyết thng nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ của Venkatesh, Morris, Davis và Davis (2003).
Trong s các lý thuyết đó, khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường của Tornatzky và Fleischer
(1990) đã đưc sử dụng rộng rãi đưc xác nhận trong một s nghiên cứu vi nhiu đổi mi
công nghệ và bi cảnh đa dạng để giải thích các đánh giá v việc áp dụng công nghệ.
Dựa trên nn tảng lý thuyết vng chắc sự hỗ tr thực nghiệm nhất quán đưc trình y
trong các nghiên cứu trưc đây, nghiên cứu này sẽ khám phá khả năng ứng dụng của khung Công
nghệ-Tổ chức-Môi trường của Tornatzky và Fleischer (1990) trong việc điu tra kịch bản áp dụng
công nghệ thông tin trong kiểm toán các doanh nghiệp Việt Nam.
Tornatzky và Fleischer (1990) đã phát triển khung Công nghệ-Tổ chức-Môi trường để mô tả
các thành phần ảnh hưởng đến quyết định áp dụng công nghệ thông tin của một công ty. Khung
xác định ba yếu t đó là công nghệ, tổ chức môi trường. Công nghệ tả các công nghệ hiện
công nghệ mi liên quan đến công ty, các yếu t tổ chức đ cập đến các ngun lực sẵn
trong công ty môi trường tả các đặc điểm ngành nơi công ty đang tiến hành kinh doanh
(David, Agboh & Radhakrishnan, 2010).
Bi cảnh công nghệ mô tả cả công nghệ bên trong và bên ngoài liên quan đến kiểm toán. Để
áp dụng công nghệ thông tin, kiểm toán viên sẽ phải xem xét tính khả dụng của công nghệ hiện
đang tn tại cũng như đặc tính của công nghệ có thể sẽ đưc áp dụng.
Hussain (2010) đã xác định một trong nhng yếu t ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ
trong thực hành kế toán, kiểm toán là tính sẵn có của công nghệ. Tuy nhiên, sau đó, ông nhận thấy
rng sự sẵn của công nghệ thực ra ch một slựa chọn, nhưng bản thân nhu cầu của công
nghệ mi là lý do để triển khai phần mm cụ thể. Trong trường hp này, cần phải điu tra tính sẵn
của phần mm đánh giá hoặc các công nghệ đánh giá liên quan khác để hiểu đưc kịch bản áp
dụng công nghệ thông tin của kiểm toán viên.
515
@ Trường Đại học Đà Lạt
Ahmi và Kent (2013) tuyên b rng sự sẵn có của công nghệ cũng có thể bao gm cả ngun
nhân lực và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Ngun nhân lực cũng có thể đ cập đến sự sẵn có
của đội ngũ chuyên gia, nhng người sau này cần để vận hành công nghệ.
Venkatesh và Bala (2012) gọi sự sẵn có của công nghệ sự sẵn sàng của công nghệ. Nhng
người khác có thể coi tính sẵn có của công nghệ là sự sẵn có của các quỹ tài chính mà tổ chức đó
sẵn sàng v mặt tài chính để chi trả cho chi phí công nghệ (Rosli và cộng sự, 2012).
Yếu t công nghệ
Việc triển khai các hệ thng thông tin mi chắc chắn cần đầu vào phần mm, phần cứng
và nhân sự (David và cộng sự, 2010). Do đó, nghiên cứu này đặt ra các giả thuyết rng:
H1: Sự sẵn của các chuyên gia v công nghệ trong doanh nghiệp sẽ nh hưởng đến việc
công ty kiểm toán sử dụng phần mm kiểm toán.
H2: Sự sẵn của sở hạ tầng công nghệ thông tin sẽ ảnh hưởng đến công ty kiểm toán
trong việc sử dụng phần mm kiểm toán.
H3: Sự sẵn có ngun tài chính để áp dụng CNTT sẽ ảnh hưởng đến công ty kiểm toán trong
việc áp dụng phần mm kiểm toán
Yếu t tổ chức
Bi cảnh tổ chức như phạm vi, quy mô và cơ cấu quản lý đại diện cho các yếu t bên trong tổ
chức ảnh hưởng đến việc áp dụng và thực hiện đổi mi (Tornatsky & Fleischer, 1990). Tuy nhiên,
các yếu t tổ chức đưc trích dẫn nhiu hơn trong tài liệu bao gm hỗ tr tổ chức (Ahmi & Kent,
2013; Roslicộng sự, 2012) và quy mô tổ chức (Ahmi & Kent, 2013; Janvrin và cộng sự, 2008).
Theo Rosli và cộng sự (2012) lãnh đạo cao nhất có thể tạo điu kiện cho việc lên kế hoạch và
lắp đặt, đưa vào sử dụng công nghệ trong kiểm toán.
Curtis Payne (2008) nhận thấy rng nếu ban giám đc của công ty kiểm toán khuyến khích
sử dụng công nghệ mi, thì kiểm toán viên sẽ có xu hưng sử dụng công nghệ kiểm toán. Thay
ch khuyến khích từ tổ chức, sự hỗ tr của họ cũng rất quan trọng để đạt đưc thành công của việc
áp dụng công nghệ thông tin. Do đó, nghiên cứu này đặt ra rng:
H4: Sự hỗ tr của ban lãnh đạo công ty sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng phần mm kiểm toán
trong các công ty kiểm toán.
Thông thường, các công ty có quy mô ln hơn nhiu khả năng áp dụng công nghệ thông
tin hơn các công ty quy nhỏ (Ahmi & Kent, 2013; Janvrin cộng sự, 2008; Tornatzky &
Fleischer, 1990). Công ty ln hơn thể nhiu vn ngun nhân lực hơn để đảm bảo rng
công nghệ có thể đưc áp dụng tt (Rosli và cộng sự, 2012). Do đó, người ta cho rng:
H5: Quy mô công ty sảnh hưởng đến quyết định áp dụng phần mm kiểm toán của các công
ty kiểm toán
Yếu t môi trường
Bi cảnh môi trường đ cập đến phần mà một công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
bao gm ngành, c đi thủ cạnh tranh và c quy định của nhà nưc (Tornatzky & Fleischer 1990).
Một trong nhng đi tưng chính của công ty kiểm toán bên đưc kiểm toán hay còn gọi
khách hàng. Báo cáo tài chính của khách hàng đưc kiểm toán để đảm bảo rng các giao dịch