TR

NG Đ I H C THĂNG LONG

ƯỜ

Ạ Ọ

BÀI GIẢNG

MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Hà N i - 2008

Bài 5. Cung, cầu và chính sách của  chính phủ

1. Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá trần.

2. Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá sàn.

3. Chính sách thuế ­ Đánh vào người mua

4. Chính sách thuế ­ Đánh vào người bán.

5. Hệ số co giãn và ảnh hưởng của thuế.

­ Các  chính  sách  trên  được  đưa  ra  khi  chính  phủ  cho  rằng  thị

trường đang tạo ra sự bất công với người mua hoặc người bán.

­ ?? Có thực sự khôi phục được sự công bằng??

1. Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá  trần (Ceiling price: Pc)

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả hoạt động của

thị trường.

1.2. Tình huống

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả

hoạt động của thị trường

­Giá  trần  là  mức  giá  tối  đa  áp  đặt  cho  một  loại  hàng  hoá

nào đó.

­Chính phủ áp đặt giá trần khi cho rằng mức giá thị trường

gây bất lợi cho người mua.

­  Mức  giá  trần  mà  chính  phủ  áp  đặt  có  thể  rơi  vào  một

trong hai trường hợp sau đây.

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả  hoạt động của thị trường (Tiếp)

­Giả  sử  chính  phủ  áp  đặt  mức

­ Giá trần không ràng buộc

Giá

giá  trần  bằng    =>  cao  hơn  giá

8

S

cân bằng của thị trường.

7

­ Điều gì xảy ra??

Giá trần

­ (Các lực lượng thị trường vẫn ở

5

tại  điểm  cân  bằng  một  cách  tự

nhiên).

­Trong trường hợp này, giá trần

D

0 16 41 Lượng

được  gọi  là  không  ràng  buộc.

(vì không hề gây ảnh hưởng).

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả

hoạt động của thị trường (Tiếp)

­Giả sử chính phủ áp đặt mức giá

­ Giá trần có ràng buộc

trần  bằng  4  =>  thấp  hơn  giá  cân

Giá

bằng của thị trường.

8

­ Các lực lượng có xu hướng đẩy

S

giá  về  mức  cân  bằng.  Gặp  giá

trần  =>  không  thể  cao  hơn  được

5

t h i ế u   h ụ t

nữa.

4

­=>  Giá  thị  trường  phải  bằng  giá

Giá trần

trần.

D

­  Giá  trần  (trường  hợp  này)    là

0 16 41 Lượng

một điều kiện rằng buộc.

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả  hoạt động của thị trường (Tiếp – giá trần ràng buộc ­ nhận xét)

­Điều gì sẽ xảy ra??

­ Nguyên tắc: Khi chính phủ áp đặt một mức giá trần ràng buộc trong

thị trường cạnh tranh, tình trạng thiếu hụt hàng hoá sẽ xảy ra và người

bán sẽ phải phân phối số hàng khan hiếm này cho một lượng lớn

những người mua.

=> Thị trường phát sinh một cơ chế để phân phối lượng hàng thiếu

hụt:

 Xếp hàng: những người đến sớm và sẵn sàng chờ đợi sẽ mua được

hàng.

1.1. Tác động của giá trần tới kết quả  hoạt động của thị trường (Tiếp – giá trần ràng buộc ­ nhận xét)

 Sự phân phối thiên vị: người bán phân phối lượng hàng khan hiếm

cho những người thân, quen hay theo một  cách thiên vị nào đó.

­ Có hiệu quả và công bằng không??

­  Như  vậy,  giá  trần  được  đưa  ra    nhằm  giúp  đỡ  những  người  mua,

nhưng  không  phải  tất  cả  các  người  mua,  nhưng  không  phải  tất  cả

các  người  mua  đều  được  hưởng  lợi.  Một  số  người  được  lợi  vì  mua

được hàng với giá thấp. Một số người khác không mua được bất cứ

đơn vị  hàng hoá nào.

1.2. Tình huống – xếp hàng tại trại xăng

S2 P P S1 S1

P2 PC

PC P1 P1 Giá trần Giá trần E

D

Q1 Q2 QD Q1 Lượng Lượng

­  OPEC  cắt  giảm  sản  lượng  =>  cung  dịch chuyển sang trái.

­ Khi OPEC chưa cắt giảm sản lượng,  giá  cân  bằng  thấp  hơn  giá  trần  =>  không ảnh hưởng đến thị trường ­ Nếu không có giá trần??

­ Có giá trần? Xếp hàng là do đâu?

1.2. Tình huống – Kiểm soát tiền thuê nhà trong  ngắn hạn và dài hạn

­  Chính phủ áp đặt giá trần cho tiền thuê  nhà => trợ giúp người nghèo.

Tiền

S ­ Trong ngắn hạn:

thuê

 Số căn hộ cho thuê được xem là cố  định  (chủ  nhà  không  thể  thay  đổi  nhanh  chóng  con  số  này)  =>  đường  cung là thẳng đứng.

Giá trần

PC

Thiếu hụt

D

Người  muốn  thuê  cũng    phản  ứng  không  mạnh  (để  thay  đổi  thói  quen  sinh hoạt => cần phải có thời gian) =>  đường cầu rất dốc. Q

Số căn hộ  cho thuê

Ngắn hạn =>    Cung  cầu  không  co  giãn  =>  mức  thiếu hụt là nhỏ.

1.2. Tình huống – Kiểm soát tiền thuê nhà trong  ngắn hạn và dài hạn (Tiếp)

Tiền  thuê

­Trong dài hạn:   Phía cung. Chủ nhà không xây thêm  căn hộ mới;

S

 Không bảo dưỡng;

 Rút bớt các căn hộ đang cho thuê;

=> Cung dài hạn là co giãn => đường  cung thoải.

Giá trần

PC

 Phía cầu: mọi người muốn thuê căn  hộ riêng (vì sao?);

Thiếu hụt

D

 Nhiều người đổ về thành phố hơn.

Q

Số căn hộ cho thuê

=> Cầu dài hạn là co giãn => đường cầu  thoải.

=> Mức thiếu hụt nhà là rất lớn

1.2. Tình huống – Kiểm soát tiền thuê nhà trong  ngắn hạn và dài hạn (Tiếp)

­Một số hậu quả từ kiểm soát tiền thuê nhà:

 Chủ nhà có một danh sách khách hàng chờ => hành xử như

thế nào??

 Nảy sinh tình trạng đút lót để có được nhà => số tiền này + tiền

thuê nhà => ngang mức giá cần bằng.

­So sánh:

 Không kiểm soát: ngôi nhà được chăm sóc.

 Kiểm soát: chủ nhà không quan tâm đến khách hàng, ngôi nhà

tồi tàn, chất lượng kém. (vì sao?) Không hiệu quả; không công

bằng. (vì sao?)

2. Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá sàn (Floor  Price: PF)

2.1.  Tác  động  của  giá  sàn  tới  kết  quả  hoạt  động  của

thị trường

2.2. Tình huống.

2.1. Tác động của giá sàn tới kết quả hoạt động

của thị trường

­  Giá  sàn  là  mức  giá  tối  thiểu  áp  đặt  cho  một  loại  hàng

hoá nào đó.

­Chính  phủ  áp  đặt  giá  sàn  khi  cho  rằng  mức  giá  thị

trường gây bất lợi cho người bán.

­  Mức  giá  sàn  mà  chính  phủ  áp  đặt  có  thể  rơi  vào  một

trong hai trường hợp sau đây.

2.1. Tác động của giá sàn tới kết quả hoạt động

của thị trường (tiếp)

­Giả  sử  chính  phủ  áp  đặt  mức

Giá

giá  sàn  bằng  4  =>  thấp  hơn giá

8

cân bằng của thị trường.

­ Điều gì xảy ra??

­ (Các lực lượng thị trường vẫn ở

S

Giá sàn

tại  điểm  cân  bằng  một  cách  tự

5 4

nhiên).

­Trong  trường  hợp  này,  giá  sàn

0

D

được  gọi  là  không  ràng  buộc.

(vì không hề gây ảnh hưởng).

16 Lượng

2.1. Tác động của giá sàn tới kết quả hoạt động

của thị trường (tiếp)

­  Giả  sử  chính  phủ  áp  đặt  mức

Giá

giá sàn (7) cao hơn mức giá cân

t h ừ a

D ư

bàng của thị trường.

8

S

­Các lực lượng có xu hướng đẩy

7

Giá sàn

giá  về  mức  cân  bằng.  Gặp  giá

5

sàn => Không thể thấp hơn được

nữa.

­=>  Giá  thị  trường phải bằng giá

sàn.

D

­  Giá  sàn  (trường  hợp  này)  là

0 6 16 24 41 Lượng

một điều kiện buộc.

2.1. Tác động của giá sàn tới kết quả hoạt động của thị  trường (tiếp – giá sàn ràng buộc ­ nhận xét)

­ Điều gì sẽ xảy ra??

­  Nguyên  tắc:  Khi  chính  phủ  áp  đặt  một  mức  giá  sàn  ràng  buộc

trong thị trường cạnh tranh, tình trạng dư thừa hàng hoá sẽ xảy ra.

=>  Thị  trường  phát  sinh  một  cơ  chế  để  phân  phối  lượng  hàng  dư

thừa: người bán sẽ phải dựa trên quan hệ thân quen, gia đình để bán

được hàng.

­ Có hiệu quả và công bằng không?

2.1. Tác động của giá sàn tới kết quả hoạt động của thị  trường (tiếp – giá sàn ràng buộc ­ nhận xét)

­ Như vậy,  giá sàn được đưa ra nhằm giúp đỡ những người bán,

nhưng không phải tất cả các ngời bán đều được hưởng lợi. Một

số  người  được  lợi  vì  bán  được  hàng  với  giá  cao.  Một  số  người

khác không bán được bất cứ đơn vị hàng hoá nào.

=> Biện pháp kiểm soát giá (cả giá trần và giá sàn) thường gây

tổn hại cho những người mà nó định tìm cách trợ giúp.

­  Phần  trên  đã  minh  hoạ  rõ  hơn  nguyên  lý  “thị  trường  là...”  và

giải thích vì sao các nhà kinh tế phản đối chính sách kiểm soát

giá.

2.2. Tình huống ­ Luật tiền lương tối thiểu

S P P

E S P*

Thất nghiệp

Giá sàn

PF PF

Giá sàn

P* E

D

D

­  Thị  trường  lao  động  ít  kỹ  năng

QD QS Q* Q* Q Q

­Hầu hết các nước => quy định  mức lương tối thiểu.

(lương thấp) => luật tiền lương tối

thiểu  có  tính  ràng  buộc.  =>  thất

nghiệp.

­ Thị trường lao động có kỹ năng  (lương cao) => luật tiền lương tối  thiểu không có tính ràng buộc.

2.2. Tình huống ­ Luật tiền lương tối thiểu

(tiếp ­ một số quan điểm)

­Ủng hộ: tiền lương tối thiểu giúp nâng cao thu nhập của những người  lao động nghèo.

­ Phản đối:

 Tăng thất nghiệp;

 Khuyến khích thanh niên nghỉ học giữa chừng để đi làm => thế  chỗ những người đang có việc làm mà chưa hề được qua đào tạo;  làm cho những người này mất cơ hội được đào tạo qua công việc;

  Không  đúng  đối  tượng;  một  phần  những  người  được  lương  tối  thiểu là thanh niên tầng lớp trung lưu => đi làm để có tiền tiêu vặt  => không đúng mục đích giúp người nghèo.

3. Chính sách thuế ­ đánh vào người mua

P

­ Giả sử chính phủ đánh một mức

Chiếc  nêm thuế  (0,5)

8 thuế  =0,5  vào  người  mua  => S

người  mua  phải  trả  thêm  0,5  trên

mỗi đơn vị sản phẩm họ mua.

­Phân tích 3 bước... 5,2 5 4,7

­  Đường  cầu  dịch  chuyển  sang

trái => lượng cân bằng giảm từ 16

xuống  15  =>  thuế  làm  giảm  sút

D2 quy mô thị trường. D1

­ 5; 5,2; 4,7 là những mức giá gì?? 0 15 16 41 Q

3. Chính sách thuế ­ đánh vào người mua (Tiếp)

Mức thuế =0,5  làm cho đường cầu dịch chuyển xuống dưới một

lượng đúng bằng 0,5. Tại sao??

(Chi phí mua hàng bao gồm cả thuế. Để mua 1 lượng như cũ, giá

thị trường phải thấp đi đúng 0,5).

Mặc dù người mua trực tiếp nộp toàn bộ số thuế nhưng ai là

người chịu gánh nặng thuế??

3. Chính sách thuế ­ đánh vào người mua (Tiếp)

­ Kết luận:

 Thuế cản trở hoạt động thị trường. Khi một mặt hàng

bị đánh thuế, lượng bán ra của nó giảm và thị trường đạt

trạng thái cân bằng mới.

Người mua và người bán cùng nhau chia sẻ gánh nặng

thuế. Tại trạng thái cân bằng mới, giá người mua phải trả

sẽ cao hơn, giá người bán nhận được sẽ thấp hơn.

4. Chính sách thuế ­ đánh vào người bán

P

­Giả  sử  chính  phủ  đánh  một  mức

Nêm thuế  (0,5)

S2 8 thuế = 0,5 vào người bán =>người S1 bán  phải  nộp  cho  chính  phủ  0,5

5,2 trên mỗi đơn vị sản phẩm họ bán

ra. 5 4,7

­ Phân tích 3 bước...

­  Đường  cung  dịch  chuyển  sang

trái => lượng cân bằng giảm từ 16

xuống  15  =>  thuế  làm  giảm  sút D

quy mô thị trường.

0 15 16 41 Q

­ 5, 5,2; 4,7 là những mức giá gì?

4. Chính sách thuế ­ đánh vào người bán (Tiếp)

  Mức  thuế  =0,5  làm  cho  đường  cung  dịch  chuyển  lên  trên  một

lượng đúng bằng 0,5. Tại sao??

 Mặc dù người bán trực tiếp nộp toàn bộ thuế nhưng ai là người

chịu gánh nặng thuế??

 Mức giá 4,7 và 5,2 ở trên là những con số ngẫu nhiên hay có thể

tính toán chính xác được? Nếu tính toán được, hãy chứng minh.

Kết luận chung về chính sách thuế

  Thuế  đánh  vào  người  mua  hay  người  bán  là  như  nhau.  Tức  là

thuế  đặt  một  chiếc  “nêm”  vào  giữa  giá  người    mua  trả  và  giá

người bán nhận. Chiếc nêm này là không thay đổi bất kể thuế thu

từ ai.

  Tại  trạng  thái  cân  bằng  mới,  người  mua  và  người  bán  cùng

nhau chia sẻ gánh nặng thuế.

  Các   nhà hoạch định có thể  quyết định được mức thuế, quyết

định  ai  là  người  trực  tiếp  nộp  thuế  nhưng  không  thể  quyết  định

được sự phân chia gánh nặng thuế.

Tình huống ­  thuế thu nhập cá nhân

Tiền lương

­Đánh  giá  thu  nhập  vào  cá

nhân,  nhưng  thực  sự  người

Cung lao động

lao  động  và  doanh  nghiệp

chia sẻ gánh nặng thuế này.

Tiền lương  doanh  nghiệp trả

Nêm thuế

Tại sao??

Tiền lương  không thuế

­=>    Thuế  thu  nhập  cá  nhân

tương  tự  như  thuế  đánh  vào

Tiền lương  người lao  động nhận

hàng hoá.

Cầu lao động

Lượng lao  động

5. Hệ số co giãn và ảnh hưởng của thuế

­ Cầu không co giãn, cung co  giãn

P

­ Gánh nặng thuế được phân chia

như thế nào??

­Người  bán  phản  ứng  mạnh, S

P mua trả

Phần  người  mua chịu

người mua ít phản ứng với giá.

­  =>  Người  bán  chịu  phần  thuế E

P Bán nhận

nhỏ;  người  mua  chịu  gánh  nặng

Phần người  bán chịu

thuế lớn nhất. D

Q

5. Hệ số co giãn và ảnh hưởng của thuế (Tiếp)

­ Cầu rất co giãn và cung không co giãn

P

­  Người  bán  ít  phản  ứng,

người mua  phản  ứng mạnh S

với giá.

P mua trả

P h ầ n   n g ư ờ i b á n   c h ị u

­  =>  Người  bán  chịu  phần

E

nhiều  gánh  nặng thuế; D

P Bán nhận

người  mua chịu ít hơn.

Phần  người bán  chịu

Q

5. Hệ số co giãn và ảnh hưởng của thuế (Tiếp)

­  Quy  luật:  Bên  nào  (cung  hay  cầu)  ít  co  giãn  hơn,  bên  đó  chịu

gánh nặng thuế nhiều hơn.

­ Giải thích:

 Hệ số co giãn phản ánh sự sẵn sàng rời bỏ thị trường khi  bất lợi.

  VD:  cầu  co  giãn  lớn  hàm  ý  rằng,  người  mua  có  nhiều  phương án thay thế và dễ rời bỏ thị trường.

=> Bên nào ít có sự lựa chọn (hệ số có giãn nhỏ)

=> sẽ yếu thế => chịu gánh nặng thuế nhiều hơn.

Tình huống – ai chịu thuế hàng xa xỉ

  Chính  phủ  đánh  thuế  hàng  xa  xỉ.  Mục  đích:  tăng  nguồn  thu  từ  những người giàu.

 Cầu về hàng xa xỉ là co giãn hay không??

 Cung về hàng xa xỉ là co giãn hay không?

  (Các  nhà  máy  không  dễ  dàng  chuyển  sang  hoạt  động  khác;  công nhân không dễ dàng đổi nghề).

=> Gánh nặng thuế đổ dồn lên các nhà cung cấp.

 => Thuế đánh vào hàng xa xỉ lại chủ yếu tạo ra gánh nặng cho  công nhân và tầng  lớp trung lưu.

Tóm tắt lại bài học

1. Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá trần.

2.  Chính sách kiểm soát giá trực tiếp – Giá sàn.

(cid:222) Có thể làm tổn hại những người mà nó định trợ giúp

3. Chính sách thuế ­ Đánh vào người mua.

4. Chính sách thuế ­ Đánh giá vào người bán.

(cid:222)

Thuế làm cản trở hoạt động thị trường.

5. Hệ số co giãn và ảnh hưởng của thuế.

=> Việc phân chia gánh nặng thuế.

Một số câu hỏi

 Giá trần; giá sàn là gì? Chúng được đặt ra để làm gì.

 Cho ví dụ về giá trần, giá sàn.

 Yếu tố nào gây ra sự thiếu hụt hàng hoá – giá trần hay  giá sàn? Yếu tố nào gây ra sự thặng dư?

 Khi một hàng hoá không được phép điều chỉnh để cân  bằng cung cấp, các nguồn lực sẽ được phân bổ theo cơ

chế nào??

  Vì  sao  các  nhà  kinh  tế  thường  phản  đối  chính  sách  kiểm soát giá?

Một số câu hỏi (Tiếp)

 Thuế hàng hoá ảnh hưởng đến giá người mua trả, giá  người bán nhận và lượng hàng bán ra như thế nào??

  Sự  khác  nhau  giữa  thuế  người  mua  trả  và  thuế  người  bán  trả  là  ở  chỗ  nào?  Khoản  tiền  mà  chính  phủ  nhận

được có thay đổi từ hai kiểu thu thuế này không?

  Điều gì quyết định sự phân chia gánh nặng thuế giữa  người mua và người bán? Tại sao?

Một số câu hỏi (Tiếp)

 Trình bày một số lập luận ủng hộ cho việc: không

nên  sử  dụng  mức  lương  tối  thiểu.  Lập  luận  trên  là

nhận định thực chứng hay chuẩn tắc?

  Việc  buôn  lậu  xăng,  dầu  qua  biên  giới  vừa  qua  là

do  tác  động  của  điều  gì?  Nếu  là  nhà  hoạch  định

chính  sách  bạn  có  hành  động  giống  chính  phủ

không  (nêu  ý  kiến  của  bạn)?  Ý  kiến  bạn  vừa  nêu  là

quan điểm chuẩn tắc hay thực chứng?