CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
1. GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
BÀI 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CÔNG
Bao gồm các công việc sau: phá dỡ công trình (không sử dụng nữa), chặt hạ cây
cối vướng vào công trình, di chuyển mồ mả, xử hệ thảm thực vật thấp, dọn sạch
chướng ngại vật...
Phá dỡ công trình :
Trước khi phá dỡ, xem những công trình nào thể tận dụng để làm lán trại cho
công nhân.
Nếu công trình phải phá dỡ thì cần lập biện pháp an toàn khi phá dỡ phải tiết
kiệm vật liệu.
Khi di chuyển mồ mả, phải thông báo cho người mồ mả được biết, lập các biên
bản di chuyển mồ mả, thực hiện tốt những qui định về vệ sinh môi trường.
Lưu ýtới nguồn điện, nước phục vụ cho công trình.
Xử lý hệ thảm thực vật thấp có thể dùng sức người hoặc dùng máy ủi.
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
Việc đào bỏ rễ cây tùy thuộc vào cấu tạo hệ móng, nếu rễ cây không nằm trong khu
vực móng khi nền đắp cao từ 1m tới 2,5m thì không cần phải nhổ gốc y, nhưng
phải cưa chúng sát mặt đất, nếu nền đắp cao hơn nữa thì thể để nguyên các gốc
cây khi các gốc cây đó không cao quá 0,2m.
Với các gốc cây quá to với đường kính trên 50cm thì biện pháp đánh gốc cây nhanh
nhất nổ mìn.
Đá mồ côi trên vị trí công trường cần phá bỏ hoặc di chuyển.
Bàn giao mốc giới.
Lập biên bản, ghi ngày, tháng, năm, vị trí các mốc giới bàn giao.
Dẫn mốc giới tới những vị trí ổn định xung quanh công trường phải rào chắn
bảo vệ.
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
2. TIÊU NƯC BỀ MẶT KHU VỰC THI CÔNG
2.1. Khái niệm
Tiêu nước bề mặt công trình không để cho mặt bằng thi công bị ngập úng, xói lở
làm mất tính chất của đất nền...
Ýnghĩa:Với những công trình trong vùng đất trũng, mỗi khi mưa lớn thường bị
ngập nước, gây đọng làm cản trở đến việc thi công đào đắp đất. thể làm đất nền mất
đi tính chất vốn . Chi phí để sử khi đất xấu rất tốn.Do đó việc tiêu nước bề mặt
hết sức cần thiết.
2.2. Điều kiện yêu cầu chung
-Tốc độ chảy của nước trong hệt hống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá
tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất
-Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn
0,003; nếu thềm sông vùng đầm lầy, độ dốc thể giảm xuống 0,001; nếu các
trường hợp đặc biệt thể lấy 0,002
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
-Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi trữ đất mỏ vật liệu thoát ra phải đảm bảo
thoát nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình sẵn hoặc đang xây dựng. Không
được làm ngập úng, xói lở đất.Nếu không điều kịên dẫn nước tự chảy thì phải đặt
trạm bơm tiêu nước.
2.3. Biện pháp
Tuỳ từng địa hình nh chất của công trình các biện pháp
Làm các mương rãnh thoát nước, đắp các con trạch chắn nước
Ngăn nước mưa trên bề mặt:Đào những rãnh ngăn nước mưa về phía đất cao, hoặc
đào rãnh để đắp thành con trạch, be bờ ngăn nước (rãnh này sẽ thu nước trên mặt tràn
xuống dẫn đi nơi khác).
Kích thước rãnh được tính toán theo tính toán thủy lực phụ thuộc vào bề mặt lưu
vực.
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
C«ng tr-êng
ng
rnh thu n-íc
Rnh tiªu n-íc
Con tr¹ch ng¨n n-íc
Hình 9. Rãnh ngăn nước mưa trên bề mặt
Đào rãnh lộ thiên
- Áp dụng :
Đối với những hố đào lớn,chiều sâu hố nhỏ
Mặt bằng rộng
Lưu lượng nước không lớn.
Thời gian thi công móng nhanh.