Lao: Cập nhật thông tin cho bác sỹ Chăm sóc ban đầu
Todd Pollack, M.D. Phó Giám đốc Y khoa, HAIVN Giảng vien lâm sàng về Y khoa, Trung tâm Y tế Beth Israel Deaconess Trường Đại học Y Harvard
1
Nội dung chính
Dịch tễ học về Lao Chẩn đoán và điều trị nhiễm lao tiềm tàng
(LTBI)
Chẩn đoán lao phổi, bao gồm các test
chẩn đoán mới
Tổng quan về điều trị lao
2
Gánh nặng về lao toàn cầu, 2010
Số ca ước tính
Số ca tử vong ước tính
Tất cả các dạng bệnh lao 8.8 triệu (trong khoảng: 8.5–9.2 triệu) 1.1 triệu (trong khoảng: 0.9–1.2 triệu)
Lao phối hợp HIV
Global tuberculosis control: WHO report 2011.
1.1 triệu (13%) (trong khoảng: 1.0-1.2 triệu) 350,000 (trong khoảng: 320,000- 390,000)
3
Các ca bị lao, theo khu vực
Global tuberculosis control: WHO report 2011.
Phần lớn các ca năm 2010 là ở châu Á (59%) 4
Tần suất mới mắc lao ước tính, 2010
Việt nam xếp thứ 12 / 22 quốc gia có tỷ lệ nhiễm lao cao nhất
Global tuberculosis control: WHO report 2011.
5
Dịch tễ học bệnh lao ở Việt nam, 2010
Dữ liệu quốc gia 2010
Lao đa kháng:
2.7% các ca lao mới 19% các ca điều trị lại
Số ca mới ước tính : 180,000 Số ca tử vong do lao ước tính : 29,000 Tỷ lệ phát hiện ca bệnh: 54% (43-71)
Global tuberculosis control: WHO report 2011
6
Nhiễm lao tiềm tàng (LTBI)
Đối với hầu hết các trường hợp, ban đầu tình
trạng nhiễm lao được giới hạn nhờ khả năng tự vệ của vật chủ, và tình trạng nhiễm trở thành tiềm tàng.
Ở Việt nam, ước tính 50-60% dân số có nhiễm
lao tiềm tàng*
Việc phát hiện và điều trị nhiễm lao tiềm tàng có
thể làm giảm nguy cơ bị bệnh tới 90%
*Source: Lien LT, et al. (2009) Prevalence and Risk Factors for Tuberculosis Infection among Hospital Workers in Hanoi, Viet Nam. PLoS ONE 4(8): e6798
7
Chẩn đoán nhiễm lao tiềm tàng
• Cần đến khám lại để
Ưu điểm Nhược điểm
Test da Tuberculin (TST)
• Rẻ tiền • Là “tiêu chuẩn
đọc kết quả
vàng” trong lịch sử
• Đọc kết quả thường là
chủ quan
• Dương tính giả khi
mới tiêm BCG, nhiễm mycobacteria non- tuberculosis
• Từng BN cần đến
khám
• Dữ liệu hạn chế • Đắt • Lỗi thu thập và vận
XN phóng thích Interferon gamma (IGRA)*
• Kết quả có trong 24
hours
• Tiêm BCG không
chuyển bệnh phẩm có thể làm giảm độ chuẩn xác
gây dương tính giả
* WHO không khuyến cáo sử dụng IGRAs ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.
8
Tình huống lâm sàng
Duc là một nam giới 30 tuổi được phát hiện nhiễm lao tiềm tàng khi khám sức khỏe để xin việc. Anh không có tiền sử tiếp xúc với ca bệnh lao hoạt động. Anh là người khỏe mạnh và không có vấn đề sức khỏe gì. Người tuyển dụng cũng yêu cầu anh thử test HIV và kết quả chưa có.
9
Câu hỏi #1
Nguy cơ bị tiến triển thành bệnh lao hoạt động của anh nếu HIV âm tính là khoảng bao nhiêu? Và nếu HIV dương tính là khoảng bao nhiêu? a)Nguy cơ như nhau cho cả 2 trường hợp : 10% suốt đời b)HIV (-): 10% suốt đời; HIV (+): 10% mỗi năm c)HIV (-): 10% mỗi năm; HIV (+): 10% suốt đời
10
Tiến triển đến bệnh lao (1) Lao và HIV Người nhiễm M. tuberculosis và HIV dễ bị bệnh lao hơn rất nhiều
Nhiễm lao và KHÔNG CÓ yếu tố nguy cơ Nhiễm lao và nhiễm HIV (trước khi có điều trị kháng retrovirus có hiệu quả cao [HAART])
Nguy cơ khoảng 7% đến 10% MỖI NĂM, nguy cơ rất cao suốt đời
Source: CDC Self-Study Modules on Tuberculosis, 2010
Nguy cơ khoảng 5% trong 2 năm đầu sau nhiễm và khoảng 10% suốt đời
Tiến triển đến bệnh lao (2)
Một số tình trạng làm tăng khả năng tiến triển từ nhiễm lao tiềm tàng thành bệnh lao
dưỡng
• Tiêm chích ma túy • Thiếu cân hoặc suy dinh
• Nhiễm HIV • Lao mới nhiễm • Tiền sử bị lao không điều trị trước đó hoặc tổn thương xơ hóa trên phim X quang
• Bụi phổi Silicosis • Đái tháo đường • Bệnh thận mạn tính hay
chạy thận nhân tạo
• Ung thư mô mềm vùng đầu
• Ghép tạng đặc • Điều trị corticosteroids hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác kéo dài cổ
• Cắt dạ dày hoặc nối tắt
12 hỗng-hồi tràng Source: CDC Self-Study Modules on Tuberculosis, 2010
Đánh giá người có TST hay IGRA dương tính
Người có test nhiễm lao dương tính
Loại trừ bệnh lao
Xem xét điều trị nhiễm lao tiềm tàng
BN chấp nhận và có thể được điều trị tình trạng nhiễm lao tiềm tàng
Nếu BN từ chối hoặc không thể điều trị nhiễm lao tiềm tàng, theo dõi TST hoặc IGRA và chụp phim phổi theo dõi là không cần thiết
Xây dựng kế hoạch điều trị và BN phải đảm bảo tuân thủ
Giáo dục bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao
Source: CDC Self-Study Modules on TB, 2010
13
Câu hỏi #2
Giả định là test HIV âm tính, lựa chọn điều trị nào được ưu tiên để điều trị nhiễm lao tiềm tàng ở BN này? a)Rifampin hàng ngày trong 4 tháng b)Isoniazid hàng ngày trong 9 tháng c)Rifampin và pyrazinamide hàng ngày trong 2 tháng d)Isoniazid và rifapentine hàng tuần trong 3 tháng
14
Treatment Regimens for LTBI
Thuốc
Thời gian
Tần suất
Liều tối thiểu
Isoniazid
9 tháng
Hàng ngày
270
2 lần/tuần* 76
6 tháng Hàng ngày 180
2 lần/tuần* 52
3 tháng 1 lần/tuần* 12
Isoniazid & Rifapentine
* Sử dụng DOT
# Lựa chọn tương đương với phác độ INH 9 tháng ở một số nhóm (BN khỏe mạnh, ≥ 12 tuổi)
Rifampin 4 tháng Hàng ngày 120
15 Source: Recommendations for Use of an Isoniazid-Rifapentine Regimen with Direct Observation to Treat Latent Mycobacterium tuberculosis Infection, MMWR, 2011
Tình huống lâm sàng
Sau khi thảo luận với bác sỹ của mình, Duc lựa chọn không điều trị tình trạng nhiễm lao tiềm tàng. Một năm sau, BN đến khám vì bị sốt, ho và vã mồ hôi ban đêm trong 2 tuần.
16
Câu hỏi #3
Test chẩn đoán nào cần được chỉ định, nếu có, để tìm lao phổi? a)X quang lồng ngực và XN soi đờm tìm AFB b)X quang lồng ngực, XN soi đờm tìm AFB và test phân tử (khuếch đại acid nucleic) c)X quang lồng ngực, XN soi đờm tìm AFB, cấy đờm tìm AFB, và test phân tử d)X quang lồng ngực, XN soi đờm tìm AFB, cấy đờm tìm AFB, test phân tử, và kháng sinh đồ (nếu cấy dương tính)
17
Chẩn đoán lao phổi
Tiền sử và khám LS Tiền sử và khám LS History and Exam
X quang lồng ngực Chest Radiograph
Sputum AFB smear and culture XN soi và cấy đờm tìm AFB
Khuếch đại Acid Nucleic (NAA) Nucleic Acid Amplification (NAA)
18
Phim X quang phổi có tổn thương lao
Phân biệt các biểu hiện: 1)Thường gặp ở thùy trên
Đỉnh phổi và các
phân thùy sau 2)Xu hướng tạo hang
Radiographic Manifestations of Tuberculosis: A Primer for Clinicians, 2nd Edition, June 2006
19
Chẩn đoán lao phổi Soi và cấy đờm tìm AFB
Soi đờm tìm AFB
• Công cụ chẩn đoán lao nhanh nhất và rẻ tiền • Cần có 3 mẫu bệnh phẩm • Đờm có thể được lấy tự nhiên hoặc sau gây kích
thích Cấy tìm AFB
• Độ nhạy cao hơn so với soi
Soi: 45-80%; Cấy: 80-98%
• Cho phép thử kháng sinh đồ và phân lập chủng
vi khuẩn
• Giúp theo dõi đáp ứng điều trị tốt hơn
20
Chẩn đoán lao phổi Khuếch đại Acid Nucleic (NAA)
Khuếch đại chuỗi RNA hay DNA đích đặc hiệu để có thể
phát hiện được nhờ đầu đọc acid nucleic
Cho kết quả nhanh (24-48 h) Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đối với bệnh phẩm
đường hô hấp
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
AFB Soi +
95%
98%
AFB Soi -
75-88%
95%
Không thay thế được nhu cầu soi và cấy đờm tìm AFB
• Cấy là cần thiết để thử kháng sinh đồ • NAA có thể phát hiện acid nucleic từ các vi khuẩn sống hay chết
nên không có ích trong việc theo dõi đáp ứng với điều trị
Source: Updated Guidelines for the Use of Nucleic Acid Amplification Tests in the Diagnosis of Tuberculosis, JAMA. 2009;301(10):1014-1016.
21
Test chẩn đoán lao mới: GeneXpert test (1)
Test khuếch đại acid
nucleic tự động Xác định đồng thời M.TB và kháng rifampin
Kết quả nhanh (<
2h)
17 máy được tài trợ
cho Việt nam
Source: Rapid Molecular Detection of Tuberculosis and Rifampin Resistance, NEJM 2010; 363:1005
22
GeneXpert Test (2)
Những người có HIV (+) nghi bị lao
Đánh giá ban đầu
Những người có nguy cơ mắc lao đa kháng • Được chẩn đoán lao • Nghi bị lao
Đánh giá lần 2
Các ca đến trung tâm y tế
Xpert MTB/RIF
Những người có HIV (-) không có nguy cơ bị lao đa kháng nhưng có: • Phim phổi bất thường •Soi đờm (-) nhưng vẫn nghi bị lao
TB, Rif resistance Lao, kháng Rifampicin
TB, no Rif resistance Lao, không kháng Rifampicin
No TB detected Không phát hiện lao
Xử trí lâm sàng tiếp - Appropriate further clinical management theo phù hợp
- MDR-TB regimen - Phác đồ lao đa kháng - Drug susceptibility - Kháng dinh đồ testing
tiền sử bệnh nhân
- Treatment regimen - Phác đồ điều trị theo based on patient history
Adapted from: Rapid implementation of the Xpert MTB/RIF diagnostic test, WHO 2011
Chẩn đoán lao phổi Phân tích kết quả các test
NAA Phân tích Hành động
AFB đờm
+ Chẩn đoán xác +
-
+ Presumptive diagnosis
định
Bắt đầu điều trị Chờ KQ cấy để thử kháng sinh đồ Làm lại NAA để khẳng định KQ Xem xét việc bắt đầu điều trị lao khi chờ KQ nuôi cấy
+
- -
- NAA âm tính giả hay Mycobacteria không-tubersulosis Không thể loại trừ lao hoàn toàn Làm lại NAA để khẳng định kết quả Nhận định lâm sàng khi chờ KQ nuôi cấy Nhận định lâm sàng khi chờ 24 KQ nuôi cấy
Tình huống lâm sàng
Duc được chẩn đoán lao phổi dựa trên biểu hiện lâm sàng và kết quả soi đờm dương tính. Cấy đờm và kháng sinh đồ không làm được.
25
Câu hỏi #4
Phác đồ điều trị tốt nhất cho BN này là gì? a)2RHZE, 4RH b)2RHZE, 6HE c)2SRHZE, 1RHZE, 3HRE d)2RHE, 6HE
NOTE: Rifampin (R), Isoniazid (H), Ethambutol (E), Pyrazinamide (Z), Streptomycin (S)
26
Cơ sở của điều trị lao
Nguyên tắc điều trị
• Sử dụng các phác đồ phối hợp an toàn, hiệu
quả với thời gian ngắn nhất có thể
• Sử dụng nhiều thuốc • Không bao giờ thêm chỉ 1 thuốc vào phác đồ
đã thất bại
• Đảm bảo bệnh nhân tuân thủ (DOT)
27
Cơ sở của điều trị lao Pha khởi đầu
Lao cần được điều trị với tối thiểu là 2
thuốc còn nhạy. • Độ nhạy không biết ngay từ đầu • Hãy giả định là kháng cho đến khi có kháng
sinh đồ chứng minh là nhạy
• Thay đổi phác đồ sau khi biết kết quả
Bắt đầu với 4 thuốc (ở vùng có tỷ lệ kháng
với INH đơn độc > 4%)
28
Cơ sở của điều trị lao Pha tiếp tục
Hầu hết BN được điều trị pha tiếp tục 4 tháng
bằng INH và RIF • RH ít có thất bại điều trị và tái phát hơn so với
HE*
Tổng thời gian điều trị lao phổi là 6 tháng Điều trị dài hơn được chỉ định cho BN có
bệnh lý xương khớp (6-9 tháng) và bệnh thần kinh trung ương (12 tháng)
*Source: Results at 30 months of a randomized trial of two 8-month regimens for the treatment of tuberculosis. IJTLD 15(6):741–745
29
Tài liệu hướng dẫn điều trị Lao quốc gia của Việt nam
Pha tăng cường Pha tiếp tục Chỉ định
I S(H)ERZ x 2 tháng HE x 6 tháng
RH* x 4 tháng
hay
HRE x 3 tháng
Ca nhiễm mới *RH chỉ sử dụng với DOT Thất bại điều trị, tái diễn hoặc lao nặng
II SRHZE x 2 tháng, tiếp đến RHZE x 1 tháng
Source: Vietnam TB Treatment Guidelines. Ministry of Health, 2009.
III HRZE x 2 tháng HR x 4 tháng Bệnh nhi bị lao
30
Những điểm cơ bản
Việt nam là 1 trong những nước có tỷ lệ
nhiễm lao ca nhất trên thế giới
Nhiễm HIV làm tăng đáng kể nguy cơ tiến
triển nhiễm lao tiềm tàng thành bệnh lao hoạt động
Test NAA, khi bổ sung cho soi và cấy đờm,
cho phép chẩn đoán nhanh lao phổi
Điều trị cần theo kháng sinh đồ, nếu có thể, và theo tài liệu hướng dẫn điều trị của quốc gia
31