PARMENIDE (540-470 tr.CN)

-Vấn đề trọng tâm: quan hệ giữa tồn tại và hư vô, tồn tại và tư duy, vận động và đứng im.

- Khái niệm trung tâm: tồn tại

1. Thế giới như quả cầu đặc, trong đó mỗi vật chiếm một vị trí, cho nên không có vận động và không gian rỗng.

2. Tư duy và tồn tại là đồng nhất. Không có cái không-

tồn- tại. Chỉ có cái tồn tại. Tồn tại có, hư vô không.

3. Do không có cái không-tồn tại, cho nên không có vận

động, sinh thành, chuyển hóa.

1. Toàn vẹn, đồng nhất

2. Không sinh, không diệt

3 đặc tính của tồn tại

chống quan điểm của Heraclite

3. Bất biến, bất phân

ZENON (490-430 tr.CN) Bảo vệ quan điểm của Parmenide coi tồn tại là một thể đồng nhất và bất biến bằng phương pháp phản chứng với các “aporia”

aporia về quan hệ ĐƠN và ĐA

Aporia về ARISTOTE: SỰ PHÂN ĐÔI Zenon có công góp phần xây dựng PBC.

Aporia về HỮU HẠN và VÔ HẠN

Aporia về MŨI TÊN BAY

Về tính bất Aporia về biến HEGEL: PBC mà Achille và con của rùa Zenon góp phần tồn xây dựng chỉ là tại theo nghĩa cũ, tức nghệ thuật tranh luận.

Qua các aporia của mình, Về Zenon muốn chứng minh: tính đứng im là chân thực, vận đồng động là không chân thực. nhất, Nhưng sai lầm của ông là duy ở chỗ: tuyệt đối hoá tính nhất đứt đoạn trong quá trình của vận động liên tục. Không tồn thấy sự tồn tại, sự vận tại động là một thể thống nhất giữa vận động và đứng im.

Quá trình hình thành, phát triển của THHL cổ đại:

2.2. giai đoạn cực thịnh:

1. Thời kỳ rực rỡ nhất của triết học Hy lạp cổ đại cũng là thời kỳ rực rỡ của nền dân chủ Athene (dù là dân chủ hạn chế –kết thúc vào 404tr.CN)

2. Đặc điểm: tính hệ thống và tính bao quát.

3. Đại biểu nổi tiếng: Démocrite, Platon, Aristote

Các trường phái và triết gia tiêu biểu:

Trường phái khuyển nho Phái Cyrenè

Trường phái đa nguyên Trường phái ngụy biện

Platon và

Học thuyết Ý niệm Démocriete và Nguyên tử luận duy vật

Socrate Leucippe

Aristote

Trường phái đa nguyên đại biểu: Empedocle, Anaxagore

tồn tại luôn vận động

Empedocle (490-430tr.CN

bản nguyên thế giới là 4 nhân tố: đất-nước-lửa-không khí.

Nguồn gốc của vận động bắt nguồn từ sự tác động của hai mặt đối lập: tình yêu và hận thù. Tình yêu và hận thù là động lực của hợp nhất và tách biệt. Tình yêu là động lực của hợp nhất còn hận thù là động lực của tách biệt.( đây là sự thụt lùi so với Heraclite khi Heraclite coi nguồn gốc vận động là do xung đột giữa những mặt đối lập nội tại của sự vật)

Anaxagore (~500-428tr.CN)

Học thuyết mầm sống và Nous

1. Thể hiện TGQ DV.

2. Giống Parmenide khi coi tồn tại thế giới là thể thống nhất, song khác Parmenide khi không cho rằng đây là sự thống nhất tuyệt đối.

3. Là bước thụt lùi so với Heraclite

VỀ NGUỒN GỐC SỰ VẬT: sự vật sinh ra từ các bản nguyên nhất định, được gọi là “hạt giống”. Do mỗi loại sự vật có chất khác nhau cho nên chúng không có cùng một bản nguyên mà trái lại, chúng có bản nguyên riêng, hạt giống riêng.

điểm

Quan duy vật

VỀ NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG : Thế giới vận động trong tính thống nhất và trật tự vốn có là nhờ vào sự tồn tại của NOUS (trí tuệ, trí năng của thế giới)

Nguyên tử luận duy vật của Leucippe và Democrite

1. Tiếp

thu

tưởng đa bản nguyên của Empedocle, song ông cho rằng đó không phải là 4 nhân tố (đất, nước, lửa, không khí mà là các nguyên tử

Leucippe:(500-440tr.CN)- người sáng lập ra thuyết nguyên tử (atomisme):

2. Tán thành với Empedocle về sự tồn tại, song lại cho rằng cả cái không – tồn tại cũng tồn tại, đó là khoảng chân không.

Democrite(460-370 tr.CN)- Đại biểu lớn nhất của thuyết nguyên tử. Nghiên cứu nhiều lĩnh vực. Bộ óc đầu tiên của Hy lạp cổ đại.

Tư tưởng của Démocrite:

Học thuyết về nguyên tử: phát triển tư tưởng của Thầy.

Học thuyết về nguồn gốc vũ trụ: mọi quá trình hình thành hay hủy diệt đều do sự kết hợp và phân tán các nguyên tử.

Về nguồn gốc sự sống và con người trái đất: bắt nguồn từ trái đất.

Về tất yếu và ngẫu nhiên: khẳng định sự tồn tại cả tất yếu và ngẫu nhiên, đặc biệt là tát yếu.

Về nhận thức luận: có 2 dạng nhận thức (NT mờ tối và NT chân lý)

Về đạo đức và chính trị: thể hiện ý chí của g.c chủ nô dân chủ

Trường phái biện thuyết (nguy biện)- bước chuyển từ triết học tự nhiên sang triết học đạo đức

Đại biểu: Protagore(480-410), Gorgias(483-375), Về tư tưởng cơ bản:

Socrate(469-399)

1. Đề cao chủ nghĩa tương đối 1. Biện thuyết (ngụy biện): nghĩa Hy lạp cổ là: Sophistiké = nghệ thuật tranh luận, hùng biện.

2. Đề cao chủ thể con người.

chân lý. 2. Coi trọng sự thuyết phục trong lập luận hơn 3. Là những người Khai sáng cổ đại.

3. Là những người đầu tiên làm nghề dạy học.

Protagore (480-410 tr.CN)

II.Triết học Tây Âu thời Trungcổ.

• 1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu • * Sự thống trị về tư tưởng – văn hóa của tôn giáo. • * Chủ nghĩa kinh viện: Phái Duy danh và Phái Duy

thực.

• 2. Một số đại biểu: • a.TÉCTULIÊNG:(150-222 ).“Người cha đầu tiên cuả giáo

• b.ÔGUTXTANH:(354-430)-Giáo chủ,nhà văn,nhà

hội”.

• c. Tômát Đacanh (1225-1274). • d) Đơnxcốt (1265-1308)Nhà Duy danh. • c. Rôgiê Bêcơn (1214-1294):đề xướng ra khoa học thực nghiệm thời kỳ mới. Gắn khoa học với Triết học, chống chủ nghĩa kinh nghiệm và Nhà thờ

triếthọc,là

II.Triết học Tây Âu thời Trungcổ. CHỦ NGHIÃ KINH ViỆN-SCHOLA * Là đâỳ tớ cuả thần học * Là chủ nghiã “sáo mép” * Niềm tin cao hơn lý trí,niềm tin tôn giáo cao hơn tất cả. “Lý trí cuả thần-thần học-cao hơn lý trí cuả người-triết học”.

CHỦ NGHIÃ KINH ViỆN

DUY DANH

DUY THỰC

CHỦ NGHIÃ KINH ViỆN-(SCHOLA)

• DUY DANH: Chỉ có sự vật “đơn nhất” cá biệt là có thực, “cái chung” là có sau.

• DUY THỰC: Khẳng định:“Cáichung”, • ”cái phổ biến”,các “khaí niệm chung” là có trước . • Giăngxicốt Ơrigennơ

• Pie Abơla (1079-1142) • Đun Scốt (1265-1308). • Nhà KHThực Nghiệm

(810-877)

Rôgiê Bêcơn (1214-1294).

• Tômát Đacanh

. Guyôm Ốccam (1300- 1350)

(1225-1274)

Triết học Tây Âu thời Trung cổ.

CÁC NHÀ TRIẾT HỌC NỔI TiẾNG TỪ

THẾ KỶ THỨ II-IV.

• TÉCTULIÊNG:(150-222) “Người cha đầu tiên cuả giáo hội”. • Hạ thấp lý trí tâng bốc niềm tin: “Tôi tin bởi vì điều đó là

vô lý”. “Sự sống lại cuả chuá Jêxu sau khi chết điều đó là tin tưởng bởi vì nó không thể có”

• ÔGUTXTANH:(354-430)-Giáo chủ,nhà văn,nhà triếthọc,là “ trụ cột và sự khẳng định chân lý” cuả thiên chuá giáo trung cổ.

• Học thuyết “tội lỗi đầu tiên”.“Con người là kẻ bộ hành trên

trái đất” hướng về một đời sống vĩnh viễn

• hạnh phúc ở thế giới bên kia .

TÔMÁT ĐACANH (Thomas D´Aquin) 1225-1274

• Nhà thần học nhà triết học kinh viện nổi tiếng,triết học duy

nhất chân chính cuả giáo hội thiên chuá giaó.

• Triết học là “chân lý cuả lý trí”,thần học là “chân lý cuả niền

tin tôn giaó”.

• TGQ:Trời tạo ra giới tự nhiên từ hư vô. • Thượng đế là qui luật vĩnh cửu thống trị mọi cái,là nguyên

nhân cuối cùng của TG.

• Chuá tạo ra con người theo hình dáng của mình,tạo ra mọi thứ

để phục vụ và trừng phạt con người.

• •

Về nhận thức luận : Là nhà “duy thực” ôn hòa, áp dụng học thuyết hình dạng cùa Arittốt. Về xã hội: Ca ngợi chế độ bất bình đẳng…

* Đơnxcốt (1265-1308) Nhà Duy danh.

Rôgiê Bêcơn

• •

(1214-1294):đề xướng ra khoa học thực nghiệm thời kỳ mới. Gắn khoa học với Triết học, chống chủ nghĩa kinh nghiệm và Nhà thờ

III.Triết học thời Phục hưng và cận đại.

• TRIÊT HỌC TÂY ÂUTHẾ KỶ XVII-XVIII

• TRIẾT HỌC PHỤC HƯNG. TK. XV-XVI

TRIẾT HỌC PHỤC HƯNG. (TK. XV-XVI)

• ĐẶC ĐiỂM : Khoa học kỹ thuật và hàng haỉ phát triển. • Đấu tranh giai cấp gay gắt. Xuất hiện chủ nghiã nhân

đạo-Humanus- “Tôi là con người,không có cái gì cuả con người là xa lạ đối với tôi”

• CÁC NHÀ TRIẾT HỌC: • Nicôlai Kuzan (1401-1464). ”Con người như thượng đế-

con người”

● Brunô (1548-1600). ●Galilêô Galilê (1564-1642). “Cái hích đầu tiên”

• Nicôlai Côpécních (1473-1543).Thuyết “nhật tâm” ● Lêôna Đơvanhxi.

TRIẾT HỌC TÂY ÂU CẬN ĐẠI THẾ KỶ XVII-XVIII

• ĐẶC ĐiỂM: Diễn ra nhiều cuộc CM tư sản. • Khoa học tự nhiên tiếp tục phát triển . • CNDV liên hệ chặt chẽ với KHTN phát triển mạnh mẽ. • Thời kỳ phát triển rực rỡ của Triết học cùng với sự phát triển của lực

lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa,và khoa học kỹ thuật.

• a CÁC NHÀ TRIẾT HỌC: • ANH - Phranxis Bêcơn (1561-1621). • PHÁP- Rơnê Đềcá tơ (1596-1650) • HÀ LAN - Bêkenít Xpinôza • ANH - Gióocgiơ Béccơli (1684-1753). Đavít Hium (1711-

1776)

• •

CHỦ NGHIÃ DUY VẬT PHÁP TK XVIII: Lamétri- Điđơrô- Hônbách- Rútxô.

• 2. Thời cận đại Thế kỷ XVII-XVIII: • a. Phranxi Bêcơn (1561-1626) đặt nền móng cho Chủ nghĩa Duy vật

siêu hình thế kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu. Có nhiều đóng góp về nhận thức luận và phương pháp nghiên cứu khoa học.

Nhận thức luận: là nhà duy danh.* Chính trị – xã hội: có nhiều tư tưởng tiến bộ.

• b. Tômát Hốpxơ (1588-1679)* Thế giới quan: Nhà Duy vật siêu hình.*

• c. Rônê Đêcáctơ (1596-1654)* Thế giới quan: Nhị nguyên.* Nhận thức luận: sáng lập ra chủ nghĩa Duy Lý. “Tôi suy nghĩ vậy là tôi tồn tại”. • d. Xpinôda (1632-1677)* Thế giới quan: Duy vật, vô thần.* Nhận thức luận: Chủ nghĩa Duy lý.Đưa ra quan niệm về “Thực thể” và “Thuộc tính”.* Quan điểm về chính trị – đạo đức: coi con ngươì là một bộ phận của tự nhiên (Chủ nghĩa tự nhiên). Coi các quy luật của “quyết định luận” cơ giới là đặc trưng tất yếu của mọi hoạt động của con người.* Nêu quan điểm biện chứng giữa tất yếu và tự do.Con người đạo đức là “con người tự do”. Chỉ trở thành con người tự do khi được chỉ đạo bởi lý trí.Tư duy chống giáo quyền thể hiện ở chỗ coi vai trò chính trụ của nhà thờ khi nhà thờ liên minh với chính quyền chuyên chế

• đ. Giôn Lốccơ (1632-1704): chủ nghĩa duy vật không triệt để.* Tiếp tục kinh nghiệm luận Duy vật cổ Bêcơn.* Phủ nhận học thuyết “các tư tưởng bẩm sinh của Đềcáctơ, đưa ra nguyên lý* Toàn bộ đời sống tâm lý của con người đều do kinh nghiệm đều phụ thuộc vào hoàn cảnh.* Sự vật có “đặc tính có trước” và “đặc tính có sau

”.e. Gioocgiơ Bécli (1684-1753)

• •

• • Là nhà duy tâm chủ quan, cho rằng không tồn tại khái niệm vật chất chỉ tồn tại sự vật cụ thể mà “vật thể trong thế giới quanh ta là sự phức hợp của cảm giác”.“Tồn tại có nghĩa là được cảm biết”.Từ DTCQ Duy ngã DTKQ .g. Đavít Hium (1711-1766) * Kết hợp giữa Chủ nghĩa Duy tâm Chủ quan của Beccơli với “Thuyết không thể biết” và “hiện tượng luận”.Cho rằng mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại không giải quyết được về mặt lý luận.Phủ nhận mối liên hệ nhân-quả theo lập trường “Thuyết không thể biết”.* Về đạo đức: Hium cho rằng con người là một thực thể yếu, hay phạm sai lầm… cần giáo dục cho con người thói quen chứ không phải tri thức. Rằng giá trị đạo đức cần xuất phát từ sự khoái cảm .* Về chính trị – xã hội: chống phong kiến, quý tộc, phủ nhận “Thượng đế ban quyền lực” của nhà nước.

* Nhà Triết học Duy vật và Vô thần. Một trong những người sáng lập ra CNDV Pháp TK XVIII. Tham gia soạn thảo “Bách khoa toàn thư”.Ông thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan vận động không ngừng mà sinh ra thế giới hiện thực. * Là nhà cảm giác luận, nhưng ông thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau, và con người có khả năng nhận thức được thế giới. * Ông lên án chế độ phong kiến, nhà thờ với tôn giáo, bảo vệ trật tự tư sản, bảo vệ khoa học và nhân dân.

• c. Hôn Bách (1729-1789) •

4.TRIẾT HỌC CỔ ĐiỂN ĐỨC

I).ĐẶC ĐiỂM CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC CỔ ĐiỂN ĐỨC : ●Một trongnhững di sản tinh thần mà nhân loại có quyền tự haò. ●Là đỉnh cao cuả tư duy triết học trước Mác, với những đại biểu xuất sắc:E.Cantơ,Phíchtơ,sêlinh,Hêghen,Phoiơbắc… ●Là một trong ba bộ phận làm tiền đề lý luận cho chủ nghiã Mác II).TiỀN ĐẾ KINH TẾ XÃ HỘI CHO TRIẾT HỌC CỔ ĐiỂN ĐỨC : ●Cuối TK.XVIII hàng loạt các nước Tây âu phát triển tư bản ở đỉnh cao,CMCN Anh,CMTS Pháp làm rung chuyển Châu Âu. ●Nước Đức vẫn là một nước phong kiến lạc hậu về kinh tế và chính trị, tài ngưyên ngheò nàn chiến tranh triền miên,sản xuất đình đốn,xã hội bế tắc. ●Giai cấp TS Đức vay mượn thực tiễn Pháp để phát triển tư tưởng của mình.

III) NGUYÊN NHÂN: ●Tri thức bách khoa của các nhà TH Đức.

●Sử dụng kinh nghiệm lịch sử của các cuộc CMTS . ●Tiếp thu tư tưởng xuất sắc cuả các nhà Duy vật và

ánh sáng Pháp, ánh sáng Đức.

Triết học cổ điển Đức.

PHOIƠBĂC

E.CANTƠ

HÊGHEN

Triết học cổ điển Đức. 1)Manuen Cantơ- Emmanuel Kant – (1724-1804 ) .…

.

Người sáng lập ra TH cổ điể Đức. Một trong những học giả uyên bác nhất thời đó Nhà Triết học nhị nguyên. Với khái niệm “vật tự nó” tuy tồn tại khách quan, có thể tác động đến giác quan của chúng ta, nhưng lại không nhận thức được. Chúng ta chỉ nhận thức được thế giới “hiện tượng”.Ông coi không gian, thời gian, tính nhân quả, các quy luật tự nhiên là sản phẩm của “lý trí tiên nghiệm”. Triết học của Cantơ dung hòa giữa Chủ nghĩa Duy vật và Chủ nghĩa Duy tâm .

I)THỜI KỲ TRƯỚC PHÊ PHÁN(1770): Là nhà khoa học tự nhiên ,thừa nhận

thế giới cấu thành từ vật chất. Cantơ đưa ra giả tuyết về nguồn gốc của vũ trụ.

II)THỜI KỲ PHÊ PHÁN: Là nhà “Duy tâm phê phán” Cantơ đưa ra “thuyết

động lực” và khái niệm “VẬT TỰ NÓ”. Nhiêm vụ triết học mà mình nghiên cứu là “khoa học về con người”.

*VỀ NHẬN THỨC LuẬN. *VỀ LOGÍCHỌC. *VỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI. *VỀ ĐẠO ĐỨC.

Manuen Cantơ- TRỨƠC “PHÊ PHÁN”

– GiẢ THUYẾT CANTƠ - LAPLAXƠ :

VỀ SỰ HÌNH THÀNH VŨ TRỤ • Hệ thống mặt trời và các thiên thể được cấu thành từ những đám mây, đám bụi vật chất, bị tác động bởi sức hút và sức đẩy,quay vòng,và nóng lên bởi ma sát.

• “Hãy đưa cho tôI vật chất,tôi sẽ chỉ cho anh biết thế

giới hình thành từ vật chất như thế nào?”

Phủ nhận “cái hích đầu tiên”, Phủ nhận thần thánh ,thượng đế

Manuen Cantơ- THỜ KỲ “PHÊ PHÁN”-CN DUY TÂM PHÊ PHÁN,CNDT TIÊN NGHIỆM

Tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức cuả chúng ta. Khi tác động vào ý thức cuả chúng ta thì gây ra cảm giác

“VẬT TỰ NÓ”

Thuộc lĩnh vực thế giới tiên nghiệm, chúng ta “không biết được”. Chúng ta chỉ có thể biết đựơc thế giới “hiện tượng”

Manuen Cantơ- THỜ KỲ “PHÊ PHÁN”-CN DUY TÂM PHÊ PHÁN,CNDT TIÊN NGHIỆM

KHOA HỌC VỀ CON NGƯỜI 1)Tôi có thể biết được cái gì? -Lĩnh vực nhận thức luận

2)Tôi cần phải làm gì?- 3)Tôi có thể hy vọng vào cái gì?

Manuen Cantơ- THỜi KỲ “PHÊ PHÁN”- CN DUY TÂM PHÊ PHÁN, CNDT TIÊN NGHIỆM

VỀ NHẬN THỨC LUẬN. 1) Năng lực nhận thức cuả con người rất hạn chế chỉ có

thể nhận thức được thế giới “HiỆN TƯỢNG”,không nhận thưc được “VẬT TỰ NÓ”

2) Có hai loại kiến thức: - KT “TIÊN THIÊN”-“TIÊN NGHIỆM”- tuyệt đối chính

xác,khoa học ,mang tính phổ biến.

- KT rút ra từ kinh nghiệm,chưa hòan thiện,nhiều hạn chế

bởi vì lý tính xâm nhập vào “vật tự nó” nẩy sinh ra những ANTINÔMIE(4 antinômie)

3) Con đường nhận thức: Trực quan cảm

tính-Giác tính phân tích-Lý tính

4) Lôgic học.

2) TRIẾT HỌC HÊGHEN Georg Wilhem Friedrich Héghen (1770-1831)

• Nhà Triết học Duy tâm khách quan, nhà biện chứng lớn. • Cái cĩ trước khơng phải vật chất mà là “ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần

thế giới”.

• Người đầu tiên trình bày tồn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư duy dưới dạng một quá trình, nghĩa là trong một sự vận động, biến đổi và phát triển khơng ngừng.

• PBC của Hêghen với hạt nhân hợp lý là “sự phát triển” và hàng loạt

các quy luật, phạm trù đã đĩng gĩp lớn lao cho PBC.

• Hệ thống Triết học Hêghen gồm 3 bộ phận: Logic học, Triết học về tự nhiên, Triết học về tinh thần mang màu sắc duy tâm, nhưng chính “trong các tác phẩm duy tâm ấy lại nhiều quan điểm duy vật nhất”, bởi vì qua đĩ ơng đã trình bày được các nguyên lý, quy luật, phạm trù của Phép biện chứng, phản ánh được bản chất của hiện thực khách quan.

• PBC của Hêghen đã trở thành một trong những nguồn gốc lý luận của

Triết học Mác xít

Georg Wilhem Friedrich Héghen (1770-1831) “Đại biểu kiệt xuất nhất cuả triết học cổ điển đức”.

“Bộ óc bách khoa toàn thư của thời đại mình”

TÁC PHẨM: 1806- “Hiện tượng học tinh thần”.

1808- “Khoa học Logic”. 1816- “Bách khoa toàn thư các khoa học triết học”. 1821- “triết học pháp quyền” vv.. QUAN ĐiỂM MỞ ĐẦU: * Mục đích nghiên cứu TRI THỨC,NHẬN THỨC-Tư duy

cuả con người

* Tư duy cuả con người khi ở ngoài con người,không phụ

thuộc con người,là cái khách quan ,là “Ý NiỆM TUYỆT ĐỐI”= Cơ sở cho mọi cái đang tồn tại,là “Thượng đế”

TRIẾT HỌC HÊGHEN QUAN ĐiỂM MỞ ĐẦU

“Ý NiỆMTUYỆT ĐỐI” là sự thống nhất giữa

TƯ DUY-TỒNTẠI, VẬT CHẤT-Ý THỨC, CHỦ THỂ-KHÁCH THỂ Sự thống nhất trong sự khác biệt,sự vận động ,sự tương tác. *Tư duy - chủ thể, tư duy cái chính mình - khách thể = Cái chủ quan và cái khách quan. *Tư duy phản ánh cái thực tiễn(=Kháchthể),phản ánh đúng nó hợp lý

“MỌI HiỆN THỰC ĐỀU HỢP LÝ- MỌI HỢP LÝ ĐỀU HiỆN THỰC”,

• *KHÁI NiỆM cái “bắt đầu của mọi sự sống” và là “hình thức vô

hạn sáng taọ,bao hàm bên trong sự hoàn bị của mọi nội

dung và đồng thời đóng vai trò của chính nội dung”

“TƯ DUY có trước-TỒNTẠI có sau

• “Ý NiỆM TUYỆT ĐỐI” có trước GIỚI TỰ NHIÊN

SƠ ĐỒ TRIẾT HỌC HÊGHEN “Quy luật phủ định của phủ định đóng vai trò là quy luật cơ bản làm cơ sở cho toàn bộ hệ thống” (Ăngghen)

KHOA HỌC LÔGIC Ý NIỆM TUYỆT ĐỐI Chính đề

TRIẾT HỌC TỰ NHIÊN GIỚI TỰ NHIÊN Phản đề

TRIẾT HỌC TINH THẦN TINH THẦN TUYỆT ĐỐI Hợp đề

CƠ HỌC

HÓA HỮU CƠ

VẬT LÝ HỌC

TỒN TẠI

BẢN CHẤT

TINH THẦN TUYỆT ĐỐI

TINH THẦN KHÁCH QUAN

KHÁI NIỆM

TINH THẦN CHỦ QUAN

HỌC THUYẾT TỒN TẠI HỌC THUYẾT TỒN TẠI

TỒN TẠI (Tồn tại thuần tuý) tÌmÌm thấy HƯ VÔ TỒN TẠI (Tồn tại thuần tuý) t mặt đối lập thấy HƯ VÔ--mặt đối lập

của mình. của mình. Tồn tại -- Hư vô đi vào thống nhất,đồng nhất taọ nên sinh Hư vô đi vào thống nhất,đồng nhất taọ nên sinh Tồn tại thành. thành. TỒN TẠI -- HƯ VÔ TỒN TẠI

SINH THÀNH HƯ VÔ -- SINH THÀNH

Sinh thành là quá trình dẫn đến sự ra đời cuả CHẤT Sinh thành là quá trình dẫn đến sự ra đời cuả CHẤT = Tính qui định có thực = Hiện thực CHẤTCHẤT = Tính qui định có thực = Hiện thực

LƯỢNG .. CHẤT đi vào mặt đối lập cuả mình,vào CHẤT đi vào mặt đối lập cuả mình,vào LƯỢNG CHẤT ĐỔI DẪN ĐẾN LƯỢNG ĐỔI.. CHẤT ĐỔI DẪN ĐẾN LƯỢNG ĐỔI Sự thống nhất giữa chất và lượng tạo thành ĐỘĐỘ.. Sự thống nhất giữa chất và lượng tạo thành Độ rồi cũng bị phá vỡ,chất cũ mất đi chất mới ra đời bằng Độ rồi cũng bị phá vỡ,chất cũ mất đi chất mới ra đời bằng

BƯỚC NHẢY. . CHẤT BƯỚC NHẢY

CHẤT -- LƯỢNG

LƯỢNG –– ĐỘĐỘ

ỌC THUYẾT BẢN CHẤT HHỌC THUYẾT BẢN CHẤT

BẢN CHẤT BẢN CHẤT

THỰC TiỄN

BẢN CHẤT TỰ NÓ HiỆNTƯỢNG

BC- NHƯ CÁI ĐƯỢC PHẢN ÁNH HT- NHƯ CÁI BỘC LỘ RA NGOÀI TT- SỰ THỐNG NHẤT GiỮA

BẢN CHẤT VÀ HiỆN TƯỢNG

KHÁC BiỆT ĐỒNG NHẤT MÂU THUẪN

HỌC THUYẾT KHÁI NIỆM HỌC THUYẾT KHÁI NIỆM

KHÁI NIỆM KHÁI NIỆM

KHÁCH THỂ (Tính kháchquan) Ý NiỆM (Hay chân lý tuyệt đối)

KHÁI NiỆM CHỦ QUAN (Hay hình thức)

PHÁN ĐOÁN SUY LÝ

CON ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG CỦA Ý NIỆM TUYỆT ĐỐI:

Lúc đầu Ý NiỆM TUYỆT ĐỐI “tha hoá” TỒN TẠI của mình,đem đến cho TỒN TẠI nội dung. Sau đó nó tìm thấy mình trong BẢN CHẤT, trong KHÁI NiỆM, và cuối cùng trong TINH THẦN TUYỆT ĐỐI

HÊGHEN KẾT THÚC LOGIC HỌC: “Giờ đây chúng ta trở về với khái niệm Ý NiỆM mà từ nó chúng ta bắt đầu.Nhưng đồng thời là sự trở lại đằng sau này cũng là sự vận

động về phía trước”

• . * Lútvich Phoiơbắc(1804-1872)

Nhà Duy vật kiệt xuất, đại biểu nổi tiếng của Triết học cổ điển Đức, nhà tư tưởng của giai cấp tư sản dân chủ Đức. Thừa nhận thế giới vật chất không do ai sáng tạo ra nó, tồn tại vĩnh viễn, vận động không ngừng. Triết học Phoiơbắc là Chủ nghĩa nhân bản, đề cao con người và tình yêu của con người. Ông chống lại tôn giáo và thần học, hạ thần học xuống nhân bản học, nâng nhân bản lên thần học. Ông nói: “Người là thần đối với người”. Ông chống lại Chủ nghĩa Duy tâm của Hêghen, và vứt bỏ cả phép biện chứng của Hêghen.

• 3)LUTVICH PHOIƠBẮC (1804-1872)

• Ludvig Feuerbach NHÀ TRIẾT HỌC NHÂN BẢN Đại biểu cuối cùng của triết học cổ điển ĐỨC. Ngươi có tư tưởng DÂN CHỦ TƯ SẢN .

• TGQ : DUYVẬT VÀ VÔ THẦN thừa nhận thế giới là vật chất không phụ thuộc vaò ý thức “QUAN HỆ THỰC SỰ GiỮA TƯ DUY VÀ TỒN TẠI : TỒN TẠI-CHỦ THỂ,TƯ DUY- THUỘC TÍNH”.

• VỀ TRIẾT HỌC: Tư tưởng đầu tiên của ông là THƯỢNG ĐẾ, về sau là LÝ TRÍ- chuá tể của vạn vật,về sau nữa là CON NGƯỜI. CON NGƯỜI LÀ ĐỐI TƯỢNG CHỦ YẾU

CUẢ TRIẾT HỌC NHÂN BẢN

VỀ NHẬN THỨC LUẬN :Con người có khả năng nhận thức được thế giới .Ông đề cao nhận thức cảm tính,ông tự nhận mình là nhà “DUY CẢM CÔNG KHAI”. Là nhà duy vật siêu hình ông xem xét quá trình nhận thức trong sự tĩnh tại,không liên hệ không phát triển. TIÊU CỦA CHÂN LÝ là kiến thức cuả nhân loại đã đạt đựơc ●VỀ CON NGƯỜI: Vấn đề chủ yếu trong TH của Ô.Con người có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Ý thức là thuộc tính đặc biệt cuả VẬT CHẤT-CON NGƯỜI Con người có 3 đặc trưng: LÝ TÍNH-Ý CHÍ-CON TIM. ●ĐẠO ĐỨC: Trên cơ sở nhân bản học ông cho rằng hành vi của con người đều đựơc qui định bởi “KHÁT KHAO HẠNH PHÚC”…

●VỀ TÔN GIÁO:

TƯ TƯỞNG NHÂN BẢN

“Trong ý chí,tư duy và tình cảm hàm chứa bản chất tối cao của con người,vì mục đích tồn tại của nó.Con ngừơi sống để nhận thức,để yêu và để mong muốn.Nhưng mục đích cuả lý tính là gì?-Là lý tính,của ý chí là gì?- Là tự do ý chí.Chúng ta nhận thức để nhận thức,yêu để yêu,muốn để muốn,nghiã là muốn tự do…Caí tồn tại cho chính mình là cái hoàn toàn đúng đắn,cái thần thánh…”

“NGƯỜI LÀ THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI”. Hạ thần học xuống trình độ nhân loại học,nâng nhân loại học ngang với thần học