Bài giảng Luật Hình sự: Bài 8 - ThS. Vũ Thị Thúy
lượt xem 32
download
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 8 - Mặt chủ quan của tội phạm có nội dung trình bày về khái niệm, lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội, sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự và các bài tập tình huống để sinh viên vận dụng kiến thức được học vào thực tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự: Bài 8 - ThS. Vũ Thị Thúy
- MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM Ths. Vũ Thị Thúy
- I. Khái niệm 1. Định nghĩa Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, thể hiện trạng thái tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và với hậu quả do hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc đối với khả năng gây ra hậu quả đó. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.
- 2. Ý nghĩa Trong việc định tội: Giúp chúng ta xác định có tội hay không có tội: Giúp chúng ta xác định phạm tội này hay phạm tội khác: Trong việc lượng hình: Định khung hình phạt: Quyết định hình phạt
- II. Lỗi 1. Khái niệm chung a. Định nghĩa: * Dưới khía cạnh xã hội * Dưới khía cạnh tâm lý
- * Dưới khía cạnh xã hội Một hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Hành vi của con người thường bị chi phối bởi hai thuộc tính: Tính tất yếu: Tính tự do:
- - Khía cạnh tâm lý: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
- b. Nội dung của lỗi Nhận thức đối với hành vi Ý thức Nhận thức khả năng phát sinh hậu quả Lỗi Mong muốn thực hiện hành vi Ý chí Mong muốn hậu quả xảy ra
- 2. Phân biệt các loại lỗi:
- Nhận định: 8. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Bài tập 11. A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Anh (chị) hãy xác định lỗi của B trong trường hợp trên.
- Bài tập 8. A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử vong. Hỏi A và H có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của bé Trung không? Nếu có là do lỗi nào? Sử dụng lý luận về lỗi để lý giải.
- Bài tập 12. Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung liền mang can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa. Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng. Anh (chị) hãy xác định: 4. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên.
- 3. Trường hợp hỗn hợp lỗi: * Định nghĩa: Trường hợp hỗn hợp lỗi là trường hợp trong cấu thành tội phạm có 2 loại lỗi (cố ý và vô ý) được quy định đối với những tình tiết khách quan khác nhau..
- * Phân biệt trường hợp hỗn hợp lỗi với lỗi hỗn hợp: Lỗi hỗn hợp là trường hợp chỉ thái độ tâm lý của nhiều người đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà họ đã gây ra. Thông thường đây là trường hợp hậu quả xảy ra trên thực tế có cả lỗi của người phạm tội và người bị hại. Còn hỗn hợp lỗi là trường hợp chỉ thái độ tâm lý của một người đối với hành vi và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội khi họ thực hiện tội phạm..
- 4. Sự kiện bất ngờ * Định nghĩa (Điều 11 BLHS): Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu TNHS.
- Nhận định: 10. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ tính chất có lỗi của hành vi.
- III. ĐỘNG CƠ PHẠM TỘI VÀ MỤC ĐÍCH PHẠM TỘI 1. Động cơ phạm tội 2. Mục đích phạm tội
- 1. Động cơ phạm tội Định nghĩa: Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Một số động cơ phạm tội thường gặp: động cơ vụ lợi, đê hèn, các nhân, ghen tuông, căm ghét, trả thù… Phân biệt động cơ phạm tội với động cơ của xử sự: Ý nghĩa của dấu hiệu động cơ phạm tội: Định tội: Định khung: Quyết định hình phạt:
- 2. Mục đích phạm tội Định nghĩa: Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Phân biệt mục đích phạm tội với hậu của của tội phạm: Mục đích phạm tội được phản ánh trong cấu thành tội phạm của một số trường hợp sau: Dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích phạm tội chính của người phạm tội. Dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích phạm tội. Ý nghĩa:
- Nhận định: 11. Mục đích phạm tội là dấu hiệu có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 1 - Nguyễn Đình Sơn
26 p | 311 | 51
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 12 - ThS. Vũ Thị Thúy
14 p | 188 | 38
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 1 - ThS. Vũ Thị Thúy
22 p | 287 | 34
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 4 - Nguyễn Đình Sơn
26 p | 186 | 33
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 14 - ThS. Vũ Thị Thúy
57 p | 177 | 30
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 2 - ThS. Vũ Thị Thúy
29 p | 192 | 29
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 2 - Nguyễn Đình Sơn
25 p | 147 | 29
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 15 - ThS. Vũ Thị Thúy
59 p | 167 | 28
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 13 - ThS. Vũ Thị Thúy
24 p | 154 | 25
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 3 - Nguyễn Đình Sơn
11 p | 149 | 20
-
Bài giảng Luật hình sự - Bài 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự
44 p | 142 | 19
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 5 - Nguyễn Đình Sơn
23 p | 172 | 13
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 1 - ThS. Lưu Hải Yến
21 p | 67 | 12
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 2 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 59 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 4 - ThS. Lưu Hải Yến
23 p | 70 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 6 - ThS. Lưu Hải Yến
35 p | 54 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 7 - ThS. Lưu Hải Yến
35 p | 54 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 5 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 55 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn