Bài 2. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
TXNHTM07_Bai2_v1.0015105226 17
BÀI 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình “Ngân hàng Phát trin” (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động
Xã hội);
2. Chương 2, 3 cuốn Kinh tế và tài chính công” (ThS. Vũ Cương, NXB Thống kê,
năm 2002);
3. Trang web của Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) www.vdb.gov.vn.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Nội dung
Bài Tổng quan về Ngân hàng phát triển nghiên cứu những vấn đề tổng quan về ngân hàng
p
hát triển bao gồm khái niệm, đặc điểm, các hoạt động bản của ngân hàng phát triển.
Qua đó, sinh viên phân tích được kết quả hoạt động của một ngân hàng phát triển trong
một thời kỳ nhất định căn cứ vào các chỉ tiêu đo lường kết quả các nhân tố tác động đến
kết quả đó.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
Khái niệm về Ngân hàng phát triển.
Phân biệt ngân hàng phát triển với các tổ chức tín dụng khác.
Sự cần thiết/lý do ra đời của ngân hàng phát triển.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng phát triển.
Hoạt động tín dụng đầu tư của ngân hàng phát triển.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng phát triển.
Hoạt động hỗ trợ lãi suất/hỗ trợ sau đầu tư của ngân hàng phát triển.
Hoạt động cho vay lại ODA của ngân hàng phát triển.
Hệ thống ngân hàng phát triển trên thế giới.
Bài 2. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
18 TXNHTM07_Bai2_v1.0015105226
Tình huống dẫn nhập
Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) nhận được hồ xin vay vốn tín dụng xuất khẩu của hai
doanh nghiệp:
Công ty xuất nhập nhập khẩu thủy sản SeaProdex nhu cầu vay 10 tỷ VNĐ để tài trợ nhu cầu
vốn lưu động tăng thêm trong kỳ.
Công ty May Alcado nhu cầu vay 5 tỷ VNĐ để mở rộng sản xuất kinh doanh mặt hàng dệt
may phục vụ xuất khẩu.
Nếu các thông tin trong hồ tín dụng của hai công ty hợp lý, tình hình tài
chính của hai công ty là lành mạnh, VDB sẽ xử lý như thế nào?
Bài 2. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
TXNHTM07_Bai2_v1.0015105226 19
2.1. Sự cần thiết của Ngân hàng phát triển
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng phát triển
Ngân hàng phát triển tổ chức tín dụng hoạt động chủ yếu là tài trợ trung dài
hạn cho các dự án phát triển. Ngân hàng phát triển một công cụ của Chính phủ
trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế hội. Tổ chức này sẽ đứng ra
tập hợp các khoản vốn trung dài hạn trong ngoài nước, sau đó tài trợ trọng
điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định trong nền kinh tế để đạt được một cách
hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Cũng giống như
các ngân hàng khác, Ngân hàng phát triển một tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt tín dụng, tiết kiệm dịch vụ thanh
toán thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất ktổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng phát triển cũng một công cụ của
Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế nên cũng mang một số nét khác
biệt so với các trung gian tài chính khác.
Mc tiêu ti cao/cui cùng ca Ngân hàng phát trin là h tr cho s phát trin kinh
tế – xã hi ca các quc gia. Đây là đặc điểm phản ánh sự khác biệt giữa Ngân hàng
phát triển với các trung gian tài chính khác. Ngân hàng phát triển luôn hướng tới mục
tiêu duy trì hiệu quả kinh tế hội cho các Dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này
mâu thuẫn với mục tiêu hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, các Dự án phát triển mà Ngân
hàng phát triển chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng bản
thông qua hoạt động thẩm định vấn kỹ càng đối với các dự án đó. Ngân hàng
phát triển cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các quan quản Nhà nước
tìm các biện pháp hạn chế rủi ro thể gây ra tổn thất cho các dự án.
2.1.2. Các lý do chủ yếu hình thành Ngân hàng phát triển
Cn có mt t chc đứng ra huy động vn trung và dài hn để tài tr cho phát trin
kinh tế thông qua tài tr cho các d án phát trin.
Như đã đề cập đến bài 1, các nguồn vốn thể sử dụng để tài trợ cho dự án phát
triển rất đa dạng. Tuy nhiên, không nguồn vốn nào phù hợp với tất cả các dự án
phát triển. Chẳng hạn, nếu tiếp nhận vốn từ các Ngân hàng thương mại thì dự án phát
triển được quản chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng trả nợ nhưng Ngân hàng thương
mại rất nghiêm ngặt trong việc lựa chọn dự án tài trợ, lãi suất cho vay cao nên nguồn
vốn này phù hợp với các dự án có hiệu quả tài chính cao, khả năng trả nợ tốt và các hồ
liên quan đến dự án đáp ứng các yêu cầu khắt khe của ngân hàng. Hay nguồn vốn
từ các Chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế với nhiều ưu điểm nổi bật như thời gian
Nhà kinh tế học người MArthur M.Okun (1975) tả quá trình trợ cấp của Chính phủ như một
chiếc thủng mỗi khi bạn dùng để vợt nước từ thùng này sang thùng khác tsẽ một
phần ớc bị rỉ ra ngoài. Bạn càng cố gắng làm cho lượng nước 2 thùng bằng nhau thì càng
phải vợt nhiều lần, và do vậy lượng nước rơi vãi ra ngoài cũng càng lớn.
Việc đánh thuế hay trợ cấp về giá (lãi suất) đều gây ra những méo mó v giá c, và do đó bóp
méo hành vi của cá nhân dẫn đến nguồn lực xã hội không được phân bổ hiệu quả nữa…
Ngun: Kinh tế và tài chính công, Vũ Cương (2007)
Bài 2. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
20 TXNHTM07_Bai2_v1.0015105226
sử dụng vốn dài, lượng vốn lớn, thời gian ân hạn dài, nhiều ưu đãi nhưng đây lại
nguồn nhiều điều kiện ràng buộc nếu dự án không đáp ứng được các điều kiện
này thì cũng không thể tiếp cận được với các nhà tài trợ. Xuất phát từ thực tế trên,
Chính phủ các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển cần có một tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đứng ra tài trợ cho các dự án phát triển. Các tổ chức này nhiệm vụ tập
trung huy động các nguồn vốn phù hợp với đặc điểm của dự án để tài trợ cho các dự
án này thay cho Chính phủ, qua đó đóng vai trò là công cụ của Chính phủ để góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Cn có mt t chc thc hin tài trưu đãi cho các d án phát trin, đóng vai trò
“cu cánh tài tr cui cùng” đối vi các đối tượng khách hàng đặc bit.
Trong nền kinh tế một số đối tượng khách hàng được coi đặc biệt. Đó thể
những người nghèo, hộ nghèo; các đối tượng khách hàng các vùng sâu vùng xa; các
dự án tạo ra các sản phẩm mới (sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc sản phẩm
nhằm mục đích khuyến khích xuất khẩu)… Đặc điểm của loại khách hàng này (1)
chứa đựng rủi ro lớn, (2) tỷ lệ sinh lời của vốn thấp, (3) thời gian hoàn vốn dài, (4) tài
sản đảm bảo không hoặc khó định giá trên thị trường. Do vậy, đây những đối
tượng khách hàng không được “đón nhận nhiệt tình” bởi các trung gian tài chính
mục tiêu hoạt động cuối cùng tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tài trợ
vốn cho các đối tượng khách hàng này sẽ đem lại lợi ích kinh tế hội đáng kể cho
nền kinh tế. Khi đó, Ngân hàng phát triển hoạt động như là “người cho vay cuối cùng”
trong nền kinh tế đối với các Dự án phát triển không khả năng nhận được tài trợ từ
các nguồn vốn khác. Đồng thời, trong chính sách của mình, Ngân hàng phát triển cũng
sẽ không cung cấp nguồn vốn trung – dài hạn vốn rất khan hiếm của nó cho các Dự án
phát triển có khả năng nhận được tài trợ từ các nguồn vốn khác.
Cui cùng, cn có mt t chc thc hin tài tr dưới hình thc cp tín dng cho các
D án phát trin.
Rất nhiều các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các nguồn tài trợ mà đặc biệt là các nguồn tài
trợ dưới hình thức ưu đãi luôn đi kèm với sự thất thoát lãng phí vốn. Các nguồn
này thường phải đi qua nhiều cấp phê duyệt và khi vốn đến được tay người hưởng lợi.
Hình 2.1. S tht thoát vn khi tài tr ưu đãi
Xuất phát từ thực trạng trên, vốn tài trợ cho các dự án phát triển nên thực hiện dưới
hình thức cấp tín dụng do những ưu điểm của hình thức này là:
Bài 2. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
TXNHTM07_Bai2_v1.0015105226 21
Vốn nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước vốn mồiđể thu hút các nguồn vốn
khác tài trợ cho Dự án phát triển.
Yêu cầu lựa chọn các dự án có khả năng trả nợ và sinh lời ở mức độ nhất định.
Bảo toàn vốn của tổ chức cấp tín dụng.
2.2. Hoạt động của Ngân hàng phát triển
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
cấu, kỳ hạn chi phí của các nguồn vốn Ngân hàng phát triển huy động sẽ
quyết định quan trọng đến hiệu quả hoạt động tài trợ của ngân hàng. Các nguồn vốn
được huy động bởi Ngân hàng phát triển phải đáp ứng yêu cầu:
Quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư/cho vay của các dự án mà ngân hàng tài trợ;
Lãi suất hay chi phí vốn phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án sao cho chi phí
vốn trung bình thấp;
Kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian hoàn
vốn của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định.
Để đáp ứng các yêu cầu trên cũng giống như các tổ chức khác, Ngân hàng phát
triển huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu sở để cung cấp những nguồn lực ban đầu khi ngân hàng mới
thành lập, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại
rủi ro, duy trì niềm tin của dân chúng các chủ ngân hàng vào khả năng quản
phát triển của ngân hàng. Khi tất cả các biện pháp ngăn chặn ri ro không còn hiệu
quả tsử dụng vốn chủ sở hữu sẽ biện pháp cuối cùng. đắp các tn tht bt
nguồn từ các khoản tín dụng, đầu thiếu hiệu quả, từ sự quản yếu kém. vậy, để
chống đỡ lại những rủi ro ngày càng cao được gây ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau
thì ngân hàng cần phải nắm giữ đủ vốn chủ sở hữu.
Vốn nợ bao gồm các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ giá, vay các trung gian tài
chính khác… thước đo quan trọng đánh giá sự chấp nhận của ng chúng đối với
ngân hàng. Đây cũng là cơ sở chính của các khoản tài trợ từ ngân hàng và do đó, nó là
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận sự phát triển trong ngân hàng. Khả năng huy động
vốn nợ với mức lãi suất hợp cũng như khả năng đáp ứng các u cầu của các dự án
phát triển là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả trong quản lý Ngân hàng phát triển.
Các nguồn huy động cụ thể của Ngân hàng phát triển bao gồm:
Vốn do Nhà nước cấp
Tính chất sở hữu của một ngân hàng sẽ quyết
định đến tỷ trọng của vốn từ Chính phủ trong
ngân hàng. Nếu vốn chủ sở hữu của các Ngân
hàng thương mại chủ yếu huy động từ các
nhân, tổ chức góp vốn thành lập ngân hàng thì
vốn chủ sở hữu của Ngân hàng phát triển chủ
yếu nguồn gốc từ Chính phủ. ngân hàng
thuộc sở hữu của Chính phủ, hoạt động phục vụ chính sách phát triển của Chính
phủ nên khi Ngân hàng phát triển mới thành lập, Chính phủ sẽ cấp cho ngân hàng