
Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 1
BÀI 1 NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gi
a
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Khoa Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, 2012. Giáo trình Pháp luật đại cương.
Tái bản lần thứ 5, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001.
3. Luật tổ chức Quốc hội 2001.
4. Luật tổ chức Chính phủ 2001.
5. Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002.
6. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002.
7. Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
8. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008.
9. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND 2004.
Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qu
a
email.
Trang Web môn học.
Nội dung
Chương này giới thiệu với người học những vấn đề cơ bản về nhà nước, trong đó có sự ra
đời của nhà nước, bản chất của nhà nước, các hình thức nhà nước. Sau khi giới thiệ
u
những kiến thức cơ bản về nhà nước, bài này đề cập tới những vấn đề cơ bản của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như bản chất nhà nước, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam như Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhâ
n
dân, Ủy ban nhân dân, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Mục tiêu
Giúp học viên nhận biết được khái quát về nguồn gốc, bản chất, kiểu và hình thức nh
à
nước nói chung;
Giúp học viên nhận biết được khái quát về bản chất , chức năng của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Giúp học viên nhận biết được khái quát về Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.

Bài 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2 NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205
Tình huống dẫn nhập
Tình huống 1:
Nhà nước là gì? Do con người hay thượng đế tạo ra? Có những kiểu nhà nước nào? Tại sao nhà
nước này có vua, nhà nước khác lại có tổng thống?
Tình huống 2:
Nhà nước Việt Nam hiện nay gồm những cơ quan nhà nước nào? Thủ tướng chính phủ có quyền
cách chức Bộ trưởng không? Tổng bí thư có phải là đứng đầu bộ máy nhà nước ta hiện nay không?
• Để giải quyết các câu hỏi trên, cần làm rõ: Bản chất nhà nước, kiểu và hình
thức nhà nước; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
• Tất cả những vấn đề này được nghiên cứu trong bài học này.
• Để giải quyết các câu hỏi trên, cần làm rõ: Bản chất chức năng, tổ chức và
hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Tất cả những vấn đề này được nghiên cứu trong bài học này.

Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 3
1.1. Khái quát chung về nhà nước
1.1.1. Bản chất nhà nước
1.1.1.1. Xã hội cộng sản nguyên thủy - một xã hội chưa có nhà nước
Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thủy, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Thời kỳ cộng sản nguyên thủy chưa có nhà
nước. Thời kỳ này, kết cấu xã hội gồm có các thị tộc, bào tộc, bộ lạc.
Thị tộc được hình thành từ những nhóm người sống
quây quần với nhau trên một địa bàn lãnh thổ nhất
định. Trong thị tộc, mọi người tương đối bình đẳng với
nhau về phân công lao động và hưởng thụ thành quả
lao động. Sự phát triển của xã hội cộng với các yếu tố
tác động khác đòi hỏi thị tộc phải mở rộng quan hệ với
các thị tộc khác, dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Trong đó, bào tộc là sự
liên kết của nhiều thị tộc, bộ lạc là sự liên kết của nhiều bào tộc.
Để quản lý thị tộc, các thành viên trong thị tộc đã lập ra Hội đồng thị tộc gồm tất cả
những người đã trưởng thành. Để quản lý bào tộc, Hội đồng bào tộc được lập ra, gồm
các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc thành viên. Để quản lý bộ lạc, Hội đồng
bộ lạc được lập ra với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị tộc và bào tộc
nhưng mức độ tập trung quyền lực cao hơn.
Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã xuất hiện quyền lực nhưng đó là
quyền lực xã hội xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội.
1.1.1.2. Sự xuất hiện nhà nước và bản chất của nhà nước
Trải qua quá trình lao động, lực lượng sản xuất và
năng suất lao động xã hội ngày càng phát triển làm
xuất hiện những yếu tố mới trong xã hội, đồng thời
làm tan rã hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên
thủy. Sau ba lần phân công lao động xã hội (chăn nuôi
tách khỏi trồng trọt; thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp; thương nhân xuất hiện và hoạt động thương
mại phát triển mạnh mẽ) chế độ tư hữu xuất hiện đã
phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình
thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Cùng với
sự xuất hiện các giai cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp cũng đã
xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội ngày càng phát triển, đến mức xã hội không thể điều hòa. Khi ấy, giai cấp
thống trị - là giai cấp nắm về kinh tế trong xã hội - đã lập ra một tổ chức đặc biệt
nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của mình, duy trì sự bóc lột của mình với các tầng lớp
giai cấp khác, đồng thời để thiết lập trật tự, ổn định cho xã hội. Tổ chức đặc biệt này
được gọi là Nhà nước.
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do đó thể hiện bản chất giai cấp
sâu sắc. Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là công cụ sắc bén để bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị. Các nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước

Bài 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4 NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205
tư sản, đều có bản chất chung là nhà nước bóc lột, nằm trong tay giai cấp chiếm thiểu
số trong xã hội, thực hiện sự chuyên chính đối với toàn thể xã hội. Ngược lại, các nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước do nhân dân lập ra nhằm để củng cố địa vị lãnh đạo
và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, lực lượng chiếm đa số
trong xã hội, trấn áp những lực lượng thống trị cũ đã bị lật đổ và những phần tử chống
đối, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng.
Bên cạnh bản chất giai cấp sâu sắc, nhà nước còn thể hiện bản chất xã hội. Trong xã
hội có giai cấp, nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, ở một
mức độ nhất định, còn bảo vệ những lợi ích chung của toàn xã hội.
1.1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước
Để thực hiện và bảo vệ lợi ích của mình, ngoài việc tổ
chức ra nhà nước, giai cấp thống trị còn thành lập hoặc
sử dụng các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội. So với các tổ chức khác, nhà nước giữ vị trí trung
tâm của hệ thống chính trị bởi chính các đặc điểm
riêng có của nhà nước, gồm có:
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt. Để thực hiện quyền lực,
nhà nước có đội ngũ công chức chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ được tuyển dụng
vào các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị.
Thứ hai, nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính.
Việc phân chia các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống,
giới tính, nghề nghiệp v.v.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền của người
làm chủ quốc gia đối với quốc gia đó. Về nguyên tắc, chủ quyền quốc gia phải
thuộc về toàn thể nhân dân, nhưng nhà nước sẽ đại diện để thực hiện quyền này.
Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội và đối ngoại,
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp luật đối
với toàn xã hội. Là người đại diện cho xã hội, nhà nước thực hiện sự quản lý xã
hội bằng pháp luật - các quy định do nhà nước quy đặt ra và bắt buộc mọi người
thực hiện.
1.1.1.4. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động
chủ yếu trong nội bộ đất nước như: Thiết lập trật tự xã hội, trấn áp những phần tử
chống đối, bảo vệ chế độ chính trị - xã hội, xây dựng và phát triển đất nước... Chức
năng đối ngoại thể hiện những phương diện hoạt động của nhà nước trong quan hệ với
các nhà nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế và khu vực: Phòng thủ đất nước, chống
sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác.

Bài 1: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NEU_LAW101_Bai1_v1.0012110205 5
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và
phương pháp hoạt động khác nhau. Các hình thức hoạt động chủ yếu của nhà nước là
hoạt động lập pháp (xây dựng luật), hoạt động hành
pháp (tổ chức thực hiện, thi hành pháp luật) và hoạt
động tư pháp (bảo vệ pháp luật). Các phương pháp
thực hiện chức năng của nhà nước rất đa dạng, nhưng
nhìn chung, các nhà nước đều sử dụng hai phương
pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế. Chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước cũng như hình thức và phương
pháp hoạt động của nó được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước.
1.1.2. Kiểu và hình thức nhà nước
1.1.2.1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất
và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái
kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội
chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
nguyên thủy chưa có nhà nước. Tương ứng với
bốn hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp là bốn
kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà
nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có
đặc điểm chung là kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh
lịch sử là xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Cũng như sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội, sự thay thế kiểu nhà nước này
bằng một kiểu nhà nước khác là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình tất yếu
khách quan, được thực hiện thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Kiểu nhà nước sau
bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước nhưng vẫn có sự kế thừa
nhất định.
1.1.2.2. Hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là sự thể hiện cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Đó là cách
thức tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước, xác định vị
trí, vai trò của mỗi cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện quyền lực chính trị, quy
định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau cũng như việc tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước trên phạm vi quốc gia và trên phạm vi từng vùng, từng địa
phương của quốc gia đó.
Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình thức cấu
trúc. Ngoài ra, chế độ chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức
nhà nước.