ươ Lu t gia: D ng Quang Th

BÀI GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN, CHỦ YẾU TRONG LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

BỐ CỤC BÀI GiỚI THIỆU BỐ CỤC BÀI GiỚI THIỆU

11

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

22

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

Bài giới thiệu Luật bầu cử ĐBQH, ĐBHĐND gồm 3 phần chính sau đây

33

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA 2 VĂN BẢN LUẬT

PHẦN MỘT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

I. LỜI NÓI ĐẦU

Luật Bầu cử ĐBQH được ban

hành ngày 15/4/1992

Đến ngày 15/4 /1997 được Quốc

hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thay thế bằng Luật bầu cử ĐBQH mới. Từ đó đến nay Luật này đã được sử đổi 2 lần

- Lần 1: Luật số 31/2001/QH10 do

QH khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001

- Lần 2: Luật số 63/2010/QH12, do QH khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24/11/2010.

I. LỜI NÓI ĐẦU

Luật bầu cử ĐBHĐND

được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua tháng 11 năm 2003. Luật này gồm 10 chương với 79 điều.

Tại kỳ họp thứ 8, Quốc

hội khóa XII, ngày 24/11/2010, đã sửa đổi bổ sung một số điều của luật này.

I. LỜI NÓI ĐẦU

NGHỊ QUYẾT 1018

Ngày 22/01/2011 UBTVQH Nghị quyết số 1018 NQ/UBTVQH12 công bố ngày bầu cử và thành lập Hội đồng Bầu cử ĐBQH Khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 ĐBND

Theo đó việc tổ chức cuộc bầu cử ĐBQH Khóa XIII và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 vào ngày Chủ nhật, 22 tháng 5 năm 2011

I. LỜI NÓI ĐẦU

Tài liệu tham khảo bài giảng gồm: Nghị quyết số: 1020/2011/UBTVQH12. Nghị quyết hướng dẫn một số điểm về việc tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 ngày 14/02/2011 ( Nghị quyết này thay thế Nghị quyết

1078/2007/NQ/UBTVQH11)

Trang Web cần tham khảo: htpp://www.baucukhoa12.quochoi.vn

(mục: Hỏi- đáp về bầu cử)

Trang Web cần tham khảo: htpp://www.baucukhoa13.quochoi.vn

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT CỦA LUẬT

1. ĐỐI VỚI LUẬT BẦU CỬ ĐBQH

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT

1. Về khu vực bỏ phiếu, Luật quy định mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 - 2000 cử tri. Thực tế bầu cử ĐBQH khóa XII cho thấy, quy định này là chưa phù hợp với những địa phương có mật độ dân số cao, với những khu dân cư có trên 2.000 cử tri

Luật bầu cử ĐBQH

2. Về thành phần Tổ bầu cử, Luật quy định thành viên Tổ bầu cử gồm đại diện HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ cùng cấp và đại diện cử tri ở địa phương, với số lượng từ 5 -11 người. Tuy nhiên, do phải thành lập nhiều Tồ bầu cử nên trên thực tế nhiều địa phương đã không có đại diện của HĐND và UBND tham gia Tổ bầu cử. Đây là quy định cần được sửa đổi để bảo đảm tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT

3. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công tác bầu cử, Luật không quy định về thẩm quyền giải quyết cho Tổ bầu cử dẫn đến các khiếu nại, tố cáo đều gửi tập trung lên Ban bầu cử, gây quá tải đối với công việc của Ban bầu cử

Luật bầu cử ĐBQH

4. Về số người ứng cử tại mỗi đơn vị bầu cử, Luật quy định số người trong danh sách ứng cử ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số ĐB được bầu ở đơn vị đó. Quy định này đã không giải quyết được các trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng (sau khi danh sách những người ứng cử đã được công bố nhưng do người ứng cử bị truy cứu TNHS, bị chết hoặc bị xóa tên ..). Đối với các đơn vị bầu cử được bầu ba người, nếu số dư chỉ có một người thì chưa thực sự bảo đảm tính dân chủ để cử tri lựa chọn

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT

5. Về thời điểm kết thúc cuộc bỏ phiếu, Luật chưa quy định điều kiện để Tổ bầu cử có thể tuyên bố kết thúc sớm tại các khu vực bỏ phiếu khi đã có 100% cử tri đi bỏ phiếu. Do đó đã gây lúng túng cho các Tổ bầu cử khi quyết định kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn giờ quy định để có thể thực hiện các công việc khác của công tác bầu cử.

Luật bầu cử ĐBQH

6. Về thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương, luật quy định là thời điểm sau khi HĐBC công bố kết quả bầu cử. Tuy nhiên quy định này là không phù hợp với thực tế vì các tổ chức phụ trách bầu cử này vẫn tiếp tục hoạt động sau khi HĐBC công bố kết quả bầu cử trong cả nước để thực hiện một số công việc như thông báo kết qủa bầu cử, giải quyết các vướng mắc phát sinh và quyết toán kinh phí về bầu cử…

NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT CỦA LUẬT

LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BiỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

1. 1. Về trách nhiệm gửi biên bản và phiếu bầu của Tổ bầu cử cho các cơ quan hữu quan, Luật bầu cử ĐB HĐND quy định Tổ bầu cử phải gửi biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử tới Ban bầu cử, UBND và Ban thường trực UBMTTQVN xã, phường, thị trấn. Trong những tài liệu đó thì phiếu bầu chỉ có một bản. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện, Tổ bầu cử lúng túng không biết chuyển phiếu bầu cho cơ quan nào.

Về thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức 2. 2. Về thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ĐBHĐND cũng gặp những vướng phụ trách bầu cử ĐBHĐND cũng gặp những vướng mắc tương tự như đối với thời điểm kết thúc nhiệm vụ mắc tương tự như đối với thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ĐBQH của các tổ chức phụ trách bầu cử ĐBQH

Luật Luật Bầu Bầu cửcử HĐNHĐN DD

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GiẢI QUYẾT

3.3.Luật chưa quy định rõ HĐ bầu cử phải trình cơ quan có thẩm quyền nào xem xét, quyết định việc hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm gây khó khăn trong thực hiện

Với những vấn đề nêu trên, việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử ĐBQH và Luật bầu cử ĐBHĐND là cần thiết nhằm bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành thuận lợi, tiết kiệm, an toàn, dân chủ và đúng pháp luật.

III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT

III. QUAN ĐIỂM

1. Góp phần bảo đảm cuộc bầu cử ĐBQH khóa XIII và bầu cử ĐBHĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN.

2. Kế thừa và phát huy những ưu điểm, những quy định vẫn còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn, khắc phục được những hạn chế, bất cập trong những quy định của Luật bầu cử ĐBQH và Luật bầu cử ĐBHĐND; bảo đảm tính ổn định, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam.

III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

3. Tập trung sửa đổi, bổ sung một số vấn đề vướng mắc thật sự cấp bách của các luật về bầu cử do tiến hành bầu cử ĐBQH, bầu cử ĐBHĐND các cấp trong cùng một ngày và trong điều kiện thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại một số địa phương. Đối với những vấn đề khác thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành sửa đổi một cách cơ bản các luật về bầu cử trong thời gian tới.

PHẦN HAI NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

1. Sửa đổi quy định về Hội đồng bầu cử

ở Trung ương

Việc sửa đổi được thiết kế theo hướng bên

cạnh một số nhiệm vụ, quyền hạn riêng đối với bầu cử ĐBQH thì tổ chức này còn có các nhiệm vụ, quyền hạn chung đối với cả bầu cử ĐBQH và bầu cử ĐBHĐND, như: lãnh đạo việc tồ chức bầu cử trong cả nước; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử, công tác bảo vệ AN -TT an toàn xã hội trong cuộc bầu cử. Đồng thời, sửa đổi quy định về trách nhiệm chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử của CP đối với bầu cử đại biểu HĐND cho phù hợp. (Điểm 3 Điều 1; điểm 2, 3, 9 Điều 2).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

2. Sửa đổi các quy định về thành

lập các Tổ chức phụ trách bầu cử

- Thành lập Ủy ban bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND cấp tỉnh để thay thế và thực hiện chung nhiệm vụ, quyền hạn của cả Ủy ban bầu cử ĐBQH và Hội đồng bầu cử ĐBHĐND cấp tỉnh.

Theo đó, các quy định về Ủy ban

bầu cử ĐBQH và quy định về Hội đồng bầu cử ĐBHĐND cấp tỉnh, Hội đồng bầu cử ĐBHĐND cấp huyện, cấp xã đã được sửa đổi thống nhất về tên gọi, thành phần, cơ quan chủ trì thành lập, thời hạn chậm nhất để thành lập với số lượng thành viên được tăng lên (Điểm 4 Điều 1; điểm 2, 4 Điều 2).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

- Quy định Tổ bầu cử đồng thời thực hiện công tác bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tại cùng một khu vực bỏ phiếu. Tổ bầu cử sẽ được tăng thêm số lượng thành viên. Sửa đổi thống nhất quy định về cơ quan chủ trì thành lập, thành phần và số lượng thành viên của Tổ bầu cử. (Điểm 6 Điều 1; điểm 6 Điều 2).

- Sửa đổi về cơ quan chủ trì thành lập, thành phần Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã nhằm bảo đảm tính thống nhất với việc thành lập tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp tỉnh và cấp xã (Điểm 5, 15 Điều 1; điểm 5, 13 Điều 2).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

- Các luật bầu cử hiện hành giao cho

Thường trực HĐND chủ trì thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ĐBQH; giao cho UBND chủ trì thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ĐBHĐND.

Trong điều kiện bầu cử chung và thống

nhất về tổ chức của một số tổ chức phụ trách bầu cử, Luật giao cho UBND là cơ quan chủ trì thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương để bảo đảm tính thống nhất trong toàn quốc về cơ quan chủ trì thành lập tổ chức phụ trách bầu cử (vì UBND có đầy đủ ở cả ba cấp; trong khi đó, ở các địa phương đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường sẽ không có Thường trực HĐND).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

3. Sửa đổi thống nhất quy định về số lượng cử tri tại mỗi khu vục bỏ phiếu và quy định khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBQHđồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp.

Số lượng cử tri tại mỗi khu vực bỏ phiếu được sửa

đổi thống nhất từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri.

Với số lượng cử tri tại mỗi khu vực bỏ phiếu được quy định với biên độ dao động từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri sẽ vẫn bảo đảm thuận lợi cho việc bỏ phiếu của cử tri cũng như việc thành lập các khu vực bỏ phiếu; đồng thời cũng không gây quá tải về công việc đối với các Tổ bầu cử trong điều kiện đã tăng số lượng thành viên tại mỗi Tổ bầu cử (Điểm 1 Điều 1; điểm 1 Điều 2).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

5. Sửa đổi thống nhất về cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị cử tri nơi làm việc và nơi cư trú đối với cả bầu cử ĐBQH và bầu cử ĐB HĐND được quy định theo hướng giao cho UBTVQH phối hợp với CP và Ủy ban Trung ương MTTQVN (Điểm 8 Điều 2).

6. Về số người ứng cử ở mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, để bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn, Luật quy định: "Số người trong danh sách ứng cử ĐBQH ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó, nếu đơn vị bầu cử đó được bầu ba đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng thì do Hội đồng bầu cử quyết định" (Điểm 10 Điều 1).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

7. Quy định về thời hạn niêm yết danh sách cử tri, thời hạn giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri, mẫu biên bản bầu cử, việc gửi biên bản, phiếu bầu và trình tự, thủ tục trong ngày bỏ phiếu như thời gian bỏ phiếu, việc kiểm tra hòm phiếu, việc bỏ phiếu của cử tri, việc đóng dấu trên thẻ cử tri . . . đã được quy định cụ thể và rõ ràng hơn (Điểm 6, 8, 9, 11, 12, 13, 14 Điều 1; Điểm 6, 10, 11 Điều 2).

NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI

8. Thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử. Nội dung này cũng được quy định rõ hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc bầu cử chung (Điểm 7 Điều 1; điểm 7 Điều 2).

Như vậy, đã có 17 điều của Luật bầu cử ĐBQH và 13 điều của Luật bầu cử đại biểu HĐND được sửa đổi; có 1 điều (mới) của Luật bầu cử đại biểu HĐND được bổ sung (điểm 3 Điều 2) nhằm đáp ứng yêu cầu khi tiến hành bầu cử chung ĐBQH và đại biểu HĐND trong cùng một ngày và nhằm khắc phục một số hạn chế, bất cập trong công tác tổ chức bầu cử như đã trình bày ở phần trên.

TÓM LẠI

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử ĐBQH và Luật bầu cử đại biểu HĐND có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Như vậy, việc Luật này được QH thông qua tại kỳ họp thứ 8 của QH khóa XII, phù hợp với quy định về thời gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Đ.78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành), và thời điểm có hiệu lực của Luật từ ngày 01/01/2011 cũng đáp ứng yêu cầu của thời gian dự kiến công bố ngày bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND là vào cuối tháng 01 năm 2011.

PHẦN BA NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN LƯU Ý CỦA 2 LUẬT

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử ĐBQH nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Phân tích các nguyên tắc…

Nguyên tắc phổ thông được hiểu là phổ thông đầu

phiếu để bảo đảm cho mọi công dân không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền tham gia bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc bình đẳng là nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau khi tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào. Theo nguyên tắc này thì mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở một nơi cư trú và mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu.

Phân tích các nguyên tắc…

Nguyên tắc trực tiếp có nghĩa là công dân trực tiếp

thể hiện ý chí của mình thông qua lá phiếu bầu bằng việc tự mình đi bầu cử và tự mình bỏ lá phiếu vào hòm phiếu chứ không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay mình.

Nguyên tắc bỏ phiếu kín: là nhằm bảo đảm tính

khách quan trong việc lựa chọn của cử tri.

Theo nguyên tắc này, cử tri bầu ai hoặc không bầu

ai đều được bảo đảm bí mật. Khi cử tri viết phiếu bầu không ai được đến gần, kể cả cán bộ, nhân viên của các tổ chức phụ trách bầu cử; không ai được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử ĐBQH theo quy định của pháp luật.

Điều 2.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

ĐBQH có những tiêu chuẩn sau đây

Điều 3 Điều 3

1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

2- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 3. Điều 3.

3- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ ĐBQH, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;

4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm

5- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử ĐBQH; giám sát việc bầu cử ĐBQH, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật

ĐIỀU 4

ĐiỀU 5

MTTQVN tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử ĐBQH; tham gia giám sát việc bầu cử ĐBQH

II. SỐ ĐBQH, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

CHƯƠNG II. SỐ ĐBQH, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 8

“1- Tổng số ĐBQH nước CHXHCN VN không quá năm trăm người.” 2- Căn cứ để phân bổ ĐBQH của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: a) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương; b) Số đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương; c) Thủ đô Hà Nội được phân bố số đại biểu thích đáng. 3- Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 2 nêu trên, UBTVQH dự kiến số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi tỉnh, tp trực thuộc trung ương.

CHƯƠNG II. SỐ ĐBQH, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 10 Số ĐBQH là người dân tộc thiểu số do Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến theo đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm để các thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng

“Điều 10a Số ĐBQH là phụ nữ do UBTV Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn Chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm để phụ nữ có số đại biểu thích đáng.”

CHƯƠNG II. SỐ ĐBQH, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

“Điều 12 1. Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu.

Khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBQH đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBHĐND các cấp.

2. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 – 4.000 cử tri. Ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có tới 300 cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.

Việc chia khu vực bỏ phiếu do UBND xã, phường, thị trấn quyết

định và do UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Đơn vị VTND thành lập khu vực bỏ phiếu riêng, trừ trường hợp đơn

vị VTND và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu.

Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ 50 cử tri trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.

Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh đối với những người đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.”

CHƯƠNG III CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Hội đồng bầu cử ở trung ương

11

22

Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;

33

Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu

44

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Đối với bầu cử ĐBQH, Hội đồng bầu cử có những nhiệm

vụ và quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức bầu cử trong cả nước; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp luật về bầu cử;

b) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động

bầu cử;

c) Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội

trong cuộc bầu cử;

d) Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử ĐBQH; gửi tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban trung ương MTTQVN;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

đ) Nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử ĐBQH do Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh gửi đến;

e) Quy định mẫu thẻ cử tri và phiếu

bầu cử ĐBQH;

g) Lập và công bố danh sách những người ứng cử ĐBQH theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công

tác bầu cử ĐBQH của Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh, Ban bầu cử và Tổ bầu cử; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử ĐBQH do Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh hoặc Ban bầu cử chuyển đến; giải quyết khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH; giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử ĐBQH;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh, Ban bầu cử gửi đến; làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ĐBQH trong cả nước;

k) Quyết định việc bầu cử lại,

bầu cử thêm ĐBQH hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử ĐBQH ở đơn vị bầu cử;

l) Công bố kết quả bầu cử ĐBQH

trong cả nước;

m) Cấp giấy chứng nhận cho

người trúng cử ĐBQH;

n) Trình UBTVQH và Quốc hội

khoá mới biên bản tổng kết cuộc bầu cử ĐBQH trong cả nước và những hồ sơ, tài liệu về bầu cử ĐBQH.

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Đối với bầu cử ĐBQH, Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu

HĐND cấp tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức bầu cử ĐBQH ở các đơn vị

bầu cử; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp luật về bầu cử ĐBQH của Ban bầu cử, Tổ bầu cử;

b) Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và vận

động bầu cử ĐBQH ở địa phương;

c) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn

xã hội trong cuộc bầu cử ĐBQH ở địa phương;

d) Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở địa phương giới thiệu ứng cử ĐBQH và hồ sơ của người tự ứng cử ĐBQH; gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người được giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử ĐBQH đến Ban thường trực ỦBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

đ) Nhận tài liệu và phiếu bầu cử ĐBQH từ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử;

e) Lập danh sách những người ứng cử ĐBQH theo đơn vị bầu cử và báo cáo Hội đồng bầu cử;

g) Chỉ đạo, kiểm tra việc lập và

niêm yết danh sách cử tri;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về

công tác bầu cử ĐBQH của Ban bầu cử, Tổ bầu cử; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử ĐBQH do Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến; giải quyết khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

i) Nhận và kiểm tra biên bản

xác định kết quả bầu cử ĐBQH của các Ban bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH ở địa phương;

k) Thông báo kết quả bầu

cử ĐBQH ở địa phương;

l) Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử ĐBQH theo quy định của Hội đồng bầu cử;

m) Chuyển hồ sơ, biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH đến Hội đồng bầu cử;

n) Tổ chức việc bầu cử lại, bầu cử thêm ĐBQH theo quyết định của Hội đồng bầu cử.

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

2. Ban bầu cử có những nhiệm vụ và

quyền hạn sau đây:

a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy

định của pháp luật về bầu cử ĐBQH của các Tổ bầu cử;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các

phòng bỏ phiếu;

c) Kiểm tra việc lập và niêm yết danh

sách cử tri;

d) Phân phối tài liệu và phiếu bầu cử ĐBQH cho các Tổ bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;

đ) Niêm yết danh sách những người ứng

cử ĐBQH trong đơn vị bầu cử;

e) Chỉ đạo, kiểm tra công việc bầu cử

ĐBQH tại các phòng bỏ phiếu;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

g) Nhận và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử ĐBQH do các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH ở đơn vị bầu cử để gửi đến Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh;

h) Nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử ĐBQH; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử ĐBQH của các Tổ bầu cử;

i) Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử ĐBQH

theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh;

k) Chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đến UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương;

l) Tổ chức thực hiện việc bầu cử lại, bầu cử thêm ĐBQH.”

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

Tổ bầu cử có những nhiệm vụ và

quyền hạn sau đây:

a) Phụ trách công tác bầu cử trong khu

vực bỏ phiếu;

b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm

phiếu;

c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử; phát thẻ cử tri, phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;

d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;

đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội

quy phòng bỏ phiếu;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công

tác bầu cử do mình phụ trách;

III. CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ

g) Kiểm phiếu và làm biên bản kết quả kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử;

h) Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho UBND xã, phường, thị trấn; i) Báo cáo tình hình tổ chức

và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên;

k) Tổ chức thực hiện việc

bầu cử lại, bầu cử thêm.”

CHƯƠNG IV DANH SÁCH CỬ TRI

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 22 Trong thời gian lập danh sách cử tri, công dân có quyền bầu cử ĐBQH đều được ghi tên vào danh sách cử tri

Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách ở một nơi mình thường trú hoặc tạm trú .

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

ĐiỀU 23 ĐiỀU 23

1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực HVDS thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. 2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực HVDS thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri. 3. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị TA tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì UBND xã, phường, thị trấn xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.”

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 24

Danh sách cử tri do UBND xã, phường, thị trấn lập theo khu vực bỏ phiếu. Danh sách cử tri trong đơn vị VTND do Chỉ huy đơn vị lập theo khu vực bỏ phiếu. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được Chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở địa phương đó. Khi cấp giấy chứng nhận, Chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên người đó "Bỏ phiếu ở nơi cư trú"

Hỏi đáp…. Hỏi đáp….

Người bị kết án tù nhưng cho hưởng án treo có

được ghi tên vào danh sách cử tri hay không?

Trả lời: Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định người đang

bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

Như vậy, người bị kết án tù nhưng cho hưởng án

treo, nếu không bị tước quyền bầu cử thì vẫn được ghi tên vào danh sách cử tri, được phát thẻ cử tri để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội.

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 25.

Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách đó tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và tại những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm tra.”

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

ĐiỀU 26 ĐiỀU 26

Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi lăm ngày, kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu kiện, Toà án nhân dân phải giải quyết xong. Quyết định của Toà án nhân dân là quyết định cuối cùng.”

IV. DANH SÁCH CỬ TRI

ĐiỀU 27.

Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Khi cấp giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri "Đi bỏ phiếu nơi khác"

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Cách tính tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của

cử tri được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 1 Nghị quyết 1020/2011/UBTVQH12 quy định như sau: - Tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân được tính từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh đến ngày bầu cử ĐBQH, bầu cử đại biểu HĐND (tức là đến ngày 22/5/2011). Trường hợp không có Giấy khai sinh thì căn cứ vào Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng minh nhân dân để tính tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.

- Mỗi tuổi tròn được tính từ ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm trước đến ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm sau. - Trường hợp không xác định được ngày sinh thì lấy ngày 01

của tháng sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.

CHƯƠNG V ỨNG CỬ VÀ HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐBQH

MỤC 1

ỨNG CỬ VÀ HỒ SƠ ỨNG CỬ

“1- Công dân ứng cử ĐBQH (người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) theo quy định của Luật này phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là sáu mươi lăm ngày trước ngày bầu cử. Hồ sơ ứng cử gồm: a) Đơn xin ứng cử; b) Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú; c) Tiểu sử tóm tắt và ba ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm.”

KHỎAN 1 KHỎAN 1 ĐiỀU 38 ĐiỀU 38

Điều 29. Những người sau đây không được ứng cử ĐBQH

mớimới

1. Người không được bầu cử; 2. Người đang bị khởi tố về hình sự; 3. Ngươi đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án; 4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Toà án những chưa được xoá án; “5. Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính. Những người đã có tên trong danh sách ứng cử ĐBQH mà đến thời điểm bắt đầu bầu cử bị khởi tố về hình sự, bị bắt giữ vì phạm tội quả tang hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Hội đồng bầu cử xoá tên trong danh sách những người ứng cử ĐBQH.”

MỤC 2 HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐBQH

“Hội nghị hiệp thương lần 1 ở TW do Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN tổ chức chậm nhất là 85 ngày trước ngày bầu cử, thành phần gồm Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN, đại diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Hội nghị hiệp thương thoả thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở TW được bầu làm đại ĐBQH trên cơ sở dự kiến do UBTVQH gửi đến. Đại diện Hội đồng bầu cử, UBTVQH và CP được mời dự Hội nghị này.”

Điều 30,31

“Hội nghị hiệp thương lần 1 ở cấp tỉnh, do Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, tổ chức chậm nhất là 85 trước ngày bầu cử, thành phần gồm Ban thường trực UBMTTQ, đại diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của MTTQ đại diện Ban thường trực UBMTTQ cấp huyện. Hội nghị hiệp thương thoả thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người của CQ, TC, ĐVị ở địa phương được bầu làm ĐBQH trên cơ sở dự kiến do UBTVQH gửi đến. Đại diện "Ủy ban bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND cấp tỉnh", Thường trực HĐND và UBND được mời dự Hội nghị này.”

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Hỏi: Kết quả hội nghị hiệp thương tại tp HCM lần 1, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XIII được phân bổ như thế nào?

Trả lời: 1. Khối đại biểu do Trung ương giới thiệu: 11 người. 2. Khối lãnh đạo Đảng: 02 người. 3. Khối Văn phòng Đòan ĐB Quốc hội – HĐND/TP: 03

người

4. Khối Mặt trận – đoàn thể chính trị - xã hội và các Hội:

17 người,

5. Khối Lực lượng vũ trang: 02 người 6. Khối cơ quan Tư pháp: 03 người 7. Khối Giáo dục -Y tế và LĐ-TB-XH: 08 người 8. Khối Doanh nghiệp: 07 người 9. Khối Tôn giáo 02 người

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Tổng cộng: 9 khối có 55 người, trong đó : - Nữ : 15 người (34%) - Người ngòai Đảng: 05 người (11%) - Trẻ tuổi : 05 người (11%) - Dân tộc (Hoa) ; 01 người (2%) Cùng với số người tự ứng cử (dự kiến khỏang 5 người)thì sẽ đảm bảo số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII theo hướng dẫn tại công văn số 1163/MTTW-BTT của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam là giới thiệu số người ứng cử ít nhất gấp hai lần trở lên so với số lượng đại biểu được bầu là 30 người.

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Hỏi: Kết quả hội nghị hiệp thương tại tp HCM lần 1, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND TP khoá VIII được phân bổ như thế nào? Trả lời: Dự kiến số lượng người tự ứng cử, người của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII: 188 người, trong đó:

- Nữ : 68 người (36,17%). - Đại biểu trẻ : 44 người (23,40%) - Người dân tộc : 11 người (5,85%) - Người ngòai Đảng : 22 người (11,70%)

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Dự kiến người do các cơ quan, tổ chức, đơn vị giới

thiệu được phân bổ như sau:

- Thành ủy: 04 người - Đại biểu chuyên trách HĐND/TP: 06 người - Cơ quan quản lý nhà nước TP: 17 người - Mặt trận Tổ quốc, các Đòan thể, Hội thành phố: 29

người

- Lực lượng vũ trang: 03 người - Cơ quan Tư pháp: 03 người - Quận, huyện: 72 người - Đơn vị sự nghiệp: 22 người - Doanh nghiệp: 23 người - Tôn giáo : 04 người - Dự kiến người tự ứng cử: 05 người

“Điều 32 Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần thứ nhất quy định tại các điều 30 và 31 của Luật này, chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử, UBTVQH điều chỉnh lần thứ 1 cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được bầu làm ĐBQH.”

“Điều 33 Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất của UBTVQV, căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được phân bổ số lượng đại biểu tiến hành giới thiệu người ứng cử ĐBQH.”

Điều 32, Điều 33.

Chú ý: Sau Hội nghị hiệp thương các đơn vị giới thiệu phải thực hiện việc tổ chức hội nghị cử tri để lấy ý kiến nhận xét của Hội nghị cử tri nơi người đó công tác

Việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần 2 Việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần 2

Điều 37 “Hội nghị hiệp thương lần thứ 2 ở TW do Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN tổ chức chậm nhất là 60 ngày trước ngày bầu cử, thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 30 của Luật này.

Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ 1 để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử ĐBQH và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú.”

Việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần 2 Việc tổ chức Hội nghị hiệp thương lần 2

Điều 38 “Hội nghị hiệp thương lần thứ 2 ở tỉnh, TP trực thuộc TW do Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, TP trực thuộc TW tổ chức chậm nhất là 60 ngày trước ngày bầu cử, thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 31 của Luật này.

Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu

chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ 1 để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử ĐBQH và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú; đối với người tự ứng cử thì còn được gửi lấy ý kiến cử tri nơi người đó làm việc (nếu có).”

Điều 39 Điều 39 1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn được tổ chức theo đơn vị thôn, tổ dân phố, ấp nơi cư trú thường xuyên của người ứng cử do Ban thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn phối hợp với UBND cùng cấp triệu tập và chủ trì. Người ứng cử ĐBQH, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử được mời tham dự Hội nghị này. 2. Hội nghị cử tri ở tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH, tổ chức XH do Ban lãnh đạo tổ chức triệu tập và chủ trì; Hội nghị cử tri ở CQ NN do Ban lãnh đạo phối hợp với BCH công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì; Hội nghị cử tri ở đơn vị VTND là Hội nghị quân nhân do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì. Người ứng cử ĐBQH được mời tham dự Hội nghị này.

Tại các hội nghị này, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn ĐBQH nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng cử ĐBQH bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của HN.

Điều 40. Trách nhiệm xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu trong Hội nghị cử tri

1- Đối với vụ việc ở nơi công tác thì CQ,TC,ĐV trực tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực UBTWMTTQVN, Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, TP. Trường hợp người ứng cử là người đứng đầu CQTCĐV thì CQ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu CQ, TC, ĐV không có CQ cấp trên trực tiếp quản lý thì CQ có thẩm quyền ra quyết định thành lập CQ, TC, ĐV đó có trách nhiệm xác minh và trả lời. 2- Đối với vụ việc ở khu dân cư thì cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử phối hợp với UBND cấp xã, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực UBTWMTTQVN. Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3- Đối với người tự ứng cử thì "Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh" phối hợp với CQ, TC, ĐV trực tiếp quản lý người đó hoặc UBND cấp xã, nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, TP. 4- Chậm nhất là 40 ngày trước ngày bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu lên đối với người ứng cử phải được tiến hành xong.

HIỆP THƯƠNG…

“Điều 41 ( MỚI)

Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần thứ 2 quy định tại các điều 37, 38, chậm nhất là 50 ngày trước ngày bầu cử, UBTVQH điều chỉnh lần thứ 2 cơ cấu, thành phần, số lượng người của CQ,TC,ĐV ở TW và địa phương được bầu làm ĐBQH.”

HIỆP THƯƠNG…

Điều 42 Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở TW do Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN tổ chức chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử; thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 30 của Luật này.

“Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu

chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở TW đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ 2 và kết quả lấy ý kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH”

Biên bản Hội nghị hiệp thương phải ghi

rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến và kết quả của Hội nghị

HIỆP THƯƠNG…

Điều 43 Hội nghị Hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, TP do Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, TP tổ chức chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử; thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 31 của Luật này.

“Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu

chuẩn ĐBQH, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của CQ,TC,ĐV ở địa phương đã được UBTVQH điều chỉnh lần thứ 2 và kết quả lấy ý kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH.”

Biên bản Hội nghị hiệp thương phải ghi

rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến và kết quả của Hội nghị.

MỤC 3

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ

Điều 44

Điều 45

Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, tp gửi đến "Ủy ban bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND cấp tỉnh" biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ 3 và danh sách chính thức những người được UBMTTQ tỉnh, tp giới thiệu ứng cử ĐBQH.

Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực UBTWMTTQVN gửi đến HĐBC biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách chính thức những người được Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN giới thiệu ứng cử ĐBQH

Đ 46 Đ 46 mớimới

Căn cứ vào danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH được Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN giới thiệu, HĐBC gửi đến các UBBC ĐBQH và ĐB HĐND cấp tỉnh hữu quan danh sách những người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương. HĐBC lập và công bố danh sách những người ứng cử ĐBQH theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách chính thức do Ban thường trực UBTWMTTQVN và Ủy ban bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND cấp tỉnh gửi đến chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử. Trong danh sách những người ứng cử ĐBQH phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghề nghiệp, chức vụ, nơi làm việc của người ứng cử. Danh sách những người ứng cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...

Số người trong danh sách ứng cử ĐBQH ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó; nếu đơn vị bầu cử được bầu ba đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng thì do Hội đồng bầu cử quyết định. Người ứng cử chỉ được ghi tên vào danh sách ứng cử ở một đơn vị bầu cử.”

Đ 46 Đ 46 mớimới

Điều 47

Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử, Ban bầu cử phải niêm yết danh sách người ứng cử ở địa phương mình theo quyết định của Hội đồng bầu cử.

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Khi danh sách cử tri đã niêm yết nếu cử tri thấy có sai sót

thì phải làm gì? Trả lời: Theo quy định tại điều 26 Luật sửa đổi bổ sung Luật Bầu cử

đại biểu Quốc hội năm 2010 thì:

Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời

hạn hai mươi lăm ngày, kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu kiện, Tòa án nhân dân phải giải quyết xong. Quyết định của Tòa án nhân dân là quyết định cuối cùng.

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Khi danh sách cử tri đã niêm yết nhưng

cử tri vì lý do chính đáng không thể thực hiện quyền bầu cử tại nơi cư trú thì phải làm thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại điều 27 Luật Bầu cử đại

biểu Quốc hội thì:

Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến

ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Khi cấp giấy chứng nhận, UBND phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri "Đi bỏ phiếu nơi khác".

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Về Thẻ cử tri Luật Bầu cử quy định như thế nào ? Trả lời: Điều 19 Nghị quyết số 1020/2011/UBTVQH12 có quy định: Người đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được phát

Thẻ cử tri.

Thẻ cử tri của công dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú ký tên và đóng dấu; đối với những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký tên và đóng dấu.

Thẻ cử tri của công dân ở đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ

huy đơn vị ký tên và đóng dấu.

Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng

dấu "Đã bỏ phiếu" vào thẻ cử tri.

CHƯƠNG VI TRÌNH TỰ BẦU CỬ

MỤC I NGÀY BẦU CỬ

Điều 54. 55 Điều 54. 55

ệ ầ

ườ

ơ

ị Ủ

ộ ồ

ế ị

Việc bỏ phiếu bầu cử ĐBQH được tiến hành cùng một ngày trong cả nước. “Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.” (22/5/2011)     “Đi u 55ề ặ ế ỏ ợ ng h p đ c bi Tr t c n hoãn ngày b  phi u ho c  ổ ầ ử ả ế ớ ỏ b  phi u s m h n ngày quy đ nh thì T  b u c  ph i  ầ ầ ử ể ề ờ ị k p th i báo cáo Ban b u c  đ  đ  ngh   y ban b u  ầ ử ử c  trình H i đ ng b u c  xem xét, quy t đ nh”.

Điểm mới Điểm mới

CHƯƠNG VI TRÌNH TỰ BẦU CỬ

MỤC II THỂ THỨC BỎ PHIẾU

THỂ THỨC BẦU CỬ

Điều 57 Việc bỏ phiếu bắt đầu từ 7 giờ sáng đến bảy giờ tối. Tuỳ

tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu sớm hơn nhưng không được trước 5 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 10 giờ đêm.

Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu

trước sự chứng kiến của cử tri.

“Điều 58 Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu ĐBQH. Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay, trừ trường hợp quy định tại Điều 59 của Luật này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.”

Điều 59, 60, 61 Điều 59, 60, 61

- Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. - Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.

“Điều 60 Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.” Điều 61 Mọi người đều phải tuân theo nội quy của phòng bỏ phiếu; không được vận động bầu cử tại phòng bỏ phiếu.

Điều 63

Trong ngày bầu cử, việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục

CHƯƠNG VII KẾT QUẢ BẦU CỬ

MỤC I ViỆC KiỂM PHIẾU

Điều 64 Việc kiểm phiếu phải được tiến

hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.

Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu

cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu.

Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ

chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được uỷ nhiệm có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.

Hỏi đáp… Hỏi đáp…

Phiếu như thế nào là phiếu hợp lệ? Trả lời: Theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết số

1020/2011/UBTVQH12 ngày 14/2/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số điểm về việc tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 thì những phiếu sau đây là phiếu hợp lệ:

1. Phiếu bầu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát, có

dấu của Tổ bầu cử;

2. Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số đại biểu mà đơn vị bầu

cử được bầu;

3. Phiếu bầu gạch tên ứng cử viên không được tín nhiệm bằng cách gạch chéo, gạch xiên, gạch dọc hoặc gạch ngang, nhưng phải gạch hết họ và tên.

1. Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát

2. Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử

Điều 65 Phiếu không hợp lệ

3. Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu;

4. Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử; 5. Phiếu có ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm

Điều 66, 67

Điều 67 Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử nhận, giải quyết và ghi cách giải quyết vào biên bản. Trong trường hợp Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải ghi rõ ý kiến của Tổ vào biên bản giải quyết khiếu nại và chuyển đến Ban bầu cử.

Điều 66 Trong trường hợp có phiếu nghi là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử đưa ra để toàn Tổ giải quyết. Tổ bầu cử không được gạch xoá hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.

Điều 68. ( mới)

1. Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản phải ghi rõ: a) Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu; b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu; c) Số phiếu phát ra; d) Số phiếu thu vào; đ) Số phiếu hợp lệ; e) Số phiếu không hợp lệ; g) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; h) Những khiếu nại nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và kết quả giải quyết, những khiếu nại chuyển đến Ban bầu cử giải quyết. 2. Biên bản được lập thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Biên bản được gửi đến Ban BC và UBND, Ban thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn chậm nhất là 3 ngày sau ngày bầu cử.”

MỤC 2

KẾT QUẢ BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ

MỤC 3 VIỆC BẦU CỬ THÊM, BẦU CỬ LẠI

CHƯƠNG VII KẾT QUẢ BẦU CỬ

MỤC 4 VIỆC TỔNG KẾT CUỘC BẦU CỬ

MỤC 5 GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KẾT QUẢ BẦU CỬ

CHƯƠNG VIII VIỆC BẦU CỬ BỔ SUNG ĐBQH.

Chương này có 2 điều

Điều 82

mớimới

“Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử bổ sung, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban MTTQ cùng cấp quyết định thành lập ở đơn vị bầu cử Ban bầu cử bổ sung từ ba đến năm người gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện chính quyền địa phương và Ủy ban MTTQ ở địa phương.”

Điều 83

mớimới

“Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung, UBND xã, phường, thị trấn thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tập thể cử tri ở địa phương.”

CHƯƠNG IX XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẦU CỬ (Chương này có 2 điều không có gì thay đổi)

CHƯƠNG X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC QUÝ VỊ

LUẬT GIA DƯƠNG QUANG THỌ