intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Những vấn đề lý luận chung về pháp luật

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:63

230
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Những vấn đề lý luận chung về pháp luật được biên soạn nhằm cung cấp cho các bạn những kiến thức về nguồn gốc pháp luật; bản chất và các mối liên hệ của pháp luật; thuộc tính của pháp luật; chức năng của pháp luật; hình thức pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Những vấn đề lý luận chung về pháp luật

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP  LUẬT
  2. NỘI DUNG  1. Nguồn gốc pháp luật 2. Bản chất và các mối liên hệ của pháp luật 3. Thuộc tính của pháp luật 4. Chức năng của pháp luật 5. Hình thức pháp luật
  3. I. NGUỒN GỐC PHÁP LUẬT  1.  Về  phương  diện  khách  quan:  những  nguyên  nhân  làm  xuất  hiện  Nhà  nước  cũng  chính  là  những  nguyên  nhân  làm  xuất  hiện  pháp luật 
  4. 2. Về phương diện chủ quan:   pháp luật chỉ có  thể  hình  thành  bằng  con  đường  Nhà  nước  theo 2 cách: do Nhà nước ban hành hoặc thừa  nhận các quy phạm xã hội. Luat Doanh Nghiep 2005.doc
  5. II. BẢN CHẤT VÀ CÁC MỐI LIÊN HỆ CỦA PHÁP  LUẬT   1. Bản chất: ­ Tính giai cấp ­ Tính xã hội 
  6. Tính giai cấp – Pháp  luật  trước  hết  thể  hiện  ý  chí  của  giai  cấp thống trị;  – Nội dung pháp luật  được quy định bởi  điều  kiện  sinh  hoạt  vật  chất  của  giai  cấp  thống  trị; – Mục  đích  pháp  luật  nhằm  điều  chỉnh  các  quan  hệ  xã  hội  phát  triển  theo  một  trật  tự  nhất  định  phù  hợp  với  lợi  ích  của  giai  cấp 
  7. Tính xã hội  ­ Pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng  lớp, giai cấp khác trong xã hội. (Điều 2, Hiến pháp 1992) Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là  Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.  Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà  nền  tảng  là  liên  minh  giai  cấp  công  nhân  với  giai  cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
  8. ­ Pháp luật là phương tiện để con người xác  lập các quan hệ xã hội Điều  122,  Bộ  Luật  Dân  Sự  2005:  Điều  kiện  có  hiệu  lực của giao dịch dân sự 1.  Giao  dịch  dân  sự  có  hiệu  lực  khi  có  đủ  các  điều  kiện  sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b)  Mục  đích  và  nội  dung  của  giao  dịch  không  vi  phạm  điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
  9. ­ Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách  thức xử sự của con người Điều  102,  Bộ  luật  Hình  sự  1999  (sửa  đổi  2009):  Tội  không  cứu  giúp  người  đang  ở  trong  tình  trạng  nguy  hiểm đến tính mạng 1.  Người  nào  thấy  người  khác  đang  ở  trong  tình  trạng  nguy hiểm  đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không  cứu  giúp  dẫn  đến  hậu  quả  người  đó  chết,  thì  bị  phạt  cảnh  cáo,  cải  tạo  không  giam  giữ  đến  hai  năm  hoặc  phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 
  10. ­  Pháp  luật  có khả  năng  hạn  chế,  loại  bỏ các  quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ  xã hội tích cực. Điều 121, Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi 2009):  Tội làm nhục người khác 1.  Người  nào  xúc  phạm  nghiêm  trọng  nhân  phẩm,  danh  dự  của  người  khác,  thì  bị  phạt  cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm  hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 
  11. Điều 12, Luật khuyến khích đầu tư trong nước 1998 Nhà nước khuyến khích các hoạt động hỗ trợ đầu tư sau đây: 1. Tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; 2.  Đào  tạo  nghề,  cán  bộ  kỹ  thuật;  bồi  dưỡng  nâng  cao  kiến  thức  chuyên môn và quản lý kinh tế; 3. Cung cấp thông tin về thị trường, khoa học ­ kỹ thuật, công nghệ;  bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; 4. Tiếp thị, xúc tiến thương mại; 5. Thành lập các hiệp hội ngành nghề sản xuất, kinh doanh, các hiệp  hội xuất khẩu.
  12. Định nghĩa pháp luật  Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà  nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện  ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân  tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
  13. 2. Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện  tượng xã hội khác  ­ Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:  +  Pháp  luật  phụ  thuộc  vào  kinh  tế:  các  điều  kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân  trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà  còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ  cấu và sự phát triển của pháp luật.
  14.  Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu  hệ thống pháp luật;  Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế  quản  lý  kinh  tế  quyết  định  tính  chất  nội  dung  của  các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp  luật;  Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và  phương  thức  hoạt  động  của  các  thiết  chế  chính  trị  pháp lý. 
  15. +   Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh  tế: theo 2 hướng   Tác  động  tích  cực:  ổn  định  trật  tự  xã  hội,  thúc  đẩy  kinh  tế  phát  triển  khi  pháp  luật  phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế­xã  hội  Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát  triển  kinh  tế­xã  hội  khi  pháp  luật  phản  ánh  không đúng trình độ phát triển kinh tế­xã hội
  16. ­ Mối quan hệ pháp luật với chính trị  + Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:   Pháp  luật  là  hình  thức,  thể  hiện  ý  chí  của  giai  cấp  thống trị;  Pháp luật là công cụ để chuyển hoá ý chí của giai cấp  thống  trị;  biến  ý  chí  của  giai  cấp  thống  trị  trở  thành  quy  tắc  xử  sự  chung,  có  tính  bắt  buộc  đối  với  mọi  người  + Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính  trị  của  giai  cấp  cầm  quyền  quy  định  bản  chất,  nội 
  17. ­ Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước  +  Sự  tác  động  của  Nhà  nước  đối  với  pháp  luật:  Nhà nước ban  hành và bảo  đảm cho pháp luật  được thực hiện trong cuộc sống +  Sự  tác  động  của  pháp  luật  đối  với  Nhà  nước:  quyền lực Nhà nước chỉ có thể được triển khai  và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời,  Nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật
  18. ­  Mối quan hệ pháp luật với các quy phạm xã  hội khác +  Pháp  luật  thể  chế  hoá  nhiều  quy  phạm  đạo  đức,  tập  quán, chính trị,… thành quy phạm pháp luật; +  Phạm  vi  điều  chỉnh  của  pháp  luật  với  các  loại  quy  phạm xã hội khác có thể trùng hợp với nhau, mục đích  điều chỉnh là thống nhất với nhau; +  Các  loại  quy  phạm  xã  hội  khác  đóng  vai  trò  hỗ  trợ  để  pháp  luật  phát huy  hiệu  lực, hiệu quả trong việc  điều  chỉnh các quan hệ xã hội.
  19. 3. Thuộc tính của pháp luật  ­ Tính quy phạm phổ biến + Pháp luật có tính quy phạm: Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi  xử sự của con người được xác định cụ thể. Pháp  luật  đưa  ra  giới  hạn  cần  thiết  mà  Nhà  nước quy định để các chủ thể có thể xử sự một  cách tự do trong khuôn khổ pháp luật.
  20. + Pháp luật có tính phổ biến: thể hiện  ở phạm vi  tác động của pháp luật, như: Pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ  bản, phổ biến và điển hình. Pháp  luật  tác  động  đến  tất  cả  các  cá  nhân,  tổ  chức  trong  những  điều  kiện,  hoàn  cảnh  pháp  luật đã quy định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0