TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ BÀI GIẢNG MÔN HỌC QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
Tài liệu tham khảo chính:
Giáo trình “Quản lý Công nghệ” trường ĐH KTQD,
chủ biên Nguyễn Đăng Dậu & Nguyễn Xuân Tài,
NXB Thống kê.
GV: TS ĐẶNG VŨ TÙNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đối tượng của môn học
Công ngh ệ và qu ản lý công ngh ệ gi ữ một vai trò quan tr ọng đối với sự tăng trưởng và phát tri ển kinh tế, xã hội của một Quốc gia nói riêng và th ế giới nói chung. Sự thay đổi công ngh ệ và ph ương pháp qu ản lý công ngh ệ sẽ tạo ra sự thay đổi đáng kể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác.
Môn học Quản lý công ngh ệ đề cấp đến “Các cơ sở để quản lý một cách hi ệu quả sự phát tri ển công ngh ệ trong quá trình công nghi ệp hoá, hi ện đại hoá đất nước”. Mục tiêu của môn h ọc là cung c ấp các ki ến thức tổng quát về công ngh ệ và qu ản lý công nghệ, để người học có thể tự xây dựng cho mình một phương pháp luận, trên cơ sở đó kết hợp với kiến thức của các môn khoa h ọc khác nh ằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và d ịch vụ cũng nh ư các ho ạt động khác trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Nội dung môn học: Gồm 7 chương
Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ
Chương 2: Môi trường công nghệ
Chương 3: Năng lực công nghệ
Chương 4: Đánh giá công nghệ
Chương 5: Lựa chọn công nghệ
Chương 6: Chuyển giao công nghệ
Chương 7: Quản lý nhà nước về công nghệ
Trang 2/57
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ CỦA QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được các quan điểm về công nghệ và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được thành phần của một công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần
đồng thời liên hệ được chúng với thực tế.
- Hiểu được chu trình sống của một công nghệ, sản phẩm và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được tại sao ph ải phát tri ển công ngh ệ trong quá trình công nghi ệp hoá
và hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.
- Hi ểu được th ế nào là qu ản lý công ngh ệ và các y ếu tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghệ trong quản lý công nghệ
1.1. Khái quát về công nghệ
1.1.1. Công nghệ là gì?
Quan niệm cũ về công ngh ệ: Công ngh ệ là tập hợp các ph ương pháp gia công, chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của nguyên vật liệu và bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. (Từ điển Liên xô)
Ví dụ: Công nghệ chế tạo máy điện, công nghệ sản xuất linh kiện điện tử,…vv.
Như vây theo qu ản điểm cũ, công ngh ệ chỉ liên quan t ới sản xuất vật chất mà
chúng ta có thể nhìn thấy được và cảm nhận được.
Định nghĩa của ESCAP (Uỷ ban kinh t ế và xã h ội khu vực Châu Á Thái Bình Dương): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin. Công ngh ệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các h ệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Ví dụ: Công nghệ du lịch, công nghệ giáo dục…vv.
Như vậy, công nghệ dùng chỉ mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
xã hội có sử dụng kiến thức khoa học nhờ đó mà công việc có hiệu quả hơn.
Các khía cạnh trong quan điểm về công nghệ:
- Công ngh ệ là “Máy bi ến đổi”: Đề cập tới khả năng làm ra s ản phẩm đáp ứng và thoả mãn được yêu c ầu về kinh tế, đây là khác bi ệt gi ữa khoa h ọc và công ngh ệ: Công nghệ không tồn tại mãi mãi vì m ột công ngh ệ muốn xuất hiện thì ph ải hiệu quả hơn công nghệ cũ, còn khoa học là những phát minh, khám phá mang tính bền vững.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 3/ 57
+ Công nghệ du lịch, giao thông vận tải.
+ Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu.
+ Công nghệ huấn luyện và đào tạo.
ề kinh tế: Công ngh ệ công nghi ệp, nông nghi ệp, lâm nghi ệp,
- Theo ngành ngh ngư nghiệp, quốc phòng, tiêu dùng,…vv.
ản phẩm: Mỗi loại sản phẩm lại có một loại tương ứng như công ngh ệ
- Theo s sản xuất thép, ô tô, ximăng, cà phê, chè,…vv.
- Theo đặc tính công nghệ: Công nghệ đơn chiếc, hàng loạt và liên tục.
* Phân loại theo phạm vi quản lý công nghệ:
- Theo trình độ công nghê: Công nghệ truyền thống, tiên tiến và trung gian.
ục tiêu phát triển công nghệ: Công nghệ phát triển, công nghệ thúc đẩy
- Theo m và công nghệ dẫn dắt.
ệ phát tri ển là công ngh ệ đảm bảo cung cấp các nhu c ầu thiết yếu
+ Công ngh cho xã hội như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành và chữa bệnh.
ệ thúc đẩy là công nghệ tạo ra sự tăng trưởng kinh tế trong Quốc gia
+ Công ngh như dầu khí, lúa gạo, chè, càphê, cao su,…vv.
ệ dẫn dắt là công ngh ệ có kh ả năng cạnh tranh trên th ị tr ường thế + Công ngh giới nh ư công ngh ệ phần mềm, công ngh ệ tự động hoá,..vv, Vi ệt Nam ch ưa có công nghệ dẫn dắt.
- Theo góc độ môi trường: Công nghệ sạch và công nghệ ô nhiễm.
- Theo đặc thù công ngh ệ: Công ngh ệ ph ần cứng và công ngh ệ ph ần mềm. Công ngh ệ phần cứng là công ngh ệ mà ph ần kỹ thuật là ch ủ yếu như công ngh ệ sản xuất điện năng, công ngh ệ phần mềm là công ngh ệ mà ph ần mà ph ần kỹ thuật là th ứ yếu như công nghệ du lịch, giáo dục, …v.v.
- Theo đầu ra c ủa công ngh ệ: Công ngh ệ sản ph ẩm và công ngh ệ quá trình. Công nghệ sản phẩm là công ngh ệ bao gồm quá trình thi ết kế, chế tạo và dịch vụ bán hàng, còn công nghệ quá trình chỉ gồm quá trình chế tạo sản phẩm.
1.2. Các bộ phận cấu thành một công nghệ
Theo quan điểm cũ: Công nghệ bao gồm hai thành phần đó là máy móc và con
người vận hành máy móc đó.
Theo Atlat về công ngh ệ của Liên Hợp Quốc: Bất kỳ công ngh ệ nào cũng bao
gồm 4 thành phần: Phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 5/ 57
- Phần kỹ thuật (Technoware, ký hi ệu là T): Công nghệ hàm chứa trong các vật thể như máy móc, thi ết bị, phương tiện và cấu trúc hạ tầng. Trong công ngh ệ sản xuất các vật thể này làm thành một dây truyền để thực hiện một quá trình biến đổi, ứng với một qui trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ.
- Phần con ng ười (Humanware, ký hi ệu là H): Công ngh ệ hàm ch ứa trong các kỹ năng của con ng ười, bao gồm: Kiến thức, kinh nghi ệm, kỹ năng học hỏi, tích lu ỹ được trong quá trình hoạt động, nó được coi là các tố chất của con người trong đó tính sáng tạo được coi là quan trọng nhất.
- Ph ần thông tin (Inforware, ký hi ệu là I): Công ngh ệ hàm ch ứa trong các d ữ liệu đã được tư liệu hoá sử dụng trong công ngh ệ, nó bao g ồm các các lý thuy ết, các phương pháp, các công thức, các thông số và các bí quyết công nghệ.
- Phần tổ chức (Orgaware, ký hiệu là O): Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây d ựng cấu trúc t ổ ch ức, nh ững qui định về quy ền hạn, trách nhi ệm, mối quan hệ giữa các bộ phận trong công nghệ.
* Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ:
Bốn thành phần công nghệ (T, H, I, và O) có quan h ệ hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất kỳ thành phần nào. Nếu không hiểu rõ mối tương hỗ này thì có th ể dẫn đến lãng phí trong vi ệc đầu tư trang thi ết bị do các thành ph ần công nghệ không đồng bộ khiến trang thi ết bị hoạt động không phát huy h ết các tính n ăng của nó.
- Phần kỹ thuật (T): Là c ốt lõi của công ngh ệ, nhờ máy móc, thi ết bị, phương tiện mà con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ nhưng để một dây truyền công nghệ hoạt động được, cần có sự liên kết gi ữa ph ần kỹ thu ật phần con ng ười và ph ần thông tin, do có m ối quan h ệ này nên khi ph ần kỹ thuật được nâng c ấp thì ph ần con người và phần thông tin cũng phải nâng cấp tương ứng.
- Phần con người (H): Đóng vai trò chủ động trong công nghệ, mở rộng các tính năng của công nghệ đồng thời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật, điều này lại liên quan t ới thông tin mà con ng ười được trang bị và thái độ của họ dưới sự điều hành của tổ chức.
- Phần thông tin (I): Nó được coi là sức mạnh của một công ngh ệ và được biểu hiện dưới dạng các tri th ức được tích lu ỹ trong công ngh ệ, nhờ đó mà các s ản phẩm tạo ra có các đặc tr ưng mà các s ản ph ẩm cùng lo ại của các công ngh ệ khác làm ra không thể có được. Tuy nhiên sức mạnh của công nghệ lại phụ thuộc vào con người vì trong quá trình vận hành con ng ười sẽ bổ sung, cập nhật thông tin c ủa công ngh ệ đáp ứng được sự tiến bộ không ngừng của khoa học.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 6/ 57
- Phần tổ chức (O): Nó được coi là động lực của công nghệ đồng thời đóng vai trò điều hoà, ph ối hợp giữa ba thàh ph ần công ngh ệ trên để thực hiện hoạt động biến đổi hiệu quả được biểu hiện trong vi ệc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nh ận sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động trong công nghệ.
Vậy trong một công nghệ nhất thiết phải tồn tại bốn thành phần công nghệ trên, tuỳ theo công nghệ mà bốn thành phần này có tầm quan trong khác nhau. Mối quan hệ này được thể hiện bằng công thức sau:
t. H
b h. I
i. O
b o
b b
t = T
Trong đó:
- t là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ.
- Là hệ số đóng góp c ủa các thành ph ần công ngh ệ, qui ước này th ể hi ện một
công nghệ nhất thiết phải có bốn thành phần. Qui ước: 0 < T, H, I, O£ 1:
t, b h, b - Các hệ số b
i, b o là cường độ đóng góp của các thành ph ần công ngh ệ t +b h i + b o = 1. Cường độ đóng góp của một thành ph ần công ngh ệ thể hiện tiềm năng tương ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ, qui ước: b + b
của thành phần công nghệ đó trong việc nâng cao hàm lượng chất xám t.
Gía trị đóng góp của công ngh ệ vào giá tr ị gia t ăng của một cơ sở (Ký hi ệu là
GVA), được xác định bằng công thức sau:
GVA = t. VA
Trong đó: VA là giá trị gia tăng của cơ sở sản xuất.
t là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ.
- Phần kỹ thuật có thể thay đổi được nhưng ít.
- Phần con người có thể thay đổi được nhưng chậm.
- Phần thông tin có thể thay đổi dễ dàng để nâng cao hiệu quả của công nghệ.
- Phần tổ chức thì luôn luôn ph ải thay đổi sao cho phù h ợp với từng loại công
việc cụ thể nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả làm việc của công nghệ.
Ví dụ 1: Các thành phần của công nghệ trong qui trình sản xuất máy bơm nước:
- Ph ần kỹ thu ật (T): Các máy công c ụ gia công, các ph ần điều khi ển, đo
luờng,..vv.
- Phần con ng ười (H): th ợ điện, thợ cơ khí, th ợ hàn, kỹ sư thiết kế, kỹ sư kiểm
tra chất lượng, đốc công, quản đốc…vv.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 7/ 57
- Phần thông tin (I): Thông s ố vận hành máy, các gi ới hạn vận hành, các c ảnh
báo, nguồn năng lượng cung cấp…vv.
- Phần tổ chức (O): Ban giám đốc, phòng ban chức năng cùng với các khung thể
chế, qui định làm việc liên quan,..vv.
1.3. Chu trình sống của công nghệ
Để hiểu rõ chu trình s ống của công ngh ệ cần đề cập đến hai đặc trưng của nó,
đó là giới hạn tiến bộ công nghệ và chu trình sống của sản phẩm.
* Giới hạn của tiến bộ công nghệ
Giới hạn vật lý
Tham số kỹ thuật
Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn bão hoà
Giai đoạn phôi thai
Thời gian
- B ất kỳ một công ngh ệ đều có các tham s ố hoạt động, nếu biếu hiện các tham số này trên h ệ trục toạ độ thì nó là m ột đường cong hình ch ữ S . Vì th ế, giới hạn của tiến bộ công nghệ là sự nâng cao về tham số hoạt động của công nghệ đó theo qui luật đường cong S.
- Đường cong chữ S có thể chia thành 3 giai đoạn:
đoạn phôi thai là giai đoạn kh ởi đầu khi mới xuất hiện công ngh ệ, giai
+ Giai đoạn này công nghệ có nhiều khiếm khuyết.
đoạn tăng tr ưởng là giai đoạn công ngh ệ dần được hoàn thi ện nh ờ sự
+ Giai đóng góp của các ngành khoa học khác.
+ Giai đoạn bão hoà là giai đoạn công ngh ệ đạt đến mức gi ới hạn của nó nh ư các giới hạn vật lý. Ví d ụ: Đối với đèn điện tử chân không thì gi ới hạn là kích th ước ống và công suất sợi đốt. Khi đó chúng có khả năng bị thay thế hay loại bỏ
* Chu trình sống của công nghệ và quan hệ với thị trường
ối quan hệ giữa chu trình sống của công nghệ và thị trường tiêu thụ nó được
- M thể hiện theo 6 giai đoạn sau:
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 8/ 57
Số
lượng
người mua
D
C E
A
B F
Thời gian bán sản phẩm Mối quan hệ giữa chu trình sống của công nghệ và thị trường tiêu thụ nó
đoạn A là giai đoạn bắt đầu triển khai công nghệ và trên thị trường chưa
+ Giai xuất hiện công nghệ này.
đoạn B là giai đoạn trên thị trường đã xuất hiện công nghệ nhưng được
+ Giai tăng trưởng chậm do công nghệ mới chưa hoàn thiện, người sử dụng sợ rủi ro.
đoạn C là giai đoạn số người sử dụng công ngh ệ tăng nhanh do s ự hoàn
+ Giai thiện của công nghệ và đã khẳng định được các tính năng ưu việt của nó.
đoạn D là giai đoạn số người sử dụng công ngh ệ dần đạt tới đỉnh điểm
+ Giai do công nghệ đã phổ biến trên thị trường.
đoạn E là giai đoạn số người sử dụng công ngh ệ giảm nhanh do trên th ị
+ Giai trường xuất hiện công nghệ mới cùng loại có tính năng ưu việt hơn.
đoạn F là giai đoạn số người sử dụng công ngh ệ hầu như không còn và
+ Giai chúng bị thay thế bởi công nghệ mới đã hoàn toàn chiếm lĩnh trên thị trường.
1.3. Công nghệ và phát triển kinh tế xã hội
1.3.1 Các ảnh hưởng và tác động của công nghệ
* Vai trò của công nghệ
- Phần lớn các bước ngo ặt trong lịch sử kinh t ế thế gi ới đều gắn với các sáng chế công ngh ệ. Ti ến bộ công ngh ệ là động lực mạnh mẽ nh ất thúc đẩy sự phát tri ển của xã hội loài người.
- Nhờ công ngh ệ tiên ti ến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao
hơn, chi phí sản xuất giảm dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Công nghệ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tạo
thêm tạo ra năng suất cao.
* Tác động của công nghệ
- Các nhà sáng ch ế công ngh ệ tạo ra các ngành ngh ề mới đồng thời làm mất đi
một số ngành nghề cũ.
- Sự biến đổi về cơ cấu lao động trong xã hội dưới sự tác động của công nghệ.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 9/ 57
Nông
nghiệp
100% Lao Công động nghiệp (%)
Thông tin
Nông nghiệp
Phát triển cao
Trình độ công nghệ
Công nghiệp Phát triển
Dịch vụ
Ngưỡng đói nghèo
Tài nguyên
- Có bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ sự phát triển công nghệ tác động đến tài nguyên quốc gia. Mối quan hệ giữa trình độ công nghệ và tài nguyên được mô tả bằng đường cong hình chữ U.
Ngưỡng sinh thái
Phát triển công nghệ
Cao Thấp Rất cao
Chính sách Mở mang
Hệ thống Công nghệ
Năng suất Tăng trưởng
Hệ thống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
Phát triển Nguồn lực
Bền vững Phương tiện tiên tiến Ổn định
Định hướng phát triển
1.3.2. Mối quan hệ tương hỗ giữa công nghệ và hệ thống chính trị, văn hoá, xã hội
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 10/57
1.4 Tổng quan về quản lý công nghệ
1.4.1 Vai trò của quản lý công nghệ
ứ nhất : Quản lý công ngh ệ để chống lại sự lạm dụng công nghệ. Công ngh ệ
Th rất dễ bị lạm dụng, khi bị lạm dụng thì gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Th ứ 2: Theo điều tra, nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc năm 1984 thì sự cung cấp tiền bạc và công ngh ệ cho các n ước đang phát tri ển đã không mang l ại sự phát tri ển. Nguyên nhân là các nước này thiếu năng lực quản lý công nghệ.
ứ 3 : Quản lý công ngh ệ là công c ụ để thực hiện thành công quá trình công Th nghiệp hoá đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, hạn chế các yếu tố tiêu cực tác động đến nền kinh tế như vi ệc ti ếp nhận công ngh ệ một cách ồ ạt, thiếu chọn lọc dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, lãng phí sức người và tiền bạc.
Th ứ 4 : Ở ph ạm vi cơ sở, qu ản lý công ngh ệ là ph ương tiện để đáp ứng tho ả đáng nhu cầu của ng ười sản xu ất và ng ười tiêu dùng. Thông qua các ho ạt động nh ư phân tích đầu vào, phân tích thị trường, phân tích khả thi về công nghệ, kinh tế, xã hội, pháp lý, … vv làm c ơ sở để quyết định việc đầu tư cơ sở vật chất, tìm ki ếm, mở rộng thị trường và đổi mới công nghệ nhằm tăng hiệu quả đầu tư và hội nhập quốc tế.
1.4.2 Khái niệm quản lý công nghệ
* Ở góc độ vĩ mô : Quản lý công ngh ệ là một hệ thống kiến thức liên quan đến việc thiết lập và th ực hiện chính sách phát tri ển, sử dụng công ngh ệ và tác động của công nghệ đối với xã hội, với các tổ chức, các cá nhân và t ự nhiên, nhằm thúc đẩy đổi mới, tạo tăng trưởng kinh tế và tăng cường trách nhi ệm trong sử dụng công ngh ệ đối với lợi ích của nhân loại.
Khoa học Tự nhiên
* Ở góc độ cơ sở: Quản lý công ngh ệ là một bộ môn khoa kh ọc liên ngành, kết hợp với khoa học, công nghệ và các tri thức quản lý để hoạch định, triển khai và hoàn thiện năng lực công ngh ệ nhằm xây dựng và th ực hiện các mục tiêu tr ước mắt và lâu dài của một tố chức.
Công nghệ
Khoa học Xã hội
Quản lý Công nghệ
Kinh tế
Công nghiệp
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 11/57
1.4.3 Phạm vi quản lý công nghệ
Qu ản lý công ngh ệ bao gồm tất cả các yếu tố có liên quan đến hệ thống sáng tạo, thu nhập và khai thác công ngh ệ. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ thành các nhóm sau:
* Mục tiêu phát triển công nghệ
Các mục tiêu phát triển công nghệ sắp xếp theo thứ tự cao dần như sau :
- Phát triển công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội.
- Phát triển công nghệ để tăng năng suất lao động xã hội.
ển công ngh ệ nh ằm tăng kh ả năng cạnh tranh trên th ị tr ường trong
- Phát tri nước và quốc tế.
- Phát tri ển công ngh ệ để đảm bảo tự lực về công ngh ệ, nghĩa là tự đưa ra các quyết định về chi ến lược phát tri ển dựa trên công ngh ệ ch ứ không ph ải tự cung c ấp công nghệ.
- Độc lập về công nghệ.
ạm vi qu ốc gia, có th ể cùng một thời gian có nhi ều mục tiêu cần đạt Trong ph được đồng thời cùng một thời điểm có thể có nhi ều mục tiêu khác nhau cho các công nghệ khác nhau.
* Thời hạn kế hoạch cho các công nghệ
ời hạn kế hoạch thường dùng trong phát triển công nghệ là kế hoạch ngắn Các th hạn 1- 3 n ăm; kế ho ạch trung h ạn 3-5 n ăm; kế ho ạch dài h ạn 7-10 n ăm và các k ế hoạch triển vọng trên 10 n ăm. Tuỳ thuộc từng loại công ngh ệ, các th ời hạn được lựa chọn để thiết lập cho phù hợp.
* Các ràng buộc để phát triển công nghệ
định đầy đủ cac ràng bu ộc là các yêu c ầu quan tr ọng đối với phát tri ển Xác công ngh ệ. Các n ước đang phát tri ển gặp ph ải nhi ều khó kh ăn trong phát tri ển công nghệ. Các khó khăn đó là
- Sự thi ếu th ốn các ngu ồn lực (Tài chính, nhân l ực, nguyên v ật li ệu, ph ương
tiện, năng lượng).
ếu kém về trình độ khoa học, thiếu thông tin, năng lực quản lý nói chung và
- Y quản lý công nghệ nói riêng không đáp ứng được yêu cầu.
ộc về những lợi thế và bất lợi trong các l ĩnh vực công ngh ệ, kinh - Các ràng bu tế, xã hội, môi tr ường sinh thái,…vv. Các n ước đang phát tri ển dần tìm ra nh ững lợi thế để tận dụng, phát huy đồng thời xác định những bất lợi để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 12/57
* C ơ chế để phát triển công nghệ
Tạo môi trường thuận lợi cho phát tri ển công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng
của quản lý công nghệ, một số yếu tố liên quan đến cơ chế như:
- Tạo dựng nền văn hoá công nghệ quốc gia.
- Xây dựng nền giáo dục hướng về công nghệ.
- Ban hành các chính sách về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng tổ chức và cơ sở hỗ trợ phát triển công nghệ.
* Các hoạt động công nghệ
- Các ho ạt động công ngh ệ có liên quan đến qu ản lý công ngh ệ có th ể chia thành bốn nhóm, đó là Đánh giá và ho ạch định; Chuy ển giao và thích nghi; Nghiên cứu và triển khai; Kiểm tra và giám sát.
ếu tố trên có m ối quan hệ tương hỗ với nhau. Qu ản lý công ngh ệ
- Sáu nhóm y cần xem xét một cách hệ thống tất cả các yếu tố này.
- Ở phạm vi qu ốc gia, qu ản lý công ngh ệ thường chú tr ọng vào vi ệc xây dựng các chính sách và b ộ máy quản lý các c ấp để tạo điều kiện thuận lợi cho ti ến bộ khoa học và công ngh ệ. Chú tr ọng tới tác động của các công ngh ệ đang hoạt động để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời ngăn ngừa tác động xấu của công nghệ có thể gây ra cho con người cũng như môi trường tự nhiên.
- Ở phạm vi doanh nghi ệp, quản lý công ngh ệ liên quan đến bốn lĩnh vực, mỗi lĩnh vực gồm một số ch ức năng mà m ỗi ch ức năng có th ể sử dụng một hay m ột số công nghệ:
ột là sản sinh sản phẩm ( tạo ra hay đổi mới sản phẩm ), gồm: nghiên cứu,
+ M triên khai thiết kế và chế tạo.
ối, gồm: marketing, bán hàng, phân ph ối sản phẩm và dịch vụ
+ Hai là phân ph khách hàng.
ản trị, gồm: quản trị nguồn nhân lực, tài chính và kế toán, thông tin,
+ Ba là qu bản quyền và pháp lý, quan hệ xã hội, mua sắm nguyên vật liệu, và quản trị chung.
ốn là các ho ạt động hỗ trợ, gồm: mối quan h ệ với các khách hàng và các
+ B nhà cung cấp.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 13/57
CHƯƠNG 2
MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
ểu được khái ni ệm môi tr ường công ngh ệ quốc gia, ph ương pháp xác định - Hi chỉ số môi trường công nghệ.
- Hi ểu được cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng công nghệ của quốc gia.
ểu được các yếu tố ảnh hưởng tới môi tr ường công ngh ệ ở các n ước phát - Hi triển. Liên hệ Việt Nam.
ểu được vai trò và v ị trí c ủa đội ngũ khoa h ọc công ngh ệ trong quá trình
- Hi công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam.
2.1. Khái quát về môi trường công nghệ
2.1.1. Tại sao phải nghiên cứu môi trường công nghệ
ệc nghiên cứu môi trường công ngh ệ có ý ngh ĩa to lớn và thiết thực vì thông Vi qua việc nghiên cứu mà chúng ta biết được môi trường đó hỗ trợ hay hạn chế việc phát triển khoa học công nghệ của một khu vực, một quốc gia hay một đơn vị. Từ đó người ta so ạn th ảo và ban hành nh ững chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô để thay đổi môi trường nhằm hỗ trợ môi trường công nghệ phát triển.
ệt Nam đang trên đà phát tri ển và xây d ựng các chính sách nên vi ệc nghiên Vi cứu môi trường công nghệ lại càng có ý nghĩa thực tiễn.
2.1.2. Khái niệm môi trường công nghệ quốc gia
Môi tr ường công ngh ệ là một trong các y ếu tố để lý gi ải các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát tri ển công ngh ệ nh ư hi ệu qu ả của vi ệc chuy ển giao công ngh ệ, hiệu quả sử dụng cùng một công ngh ệ ở các nước khác nhau, s ự không đồng đều về trình độ công nghệ của các quốc gia và các khu vực khác nhau trên thế giới. Vì thế mà môi trường công nghệ giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghệ.
Vây, môi công nghệ của một quốc gia là khung cảnh quốc gia, trong đó diễn ra các hoạt động của công ngh ệ. Nó bao g ồm các y ếu tố có tác d ụng thúc đẩy hay kìm hãm quá trình phát triển công nghệ.
Môi tr ường công ngh ệ nó tác động mạnh mẽ và t ỷ lệ thu ận với trình độ công nghệ. Đối với các đang phát tri ển thì môi tr ường công nghệ thấp hơn so với các nước phát triển do các nguyên nhân sau:
- Sự tích luỹ kiến thức khoa học và công nghệ còn non kém.
- Thiếu các nhà khoa h ọc và kỹ thuật giỏi do chậm áp dụng các thể chế giáo dục hiện đại và tình trạng lạc hậu trong giáo dục, cộng với tình trạng "chảy máu chất xám" sang các nước phát triển.
- Các chính sách liên quan đến khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng mức do ch ưa nhận thức được ảnh hưởng của khoa học và công ngh ệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 14/ 57
- Các hệ thống phát triển khoa học và công ngh ệ như giáo dục đào tạo, phổ biến
kiến thức, hoạt động nghiên cứu & triển khai thiếu hiệu quả.
- Cấu trúc xã hội chưa hiện đại kèm theo lối sống và cách tư duy thiếu khoa học và bất hợp lý.
2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ
Cơ sở hạ tầng công ngh ệ đối với sự phát tri ển công ngh ệ có t ầm quan tr ọng tương tự nh ư cơ sở hạ tầng kinh tế đối với sự phát tri ển kinh tế, song gi ữa chúng có những điểm khác nhau:
Cơ sở hạ tầng công nghệ Cơ sở hạ tấng kinh tế
- Hệ thống năng lượng. - Nền tảng tri thức về khoa học .
- Hệ thống cấp thoát nước. - Các cơ quan nghiên cứu và triển khai.
- Hệ thống nhà xưởng, văn phòng. - Nhân lực khoa học và công nghệ.
- Hệ thống thông tin liên lạc. - Chính sách khoa học và công nghệ.
- Hệ thống giao thông vận tải. - Nền văn hoá công nghệ quốc gia.
2.2.1 Nền tảng tri thức về khoa học công nghệ
* Tri thức khoa học - công nghệ:
- Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích luỹ một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học. Để tạo ra được tri thức, con người cần tìm tòi để biết nó là cái gi? phương pháp để tạo ra và hiểu được nó. Nghiên cứu khoa học bao gồm: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai.
* Vai trò của tri thức khoa học công nghệ:
- Đối với các nước phát tri ển với nền tảng tri th ức khoa học đã tạo ra nền công
nghệ phát triển.
-Đối với các nước đang phát tri ển sự yếu kém của nền công ngh ệ là kết quả tất yếu của nền khoa học kém phát triển.
- Như vây, khoa h ọc và công ngh ệ có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không tách
rời nhau, cùng tác động lẫn nhau và cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Nhà công nghệ Nhà khoa học Cung cấp kiến thức
Rút ngắn thời gian
Phương tiện, công cụ Công nghệ mới
Xã hội
Mô tả mối quan hệ hữu cơ giữa khoa học và công nghệ
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 15/ 57
Để xây dựng nền tảng tri thức khoa học, đối với các nước đang phát triển cần có chiến lược đúng đắn để tích lu ỹ và nâng cao tri th ức, có kế hoạch sử dụng tốt các tri thức đang có, củng cố và nâng cao nguồn tri thức đó.
2.2.2. Các cơ quan nghiên cứu & triển khai
* Khái niệm R&D
- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), "Nghiên cứu và triển khai là một công vi ệc sáng tạo, được tiến hành một cách có h ệ thống nhằm tăng cường cơ sở kiến thức và sử dụng các kiến thức đó để tạo ra các ứng dụng mới".
- Nghiên cứu và triển khai ( NC & TK) bao g ồm hai giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu hình thành do nhu c ầu thực tiễn hoặc do kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản, nghiên cứu trong giai đoạn này là nghiên c ứu ứng dụng. Giai đoạn triển khai dựa vào các nguyên lý và gi ải pháp c ủa nghiên c ứu ứng dụng để đưa ra các hình m ẫu với nghiên cứu các tham s ố kh ả thi, giai đoạn này gọi là tri ển khai kỹ thuật, tiếp đó ti ến hành nghiên cứu các kh ả thi khác nh ư về tài chính, kinh t ế, môi tr ường, xã hội,…vv. Sau đó sản phẩm được giới thiệu ra thị trường.
Sức ép của nhu cầu
Kỹ thuật Marketing Thị trường Nguyên lý, giải pháp
Sức đẩy của tri thức Khả thi kĩ thuật Khả thi khác
Nghiên cứu Triển khai
Mô tả quá trình nghiên cứu triển khai
- Các cơ quan nghiên cứu và triển khai bao gồm các viện nghiên cứu, các trường đại học, các c ơ sở hỗ tr ợ sản xu ất, th ử nghiệm, các trung tâm t ư li ệu, thông tin, các trung tâm tính toán.Các cơ quan nghiên cứu và triển khai được coi là một nhà máy đặc biệt chuyên sản xuất một loại sản phẩm đặc biệt, đó là các công nghệ mới.
* Vai trò của nghiên cứu triển khai
- Hoạt động NC & TK sẽ tạo ra công ngh ệ mới là cơ sở để đổi mới công nghệ. Sự đổi mới công nghệ cho phép tạo ra sự tăng trưởng kinh tế theo hàm số mũ. Vì thế ở các nước phát triển vai trò của NC & TK rất được chú trọng.
- Đối với các nước đang phát triển, việc nhập các công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển sẽ có thể thu hẹp khoảng cách về công nghệ. Nhưng nếu không có hoạt động NC & TK s ẽ không đánh giá và l ựa chọn được công ngh ệ thích hợp, thậm chí không thể tiếp thu và thích nghi công nghệ đã nhập khẩu.
2.2.3 Nhân lực khoa học công nghệ
* Khái niệm:
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 16/ 57
- Nhân lực khoa học và công ngh ệ bao gồm các nhà khoa h ọc, các kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật trong các cơ quan NC & TK trong các tổ chức cơ sở, các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách khoa hoc và công nghệ.
* Vai trò của nhân lực khoa học và công nghệ
- Nhân lực khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo nên đội ngũ có trình độ để có th ể tự phát tri ển công ngh ệ, đồng thời chúng gi ữ vai trò trung tâm trong quá trình phát tri ển. Các nhà khoa h ọc thì nghiên c ứu, đưa ra ý t ưởng và gi ải pháp công nghệ, còn nhân lực kỹ thuật thì triển khai ý tưởng thành các bản vẽ thiết kế, chế tạo.
- Nhân lực khoa học công nghệ có sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển như sau:
Nhân lực
Các nước phát triển Các nước đang phát triển
- Các nhà sáng chế và đổi mới
- Các kỹ sư và các nhà quản lý 70-80% 20%
- Các kỹ thuật viên
- Công nhân lành nghề
- Công nhân không qua đào tạo 20-30% 80%
- Đối với Vi ệt Nam để đẩy nhanh ti ến trình công nghi ệp hoá, hi ện đại hoá đất nước thì cần xây dựng chiến lược đào tạo, dự báo nhu cầu và sử dụng hợp lý nhân lực khoa học công nghệ ở hiện tại và tương lai.
2.2.4. Chính sách khoa học công nghệ
* Khái niệm
- Chính sách khoa h ọc và công ngh ệ là một hệ thống các mục tiêu và bi ện pháp nhằm phát tri ển tiềm lực khoa h ọc và công ngh ệ quốc gia. Nó bao g ồm các văn bản pháp luật, thể chế từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể của mọi hoạt động kinh tế, xã hội nhằm đạt được các mục tiêu phát tri ển khoa học - công ngh ệ và phối hợp các mối quan hệ trong quá trình phát triển khoa học - công nghệ.
- Ví dụ: Chính sách khuyến khích phát triển công nghệ ở Việt Nam là miễn giảm thuế đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế đối với các công ngh ệ có hàm lượng chất xám cao và các chế độ bảo hộ mậu dịch khác.
* Xây dựng chính sách khoa học-công nghệ
- Có th ể xây dựng chính sách khoa h ọc-công ngh ệ theo ba c ấp: cấp định hướng
chiến lược, cấp lập kế hoạch và cấp thực hiện.
+ Cấp định hướng chiến lược: Hầu hết các nước tập trung các c ố vấn chình tr ị cao cấp, các chuyên gia hàng đầu để xác định chiến lược, thứ tự ưu tiên phát triển kính tế-xã hội quốc gia.
+ Cấp lập kế hoạch là các bộ ngành. Ở đây các chương trình khoa học-công nghệ được hoạch định theo chỉ dẫn của cấpđịnh hướng chiến lược.
+ Cấp thực hiện: Các chuyên gia, cán b ộ kỹ thuật ở cơ sở, ở các vi ện NC & TC
biến các chương trình thành hiện thực thông qua các đề tài khoa học. Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 17/ 57
2.2.5. Nền văn hoá công nghệ quốc gia
* Khái niệm
- Nền văn hoá công ngh ệ trong một quốc gia là thái độ của cộng đồng nhìn nhận các vấn đề công nghệ một cách khoa học.
* Vai trò
- Khi xã hội tạo điều kiện cho người dân được học hành thì s ẽ kích thích h ọ tìm tòi, nghiên cứu tạo ra các ý t ưởng công nghệ nhằm phát triển thành các công ngh ệ nội sinh và được người dân ủng hộ.
* Xây dựng nền văn hoá công nghệ cao
Để xây dựng nền văn hoá công nghệ cao cần tiến hành các công việc sau:
- Nâng cao mức phổ cập giáo dục tiểu học và trung học.
- Xây d ựng nền giáo d ục có định hướng khoa h ọc - công ngh ệ cho t ất cả mọi
người chứ không chỉ một số người có khả năng trở thành các nhà khoa học.
- Sử dụng các ph ương tiện thông tin đại chúng để người dân tin t ưởng vào khoa học, làm theo khoa học, mạnh dạn và ưu thích sử dụng công nghệ mới.
- Khuy ến khích và có chính sách h ợp lý đối với các ho ạt động sáng t ạo nh ằm nâng cao nhận thức của nhân dân đồng thời thúc đẩy các nhà khoa h ọc tìm tòi, nghiên cứu ra các công nghệ mới.
- Hội nhập quốc tế về hoạt động khoa học - công nghệ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ của các nước đang phát triển
Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ ở các nước đang phát triển được chia thành sáu nhóm: Các ph ương tiện vật chất; Năng lực của con ng ười; Sự tích lu ỹ tư li ệu; Tính hi ệu qu ả của cơ cấu tổ ch ức; Sự hỗ tr ợ của nền văn hoá và chính sách khoa học và công nghệ; Các mối quan hệ và rang buộc quốc tế.
2.3.1 Điều kiện các phương tiện vật chất
* Các phương tiện vật chất bao gồm:
- Các phương tiện vật chất trong khu vực sản xuất.
- Các ph ương ti ện hỗ trợ cho vi ệc vận hành, duy trì và nâng c ấp ph ần kỹ thuật trong sản xuất và trong NC & TK.
- Nhà, xưởng, kho tàng và trang bị bên trong.
- Các phương tiện vận chuyển và bốc xếp nguyên vật liệu.
* Ảnh hưởng của phương tiện vật chất
- Sử dụng các ph ương tiện vật chất cũ, lạc hậu, không đồng bộ và thi ếu thốn sẽ
dẫn đến lãng phí về nguồn lực, hàng hóa khó cạnh tranh được trên thị trường.
- Các phương tiện lạc hậu gây khó kh ăn cho việc đồng hoá công ngh ệ nhập khẩu và sản xuất công nghệ nội sinh cũng như nhân rộng công nghệ đã có.
2.3.2. Năng lực công nghệ của con người
* Những vấn đề liên quan đến lực lượng lao động
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 18/ 57
- Đáp ứng được nhu cầu về nhân lực cho xã hội.
- Hoàn thiện các kỹ năng làm việc của các loại nhân lực.
- Đãi ngộ thoả đáng sự đóng góp của các loại nhân lực.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực.
- Đào tạo nâng cao và quan tâm tới việc phát triển tài năng trẻ.
* Ảnh hưởng của các yếu tố con người
- Con ng ười tác động trực tiếp đến công ngh ệ, sử dụng con ng ười không hợp lý sẽ dẫn tới lãng phí và hiệu quả công việc không cao.
- Hiện nay, ở Việt Nam thi ếu nhân lực có trình độ cao dẫn đến lệ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài trong l ĩnh vực khoa học công ngh ệ. Nguyên nhân là do chúng ta chưa quan tâm đúng mức tới sự phát triển của nhân lực khoa học công nghệ.
2.3.3. Sự tích luỹ kinh nghiệm và tri thức
* Tư liệu hoá nguồn dữ liệu
- Việc tư liệu hoá các dữ liệu không chỉ xuất phát từ giải quyết nhu cầu trước mắt mà còn để nâng cao kiến thức.
- Áp dụng các ph ương tiện hiện đại để lưu gi ữ thông tin và đa dạng hoá dịch vụ lưu trữ, cung cấp thông tin.
- Nâng cao trình độ dịch thuật tài liệu khoa học - công nghệ nước ngoài.
- Có phương pháp khách quan, khoa h ọc trong việc thu nhập các dữ liệu được tư
liệu hoá rút ra từ nguồn tư liệu trong và ngoài nước
- Tăng cường trao đổi,chia sẻ các thông tin m ới nhất gi ữa các cơ quan, tổ chức khoa học - công nghệ trong nước.
* Vai trò của việc tích luỹ tư liệu
- Các nước đang phát triển, do trình độ hạn chế nên chưa có sự đánh giá đầy đủ về giá trị thông tin, nên việc tích luỹ kinh nghiệm và kiến thức còn rất ít.
- Các thư viện, các trung tâm tư liệu khoa học - công ngh ệ không tập trung và do thiếu kinh phí để tìm ki ếm và l ưu tr ữ thông tin công ngh ệ, đồng th ời không có kh ả năng tăng cường kiến thức từ các nhu cầu đã có.
- Vi ệc chia s ẻ tư li ệu gi ữa các c ơ quan trong n ước rất hạn hữu do thi ếu sự
khuyến khích và cơ chế không thuận tiện.
- Vậy, những thiếu sót trên dẫn đến những thông tin khoa học - công nghệ không giúp ích cho ho ạt động sản xuất cũng như nghiên c ứu và tri ển khai dẫn đến lệ thuộc vào nguồn tư liệu của nước ngoài.
2.3.4. Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức
* Những vấn đề về cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Nhận thức đầy đủ sự cần thiết phải nâng cao n ăng lực công ngh ệ của khu vực
sản xuất và nghiên cứu - triển khai.
- Sự hoạt động của các cơ sở sản xuất, dịch vụ của khu vực kinh tế nhà nước, các cơ sở nghiên cứu triển khai của nhà nước.
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 19/ 57
- Môi trường văn hoá công ngh ệ trong hệ thống sản xuất, dịch vụ và hệ thống cơ
quan nghiên cứu - triển khai.
- Sự lành mạnh của hệ thống tài chính, sự quan tâm tới các mục tiêu lâu dài.
- Sự hợp tác gi ữa các cơ quan hữu quan trong khoa h ọc - công ngh ệ và hợp tác quốc tế ở các ngành liên quan.
* Vai trò hiệu quả của tính cơ cấu tổ chức:
- Ở các nước đang phát tri ển, sở hữu nhà nước trong kinh t ế và khoa h ọc - công nghệ chiếm tỷ lệ quan trọng so với sở hữu tư nhân. Các chính sách c ủa các nước đang phát triển có xu hướng can thiệp sâu vào hoạt động mọi mặt của cơ sở. Do đó tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển công nghệ.
2.3.5. Sự hỗ trợ của nền văn hoá và chính sách công nghệ
* Nhận thức của dân chúng và cam kết của Nhà nước
- Nhận thức của đại bộ phận dân chúng đối với vai trò của công ngh ệ trong vi ệc nâng cao chất lượng cuộc sống, đối với sự cần thiết phải ủng hộ phát tri ển công ngh ệ nội sinh.
- Mức độ thực hành các cam kết của nhà nước đối với chính sách phát tri ển công nghệ
- Mức độ thực hiện các chính sách liên quan như: kế hoạch hoá dân số, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các công nghệ truyền thống.
- Tính khoa h ọc và hi ệu quả của hệ thống ra quy ết định chính sách kinh t ế - xã hội.
* Vai trò của nền văn hoá công nghệ quốc gia
- Một nền văn hoá công ngh ệ thiếu tính khoa học là một cản trở lớn đối với phát triển công nghệ.
- Đa số người dân ở các nước đang phát triển thích hưởng thụ các sản phẩm công nghệ cao, song l ại không tự tin đối với khả năng làm ch ủ các công ngh ệ cao của đất nước mình.
- Các chính sách khoa h ọc - công ngh ệ không được xác định rõ ràng, hay thay đổi và không được chu ẩn bị một cách đầy đủ, cùng các c ơ quan ch ức năng qu ản lý khoa học - công ngh ệ không được trang b ị đầy đủ để điều hành công tác phát tri ển công nghệ một cách lâu dài và liên ngành, không theo k ịp sự biến động nhanh chóng của khoa học - công nghệ thế giới.
- Nh ững yếu kém trên là m ột nguyên nhân quan tr ọng dẫn đến nh ững th ất bại trong nghiên c ứu - tri ển khai và trong đổi mới công ngh ệ, mà bi ểu hi ện rõ nh ất là không nâng cao được năng xuất lao động xã hội và không có kh ả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại không phải ở thị trường nước ngoài mà ngay ở thị trường nội địa.
2.3.6. Các mối quan hệ quốc tế và ràng buộc
* Những vấn đề quan hệ quốc tế
- Tình hình xuất, nhập khẩu: mặt hàng, hàm lượng chất xám trong sản phẩm.
- Chất lượng các dự án phát triển trong nước từ nguồn vốn nước ngoài.
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 20/ 57
- Những lợi ích đã thu được từ sự hợp tác công nghệ với nước ngoài.
- Những thiệt hại do các yếu tố bên ngoài tới sự phát triển khoa học - công nghệ.
* Vai trò mối quan hệ quốc tế
- Quan hệ quốc tế là nguồn khoa học công ngh ệ quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hi ện đại hoá ở các nước đang phát tri ển. Tuy nhiên để có được máy móc, thiết bị và phương tiện sản xuất các nước đang phát triển phải xuất khẩu các tài nguyên thiên nhiên, các nông sản, các nguyên liệu chỉ được sơ chế.
- Việc "trao đổi" này các n ước đang phát tri ển thường chịu thiệt thòi và các s ản phẩm nông nghiệp và nguyên li ệu thô giá th ấp và lên xu ống thất thường còn khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên s ẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt các nguồn không tái tạo được và làm suy thoái môi trường.
- Các n ước đang phát tri ển còn có nguy c ơ là n ơi ch ứa các công ngh ệ lỗi th ời,
hàm lượng công nghệ thấp, dễ rơi vào tình trạng công nghệ hoá giả dối.
- Sự tiếp cận các công ngh ệ không thích h ợp, các công ngh ệ nhập do tài tr ợ của nước ngoài khi ến các n ước đang phát tri ển càng lún sâu vào s ự ph ụ thu ộc vào n ước ngoài về công nghệ.
- Trong quá trình đàm phán tho ả thuận, những điều ki ện th ương mại th ường có lợi cho phía các nước phát triển.
- Mối quan hệ quốc tế chỉ thay đổi có lợi cho các n ước đang phát tri ển khi quá trình công ngh ệ hoá ở nước này có ti ến bộ, sản phẩm của họ có những ưu thế về chất lượng và giá cả, có đủ sức cạnh tranh rộng khắp toàn cầu.
2.4 Các yếu tố xác định môi trường công nghệ
Căn cứ vào kinh nghi ệm của trung tâm chuy ển giao công ngh ệ khu vực Châu Á và Thái Bình D ương (APCTT), phân tích môi tr ường công ngh ệ theo b ảy nhóm sau đây:
- Tình trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Tình trạng cơ sở vật chất hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ.
- Nguồn cán bộ khoa học - công nghệ và chi phí nghiên cứu triển khai.
- Tình trạng khoa học - công nghệ trong hệ thống sản xuất.
- Tình trạng khoa học - công nghệ trong hệ thống giáo dục, đào tạo.
- Những ưu thế và lỗ lực trong một số lĩnh vực công nghệ lựa chọn.
- Sự cam kết ở cấp vĩ mô đối với khoa học - công nghệ cho phát triển.
Trong mỗi nhóm sẽ bao gồm các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính.
Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 21/ 57
CHƯƠNG 3
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được khái niệm năng lực công nghệ, các chỉ tiêu phản ánh năng lực công
nghệ ở một cơ sở. Nhật xét các doanh nghiệp Việt Nam theo các chỉ tiêu này.
ểu được các b ước phân tích n ăng lực công ngh ệ ngành và các b ước phân
- Hi tích định lượng năng lực công nghệ của một cơ sở.
- Hi ểu được các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ.
3.1. Khái quán về năng lực công nghê
Có công ngh ệ không có nghĩa là có năng lực công nghệ.
3.1.1. Khái niệm
“Năng lực công ngh ệ của ngành, c ơ sở, qu ốc gia là kh ả năng tri ển khai nh ững công nghệ đã có một cách có hi ệu quả và đương đầu được với những thay đổi lớn của công nghệ.” (S.Lall)
Theo định nghĩa này có hai m ức hoạt động phát tri ển công ngh ệ, cũng là hai c ơ
sở để phân tích năng lực công nghệ, đó là:
- Sử dụng có hiệu quả công nghệ có sẵn.
- Thực hiện đổi mới công nghệ thành công.
Khái niệm này cũng đã khái quát được hai mặt cơ bản của năng lực công ngh ệ mà nhi ều chuyên gia đã đề cập là kh ả năng đồng hoá công ngh ệ nh ập kh ẩu và kh ả năng phát triển công nghệ nội sinh.
* Năng lực đồng hoá công nghệ nhập khẩu
- Là nắm vững và thích nghi công nghệ nhập theo bốn thành phần công nghệ.
- Nhập khẩu công nghệ thì phải đồng hoá được công nghệ thì mới nâng cao năng
lực công nghệ.
* Năng lực phát triển công nghệ nội sinh
- Đây là kh ả năng tổng hợp trong nước để có th ể thích nghi, c ải tiến và sáng t ạo
công nghệ, nghĩa là:
+ Có khả năng triển khai công nghệ đã biết ở một địa điểm nào đó.
+ Có khả năng cải tiến các công nghệ đã áp dụng.
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 22/ 57
+ Có khả năng sáng tạo công nghệ hoàn toàn mới.
3.1.2 Một số quan niệm về năng lực công nghệ
* Theo UNIDO (Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc)
- Các yếu tố để xây dựng năng lực công nghệ, bao gồm:
+ Khả năng đào tạo nhân lực.
+ Khả năng tiến hành nghiên cứu cơ bản.
+ Khả năng thử nghiêm các phương tiện kỹ thuật.
+ Khả năng tiếp nhận và thích nghi các công nghệ .
+ Khả năng cung cấp và xử lý thông tin.
* Theo ngân hàng thế giới (WB)
- Phân chia n ăng lực công nghệ theo ba nhóm độc lập: Năng lực sản xuất, Năng
lực đầu tư và năng lực và năng lực đổi mới
+ Năng lực sản xuất bao gồm: Quản lý s ản xuất, kỹ thuật sản xuất, bảo dưỡng,
bảo quản tư liệu sản xuất và tiếp thị sản phẩm.
+ Năng lực đầu tư bao gồm: Quản lý dự án, th ực hiện dự án, năng lực mua sắm
và đào tạo nhân lực
+ Năng lực đổi mới bao gồm: Khả năng sáng tạo và kh ả năng tổ chức thực hiện
đưa kỹ thuật mới vào các hoạt động kinh tế.
* Theo nhà nghiên cứu M.Fransman
- Đối với thế giới thứ ba việc đánh giá năng lực công nghệ phải bao gồm các yếu
tố sau:
+ Năng lực tìm kiếm các công nghệ để thay thế, lựa chọn công nghệ thích hợp để
nhập khẩu.
+ Năng lực nắm vững công nghệ nhập khẩu và sử dụng có hiệu quả.
+ Năng lực thích nghi công ngh ệ nh ập kh ẩu với hoàn c ảnh và địa ph ương ti ếp
nhận.
+ Năng lực cung cấp công nghệ đã có và năng lực đổi mới.
+ Năng lực th ể ch ế hoá vi ệc tìm ki ếm nh ững đổi mới và nh ững đột phá quan
trọng nhờ phát triển các phương tiện nghiên cứu và triển khai trong nước.
+ Tiến hành nghiên cứu cơ bản để tiếp tục nâng cấp công nghệ.
Như vậy, qua các công trình trên chúng ta rút ra m ột điều, năng lực công nghệ là kết quả phức hợp của nhiều tác động tương tác. Nhưng cần làm rõ và đánh giá hai yếu Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 23/ 57
- Năng lực ti ến hành nghiên c ứu và tri ển khai th ực sự, thiết kế quy trình công
nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai
- Năng lực sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới
3.2. Phân tích năng lực công nghệ
Khi xác định ảnh hưởng của năng lực công nghệ đến công nghệ hay khi phân tích
năng lực công nghệ người ta thường phân ra các cấp:
- Năng lực công nghệ cơ sở
- Năng lực công nghệ ngành
- Năng lực công nghệ quốc gia
Trong thực tế, cấp cơ sở được coi là quan trọng nhất, vì vậy xác định năng lực cơ sở là chủ yếu. Từ năng lực cơ sở tập hợp lại có năng lực công nghệ ngành và quốc gia.
3.2.1 Mục đích phân tích năng lực công nghệ
Phân tích năng lực công ngh ệ cấp ngành, c ấp qu ốc gia để các nhà qu ản lý, các nhà lập chính sách hợp nhất việc xem xét các v ấn đề công nghệ trong quá trình l ập kế hoạch phát triển.
Bằng ph ương pháp lu ận và ph ương pháp tính toán h ợp lý xác định mặt mạnh, mặt yếu của cơ sở, của ngành, quốc gia so với các quốc gia khác trong khu vực, so với các nước trên th ế gi ới từ đó trong kế ho ạch phát tri ển có bi ện pháp và đối sách phù hợp.
Ví dụ:
- Tăng cường chuỗi phát triển của 4 thành phần công nghệ
- Tăng cường tác nhân thúc đẩy 4 thành phần công nghệ
- Nâng cao hi ệu quả tương tác gi ữa các tác nhân thúc đẩy và các pha c ủa chuỗi
phát triển.
- Đảm bảo mối liên kết cần thi ết gi ữa các tác nhân thúc đẩy và các đơn vị sản
xuất.
- Qu ản lý ngu ồn lực tự nhiên m ột cách có hi ệu qu ả, đảm bảo môi tr ường bền
vững.
- Nâng cấp kỹ năng của nguồn nhân lực.
- Chủ động thay đổi cơ cấu trong các ngành sản xuất.
Xác định được trạng thái công ngh ệ của cơ sở, chủ yếu về trình độ công nghệ và
năng lực nội sinh để định hướng hoạt động.
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 25/ 57
3.2.2 Các bước cơ bản phân tích năng lực công nghệ ngành
Bước 1: Giới thiêu và đánh giá tổng quát về ngành
- Giới thiệu vị trí của ngành so với các ngành kinh tế khác trong nước.
- Giới thiệu khả năng và thành tựu của ngành.
Bước 2: Đánh giá định tính năng lực công nghệ
- Đánh giá định tính năng lực công nghệ của ngành (có số liệu tham khảo với một
số nước)
- Đánh giá khả năng đồng hoá công nghệ nhập.
- Đánh giá khả năng phát triển công nghệ nội sinh.
Bước 3: Đánh giá nguồn tài nguyên
- Giới thiệu toàn cảnh nguồn lực tự nhiên, đặc biệt có số liệu đối chiếu nguồn lực
tự nhiên lớn, như: quặng, khoáng sản, nhiên liệu,…vv.
- Có s ố li ệu để so sánh ngu ồn lực tự nhiên c ủa qu ốc gia so v ới toàn c ầu, hay
nguồn lực so đầu người.
Bước 4: Đánh giá nguồn nhân lực
- Giới thiệu bảng phân tích nguồn nhân lực.
- Giới thiệu phân bố kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề và cơ cấu lực lượng lao động theo
các giai đoạn chuyển đổi.
Bước 5: Đánh giá cơ sở hạ tầng
- Đánh giá xem xét cường độ các phát triển các thành phần công nghệ.
- Đánh giá tác động của các yếu tố thúc đẩy các thành phần công nghệ.
- Đánh giá hi ệu quả tương tác gi ữa các tác nhân thúc đẩy và các ph ần của chuỗi
phát triển
- Đánh giá cường độ liên kết của cơ sở hạ tầng và các đơn vị sản xuất.
Bước 6: Đánh giá cơ cấu công nghệ
- Biểu diễn cơ cấu công ngh ệ ngành dưới dạng biểu đồ cực, trong đó độ dài véc tơ sẽ biểu thị giá trị gia tăng, còn góc gi ữa véc tơ là trục x biểu thị hệ số đóng góp của công nghệ
- Phân tích cơ cấu của công nghệ của ngành trong một số năm, chỉ ra những thay
đổi trong năng lực công nghệ
Bước 7: Đánh giá năng lực công nghệ tổng thể
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 26/ 57
Những kết quả thu được ở các bước đánh giá các mặt nhân lực, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ cấu công ngh ệ ở các bước 3, 4, 5 và 6 có th ể tổ hợp lại để có một chỉ số năng lực công nghệ tổng thể của ngành.
3.2.3. Phân tích năng lực công nghệ cơ sở
Khi phân tích n ăng lực công ngh ệ của một ngành hay m ột qu ốc gia không th ể tách rời hai bộ phận của năng lực công nghệ đó là trình độ công nghệ và khả năng phát triển công ngh ệ nội sinh cho nên khi phân tích n ăng lực công ngh ệ của một doanh nghiệp càng không thể tách rời hai bộ phận đó.
Theo Atlas công ngh ệ ch ỉ xét theo trình độ công ngh ệ để hệ số đóng góp, còn phần năng lực phát tri ển công ngh ệ nội sinh thì l ại xét theo 4 n ăng lực công ngh ệ, đó là: Năng lực vận hành, năng lực tiếp thu công nghệ, năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ và năng lực đổi mới công nghệ.
* Phân tích định lượng năng lực công nghệ cơ sở theo Atlas công nghệ
- Cơ sở của phương pháp này là t ập hợp các ki ến thức để nghiên cứu, phân tích, tính toán và xác định giá tr ị tạo được do đóng góp của công ngh ệ. Căn cứ vào giá tr ị tạo được do công nghệ, ta có thể kết luận năng lực công nghệ cơ sở đó cao hay thấp.
- Theo lý thuyết ta có công thức:
. t . VA GTcn = l . t . M hay GTVA = l
Trong đó:
GTcn : Giá trị tạo được do công nghệ
l : Hệ số môi trường công nghệ quốc gia (l < 1)
M: Giá trị sản lượng
VA: Giá trị gia tăng
t : Hàm hệ số đóng góp của công nghệ
- Nếu hai doanh nghi ệp có cùng hàm l ượng chất xám, doanh nghi ệp nào tạo ra
giá trị gia tăng lớn hơn sẽ có năng lực công nghệ cao hơn.
- Tuy nhiên, n ếu một doanh nghi ệp sản xu ất một lượng giá tr ị gia tăng lớn với hàm lượng chất xám thấp, năng lực sẽ không bằng doanh nghiệp sản xuất lượng giá trị gia tăng ít h ơn nh ưng có t cao h ơn, vì so sánh giá tr ị đóng góp công ngh ệ chung sẽ thấp hơn. Điều này có th ể gi ải thích trên đồ th ị to ạ độ cực (r, q ) với r = VA, q = arsin(t ), khi các doanh nghi ệp ở cùng địa phương có th ể loại bỏ l , trục tung bi ểu thị giá trị đóng góp của công nghệ. Để tạo giá trị đóng góp công nghệ G, doanh nghiệp có hệ số đóng góp nhỏ hơn (q ') sẽ phải sản xuất lượng VA lớn hơn (r' > r).
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 27/ 57
- Để xác định giá trị hàm hệ số đóng góp của công nghệ chúng ta có thể tiến hành
theo 5 bước:
+ Bước 1: Lập bảng thang giá trị cho độ phức tạp hay độ nâng cao và thủ tục cho
điểm 4 thành phần công nghệ.
+ Bước 2 : Đánh giá trình độ hiện đại
Việc xác định trình độ hiện đại của một thành phần công nghệ liên quan đến đặc trưng kỹ thuật và tính năng của phương tiện đang xét và những phương tiện tương ứng được coi là tốt nhất trên thế giới.
+ Bước 3 : Từ các giá trị đã thu được ở trên, chúng ta có thể tính toán hệ số đóng góp từng thành phần công nghiệp ứng với từng công đoạn biến đổi. Từ đó xác định giá trị của T, H, I, O của toàn bộ hệ thống công nghệ
,
,
+ Bước 4: đánh giá cường độ đóng góp của các thành ph ần công ngh ệ đóng góp
) theo ph ương pháp so sánh ma tr ận của các thành ph ần công ngh ệ (
bbbb ,
h
t
i
0
từng cặp.
b
t
t
i
b
b
b
=
.
t
+ Bước 5: Tính toán giá trị hệ số đóng góp của công nghệ theo công thức.
0 0
IHT . .
* Phân tích định lượng năng lực công nghệ cơ sở theo phương pháp kết hợp
- Nội dung của ph ương pháp là tính giá tr ị đóng góp của công ngh ệ vào giá tr ị kinh tế của doanh nghi ệp hay chính là xác định hàm hệ số đóng góp c ủa công ngh ệ trên cơ sở tích h ợp hai y ếu tố trình độ công ngh ệ thông qua hàm s ố đóng góp công nghệ (nh ư ph ương pháp c ủa Atlas công ngh ệ ) và n ăng lực phát tri ển công ngh ệ nội sinh (gọi tắt là năng lực công nghệ nội sinh) của doanh nghiệp thông qua 4 thành ph ần năng lực công nghệ.
- Như vậy, năng lực công nghệ được đánh giá thông qua giá tr ị tạo được do công
nghệ. Nhưng cách tính có khác phương pháp trên.
cn = l
GT . t . C . M
. t . C . VA Hay GTVA = l
t
i
o
b
b
b
=
t b OIHT
.
.
.
t
t : hệ số đóng góp của công nghệ
C: hệ số đóng góp theo năng lực nội sinh công nghệ
Cách xác định t như đã trình bày ở trên, còn C được xác định như sau:
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 28/ 57
Các thành phần năng lực năng lực nội sinh gồm:
- Năng lực vận hành, ký hiệu C1
- Năng lực tiếp thu công nghệ, ký hiệu C2
- Năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ, ký hiệu C3
- Năng lực đổi mới, ký hiệu C4
Các căn cứ vào thang điểm chuẩn ứng với từng loại năng lực các chuyên gia sẽ
cho điểm, sau đó tính tổng hợp lại.
Ví dụ: Năng lực vận hành C1 gồm có:
+ Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất
…Cvh1
+ Năng lực quản lý sản xuất ………..Cvh2
+ Năng lực bảo quản, bảo dưỡng……Cvh3
+ Năng lực khắc phục sự cố …………Cvh4
+
+
vh 1
vh
ch
3
vh
4
=
1
vh
= CC
+ CCCC 2 n 5.
Ta sẽ tính được C1 theo công thức:
n: số thành phần đã chọn (ở đây là 4)
5: điểm cho tối đa mỗi thành phần
Tương tự ta có th ể xác định được C2, C3, C4. Hệ số đóng góp c ủa năng lực nội
4
sinh được xác định theo công thức:
(
)
=
+
+
+
=
3
2
1
4
(cid:229)
CCCCC
iC
1 4
1 4
i
= 1
C có giá trị từ 0 đến 1.
3.3 Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ
3.3.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về năng lực công nghệ
Phân tích và nâng cao năng lực công nghệ đồng nghĩa với phát triển công nghệ.
3.3.2. Xây dựng yêu cầu năng lực công nghệ cơ sở, ngành, quốc gia
Theo lý thuy ết cũng nh ư kinh nghi ệm của các n ước phát tri ển, trong quá trình phát triên kinh t ế mu ốn nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, ứng với từng thời kỳ phải xác địnhcho được thực trạng năng lực công nghệ để từ đó và kết hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xây dựng được các yêu cầu năng lực công nghệ cho từng thời kỳ phát triển.
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 29/ 57
Điểm mấu ch ốt của th ực tr ạng năng lực công ngh ệ là ph ải nêu b ật nh ững mặt mạnh cần phát huy, m ặt yếu cần kh ắc ph ục và nh ững vấn đề cần tăng cường và b ổ sung.
3.3.3. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá năng lực công nghệ
Nhiều nước đặc biệt các nước Đông Nam Á dùng ph ương pháp trong Atlas công nghệ. Mu ốn nâng cao n ăng lực công ngh ệ, thì vi ệc đầu tiên là xác định được th ực trạng để từ đó có giải pháp - cho nên vi ệc nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích năng lực công nghệ là hết sức cần thiết.
3.3.4. Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ
Để tạo điều ki ện phát tri ển kinh t ế dựa trên n ền tảng phát tri ển công ngh ệ cần phải tạo ra ngu ồn nhân lực được đào tạo về công ngh ệ phù hợp nhu cầu xã hội và tạo cơ hội thích hợp cho vi ệc tuyển dụng lực lượng lao động theo đúng lĩnh vực chuyên môn của họ. Nh ư vậy vi ệc tạo ngu ồn nhân l ực công ngh ệ là một trong nh ững khâu quan tr ọng nh ằm củng cố năng lực công ngh ệ qu ốc gia nói chung và n ăng lực công nghệ ngành, cơ sở nói riêng.
Để có nguồn nhân lực công nghệ phù hợp phải biết đánh giá nguồn nhân lực trên cơ sở đó quy hoạch và xác định kế hoạch xây dụng nguồn nhân lực một cách khoa học và có hệ thống.
3.3.5. Xây dựng và củng cố hạ tầng cơ sở công nghệ
Như chúng ta đã thấy ở trên năng lực công nghệ mạnh hay yếu quyết định bởi cơ
sở hạ tầng công nghệ. Đối với các nước đang phát triển cần lưu ý:
- Đối với trường học nói chung cần chú trọng trang thiết bị phục vụ thí nghiệm và
thực hành
- Đối với các t ổ ch ức nghiên c ứu và tri ển khai c ần xây d ựng và c ủng cố trang
thiết bị ở khâu nghiên cứu và thử nghiệm để nhanh chóng hoàn thiện công nghệ
- Thường xuyên bổ sung nhân lực có năng lực cho các cơ quan nghiên cứu
- Cần có các biện pháp nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu với thực tiễn sản xuất
- Củng cố và tăng cường trang thiết bị hệ thống đo lường, kiểm tra chất lượng
- Củng cố và hoàn chỉnh mạng lưới cung cấp thông tin công nghệ.
- Tăng cường và phát huy tác d ụng tích c ực của các tổ chức tư vấn, đặc biệt tư
vấn về chuyển giao công nghệ và đầu tư.
Chương 3 Năng lực công nghệ Trang 30/ 57
- Ở góc độ vi mô , đánh giá công ngh ệ là quá trình t ổng hợp xem xét tác động giữa công nghệ với môi trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực tế và tiềm năng của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ.
Hay, đánh giá công ngh ệ là vi ệc phân tích định lượng hay định tính các tác động của một công ngh ệ hay m ột hệ th ống công ngh ệ đối với các y ếu tố của môi trường xung quanh
4.1.2. Mục đích của đánh giá công nghệ
Ở các nước đang phát triển, đánh giá công nghệ nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá công nghệ để xác định tính thích hợp của công nghệ đó trên cơ sở đó
để chuyển giao hay áp dụng công nghệ.
- Đánh giá công nghệ để điều chỉnh và kiểm soát công nghệ.
- Đánh giá công nghệ để hỗ trợ cho quyết định đầu tư phát triển công nghệ
4.1.4. Các đặc điểm và nguyên tắc trong đánh giá công nghệ
* Đặc điểm
- Đánh giá công nghệ liên quan đến rất nhiều biến số, các biến số lại có các thứ
nguyên khác nhau.
- Phải xem xét các tác động nhiều bậc, bao gồm trực tiếp và gián tiếp.
- Phải xem xét tác động đến nhiều nhóm người trong xã hội. Các nhóm này có
nhiều lợi ích khác nhau, đôi khi đối lập nhau đối với một công nghệ cụ thể.
- Đánh giá công ngh ệ liên quan đến nhiều bộ môn khoa h ọc, vì ph ải đánh giá
mối quan hệ với tất cả các yếu tố mà công nghệ có thể tác động tới.
- Đánh giá công nghệ đòi hỏi phải cân đối nhiều mục tiêu: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đa số các công ngh ệ thường tồn tại tương đối dài, trong th ời gian đó các yếu tố của môi trường xung quanh có th ể thay đổi nên mức độ tác động của công nghệ có thể tăng, giảm hoặc đổi dấu.
- Đánh giá công nghệ thường phải giải quyết tối ưu nhiều mục tiêu.
- Đánh giá công ngh ệ mang đặc tính động bởi các tác động qua lại, các yếu tố môi trường xung quanh luôn thay đổi và bản thân công ngh ệ được đánh giá cũng thay đổi liên tục.
* Các nguyên tắc đánh giá công nghệ
- Nguyên tắc toàn diện: Khi xem xét đánh giá công ngh ệ phải đặt nó trong điều kiện phát triển công nghệ của thế giới cũng như trong mối quan hệ rằng buộc chung về
Chương 4 Đánh giá công nghệ Trang 32/ 57
điều ki ện kinh t ế, chính tr ị, pháp lu ật nh ằm cung c ấp cho ng ười ra quy ết định hi ểu được toàn bộ các mối quan hệ tương tác giữa các khía cạnh của vấn đề được đánh giá.
- Nguyên tắc khách quan : Đòi hỏi khi đánh giá c ần ph ải xem xét m ột cách khách quan, không ph ải vì một áp l ực nào đó mà thay đổi, bóp méo hay thi ếu trung thực kết quả đánh giá.
- Nguyên tắc khoa học: Đòi hỏi khi đánh giá ph ải xem xét các y ếu tố dựa trên cơ sở khoa học, không dựa trên kinh nghi ệm đồng thời các kết quả của đánh giá công nghệ phải sử dụng ngay được.
4.1.5. Sự tương tác giữa công nghệ và môi trường xung quanh
Sự tương tác gi ữa công ngh ệ và các y ếu tố của môi tr ường xung quanh là r ất
phức tạp, vì vậy khi đánh gia công nghệ phải xem xét một loạt các yếu tố khác nhau:
- Các yếu tố công nghệ: Các chỉ tiêu liên quan đến khía cạnh kỹ thuật như năng lực, độ tin cậy và hiệu quả, các phương án lựa chọn công nghệ như độ linh hoạt và quy mô, mức độ phát triển của hạ tầng.
- Các yếu tố kinh tế: Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố này có th ể là tính kh ả thi về kinh tế nh ư chi phí và l ợi ích; c ải thi ện năng su ất nh ư vốn và các ngu ồn lực khác; tiềm năng thị trường như qui mô và độ co giãn; t ốc độ tăng trưởng và độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các yếu tố đầu vào: Một công ngh ệ có thể tác động đến mức độ dồi dào của
nguyên vật liệu và năng lượng, tài chính và nguồn nhân lực có tay nghề.
- Các yếu tố môi trường: Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố này bao gồm môi trường vật chất như không khí, n ước và đất; điều ki ện sống như mức độ thuận tiện và ti ếng ồn; cuộc sống như độ an toàn, sức khoẻ và môi sinh.
- Các yếu tố dân số: Một công nghệ có thể tác động đến tốc độ tăng trưởng dân số, tu ổi th ọ, cơ cấu dân s ố theo các ch ỉ tiêu khác nhau, trình độ học vấn và các đặc điểm về lao động như mức độ thất nghiệp và cơ cấu lao động.
- Các yếu tố văn hoá - xã h ội: Thuộc nhóm yếu tố này có ch ỉ tiêu nh ư sự tác động đến cá nhân như chất lượng cuộc sống; tác động đến xã hội và sự tương thích với nền văn hoá hiện hành.
- Các yếu tố chính trị - pháp lý : Một công nghệ có thể được chấp nhận về mặt chính trị hoặc là không, có th ể đáp ứng được đại đa số nhu cầu của dân chúng ho ặc là không; và có thể phù hợp hoặc không phù hợp với thể chế và các chính sách.
4.2. Quá trình đánh giá công nghệ
4.2.1. Phương pháp luận đánh giá công nghệ
Chương 4 Đánh giá công nghệ Trang 33/ 57
- Bước 5: Đề xuất các giải pháp khắc phục:
+ Các giải pháp có thể có.
+ Phân tích các giải pháp và hậu quả.
- Bước 6: Chọn giải pháp phù hợp:
+ Thảo luận, đề xuất ý kiến.
+ Lựa chọn giải pháp thích hợp.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện.
4.3. Các công cụ và kỹ thuật sử dụng trong đánh giá công nghệ
4.3.1. Các công cụ và kỹ thuật
Đánh giá công nghệ không có các công cụ và kỹ thuật riêng. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà ng ười ta sử dụng các cộng cụ đánh giá công ngh ệ phù hợp như phân tích kinh tế, phân tích hệ thống, đánh giá mạo hiểm và phương pháp tổng hợp.
4.3.2. Phương pháp phân tích kinh tế trong đánh giá công nghệ
Thực chất của phương pháp này là so sánh giá tr ị của các ph ương án của một
công nghệ hoặc của các công nghệ khác nhau.
Khi phân tích chi phí – l ợi ích định lượng tất cả các ho ạt động của công ngh ệ được quy thành ti ền, với các tác động tích c ực được xem là l ợi ích còn các tác động tiêu cực là chi phí.
Khi phân tích chi phí – l ợi ích định tính sử dụng các đánh giá chủ quan của các chuyên gia về các tác động không có thứ nguyên của công nghệ. Công cụ này được sử dụng để dự báo và đánh giá tác động khi đánh giá công nghệ.
* Phân tích chi phí - lợi ích (định lượng)
- Ph ương pháp này r ất thích h ợp khi ch ọn các ph ương án đầu tư để thay đổi
công nghệ và được tiến hành thông qua các bước sau:
+ Bước 1. Li ệt kê các ph ương án công ngh ệ [i = 1,2,3,…,n; n là t ổng các
phương án công nghệ]:
+ Bước 2. Xác định tất cả các yếu tố chi phí [j = 1,2,3,….m; m là t ổng các yếu
tố chi phí]:
p
m
+ Bước 3. Tính tổng chi phí của tất cả các phương án công nghệ hiện tại:
ijy
(cid:229) (cid:229) Ci =
C
y
j
= 1
= 1
Chương 4 Đánh giá công nghệ Trang 35/ 57
Trong đó: Ci là tổng chi phí c ủa phương án công ngh ệ thứ i được tính theo giá trị hiên tại; Ci j y là chi phí th ứ j của phương án công ngh ệ thứ i trong n ăm thứ y tính theo giá tr ị hiện tại; phát tri ển là tổng số năm tồn tại của công ngh ệ theo quy định để tính toán.
+ Bước 4. Xác định tất cả các yếu tố lợi ích [j = 1; 2; 3;…;k ; k t ổng số các yếu
tố lợi ích]:
p
k
+ Bước 5. Tính tổng lợi ích của tất cả các phương án theo giá trị hiện tại:
ijy
(cid:229) (cid:229) Bi =
b
= 1
y
= 1
j
Trong đó Bi là tổng lợi ích của phương án thứ i; Bi j y là lợi ích thứ j của phương
án công nghệ thứ i trong năm thứ y
+ Bước 6. So sánh chi phí và l ợi ích của các ph ương án công ngh ệ trên cơ sở giá trị hàng năm hoặc giá trị ròng hiện tại. Giá tr ị hàng năm được tính theo công th ức sau:
Vi y = Bi y – Ci y; Bi y là tổng lợi ích của phương án thứ i trong năm thứ y; Ci y là
tổng chi phí của phương án thứ i trong năm thứ y.
Giá tr ị ròng hi ện tại NPV và l ợi tức đầu tư R được tính theo các công th ức
sau:NPVi = Bi – Ci;
Ri =
B i C i
+ Bước 7. Chọn các phương án công nghệ thích hợp trên cơ sở mục tiêu và ràng buộc. Chỉ tiêu thích hợp đầu tiên có th ể căn cứ vào giá tr ị ròng hiện tại, tuy nhiên khi một số phương án có giá tr ị ròng hiện tại như nhau thì ph ương án nào càng có t ỷ suất đầu tư cao càng có được ưu tiên lựa chọn trước.
+ Bước 8. Điều chỉnh sự lựa chọn ở bước 7 có tính đến các phụ thuộc khác mà
quá trình tính toán và lựa chọn chưa tính đến.
* Phân tích chi phí - hiệu quả (định tính)
- Ph ương pháp vừa trình bày ở trên r ất thích h ợp khi lựa ch ọn các ph ương án của công ngh ệ để đầu tư. Tuy nhiên khi ph ải lựa chọn giữa các công ngh ệ thì rất khó quy thành ti ền các tác động của công ngh ệ. Trong tr ường hợp này ph ương pháp định tính lại thích hợp hơn. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích định tính có bẩy bước :
ước 1. Liệt kê các phương án công nghệ hoặc các công nghệ [i = 1; 2; 3;…;
+ B n; n là tổng số các phương án công nghệ].
Chương 4 Đánh giá công nghệ Trang 36/ 57
ước 2. Lựa chọn các tiêu chu ẩn ( yếu tố) để đánh giá công ngh ệ [j = 1; 2;
+ B 3;…; m; m là tổng số các tiêu chuẩn để đánh giá].
R
+ B ước 3. Xác định tầm quan trọng tương đối của từng tiêu chuẩn:
jrw
= 1
r
) Wj= ( (cid:229)
đó: Wjr là hệ số tầm quan tr ọng tương đối của yếu tố thứ j theo ý ki ến
Trong của chuyên gia thứ r; R là tổng số chuyên gia được hỏi ý kiến.
ước 4. Đánh giá giá tr ị của từng phương án công ngh ệ theo từng tiêu chuẩn
R
+ B dựa trên ý kiến của các chuyên gia:
ijrw
= 1
r
) Vij= ( (cid:229)
đó: Vi j r là giá trị của phương án thứ j do chuyên gia th ứ r đánh giá theo
Trong tiêu chuẩn thứ j.
R
+ B ước 5. Tính tổng gia trị của từng phương án công nghệ:
ijr
) (cid:229) Vij= (
Vw ij
=1
j
ước 6. Lựa chọn các phương án thích hợp trên cơ sở mục tiêu và ràng buộc: ước 7. Điều chỉnh sự lựa chọn ở bước 6 có tính đến các yếu tố khác mà quá
+ B + B trình tính toán ở trên không bao quát được.
4.3.4 Đánh giá công nghệ ở Việt Nam
Đánh giá công ngh ệ mới ch ỉ dừng lại ở th ể ch ế hoá đánh giá tác động môi
trường vì:
- Vi ệt Nam chưa có truyền thống về đánh gía công nghệ.
- Vi ệt Nam chưa có một cơ quan chuyên trách nào về đánh giá công nghệ.
- Vi ệt Nam chưa có cơ sở nào đào tạo cho việc đánh giá công nghệ.
- Vi ệt Nam, điều kiện phát triển kinh tế, xã hội chưa chín muồi.
Ngày nay, đánh giá công nghệ đã được khẳng định là một công cụ tích cực giúp cho các nước đang phát tri ển, trong đó có Vi ệt Nam tận dụng được những lợi thế của các nước đi sau nhằm tập trung tối đa các lợi thế và hạn chế đến mức tối thiểu những bất lợi khi áp dụng công nghệ, dù đó là công nghệ nội sinh hay công nghệ nhập ngoại.
Chương 4 Đánh giá công nghệ Trang 37/ 57
CHƯƠNG 5
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được khái ni ệm công ngh ệ thích hợp. Minh ho ạ được công ngh ệ thích hợp
mang tính tương đối (thay đổi theo thời gian, địa điểm, hoàn cảnh và mục tiêu sử dụng).
- Hi ểu được các định hướng công nghệ thích hợp đối với các nước đang phát triển. Làm thế nào để thực hiện được các định hướng này. Liên hệ các công nghệ của Việt Nam triển khai theo các định hướng trên.
- Hi ểu được một số phương pháp lựa chọn công nghệ
5.1. Khái quát về công nghệ thích hợp
5.1.1. Khái niệm chung
* Đặt vấn đề:
- Việc lựa chọn công ngh ệ để đáp ứng được nhu cầu cấp bách và phù h ợp với sự phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế Quốc gia là một công việc khó khăn và nặng nhọc cho những người lãnh đạo.
- Việc lựa chọn được một giải pháp và các đối tác triển khai công nghệ phù hợp sẽ góp phần giúp cho doanh nghi ệp, cho nền kinh tế Quốc gia ti ết ki ệm được thời gian và chi phí tr ực tiếp cũng như các chi phí c ơ hội phải trả, khi gi ải pháp được lựa chọn tỏ ra kém hiệu quả hay thậm chí không thể triển khai và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao từ sự phát triển của xã hội và của thế giới.
* Bối cảnh ra đời khái niệm công nghệ thích hợp:
- Vào n ăm 1972, trên th ế gới xảy ra cu ộc kh ủng ho ảng năng lượng dẫn đến sự hủng hoảng kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Các nước phát triển nhận ra rằng: “Các khu đại công nghi ệp là mối đe do ạ tr ực ti ếp cho s ự sống còn c ủa mình”, còn đối với các n ước đang phát triển thì thấy rằng một số ngành công nghi ệp làm họ nghèo thêm và ph ụ thuộc vào các nước phát triển.
- Công nghệ thích hợp ở các nước công nghiệp là do sự tập trung của hàng loạt các
lợi ích, đó là:
+ Tìm ra mối quan hệ hài hoà hơn và phù hợp với hoàn cảnh xung quanh.
+ Tìm ra được cách để thoát khỏi sự hủng hoảng về nguyên vật liệu và năng lượng
đang thúc bách lúc bấy giờ.
+ Giảm bớt các công việc nặng nhọc mà ít người muốn làm.
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 38 / 57
+ Triển khải nhiều hơn các việc làm để có lợi cho xã hội.
+ Đưa các ngành kinh t ế địa ph ương phát tri ển đúng hướng do chính ng ười địa
phương điều hành và làm chủ.
- Vấn đề nảy sinh là công ngh ệ nào là công ngh ệ phù h ợp với sự phát tri ển của
từng khu vực, từng Quốc gia?
+ Đối với các n ước đã công nghi ệp hoá thì đặc tr ưng hoạt động hướng tới công nghệ thích hợp là cố gắng khắc phục sự mất cân bằng của nền văn hoá công nghi ệp với sự sùng bái thái quá chủ nghĩa vật chất.
+ Đối với các nước phát tri ển thì đặc trưng hoạt động hướng tới công ngh ệ thích hợp là c ố gắng để thích nghi và tri ển khai công ngh ệ phù h ợp với hoàn c ảnh của đất nước.
+ Đối với Việt Nam để tăng trưởng kinh tế, chúng ta không d ập khuôn bất kỳ mô hình kinh tế nào mà tiếp thu những ưu điểm và loại trừ nhược điểm để hình thành nên mô hình kinh tế Việt Nam. Đó là phù hợp với truyền thống dân tộc, thực tiễn của đất nước và xu hướng phát triển của Quốc tế.
* Định nghĩa công nghệ thích hợp
- Công nghệ thích hợp là các công nghệ đạt được mục tiêu của quá trình phát tri ển kinh tế, xã h ội trên c ơ sở phù h ợp với điều ki ện và hoàn c ảnh của từng khu v ực, từng Quốc gia.
- Công nghệ thích hợp mang tính tương đối.
* Ví dụ:
- Năm 1954 Liên Xô đã xây dựng thành công nhà máy điện nguyên tử, nhà máy này thể hiện được tính ưu việt vượt trội so với nhà máy nhi ệt điện đốt than. Nh ưng EU cho rằng nhà máy điện nguyên tử không thích hợp đối với họ.
- Năm 1972 thế giới xảy ra thảm hoạ năng lượng, khi đó thế giới khuyến khích sử
dụng năng lượng nguyên tử.
- Tháng 4 n ăm 1986, nhà máy điện Chernobyl ở Ukraina thu ộc Liên Xô b ị nổ, đám mây bụi phóng xạ lan rộng làm cho môi tr ường các nước lân cận bị ô nhiễm gây ra ung thư do nhiễm xạ và gây ra các bệnh nguy hiểm khác, vì thế thế giới hạn chế sử dụng điện nguyên tử.
- Như vậy, cùng một công nghệ thì thời điểm này là thích h ợp, thời điểm khác thì không thích hợp. Tính thích hợp thay đổi theo địa điểm, thời gian, hoàn cảnh và mục tiêu của người sử dụng, vì thế công nghệ thích hợp mang tính tương đối.
5.1.2. Căn cứ xác định công nghệ thích hợp
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 39 / 57
Hoàn cảnh: Dân số, tài nguyên, kinh tế, công nghệ, môi trường sống, văn hoá – xã
hội, chính trị - pháp luật và quan hệ quốc tế.
Mục tiêu : Dựa trên các m ục tiêu c ủa qu ốc gia, c ủa ngành, của địa ph ương, mục
tiêu có thể được điều chỉnh cho phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
5.1.3. Định huớng công nghệ thích hợp
* Định hướng theo trình độ công nghệ:
- C ơ sở của định hướng này là có một loại công nghệ sẵn có để thoả mãn một nhu cầu nh ất định. Theo quan điểm của nhi ều chuyên gia cho r ằng, đối với các n ước đang phát triển để dung hoà có thể lựa chọn công nghệ trung gian. Loại công nghệ này có trình độ giữa công nghệ thô sơ và công nghệ tiến tiến, hiện đại, lý do có thể là:
+ Dung hoà được gi ữa các n ước phát tri ển và các n ước đang phát tri ển về công
nghệ.
+ Được xây dựng với qui mô t ừ nhỏ tới lớn, từ đơn giải đến phức tạp, từ trình độ
trung bình tới hiện đại.
+ Có điều kiện triển khai nhiều công nghệ để giải quyết nhiều mục tiêu trong điều
kiện nguồn vốn bị hạn chế.
+ Công nghệ trung gian tạo điều kiện cho việc tiếp thu, đồng hoá dễ dàng.
* Định hướng theo nhóm mục tiêu:
- C ơ sở của định hướng này là d ựa vào các nhóm m ục tiêu phát tri ển công ngh ệ, làm cơ sở để lựa chọn công ngh ệ thích hợp theo từng giai đoạn nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Nhóm mục tiêu bao gồm;
+ Tho ả mãn các nhu c ầu tối thi ểu, tạo công ăn vi ệc làm và nâng cao m ức sống
đồng đều.
+ Tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Tự lực và độc lập về công nghệ.
* Định hướng theo sự hạn chế các nguồn lực:
- Cơ sở của định hướng này là xem xét công ngh ệ có thích ứng với ngu ồn tài nguyên vốn có, phù h ợp với điều ki ện chung trong s ự phát tri ển ở địa ph ương hay không?.
- Hiện nay, ở nước ta sự giới hạn nguồn lực thể hiện dưới dạng khan hiếm vốn và
lao động.
* Định hướng theo sự hoà hợp:
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 40 / 57
- Cơ sở của định hướng này là mong mu ốn có được tiến bộ công nghệ thông qua phát triển chứ không ph ải cách mạng. Có ngh ĩa là khi ti ếp nhận công ngh ệ không được gây ra những xáo trộn, biến động hay sự phát triển không hài hoà, không cân đối.
- Cần đảm bảo sự hài hoà tự nhiên, kết hợp công nghệ nội địa và công ngh ệ nhập, tạo lập sự phát triển nhanh và bền vững, không mâu thu ẫn giữa Quốc gia và địa phương, hoà hợp giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.
- Như vậy qua 4 định hướng nêu trên, để có công nghệ thích hợp có tính khả thi thì
cần có các nhận thức sau:
+ Loại bỏ cách hiểu không đúng về công nghệ thích hợp.
+ Không có công ngh ệ nào thích h ợp với tất cả các Qu ốc gia. Bất kỳ công ngh ệ
nào cũng sẽ thích hợp với một hoặc vài Quốc gia nhất định.
+ Tính thích hợp và không thích hợp của một công nghệ cần được xem xét thường
xuyên.
5.1.4. Các tiêu thức tham khảo lựa chọn công nghệ thích hợp
Đối với các nước đang phát tri ển, Viện nghiên cứu Brace, Canada đưa ra một số
tiêu thức tham khảo sau:
- Công ngh ệ thích h ợp có mục tiêu c ơ bản là đáp ứng nhu c ầu cơ bản của nhân
dân, đặc biệt là Nông dân.
- Công nghệ thích hợp có khả năng thu hút số lượng lớn lao động, trong đó có lao
động nữ.
- Công ngh ệ thích hợp có kh ả năng bảo tồn và phát tri ển công ngh ệ truyền thống
và tạo ra các ngành nghề mới.
- Công nghệ thích hợp thích hợp đảm bảo chi phí thấp và kỹ năng thấp.
- Công nghệ thích hợp thích hợp tạo ra khả năng hoạt động cho các cơ sở sản xuât
nhỏ, vừa, lớn kết hợp.
- Công nghệ thích hợp tiết kiệm tài nguyên.
- Công ngh ệ thích hợp có kh ả năng thu hút vi ệc sử dụng được phế liệu và không
gây ra ô nhiễm môi trường.
- Công ngh ệ thích h ợp tạo ra cơ hội tăng tr ưởng kinh tế cho xã h ội và đông đảo
quần chúng nhân dân.
- Công nghệ thích hợp thích hợp tạo ra sự phân bố rộng rãi và giảm sự không bình
đẳng trong thu nhập.
- Công nghệ thích hợp không gây xáo trộn đối với văn hoá, xã hội.
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 41 / 57
- Công ngh ệ thích h ợp tạo ti ền đề để tăng cường xu ất kh ẩu, phân công h ợp tác
Quốc tế.
- Công nghệ thích hợp được hệ thống chính trị thích hợp.
Vậy Công nghệ thích hợp thích hợp không phải là công cụ vạn năng, sự thích hợp của công ngh ệ không ph ải là bản chất nội tại của bất kỳ một công ngh ệ nào mà nó xu ất phát từ môi trường xung quanh trong đó công nghệ được sử dụng.
5.2. Một số phương pháp lựa chọn công nghệ
ọn được các công ngh ệ đạt tiêu chu ẩn thích hợp, việc lựa chọn ra công
Sau khi ch nghệ tốt nhất có thể được tiến hành theo 4 phương pháp sau:
5.2.1. Lựa chọn công nghệ theo hàm lượng công nghệ
ư chúng ta đã biết, công nghệ bao gồm 4 thành ph ần, mỗi công nghệ nhất định Nh thì các thành ph ần này có s ự đóng góp khác nhau. S ự đóng góp chung c ủa 4 thành ph ần
công nghệ được biểu thị bằng hệ số đóng góp của công nghệ t:
t. H
b h. I
i. O
b o hay t = f (T, H, I, O).
b b t = T
t
b
hb
ib
ob
suy ra :
dT T
dH H
dI I
dO O
d t = t
+ + +
Từ đó, nếu lựa chọn một trong nhiều công nghệ thì ta sẽ lựa chọn công nghệ có hệ
dT T
dH H
dI I
, , , số b max. Trên cơ sở so sánh tỷ lệ gia tăng của các thành ph ần công nghệ
dO O
thì chúng ta có thể quyết định thành phần công nghệ nào là cần thiết.
5.2.2. Lựa chọn theo hệ số hấp thụ
Trong trường hợp công nghệ nhập từ nước ngoài thì ta c ăn cứ vào giá tr ị t và khả năng tiếp thu công nghệ nhập. Do đó có thể lựa chọn công nghệ theo hệ suất hấp thụ công nghệ, ký hiệu là HTcn (%).
ụ: Hai công ngh ệ A1 và B1 s ẽ sử dụng được nhập từ hai công ngh ệ gốc A và Ví d B, khi quyết định lựa chọn công nghệ nào thì cần tiến hành so sánh về hệ số hấp thụ theo hệ số đóng góp t của hai công nghệ: HTcnA = t A1/ t A và HTcnB = t B1/ t B. Công nghệ nào có hệ số hấp thụ lớn hơn sẽ được lựa chọn.
Khi không có tiêu chuẩn hấp thụ công nghệ thì công nghệ được chọn là công nghệ
có hệ số hấp thụ lớn nhất.
Ví dụ, hệ số hấp thụ: Nh ật = 80%.
fi Chọn công nghệ của Nhật. Pháp = 75%.
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 42 / 57
Trung Qu ốc = 70%.
Khi đưa ra tiêu chu ẩn hệ số hấp thụ công ngh ệ là 74% thì công ngh ệ của Nhật và
Pháp được lựa chọn.
5.2.3. Lựa chọn công nghệ theo chỉ tiêu tổng hợp
ực tế, để lựa chọn một công ngh ệ thì cần phải xem xét, đánh giá và tho ả
Trong th mãn các điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, tài nguyên, môi trường,…vv.
Ph ương pháp l ựa ch ọn theo ch ỉ tiêu t ổng hợp (K) không ch ỉ tính toán m ột cách độc lập, đồng thời các giá trị đặc trưng của công nghệ như: Công suất hoà vốn, giá trị lợi nhuận ròng (NPV), th ời gian thu h ồi vốn, giá tr ị hàm lượng chất xám công ngh ệ, giá tr ị chỉ số sinh lời, giá trị tuổi thọ công nghệ, gía trị của công nghệ và tác động của chúng tới môi tr ường,…vv mà còn đưa ra các thông s ố tổng hợp của các đặc tr ưng này cho m ỗi phương án được đưa ra xem xét.
m
. Vi
Hệ số đánh giá chỉ tiêu tổng hợp được xác định như sau:
(cid:229)
]
1
Pi [ Pi m
Vi
K=
1
(cid:229)
Trong đó:
m là s ố chỉ tiêu được đánh giá.
Pi là giá tr ị đặc trưng của chỉ tiêu thứ i.
[Pi] là giá tr ị chuẩn của các chỉ tiêu tương ứng thứ i.
Vi là tr ọng số của chỉ tiêu thứ i.
ư vậy, nếu có hai công ngh ệ A và B cùng lo ại, công ngh ệ nào có h ệ số công
Nh nghệ tổng hợp K cao hơn thì sẽ được lựa chọn.
Tính ch ỉ tiêu tổng hợp (K) bằng cách:
- Chuy ển các chỉ tiêu thành các đại lượng không thứ nguyên.
- Xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu.
- Dùng công th ức xác định hệ số đánh giá chỉ tiêu tổng hợp.
Chương 5 Lựa chọn công nghệ Trang 43 / 57
CHƯƠNG 6
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hi ểu được các quan điểm và đối tượng của chuyển giao công nghệ.
- Hi ểu được công nghệ nội sinh và công nghệ nhập. Liên hệ ở Việt Nam.
- Hi ểu được chuyển giao công nghệ theo chiều dọc, ngang. Liên hệ ở Việt Nam
ểu được các thu ận lợi và khó kh ăn trong vi ệc nh ập và chuy ển giao công
- Hi nghệ ở các nước đang phát triển. Điều kiện để chuyển giao thành công.
- Hiểu được các thu ận lợi và khó kh ăn của Việt Nam trong 20 n ăm qua trong
việc nhập và chuyển giao công nghệ.
6.1. Khái quát về chuyển giao công nghệ
Vào nh ững năm 60, ở các nước đang phát triển chưa quan tâm vào khoa h ọc và công nghệ và họ cho rằng, tồn tại khoảng cách về công ngh ệ giữa các nước đang phát triển và các n ước phát tri ển là tất yếu. Vấn đề này có th ể được giải thích bởi sự thiếu hiểu biết về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự phát triển của nền kinh tế.
* Các định nghĩa về chuyển giao công nghệ
ổng quát: Chuyển giao công nghệ là việc đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi ranh
Từ những năm 90 trở lại đây, họ đã hiểu ra rằng, nền kinh tế trong tương lai của họ sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng của họ, không chỉ trong việc giành được những bí quyết từ nước ngoài mà còn ở ch ỗ làm cho nó tr ở nên phù h ợp đồng th ời xây d ựng chính sách khoa học và công ngh ệ trên cơ sở những bí quyết nhập khẩu. Đây được coi là vấn đề then ch ốt cho vi ệc phát tri ển nền kinh t ế và là c ơ sở cho vi ệc ti ến hành chuyển giao công nghệ. 6.1.1. Chuyển giao công nghệ là gì? - T giới nơi sản sinh ra nó.
- Theo quan điểm qu ản lý công ngh ệ: Chuy ển giao công ngh ệ là t ập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên giao công ngh ệ, trong khi s ử dụng công ngh ệ đó vào mục đích đã định.
- Theo lu ật Chuyển giao công ngh ệ (2006): Chuy ển giao công ngh ệ là chuy ển giao quyền sở hữu ho ặc quy ền sử dụng một ph ần hoặc toàn b ộ công ngh ệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 44 of 57
* Đối tượng chuyển giao công nghệ Là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây: a) Bí quyết kỹ thuật; b) Ki ến th ức kỹ thu ật về công ngh ệ được chuy ển giao d ưới dạng ph ương án công nghệ, quy trình công ngh ệ, giải pháp kỹ thuật, công th ức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. Đối tượng công ngh ệ được chuy ển giao có th ể gắn ho ặc không g ắn với đối
tượng sở hữu công nghiệp.
* Hợp đồng chuyển giao công nghệ Hợp đồng chuyển giao công ngh ệ được lập thành v ăn bản và có th ể bao gồm
các nội dung sau:
1. Tên h ợp đồng chuyển giao công ngh ệ, trong đó ghi rõ tên công ngh ệ được
chuyển giao;
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra; 3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; 4. Phương thức chuyển giao công nghệ; 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên; 6. Giá, phương thức thanh toán; 7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng; 8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có); 9. Kế ho ạch, ti ến độ chuy ển giao công ngh ệ, địa điểm th ực hi ện chuy ển giao
công nghệ;
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao; 11. Phạt vi phạm hợp đồng; 12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; 13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp; 14. Cơ quan giải quyết tranh chấp; 15. Các thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
6.1.2. Phân loại chuyển giao công nghệ
* Căn cứ vào chủ thể tham gia chuyên giao
- Chuy ển giao nội bộ.
- Chuy ển giao trong nước.
- Chuy ển giao nước ngoài.
* Căn cứ theo loại hình công nghệ chuyển giao
- Chuy ển giao công nghệ sản phẩm.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 45 of 57
- Chuy ển giao công nghệ quá trình.
* Căn cứ theo hình thái công nghệ được chuyển giao
ển giao theo chi ều ngang: Công ngh ệ chuyển giao đã có trên th ị trường
- Chuy và sản phẩm của nó đã được bán rộng rãi.
- Chuyển giao theo chiều dọc:
ệ chưa có trên thị trường: Công nghệ chưa được triển khai, bên nhận
+ Công ngh có được công nghệ hoàn toàn mới nếu triển khai thành công.
ệ đã có trên th ị trường: Chuyển giao từ việc nghiên cứu, triển khai,
+ Công ngh sử dụng và đã có trên thị trường. Bên nhận dễ dàng làm chủ được công nghệ.
ực tế, chuyển giao theo chi ều dọc chiếm 5% tổng số chuyển giao công Trên th nghệ trên toàn thế giới. Bên nhận cần có năng lực triển khai đối với công nghệ chưa có trên thị trường và chi phí chuy ển giao cao đối với trường hợp công nghệ đã có trên th ị trường.
6.1.3. Các nguyên nhân xuất hiện chuyển giao công nghệ
Quan sát các n ước đã công nghiệp hoá người ta nhận thấy rằng:
- Công nghi ệp hoá dựa vào tài nguyên và vị trí địa lý thuận lợi.
- Công nghi ệp hoá dựa vào sự phát triển của công nghệ.
để phát tri ển đất nước thì các qu ốc gia trên th ế giới vừa làm một số
Ngày nay, công nghệ vừa nhập một số công nghệ.
Để hiểu rõ nguyên nhân chuyên giao, ta xem xét s ự hình thành, ưu điểm, nhược
điểm giữa công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại sinh.
* Công ngh ệ nội sinh
- S ự hình thành:
+ Được hình thành thông qua quá trình nghiên cứu và triển khai trong nước.
+ Giai đoạn hình thành công nghệ nội sinh bao gồm: Tìm hiểu nhu cầu (cid:224) Thiết
kế (cid:224) Chế tạo thử (cid:224) Sản xuất (cid:224) Truyền bá và đổi mới.
- Ưu điểm:
+ Thích hợp với điều kiện phát triển trong nước do được thiết kế từ các dữ liệu
thu thập được theo nhu cầu của địa phương.
+ Ng ười sử dụng dễ dàng làm ch ủ công ngh ệ vì nghiên c ứu tri ển khai trong
nước, do đó dễ phát huy được hiệu quả.
+ Tiết kiệm được ngoại tệ.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 46 of 57
+ Không phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt về kỹ thuật.
+ Tận dụng các ngu ồn lực sẵn có ở địa phương do thi ết kế trong nước dựa vào
các nguồn lực có sẵn.
+ Nếu trình độ nghiên c ứu và tri ển khai đạt trình độ tiên ti ến thì có th ể xu ất
khẩu được công nghệ mang lại lợi ích cho quốc gia.
+ Các c ơ quan nghiên c ứu tri ển khai tích lu ỹ được kinh nghi ệm, sáng t ạo và
nâng cao được trình độ.
- Nhược điểm:
+ Mất nhiều thời gian, sức lực và tiền bạc vì thế nếu chỉ dựa vào công ngh ệ nội
sinh thì thời gian công nghiệp hoá sẽ kéo dài.
+ Nếu trình độ nghiên cứu và triển khai không cao thì công ngh ệ tạo ra sẽ ít có
giá trị, gây lãng phí và sản phẩm tạo ra khó cạnh tranh được trên thị trường.
* Công nghệ ngoại sinh
- Sự hình thành:
+ Được hình thành thông qua việc mua công nghệ do nước ngoài sản xuất.
+ Giai đoạn hình thành công nghệ ngoại sinh: Nhập (cid:224) Thích nghi (cid:224) Làm chủ.
- Các hình thức nhập công nghệ:
+ Mua thiết bị, nhà máy chìa khóa trao tay hay sản phẩm trao tay.
+ Liên doanh, hợp tác kinh doanh với các công ty xuyên qu ốc gia trong đó phía
nước ngoài chịu trách nhiệm cung cấp phần chủ yếu của công nghệ.
+ Mua giấy phép bản quyền công nghệ rồi tạo ra công nghệ.
- Ngày nay, chuy ển giao công ngh ệ là hình th ức mua và bán công ngh ệ có t ổ
chức, động cơ của bên giao và bên nhận ảnh hưởng rất lớn tới kết quả chuyển giao.
* Những nguyên nhân khách quan
- Không qu ốc gia nào trên th ế gi ới có đủ mọi ngu ồn lực để làm ra t ất cả các công ngh ệ cần thi ết một cách kinh t ế, do đó nhiều nước mu ốn có công ngh ệ th ường cân nhắc về phương diện kinh tế giữa mua và làm.
- Sự phát tri ển không đồng đều của các qu ốc gia trên th ế gi ới về công ngh ệ, nhiều nước không có kh ả năng tạo ra công ngh ệ mà mình cần, vì thế phải mua để đáp ứng nhu cầu cấp thiết.
- Xu thế mở rộng hợp tác tạo thuận lợi cho việc mua và bán công nghệ.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 47 of 57
- Do tiên b ộ của khoa học và công ngh ệ làm tu ổi thọ trung bình c ủa các công
nghệ rút ngắn lại, khiến cho nhu cầu đổi mới công nghệ tăng cao.
* Bên bán công nghệ
- Bán công nghệ ra nước ngoài để thu được lợi nhuận cao hơn.
- Ch ấp nh ận về cạnh tranh s ản ph ẩm để nhanh chóng thu h ồi vốn đầu tư, có
điều kiện đổi mới công nghệ.
- Thu được các lợi ích khác nh ư bán nguyên v ật liệu, linh ki ện, phụ tùng thay
thế,…vv cho bên nhập công nghệ.
* Bên nhận công nghệ
- Thông qua chuy ển giao công ngh ệ, tranh th ủ vốn đầu tư của nước ngoài, tạo
điều kiện đẩy nhanh tốc dộ tăng trưởng kinh tế.
- Tận dụng nguồn lực sẵn có mà ch ưa khai thác được do thiếu công ngh ệ, tăng
thu nhập cho người lao động.
- Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhu cầu đổi mới công
nghệ để đáp ứng sức ép cạnh tranh.
- Có điều kiện nhanh chónh nâng cao trình độ công ngh ệ, học tập các ph ương
pháp quản lý tiên tiến.
- Tránh được rủi ro nếu phải tự làm nhờ mua sáng chế công nghệ.
- Rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, đi tắt vào các công nghệ hiện đại nhất.
6.2. Quá trình nhập và chuyển giao công nghệ
6.2.1. Các mối liên kết trong chuyển giao công nghệ.
* Các mối liên kết trực tiếp
- Thông qua các công ty xuyên quốc gia.
- Thông qua mua sáng chế công nghệ.
- Thông qua các công ty tư vấn về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
- Thông qua các chuyên gia nước ngoài đang hoạt động tại địa phương.
* Các mối liên hệ gián tiếp
- Thông qua đại lý phân phối ở địa phương.
- Thông qua các hội nghị và hội thảo quốc tế.
- Thông qua hội chợ và triển lãm thương mại.
- Thông qua các ấn phẩm.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 48 of 57
6.2.2. Cơ chế chuyển giao công nghệ
* Khái niệm
- Cơ chế chuyển giao công ngh ệ là hệ thống các văn bản pháp lý cùng v ới hệ thống các c ơ quan t ừ trung ương đến địa ph ương, liên quan đến qu ản lý ho ạt động chuyển giao công ngh ệ như thẩm định, đánh giá, ki ểm tra, giám sát, cung c ấp thông tin, tư vấn,…vv.
- Chuyển giao công ngh ệ khác với mua bán sản phẩm thông thường, vì vậy cần có những quy định riêng nhằm tạo thuận lợi cho chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài, ngằn ngừa những thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
* Qui định pháp lý về chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
+ Trước năm 1996: Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt nam
+ Trước năm 2007: Luật dân sự (1995), Luật Khoa học Công nghệ (2000).
+ Từ 7/2007: Luật Chuyển giao công nghệ (2006).
6.2.3. Trình tự tiến hành nhập công nghệ
Lập dự án nhập công nghệ
Sơ tuyển
Chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu khả thi
Đánh giá
Nhập Đàm phán lý kết hợp đồng
Phê chuẩn
Thực thi nhập
Tổ chức thực hiện
Nghiệm thu
Sản xuất áp dụng
Sử dụng Làm chủ
Tiếp thu, cải tiến, đổi mới
Đánh giá công nghệ Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 49 of 57
* Giai đoạn chuẩn bị
- Lập dự án nhập công nghệ:
+ Xác định mục tiêu, các nguồn lực
+ Sơ bộ phương án nhập, thị trường công nghệ nhập.
+ Dự báo sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội.
- Báo cáo khả thi:
+ Quy mô công trình và các phương án sản phẩm.
+ Các ngu ồn lực sẵn có nh ư nguyên vật liệu, năng lượng, nhân lực và các công
trình công cộng phụ trợ.
+ Lựa chọn công nghệ cụ thể.
+ Vấn đề bảo vệ môi trường.
+ Lập lịch trình thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế và các lợi ích xã hội.
* Giai đoạn thực hiện :
- Đàm phán và ký kết hợp đồng:
+ Đàm phán là cơ sở của ký kết, ký kết là kết quả của đàm phán.
+ Mục tiêu của đàm phán là ký kết được hợp đồng vì vậy trong thảo luận, thương
lượng các bên cần mềm dẻo, kiên trì.
+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được phê chuẩn mới có hiệu lực.
- Tổ chức thực hiện:
+ Sau khi hợp đồng được phê chuẩn, tổ chức việc tiếp nhận thiết bị, tài liệu.
+ Lắp đặt, đào tạo nhận lực,…vv.
* Giai đoạn sử dụng
- Nghiệm thu và sản xuất thử nghiệm.
- Cải tiến, nâng cao công nghệ nhập.
6.3. Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ ở các nước đang phát triển
6.3.1. Những thuận lợi và khó khăn.
* Những thuận lợi:
- Xu thế mở rộng hợp tác và th ương mại quốc tế thúc đẩy quá trình chuy ển giao
công nghệ quốc tế.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 50 of 57
- Ti ến bộ khoa học công ngh ệ tạo ra nh ững công cụ tiên ti ến giúp chuy ển giao
công nghệ dễ dàng.
- Các n ước nh ận và giao công ngh ệ đã thu được rất nhi ều kinh nghi ệm trong
chuyển giao công nghệ.
- Đây là một hoạt động mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia.
* Những khó khăn:
- Khách quan:
+ Sự chênh lệch về kiến thức giữa bên giao và bên nhận.
+ Khác biệt về trình độ văn hóa, ngôn ngữ giữa bên nhận và bên giao.
+ Khó truyền đạt, hoà hợp tất cả trong thời gian ngắn.
- Về phía bên giao:
+ Động cơ của bên bán là thu được càng nhi ều lợi nhuận càng tốt. Để thu được nhiều lợi nhuận họ thường giảm chi phí đào tạo làm cho bên nh ận gặp nhiều khó khăn trong việc làm chủ công nghệ.
+ Lo ngại bên nh ận trở thành đối thủ cạnh tranh, vì th ế bên giao th ường cố ý trì
hoãn hoặc chỉ giao thông tin đủ để vận hành.
- Về phía bên nhận:
+ Cơ sở hạ tầng công nghệ yếu kém như nhân lực, chính sách, văn hóa, năng lực,
vì thế khó làm chủ công nghệ.
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế yếu kém nh ư điện, cấp thoát n ước, giao thông v ận tải,
thông tin liên lạc và các hệ thống phụ trợ khác.
+ Đốt cháy giai đoạn trong quá trình công nghiệp hóa.
- Thực tế cho th ấy, sau 20 n ăm tăng cường chuyển giao công ngh ệ thì các n ước đang phát tri ển nghèo hơn trước : So với thập kỷ 70, nợ của các nước đang phát tri ển thập kỷ 80 tăng 8 lần và năm 1995 tăng 28 lần.
6.3.2. Điều kiện để chuyển giao công nghệ thành công ở các nước đang phát triển
* Về nhận thức
- Khi đánh giá kết quả chuyển giao công ngh ệ cũng như đổi mới công nghệ phải
xem xét trong dài hạn.
- Người nhận công nghệ phải trả tiền cho công nghệ mà họ nhận được.
- Người nhận công phải làm chủ được công nghệ nhập.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 51 of 57
- Chuyển giao công ngh ệ cần đảm bảo những điều ki ện tối thi ểu nh ư điều ki ện nghiên cứu triển khai, ngu ồn lực về tài chính, trình độ nguồn nhân lực đáp ứng được các mối liên kết cần thiết.
- Chuy ển giao công ngh ệ được coi là thành công khi bên nh ận công ngh ệ nắm
vứng và sử dụng nó một cách hiệu quả.
* Về thực hành
- Bất kỳ một chuy ển giao công ngh ệ nào cũng liên quan t ới 7 yếu tố: Bên giao công ngh ệ ; Bên nh ận công ngh ệ ; Công ngh ệ được chuy ển giao; Hình th ức chuy ển giao ; Môi tr ường bên giao ; Môi tr ường bên nh ận ; Môi tr ường chung gi ữa bên giao và bên nhận.
- Đối với môi trường bên nhận:
+ Phải xây dựng nền tảng chuyển giao công ngh ệ : Hệ thống giáo dục quốc gia,
các hoạt động của nền kinh tế và sự tham gia của Chính phủ.
+ Sự phối hợp gữa ba yếu tố trên sẽ tạo ra cơ sở hạ tầng để tiến hành chuyển giao
công nghệ.
+ Tăng cường vai trò c ủa việc nghiên cứu và tri ển khai, có 10 giai đoạn cần đến đóng góp của nghiên cứu triển khai, đó là : Xác định nhu cầu, xác định các phương án, quyết định làm hay nhập, đàm phán, tiếp nhận, xây dựng, sử dụng, cải tiến và đổi mới.
+ Trong giai đoạn chu ẩn bị, năng lực nghiên c ứu và tri ển khai quy ết định kh ả
năng lựa chọn công nghệ thích hợp.
+ Trong giai đoạn đàm phán hợp đồng, năng lực nghiên cứu và tri ển khai quy ết định khả năng thương thảo hợp đồng thông qua vi ệc cung cấp thông tin đầy đủ và hỗ trợ pháp lý.
+ Trong giai đoạn tiếp nhận : Tăng cường khả năng làm chủ tiến tới đồng hóa và
đổi mới dựa trên năng lực nội sinh.
- Khoảng cách công nghệ giữa bên giao và bên nhận :
+ Nếu khoảng cách quá lớn thì bên nh ận khó có th ể thành công do kh ả năng tiếp
thu kém.
+ Nếu khoảng cách quá nh ỏ bên bàn giao công ngh ệ có th ể không chuy ển giao
hết các bí quyết công nghệ.
- Nên chuyển giao đồng bộ cả công nghệ sản phẩm và công nghệ quá trình.
Chương 6 Chuyển giao công nghệ Trang 52 of 57
CHƯƠNG 7
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được vai trò và ch ức năng của nhà nước trong quản lý khoa học và công
nghệ.
ểu được các đặc trưng quản lý khoa học và công nghệ. - Hi
ểu được quản lý nhà nước về công nghệ ở Việt Nam - Hi
ểu được các thành t ựu và t ồn tại trong qu ản lý nhà n ước ở Vi ệt Nam v ề
- Hi công nghệ trong thời gian qua.
7.1. Khái niệm chung
7.1.1. Vai trò và chức năng của nhà nước trong quản lý khoa học và công nghệ
Trong quản lý kinh tế xã hội: Nhà nước thông qua c ơ chế, pháp lu ật, các chính sách và giải pháp để tạo điều kiện cho đất nước phát triển ổn định và bền vững về kinh tế và chính trị.
Trong quản lý khoa học và công nghệ: Nhà nước thực hiện ba chức năng chính, đó là chức năng Định hướng và tổ chức; Chức năng thúc đẩy và kích thích; Chức năng hành chính và điều chỉnh.
- Chức năng định hướng và tổ chức: Đảm bảo khoa học và công ngh ệ là cơ sở để phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, thông qua xây dựng hệ thống giáo dục, tổ chức đào tạo nhân lực khoa học, xây dựng các giải pháp về tài chính,…vv.
- Chức năng thúc đẩy và kích thích: Đảm bảo sự phát tri ển ổn định và liên t ục của khoa học thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư xây dựng và phát triển năng lực công nghệ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có, xây dựng và phát triển thị trường công nghệ, xây dựng các dự án công nghệ chiến lược,…vv.
- Chức năng hành chính và điều ch ỉnh: Ban hành lu ật pháp; Ki ểm soát nh ững thay đổi, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, kiểm soát các tác động đối với môi trường sống, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,…vv.
7.1.2. Các đặc trưng của quản lý khoa học và công nghệ
* Mối quan h ệ gi ữa qu ản lý khoa h ọc và công ngh ệ với qu ản lý phát tri ển
công nghệ
- Trong thực tế ba giai đoạn nghiên cứu khoa học, phát tri ển công ngh ệ và tiến
hành sản xuất luôn có sự tương tác, lồng ghép và đan xen:
Chương 7 Quản lý nhà nước về công nghệ Trang 53 of 57
+ Nghiên cứu khoa h ọc cơ bản nh ằm khám phá b ản ch ất ho ặc phát hi ện ki ến
thức mới dưới dạng nguyên lý, lý thuyết hoặc quy luật có giá trị tổng quát.
+ Nghiên cứu khoa học ứng dụng nhằm khai thác kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản để vận dụng vào thực tiễn hoặc tìm giải pháp mới để giải quyết một nhiệm vụ nhất định.
+ Triển khai th ực nghi ệm là vận dụng các quy lu ật của nghiên c ứu cơ bản và các nguyên lý của nghiên cứu ứng dụng để đưa ra các hình mẫu khả thi về kỹ thuật, về kinh tế, về môi trường, về tài chính, về xã hội,..vv.
+ Triển khai hoàn thiện hay sản xuất thực nghiệm nhằm mục đích nắm vững kỹ năng để thu ần th ục công ngh ệ ho ặc hoàn thi ện sản ph ẩm mới trên m ột quy mô bán công nghiệp, chuẩn bị để sản xuất hàng loạt có hiệu quả. Đây là khâu cu ối cùng nhằm hoàn thiện công ngh ệ và dây chuy ền sản xuất mẫu để thương mại hoá ho ặc mở rộng sản xuất sau này.
Nghiên cứu ứng dụng triển khai thực nghiệm và triển khai hoàn thi ện tạo thành
khối các hoạt động phát triển công nghệ.
Phát triển công ngh ệ khác với nghiên cứu khoa học ở chỗ phát triển công ngh ệ
gần với doanh nghiệp và thị trường hơn.
7.2. Quản lý Nhà nước về công nghệ ở Việt Nam
7.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ.
Bộ KHCN là c ơ quan c ủa Chính ph ủ th ực hi ện ch ức năng qu ản lý Nhà n ước
lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi cả nước.
Các bộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan thu ộc Chính ph ủ có trách nhi ệm qu ản lý
Nhà nước về khoa học và công nghệ theo sự phân công của Chính phủ.
Ở cấp tỉnh và thành ph ố trực thuộc Trung ương, cơ quan qu ản lý Nhà n ước về khoa học và công ngh ệ ở địa ph ương là các S ở KHCN. Ở cấp quận, huyện là phòng KH & CN tr ực thu ộc UBND qu ận, huy ện ho ặc là một bộ ph ận nằm trong phòng k ế hoạch ho ặc Văn phòng U ỷ ban. S ở KHCN ch ịu sự ch ỉ đạo, hướng dẫn, ki ểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ KHCN. Hội đồng KH & CN của tỉnh là cơ quan tư vấn của địa phương về các vấn đề liên quan tới phát triển dựa trên công nghệ.
Quản lý khoa h ọc công ngh ệ ở cơ sở bao gồm các phòng qu ản lý khoa h ọc ở các viện nghiên cứu và các trường đại học hoặc các phòng công nghệ/ kỹ thuật ở cơ sở sản xuất. Chức năng của các đơn vị này ch ủ yếu là tổ chức và qu ản lý các ho ạt động nghiên cứu và triển khai kỹ thuật của cơ sở. Hội đồng khoa học của cơ sở là bộ phận tư vấn cho thủ trưởng cùng cấp về các vấn đề khoa học và công nghệ.
Chương 7 Quản lý nhà nước về công nghệ Trang 54 of 57
7.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ
Nội dung qu ản lý Nhà n ước về khoa h ọc và công ngh ệ ở Việt Nam được quy
định tại điều 49, chương VI của Luật khoa học và công nghệ.
Nội dung quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy ho ạch, kế hoạch,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2. Ban hành và t ổ chức thực hiện các văn bản quy ph ạm pháp luật về khoa học
và công nghệ;
3. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ;
4. Tổ chức, hướng dẫn đăng ký ho ạt động của tổ chức khoa học và công ngh ệ,
quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
5. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
6. Quy định vi ệc đánh giá, nghi ệm thu, ứng dụng và công b ố kết qu ả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chức vị khoa học; giải thưởng khoa học và công nghệ và các hình th ức ghi nh ận công lao v ề khoa h ọc và công ngh ệ của tổ chức, các nhân;
7. Tổ chức, quản lý công tác thẩm định khoa học và công nghệ;
8. Tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê, thông tin khoa học và công nghệ;
9. Tổ ch ức, ch ỉ đạo vi ệc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về khoa học và công nghệ;
10. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ, giải quyết tranh ch ấp, khiếu nạn, tố cáo trong khoa h ọc và công ngh ệ; xử lý các vi ph ạm pháp luật về khoa học và công nghệ.
7.3. Đổi mới quản lý nhà nước về công nghệ ở Việt Nam
7.3.1. Thành tựu đạt được
Trong những năm qua, Bộ KH & CN có nhiều cố gắng trong đổi mới hoạt động quản lý phát tri ển công ngh ệ. Bộ đã xây d ựng định hướng đổi mới công ngh ệ trong một số ngành và l ĩnh vực đến năm 2010; đã cùng các t ổng công ty l ớn xây d ựng lộ trình đổi mới công ngh ệ cho 14 ngành và l ĩnh vực như: năng lượng, cơ khí, hoá ch ất, luyên kim, nông nghi ệp, thu ỷ sản, dầu khí, công ngh ệ thông tin, b ưu chính - vi ễn thông, xây dựng giao thông vận tải, công ngh ệ sinh học, công nghệ tự động hoá, công nghệ dệt may; Xây dựng các kế hoạch 5 năm về hoạt động KH & CN.
Chương 7 Quản lý nhà nước về công nghệ Trang 55 of 57
Về chính sách KH & CN c ũng có nhi ều kết qu ả. Việc sắp xếp lại các tổ chức NC&PT theo Quy ết định 782/TTg của Chính ph ủ cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong các cơ sở đào tạo nghiên cứu, nhằm gắn kết nghiên cứu KH & CN với sản xuất kinh doanh.
Công tác tài chính cho ho ạt động KH & CN, ngoài vi ệc tăng tỷ lệ ngân sách Nhà nước (NSNN) dành cho KH & CN (năm 2002 đã đạt 2% NSNN), Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế và tín dụng đối với hoạt động KH & CN nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới công nghệ.
Trong lĩnh vực phát triển công nghệ, đã cho phép hoạt động các tổ chức dịch vụ sở hữu công nghi ệp bao gồm các công ty, v ăn phòng ho ặc trung tâm t ư vấn luật pháp về sở hữu công nghiệp thuộc nhiều thành phần khác nhau.
Số lượng đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu công nghi ệp tăng nhanh. Các t ổ ch ức dịch vụ về tiêu chu ẩn - đo lường - ch ất lượng cũng có nhiều tiến bộ.
Một hệ thống các Trung tâm ứng dụng KH & CN và được hình thành ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Các trung tâm này có nhi ệm vụ giới thiệu các thành tựu và tri ển khai ứng dụng các thành t ựu, ti ến bộ KH & CN vào th ực tế sản xu ất kinh doanh tại địa phương. Mặc dù lực lượng còn mỏng, đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đã và đang hoạt động rất có hi ệu quả, là lực lượng không th ể thiếu được trong việc chuyển giao, nhân r ộng các ti ến bộ kỹ thuật tại các địa phương, vùng sâu, vùng xa, góp phần quan trọng trong công tác xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn, miền núi và hải đảo.
7.3.1. Những khó khăn cần khắc phục
Tuy nhiên quản lý khoa học công nghệ của nước ta vẫn còn bất cập, một số vấn
đề bức xúc cần tập trung giải quyết sau đây:
- Công tác qu ản lý khoa h ọc và công ngh ệ đang là một trong nh ững khâu yếu nhất, cần được đổi mới mạnh mẽ theo hướng xoá bỏ cơ chế hành chính - bao cấp, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức và các nhà khoa học và công nghệ; cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản ký kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để nâng cao hi ệu quả và năng lực cạnh tranh, qua đó gắn kết hoạt động khoa học và công ngh ệ với phát tri ển kinh t ế - xã h ội. Đổi mới cơ ch ế, chính sách đầu tư, tài chính để huy động nhiều nguồn lực cho khoa học và công ngh ệ cũng như sử dụng các nguồn lực này một cách có hi ệu quả hơn. Có nh ững chính sách m ạnh mẽ để thu hút cán bộ khoa học và công ngh ệ ở trong nước cũng như trí thức người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công ngh ệ với các trường đại học và doanh nghi ệp, giữa các lĩnh
Chương 7 Quản lý nhà nước về công nghệ Trang 56 of 57
vực khoa học và công ngh ệ, giữa các nhà khoa h ọc và công ngh ệ để có kh ả năng giải quyết các vấn đề lớn của sản xuất, của khoa học và công nghệ và nhu cầu của đời sống xã hội.
- Trình độ công nghi ệp của nhiều ngành sản xuất ở nước ta, nh ất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung còn lạc hậu tới vài thế hệ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta th ấp. Do đó, việc nâng cao trình độ công ngh ệ trong toàn b ộ nền kinh tế quốc dân, sớm loại bỏ công nghệ lạc hậu là một vấn đề bức xúc.
- Tiềm lực khoa học và công ngh ệ còn nhi ều hạn chế, yếu kém, hạ tầng cơ sở vật ch ất, kỹ thu ật ph ục vụ công tác nghiên c ứu phát tri ển khoa h ọc, công ngh ệ nhìn chung còn lạc hậu, thiếu thốn; đội ngũ cán bộ khoa học và công ngh ệ so với yêu cầu công nghiệp hoá, hi ện đại hoá nhìn chung còn thi ếu về số lượng, bất cập về trình độ, năng lực, bất hợp lý về cơ cấu ngành nghề và sự phân bổ; phát triển của đội ngũ cán bộ khoa học công ngh ệ, nhất là của lực lượng chuyên gia đầu đàn còn th ấp. Do đó, việc tăng cường, hiện đại hoá c ơ sở vật ch ất kỹ thuật cho nghiên c ứu khoa h ọc, đảm bảo các điều kiện làm vi ệc cho cán b ộ khoa học và công ngh ệ …là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Việc cung cấp tri thức khoa học và công nghệ cho công nhân, nông dân và đông đảo người lao động cũng cần được đẩy mạnh để thực hiện quan điểm cách mạng khoa học và công nghệ là sự nghiệp của toàn dân.
Tham kh ảo chi ti ết về các vấn đề tồn tại, nguyên nhân và các gi ải pháp kh ắc phục từ đề án ‘ Đổi mới cơ ch ế qu ản lý ho ạt động khoa h ọc công ngh ệ’ được Th ủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg./.