intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý Nhà nước nhập môn Hành chính công: Chương 6 - ThS. Trương Quang Vinh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:165

202
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo bài giảng Quản lý Nhà nước nhập môn Hành chính công: Chương 6 sau đây để bổ sung thêm kiến thức về quan niệm kiểm soát và kiểm soát đối với hành chính Nhà nước; kiểm soát bên ngoài đối với hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính Nhà nước và một số kiến thức khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý Nhà nước nhập môn Hành chính công: Chương 6 - ThS. Trương Quang Vinh

  1. Chương 6 Kiểm soát đối với hành chính nhà nước I. Quan niệm về kiểm soát và kiểm soát  đối với hành chính nhà nước II. Kiểm soát bên ngoài đối với hoạt động  quản lý nhà nước của các cơ quan hành  chính nhà nước III.Kiểm soát nội bộ các hoạt động quản lý  nhà nước của các cơ quan hành chính  nhà nước
  2. I. Quan niệm về kiểm soát và kiểm  soát đối với hành chính nhà nước 1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại kiểm  soát 2. Tính quyền lực nhà nước của hoạt  động kiểm soát 3. Hoạt động quản lý của các cơ quan  hành chính nhà nước là đối tượng  kiểm soát
  3. 1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại kiểm soát Kiểm soát là thuật ngữ được dùng để những  hoạt động của các cá nhân, tổ chức ở trong và  ngoài một tổ chức được giao nhiệm vụ, quyền  hạn xem xét, đánh giá, xử lý đối với hành vi thực  hiện các quy định chung của các cá nhân, tổ chức  hữu quan. Theo quan niệm nầy, kiểm soát có những đặc  điểm chung với quản lý. Đó là sự tác động có tính  tổ chức và mục đích của chủ thể kiểm soát  (cá nhân, tổ chức) thực hiện kiểm soát đối với  đối tượng kiểm soát (cá nhân, tổ chức chịu sự  kiểm soát). 
  4. Nói một cách cụ thể hơn, khi thực hiện hoạt  động kiểm soát phải trả lời các câu hỏi: Dùng quyền lực nào để kiểm soát? Căn cứ vào quy định nào để kiểm soát? Phạm vi kiểm soát đến đâu và kiểm soát đối  với đối tượng nào? Kiểm soát nhằm mục đích gì và hệ quả của  nó là gì? Kiểm soát bằng phương thức, cách thức và  phương tiện, công cụ nào?
  5. Như vậy, yếu tố cơ bản quyết định tính chất  kiểm soát là thực hiện quyền lực trong hoạt  động xem xét, đánh giá, xử lý.
  6. Hoạt động kiểm soát rất đa dạng. Nếu xuất  phát từ tính quyền lực của kiểm soát thì hoạt  động nầy có thể phân thành: Kiểm soát bằng quyền lực nhà nước (công  quyền) Kiểm soát bằng quyền lực chính trị (cầm  quyền) Kiểm soát bằng quyền lực xã hội (tham gia  chính trị)
  7. Căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì  hoạt động nầy được phân thành hai nhóm lớn: Kiểm soát đối với cá nhân, tổ chức xã hội. Kiểm soát đối với cá nhân, tổ chức nhà nước Căn cứ vào chủ thể thì hoạt động kiểm soát  được phân ra: Kiểm soát của các cơ quan nhà nước; Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức  chính trị – xã hội, tổ chức xã hội
  8. Dù được phân loại theo tiêu chí nào  thì hoạt động kiểm soát luôn  gắn liền với quyền lực trong  quản lý xã hội, quản lý tổ chức.
  9. 2.Tính quyền lực nhà nước của hoạt động kiểm  soát Trong nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý  bằng pháp luật, theo pháp luật; bảo vệ tự do,  quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì  việc xem xét, đánh giá, xử lý các hành vi của cá  nhân , tổ chức chủ yếu phải bằng quyền lực nhà  nước và được thực hiện thông qua hoạt động  thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà  nước. Vì vậy, tính quyền lực nhà  nước của kiểm soát là tính trội. 
  10. Quyền lực nhà nước suy cho cùng là quyền  quản lý của nhà nước đối với xã hội trên cơ sở  pháp luật và việc thực hiện pháp luật của mọi cá  nhân, tổ chức, trong đó bao hàm cả việc cơ quan,  nhân viên nhà nước thực thi thẩm quyền do pháp  luật trao cho. Như vậy, trước tiên nhà nước phải ban hành  pháp luật, tiếp đó phải có bộ máy nhà nước, đội  ngũ cán bộ, công chức để thực thi pháp luật. Ban  hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật  phải đồng thời với xem xét việc thực hiện pháp  luật, xử lý những vi phạm pháp luật để đảm bảo  những trật tự,ï kỷ cương. 
  11. Xem xét việc thực hiện pháp  luật, phát hiện và xử lý  những vi phạm pháp luật   đựơc khái quát là  quyền kiểm soát nhà  nước, là bộ phận của  quyền lực nhà nước.
  12. Ơû nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất,  có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan  nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập  pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan lập pháp,  hành pháp, tư pháp đều nhân danh nhà nước để  quản lý xã hội. Ơû đâu có quản lý thì ở  đó có kiểm soát, kiểm soát gắn liền  với quản lý, là chức năng của quản  lý được thực hiện ở tất cả các giai  đoạn của quá trình quản lý. 
  13. Chính vì vậy, mà quyền kiểm soát nằm ngay  trong và gắn kết ở các quyền lập pháp, hành  pháp và tư pháp.  Từ đây rút ra kết luận là: công tác hay hoạt  đôïng kiểm soát, nói chung, không thể  chỉ do một cơ quan đảm nhiệm, mà  phải do nhiều cơ quan, tổ chức tiến  hành; được thực hiện bởi nhiều  phương thức,hình thức như giám sát,  kiểm sát, thanh tra, kiểm tra với tư  cách thực thi quyền lực nhà nước.
  14. Tuy  nhiên,  trong  tổ  chức  bộ  máy  nhà  nước  có  nguyên tắc pháp lý chung  “những vấn  đề  đã  thuộc thẩm quyền của cơ quan nầy thì  sẽ không  đồng thời thuộc thẩm quyền  của cơ quan khác”.   Vì  vậy,  cần có sự phân công rành mạch, rõ  ràng  cũng  như  cần  có  sự  phối  hợp  hiệu  quả, nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước  trong  việc  thực  hiện  các  quyền  lực  nhà  nước  nói  chung  và  thực  hiện  quyền  kiểm soát nói riêng.
  15. Mối  quan  hệ  giữa  quản  lý  và  kiểm  soát  được  thể  hiện  ở  “nội  dung  quản  ly”ù  quyết  định  “nội  dung  kiểm  soát”,  kiểm  soát  cái mà quản lý đặt ra;  phân cấp quản lý là cơ sở, là tiền đề và  căn cứ để xác định phạm vi, đối tượng,  nội  dung  kiểm  soát;  quản  lý  quy  định,  cơ  chế  và  chi  phối  các  phương  thức  kiểm  soát;  tiếp  nhận  hoặc  không  tiếp  nhận  kết  quả  kiểm  soát;  kiểm  soát  là  để phục vụ các yêu cầu của quản lý.
  16. Tuy  nhiên,  mặc  dù  kiểm  soát  bị  ràng  buộc,  chế  ước  bởi  quản  lý,  nhưng  đồng thời kiểm soát có tác động trở  lại,  góp  phần  điều  chỉnh  các  cách  thức,  phương  pháp  quản  lý,  bổ  sung,  hoàn  thiện  chính  nội  dung  quản lý  và hệ quả trực tiếp là  ở chỗ  kiểm  soát  chính  là  một  trong  những  công  cụ  để  đánh  giá  hiệu  quả 
  17. Vì  kiểm  soát  là  chức  năng  của  quản  lý,  được  thực  hiện  ở  tất  cả  các  giai  đoạn  của  quá  trình  quản lý và quyền kiểm soát là một bộ phận của  quyền  lực  nhà  nước  nên  Quốc  hội,  Chính  phủ,  và các cơ quan khác của nhà nước  đều phải tiến  hành các hoạt  động kiẻm soát phù hợp với chức  năng, thẩm quyền được pháp luật quy định. Quốc  hội  thực  hiện  chức  năng  lập  hiến,  lập  pháp  và  quyết  định  những  vấn  đề  quan  trọng  của  đất  nước,  nhưng  đồng  thời  Quốc  hội  cũng  thực  hiện  chức  năng  kiểm  soát  của  mình.
  18. Hoạt  động  kiểm  soát  của  Quốc  hội  vừa  để  xem  xét,  đánh  giá  việc  tuân  theo  Hiến  pháp, Luật; vừa xem xét, đánh giá tính khả  thi  của  các  đạo  luật,  chính  sách,  nguyên  tắc mà chính Quốc hội quy định.  Mục tiêu của việc xem xét này trước hết là  để  nâng  cao  chất  lượng  lập  hiến,  lập  pháp để các quyết  định của Quốc hội phù  hợp  với  thực  tế  cuộc  sống,  đáp  ứng  các  yêu cầu, đòi hỏi bức thiết của  đời sống xã  hội;  để  luật  hoá  các  quan  hệ  xã  hội  mà  Quốc hội thấy cần thiết.
  19. Chính phủ  là cơ quan chấp hành của Quốc  hội  có  nhiệm  vụ  bảo  đảm  việc  tôn  trọng  và  chấp  hành  Hiến  pháp  và  pháp  luật;  bảo  đảm  việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các  cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã  hội,  đơn vị vũ trang và công dân; bảo  đảm hiệu  lực  của  bộ  máy  nhà  nước  từ  trung  ương  đến  cơ sở. Do vậy, Chính phủ phải kiểm soát cả bộ  máy và mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã  hội. 
  20. Mục tiêu của hoạt  động kiểm soát  là  bảo  đảm  việc  thực  hiện  pháp  lụât, tăng cường pháp chế, giữ gìn  kỷ  luật  trong  quản  lý  nhà  nước,  thực  hiện  quyền  dân  chủ  xã  hội  chủ nghĩa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2