Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2
lượt xem 28
download
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 có kết cấu gồm 4 chương, trình bày các nội dung về cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn, định giá doanh nghiệp, cổ tức của công ty cổ phần, phân tích và quyết định thuê tài sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2
- CHƯƠNG 1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN MỤC TIÊU: Chương này sẽ giới thiệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty, hệ thống đòn bẩy và xem xét các quyết định huy độngđể phân tích và ra quyết định liên quan đến nguồn vốn. Đọc xong chương này bạn sẽ hiểu được: 1. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn nào? 2. Hệ thống đòn bầy của doanh nghiệp và cách ra quyết định khi nào nên sử dụng đòn bẩy hoạt động, khi nào nên sử dụng đòn bẩy tài chính. 3. Biết cách xác định chi phí sử dụng vốn từng bộ phân nói riêng và chi phí sử dụng vốn trung bình nói chung. 4. Biết ứng dụng và cách xác định chi phí sử dụng vốn vào việc quyết định nguồn vốn và ứng dụng cách xác định chi phí sử dụng vốn vào quyết định tỷ suất sinh lợi yêu cầu trong công tác hoạch định vốn đầu tư. 1.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Nếu xét từ góc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp (DN) được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu (CSH) và các khoản nợ phải trả. + Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn...). Khi DN mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính... + Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn), các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả, phải nộp khác. Khái niệm cơ cấu nguồn vốn: Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu nguồn vốn: + Tỷ trọng giữa các khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn (hệ số nợ) 1
- + Tỷ trọng giữa vốn chủ sở h ữu với tổng ngu ồn v ốn (h ệ s ố v ốn ch ủ s ở hữu). Nợ phải trả Hệ số nợ (1) Tổng nguồn vốn = Hệ số vốn Vốn chủ sở hữu chủ sở hữu Tổng nguồn vốn (2) = Ý nghĩa của các hệ số: Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Tương tự hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn của chủ sở hữu. Để phản ánh mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này người ta còn dùng hệ số nợ trên vốn CSH: Hệ số nợ trên Tổng số nợ vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (3) Mặt khác do các khoản nợ và ngồn vốn chủ sở hữu hợp thành tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nên mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này còn được phản ánh qua công thức: Hệ số nợ = 1 Hệ số vốn chủ sở hữu Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 Hệ số nợ > Ý nghĩa của việc xem xét cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sử hữu. Vì vậy việc xem xét lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Nhìn vào các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn có thể cho thấy một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh, mức độ an toàn hoặc rủi ro trong kinh doanh như thế nào...Những nội dung này sẽ được trình bầy trong phần tiếp theo về đòn bẩy tài chính. 2
- 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa, sự cách biệt này phản ánh một số điều kiện như: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của người cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận:Có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. Cơ cấu tài sản:Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Đặc điểm kinh tế kỹ thuất của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến...). Ngược lại những ngành nào có mức cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm, vòng quay của vốn nhanh...(dịch vụ, bán buôn...) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo:Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn ). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bới lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực. Thái độ của người cho vay: Thông thường ngưòi cho vay thích cá doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn bởi lẽ với cấu trục này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay không. 1.1.3. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp. 3
- Trong vật lý đòn bẩy được mô tả là một công cụ mà nhờ nó bằng một lực tác động nhỏ có thể dịch chuyển một vật rất lớn. Còn trong tài chính đòn bẩy được coi là công cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khuyếch đại lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong số các đòn bẩy mà các nhà quản trị tài chính thường sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. a, Đòn bẩy kinh doanh Khái niệm: đòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh nhằm hi vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh thể hiện ở tỷ lệ giữa chi phí cố định (CPCĐ) kinh doanh (KD) trong tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp. Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có chi phí cố định lớn hơn chi phí biến đổi, ngược lại đòn bẩy kinh doanh sẽ thấp nếu chi phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Đòn bẩy kinh doanh cho thấy cách thức sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Tác động của đòn bẩy KD: Một doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của doanh thu, hoặc sản lượng hàng hoá tiêu thụ, só thể dẫn đến sự thay đổi lớn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp sẽ rất nhậy cảm với mức độ sử dụng chi phí cố định trong mối quan hệ với chi phí biến đổi và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước Mức độ ảnh hưởng của thuế và lãi vay đòn bẩy kinh doanh = Tỷ lệ thay đổi của doanh thu (4) (DOL) (hoặc sản lượng tiêu thụ) Như vậy mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ thay đổi và lợi nhuận trước thuế và lãi vay do kết quả từ sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ (hoặc sản lượng hàng hoá tiêu thụ). Nói một cách khác nó cho thấy khi doanh thu (hoặc sản lượng) tiêu thụ thay đổi 1%thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ thay bổi bao nhiêu % Có thế chứng minh và ký hiệu hóa công thức về mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh như sau: Nếu gọi: F: Là tổng chi phí cố định (không có lãi vay) 4
- V: Chi phí biến đổi một sản phẩm P: Giá bán một sản phẩm Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ EBIT (Earning Before Interest and Tax): Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khi đó mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh DOL ở mức sản lượng Q0 theo công thức (4) được xác định như sau: Mức độ ảnh hưởng ∆ Lợi nhuận ∆P của đòn bẩy kinh = Lợi nhuận gốc = P doanh (DOL) ∆ Sản lượng ∆Q Sản lượng gốc Q ∆Q(PV) Q (PV) – F ∆Q(PV) x Q Q (PV) = = = (5) ∆Q Q (PV) – F ∆Q Q (PV) F Q Như vậy, mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đặt trọng tâm vào định phí và tỷ lệ thuận với định phí. Ví dụ: Có 2 doanh nghiệp A và B cùng sản xuất một loại sản phẩm, đơn giá là 1.000đ/sp. Doanh nghiệp A có chí phí cố định không kể lãi vay là 30 triệu, chi phí khả biến trong một sản phẩm là 600 đ/sp. Còn doanh nghiệp B có chi phí cố định không kể lãi vay là 60 triệu chi phí khả biến trong một sản phẩm là 300 đ/sp. Khi sản lượng tiêu thụ của cả A và B đều đạt mức Q o bằng 100.000sp thì EBITo (A) = EBITo (B). Có thể thấy điều này qua kết quả tính toán: EBITo (A) = (100.000 x 1.000) – (30.000.000 + 100.000 x 600) = 10.000.000đ EBITo (B) = (100.000 x 1.000) – (60.000.000 + 100.000 x 300) = 10.000.000đ Nhưng mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh của B sẽ lớn hơn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh của A. Áp dụng công thức ta có: Mức độ ảnh hưởng của 100.000(1.000600) đòn bẩy kinh doanh của A = 100.000(1.000600) 60.000.000 = 4 Mức độ ảnh hưởng của 100.000(1.000300) đòn bẩy kinh doanh của B = 100.000(1.000300) 60.000.000 = 7 5
- Vì vậy khi sản lượng tăng lên 10% thì lợi nhuận của A tăng lên 4x 10% = 40%, còn lợi nhuận của B lại tăng lên 7x10% = 70%. Thật vậy số lợi nhuận đạt được của từng doanh nghiệp là: EBIT1 (A) = (100.000 x 110% x 1.000) – (30.000.000 + 100.000 x 110% x 600) = 14.000.000đ EBIT1 (B) = (100.000 x 110% x 1.000) – (60.000.000 + 100.000 x 110% x 300) = 17.000.000đ > Ý nghĩa: + Đòn bẩy kinh doanh là công cụ được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng để gia tăng lợi nhuận. Ở doanh nghiệp trang bị TSCĐ hiện đaị, định phí rất cao, biến phí rất nhỏ, thì sản lượng hoà vốn rất lớn. Nhưng một khi đã vượt qua sản lượng hòa vốn thì mức độ tác động của đòn bẩy rất lớn. Do đó, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ (ví dụ 10%) đã làm lợi nhuận tăng (70%, vì có mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh là 7). + Từ công thức (4) chúng ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy kinh doanh đến sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay như sau: Tỷ lệ thay đổi Mức độ ảnh Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước = hưởng của đòn X doanh thu và sản thuế và lãi vay bẩy kinh doanh lượng tiêu thụ Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên doanh thu đã vượt qua sản lượng hoà vốn thì chỉ cần tăng lên một tỷ lệ nhỏ về doanh thu đã có thê tăng lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận. + Cần lưu ý rằng sử dụng đòn bẩy kinh doanh cũng như “con dao hai lưỡi”. Chúng ta biết đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí, nhưng khi chưa vượt qua sản lượng hoà vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thi doanh nghiệp nào có định phái cao, lỗ càng lớn. Vẫn ví dụ trên, giả định cả hai doanh nghiệp A và B đều đạt sản lượng Qo = 50.000sp thì: Doanh nghiệp A lỗ là: EBIT(A) = (50.000 x 1.000) – (30.000.000 + 50.000 x 600) = 10.000.000đ Doanh nghiệp B lỗ là: EBIT(B) = (50.000 x 1.000) – (60.000.000 + 50.000 x 300) = 25.000.000đ Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp phải phẩn đấu để đạt sản lượng hoà vốn. Khi vượt qua sản lượng hoà vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng lợi nhuận. b. Đòn bẩy tài chính. Khái niệm: đòn bẩy tài chính là thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hi vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần của công ty. 6
- Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính được thể hiện ở hệ số nợ. Thông qua hệ số nợ người ta còn xác định được mức độ góp vốn của chủ sở hữu với số nợ vay, nó có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của doanh nghiệp. Nếu gọi: E (Equity): tổng số vốn chủ sở hữu D (Debt): là tổng số nợ VKD: tổng vốn kinh doanh (VKD = E+D) ROAE: Tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD. I: Lãi tiền vay phải trả i: Lãi suất vay vốn t: Thuế suất thuế TNDN Gọi ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu NI: lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế Net Income) HD: Hệ số nợ Ta có: NI ROE = (7) E Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuạn sau thuế thu được từ một đồng vốn chủ sở hữu. Vì: VKD = E + D nên E = VKD – D Vậy: R = NI = NI = = RO RO (8) OE NI A A = VKD E VKDD VKDD 1 D 1 HD 7
- VKD VKD Sự tác động của đòn bẩy tài chính: Từ công thức (8) ta thấy, khi thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn không thay đổi, hệ số nợ càng cao (vốn vay nợ càng nhiều), thì thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn chủ sở hữu càng lớn. Vì vậy người ta còn gọi hệ số HN là đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) và dung nó để khuyếch đại thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu. Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi”. Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay nợ phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy thu nhập của chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với số tiền đáng lẽ chủ sở hữu được hưởng. Có thể thấy điều này như sau: Ta có: EBIT ROAE = => EBIT = ROAE x (D+E) VKD Lãi tiền vay phải trả là: I = D x i Biến đổi công thức (EBIT – (ROAE x ROE NI D x i) x VKD) – = = = (1 t%) (D x i) x (1 t%) E E E = ROAE (D + E) (D x i) (ROAE x D) + (ROAE x E) (D x i) x (1 t%) = x (1 t%) E E D = ROAE (ROAE – i) x (1 t%) (9) E + 8
- Trong công thức (9) ta thấy (1 t%) là một hằng số. Do vậy tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu chỉ phụ thuộc vào lãi suất tiền vay (i), tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (ROAE) và tỷ lệ giữa tài sản được tài trợ bằng vốn vay với tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu ( D/E) trong đó (D/E) là một số không âm. Vì vậy: Nếu ROAE > i thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) bằng tỷ suất sinh lời của tổng vốn kinh doanh cộng thêm một lượng là (D/E)(ROA E –i) (sau thuế). Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính khuyếch đại làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn CSH. Nếu ROAE Ý nghĩa của việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính: Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Nhưng đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ tích cực cho việc khuyếch đại lợi nhuận ròng trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan của chủ sở hữu khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Ví dụ: Có ba doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sảm phẩm, cùng trên một thị trường và các điều kiện giống nhau, nhưng chỉ khác nhau ở cơ cấu vốn như sau: Do A B C anh nghiệp Cơ Cơ Vốn Vốn Vốn Cơ cấu cấu cấu Cơ cấu (tr. đ) (tr. đ) (tr. đ) vốn vốn vốn 1.Vốn chủ sở hữu 500 1.000 100% 50% 250 25% 2. Nợ phải trả 500 0 0% 50% 750 75% 1.000 Cộng 1.000 100% 100% 1.000 100% 9
- Khi lãi suất ngân hàng năm ổn địng và bằng 4% năm, nếu doanh lợi vốn trước lãi và thuế thay đổi 2%,4%,8% thì doanh lợi ròng vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi như thế nào (biết thuế suất thuế TNDN 25%). Dựa vào công thức (9) ta xác định được doanh lợi vốn chủ sở hữu thay đổi theo sự biến động của doanh lợi trước lãi và thuế. a.Doanh nghiệp A: Khi ROAE = 2% 0 ROE = 2% + (2% – 4%) x (1 25%) = 1,5 % 1.000 Khi ROAE = 4% 0 ROE = 4% + (4% – 4%) x (1 25%) = 3 % 1.000 Khi ROAE = 8% 0 ROE = 8% + (8% – 4%) x (1 28%) = 6 % 1.000 Nhận xét: Đối với doanh nghiệp A, có hệ số nợ bằng không. Do đó, doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng giảm cùng tốc độ với doanh lợi vốn trước lãi vay và thuế. b. Doanh nghiệp B: Khi ROAE = 2% 500 ROE = 2% + (2% – 4%) x (1 25%) = 0 % 500 Khi ROAE = 4% 500 ROE = 4% + (4% – 4%) x (1 25%) = 3 % 500 Khi ROAE = 8% 500 ROE = 8% + (8% – 4%) x (1 25%) = 9 % 500 Nhận xét: doanh nghiệp B có hệ số nợ 50% Khi ROAE giảm từ 4% xuống 2% (giảm50%) thì tỷ suất sinh lời vốn CSH giảm 100% (ROE = 0%) Khi ROAE tăng từ 4% lên 8% (tăng 100%) thì doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 300% (từ 3% lên 9%). 10
- c.Doanh nghiệp C: Khi ROAE = 2% 750 ROE = 2% + (2% – 4%) x (1 25%) = 3 % 250 Khi ROAE = 4% 750 ROE = 4% + (4% – 4%) x (1 25%) = + 3 % 250 Khi ROAE = 8% 750 ROE = 8% + (8% – 4%) x (1 25%) = 15 % 250 Nhận xét: doanh nghiệp C có hệ số nợ 75% Khi ROAE giảm từ 4% xuống 2% (giảm50%) thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu giảm 200% (từ 3% xuống – 3%) Khi ROAE tăng từ 4% lên 8% (tăng 100%) thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 500% (từ 3% lên 15%). Đồ thị sau đây minh hoạ cho những nhận xét trên (đồ thị1): 11
- 12
- Đồ thị phản ánh mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (tổng vốn). Ba đường thẳng A, B, C cắt nhau tại 1 điểm mà tại đó tỷ suất sinh lời kinh tế của tổng vốn (4%) bằng lãi suất huy động (4%). Điểm đó được gọi là điểm tựa của đòn bẩy. Hệ số nợ chỉ khuyếch đại lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tổng vốn lớn hơn lãi suất vay. Rõ ràng việc lựa chọn cơ cấu vốn (hệ số nợ cao hay thấp) sẽ tăng hay giảm) tính mạo hiểm của doanh nghiệp). Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính: Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả. Nó phản ánh nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu thay đổi bao nhiêu %. Tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận vốn Mức độ ảnh hưởng chủ sở hữu (hay EPS) của đòn bẩy tài chính = (10) Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước (DFL) thuế và lãi vay Nếu ta gọi I là lãi vay phải trả Khi đó mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính DFL được đo bằng công thức sau: Q (PV) F DFL = (11) Q (PV) – F I Có thể chứng minh như sau: Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chử sở hữu là: ∆NI E ∆ROE ROE = NI E 13
- ∆EBIT ∆Q (PV) = = (a) EBIT I Q (PV) F I Và tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi sản lượng thay đổi là: ∆EBIT ∆Q(P – V) = (b) EBIT Q (P – V) – F Từ (a) và (b) ta tính được mức độ ảnh hưỏng của đòn bẩy tài chính: ∆ROE ∆Q(P – V) Q(P – V) – F ROE Q(P – V) – F I DF = = = L ∆EBIT ∆Q(P – V) Q(P – V) – F I EBIT Q(P– V) – F Công thức được chứng minh Cần lưu ý rằng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở hữu. Ví dụ: Doanh nghiệp X có sản lượng tiêu thụ là 100.000 sản phẩm với giá bán 1000đ/sp; chi phí biến đổi cho một sản phẩm là 300đ và tổng chi phí cố định là 60 triệu đồng không bao gồm lãi vay. Chi phí lãi vay phải trả trong kỳ là 6 triệu đồng. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính là bao nhiêu? 100.000 x (1.000 300) – 60.000.000 DFL = = 2.5 100.000 x (1.000 300) 60.000.000 6.000.000 Điều đó có nghĩa rằng, cứ tăng 1% lợi nhuận trước thuế và lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ tăng 17% c, Đòn bẩy tổng hợp: 14
- Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của dòn bẩy kinh doanh. Còn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp (MTH) được xác định như sau: Mức độ ảnh Mức độ ảnh Mức độ ảnh hưởng của đòn = hưởng của đòn x hưởng của đòn (12) bẩy tổng hợp bẩy kinh doanh bẩy tài chính Q(P – V) Q(P – V) – F Q(P – V) DTL = x = (13) Q(P – V) – F Q(P – V) – F I Q(P – V) – F I Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sở hữu đối với sự thay đổi của doanh thu. Nói cách khác nếu doanh thu thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi bao nhiêu %. Ví dụ: Hai doanh nghiệp A và B cùng kinh doanh một mặt hàng nhưng cơ cấu vốn và kết cấu chi phí khác nhau như sau: Cơ cấu vốn của hai doanh nghiệp. Doanh Doanh Doanh nghiệp B nghiệp nghiệp A Giá trị Giá trị Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu (%) (Triệu) (Triệu) (%) Các khoản nợ 50 60 60 50 Vốn chủ sở hữu 50 40 0 50 100 Cộng 100 100 100 15
- Kết cấu chi phí của hai doanh nghiệp Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Tổng chi phí cố định (không có lãi vay) 60T 30T Chi phí khả biến 1 sản phẩm 300đ 600đ Giá bán một sản phẩm 1.000đ 1.000đ Biết lãi suất vay trên thị trường hiện hành là r = 10%, và thuế suất thuế TNDN là 25%. a Hãy tính độ lớn đòn bẩy tổng hợp của A và B khi cả 2 đều đạt mức sản lượng tiêu thụ QO = 100.000 sản phẩm? b Khi sản lượng tiêu thụ của cả A và B đều tăng 30% thì doanh lợi vốn chủ sở hữu thay đổi như thế nào? Giải: a Khi đạt sản lượng tiêu thụ 100.000 sản phẩm mức độ ảnh hưỏng của đòn bẩy tổng hợp của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B là: Mức độ ảnh 100.000 x (1.000 300) hưởng đòn bẩy = = 17,5 tổng hợp của 100.000 x (1.000 300) 60.000.000 60.000.000 x 10% DNA Mức độ ảnh 100.000 x (1.000 600) hưởng đòn bẩy = = 8 tổng hợp của 100.000 x (1.000 600) 30.000.000 50.000.000 x 10% DNB b Khi đạt sản lượng tiêu thụ 100.000 sản phẩm thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B là: EBIT(A) = (100.000 x 1.000) – (60.000.000 + 100.000 x 300) = 10.000.000 EBIT(B) = (100.000 x 1.000) – (30.000.000 + 100.000 x 600) = 10.000.000 Áp dụng công thức trên ta tính được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B là: 10 60 10 ROE (A) = + ( 10%) (1 – 25%) = 7,5% 100 40 100 ROE (B) = 10 + 50 ( 10 10%) (1 – 25%) = 7,5% 16
- 100 50 100 Như vậy ROE (A) = ROE (B) = 7,5% Nhưng sản lượng tiêu thụ của cả 2 doanh nghiệp A và B đều tăng 30%, thì doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp A có tốc độ tăng nhanh hơn doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp B, bởi vì đòn bẩy tổng hợp của doanh nghiệp A lớn hơn đòn bẩy tổng hợp của doanh nghiệp B (17,5 > 8) ROE (A) = 7,5% + 7,5% x 17,5 x 30% = % ROE (B) = 7,5% + 7,2% x 8 x 30% = % Chú ý: Có thể tính doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B trong trường hợp này theo cách khác. Khi sản lượng tăng 30% thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp A và doanh nghiệp B là: EBIT(A) = (100.000 x1,3 x1.000) – (60.000.000 + 100.000 x 1,3 x300) = 31.000.000 EBIT(B) = (100.000 x 1,3 x 1.000) – (30.000.000 x 100.000 x 1,3 x 600) = 22.000.000 Áp d ụng công thức (9) ta có: 31 60 31 ROE (A) = + ( 10%) (1 – 25%) = % 100 40 100 22 50 22 ROE (B) = + ( 10%) (1 – 25%) = % 100 50 100 Hai kết quả đương nhiên phải bằng nhau. 1.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp là 1 pháp nhân kinh tế và đang sử dụng một lượng tài sản nhất định. Lượng tài sản này được hình thành từ nhiều n guồn vốn khác nhau: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu, góp vốn của các cổ đông... Để được quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu các nguồn vốn đó một lượng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn (CPSDV). Mỗi một nguồn tài trợ (vốn huy động, hay vốn chủ sở hữu) đều có một giá sử dụng khác nhau. Trên góc độ TCDN, giá hay chi phí sử dụng vốn được xem xét ở đây là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí đó được xác định từ thị trường vốn. 17
- Chi phí sử dụng vốn có thể được xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay được xác định bằng số tương đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Cách thông thường là người ta sử dụng tỷ lệ phần trăm. + Trên góc độ của người đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì CPSDV là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho DN. + Đối với DN là người sử dụng nguồn tài trợ thì CPSDV là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tư hay HĐKD để đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận vốn CSH hay thu nhập trên một cổ phần không bị sụt giảm. > Ý nghĩa của việc nghiên cứu CPSDV: + Xem xét CPSDV giúp nhà quản trị đưa ra được chiến lược huy động vốn của DN. + Giúp các DN lựa chọn dự án đầu tư làm gia tăng giá trị DN. 1.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay Một trong những đặc trưng của vốn vay là tiền lãi phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập. Do đó khi xác định chi phí sử dụng vốn vay phải chia ra 2 trường hợp là chi phí sử dụng vốn vay trước và sau khi tính thuế thu nhập. 1.2.2.1 Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế thu nhập CPSDV vay trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu DN phải đạt được khi sử dụng vốn vay chưa tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN để tỷ suất lợi nhuận vốn CSH không bị sụt giảm. Khi xác định người ta coi chi phí sử dụng vốn vay đóng vai trò như là một tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng các khoản tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ trong tương lai với các khoản nợ vay mà doanh nghiệp được sử dụng hôm nay. Nếu ta gọi: V0 là số tiền vay thực tế mà doanh nghiệp thực sự sử dụng được cho đầu tư. Tt là số vốn gốc và lãi doanh nghiệp trả ở năm thứ t cho chủ nợ hay người cho vay. rdt là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế. n: số năm vay vốn. Ta có: T1 T2 +... Tn Tt V0 = + = (14) (1 + rdt) (1 + rdt) 2 + (1 + rdt) n (1 + rdt)t 18
- Để xác định được chi phí sử dụng vốn vay, có thể sử dụng các phương pháp đồ thị, phương pháp nội suy hoặc phương pháp thử và xử lý sai số ( giống việc xác định IRR). Ví dụ: Doanh nghiêp A đi vay một món nợ là 120 triệu và phải trả dần trong 4 năm với số tiền phải rả hàng năm như sau: Năm thứ nhất 41,25 triệu. Năm thứ hai 42,0 triệu. Năm thứ ba 43,5 triệu. Năm thứ tư 44,75 triệu. Vậy chí phí sử dụng món nợ đó của doanh nghiệp A được xác định như sau: Bước 1: Chọn r1 = 15% ta có chênh lệch giá trị hiện tại các khoản phải trả với khoản nợ vay là: 41,25 42 43,5 44,75 + 2 + 3 + 120 = +1,8165 1+0,15 (1 + 0,15) (1 + 0,15) (1 + 0,15)4 Bước 2: Vì kết quả bước 1 >0 nên ta chọn r2 > r1. Giả sử chọn r2 = 16%, ta có chênh lệch giá trị hiện tại các khoản phải trả với khoản nợ vay là: 41,25 42 43,5 44,75 + 2 + 3 + 120 = 0,6381 1+0,16 (1 + 0,16) (1 + 0,16) (1 + 0,16)4 Bước 3: Đưa các kết qủa trên lên đồ thị: (đồ thị 2) Trục hoành biểu thị chí phí sử dụng vốn vay Trục tung biểu thị chênh lệch giá trị hiện tại các khoản phải trả với khoản nợ vay (NPV) Đồ thị 2: Xác định chi phí sử dụng vốn vay Đồ 19
- thị qua điểm A (15%;1,8165) và qua điểm C (16% 0,6381) cắt trục hoành tại điểm M. Hoành độ M chính là chi phí sử dụng vốn vay. Theo đồ thị ta có: OM = OB + BM =15% + BM Hai tam giác ABM và ADC đồng dạng nên ta có: AB BM AB x DC = → BM = AD DC AD 1,8165 x 1% BM = = 0,74% 1,81650+0,6381 OM = 15% + 0,74% = 15,74% Vậy chi phí sử dụng khoản vay 120 triệu phải hoàn trả trong 4 năm là r = 15,74%. Đặc biệt nếu trong khế ước vay nợ có ghi rõ số tiền phải trả hàng năm đều nhau, ta có thể áp dụng công thức sau để xác định chi phí sử dụng nợ vay. 1 – (1+ r) n V = T x (15) r Trong đó T là số tiền phải trả hàng năm đều nhau: Ví dụ 2: Một khoản vay 210 triệu, phải trả dần trong 4 năm, mỗi năm 60 triệu. Vậy chi phí sử dụng vốn vay trong trường hợp này được xác định là Áp dụng công thức (15) ta có: 1 – (1+ r) 4 210T = 60T x r Từ đó: 210 1 – (1+ r) 4 = = 3,5 60 r Ta dùng phương pháp nội suy để tìm r như sau: Tra bảng hiện tại hoá, ta thấy 3,5 nằm giữa 3,5460 và 3,4651, tương ứng với 5% và 6%. Chênh lệch tỷ lệ chiết khấu giữa 5% và 6% cho ta chênh lệch thừa số chiết khấu là: 6% 5% = 3,5460 – 3,4651 1% = 0,0809 Vậy chênh lệch 3,546 – 3,5 = 0,046 ứng với: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 3: Dự báo và hoạch định tài chính doanh nghiệp
33 p | 190 | 28
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 1: Tỷ suất sinh lợi và rủi ro trong hoạt động đầu tư
43 p | 161 | 24
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 3: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn của DN
86 p | 172 | 17
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 2: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
68 p | 160 | 15
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Bài 4: Quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp (Lê Thu Thủy)
27 p | 86 | 12
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp (ThS. Phạm Văn Tuệ Nhã)
37 p | 62 | 11
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp (Lê Thu Thủy)
33 p | 58 | 11
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Bài 1: Doanh lợi, rủi ro trong hoạt động đầu tư (ThS. Phạm Văn Tuệ Nhã)
44 p | 85 | 8
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Bài 3: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp (Lê Thu Thủy)
40 p | 57 | 6
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Kim Anh
33 p | 111 | 4
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Kim Anh
17 p | 152 | 4
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 7 - TS. Trần Thị Diện
42 p | 7 | 4
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Kim Anh
18 p | 106 | 3
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 2 - TS. Trần Thị Diện
43 p | 14 | 3
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2: Chương 3 - TS. Trần Thị Diện
21 p | 7 | 3
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 2: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
47 p | 9 | 2
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 1: Tác động của đòn bẩy đến doanh lợi và rủi ro
31 p | 9 | 1
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 3: Cơ cấu vốn
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn