1
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA DƯỢC

BÀI GIẢNG MÔN HỌC
THỰC TẬP HÓA SINH 2
Đơn vị biên soạn:
KHOA DƯỢC
XÁC NHẬN CỦA BCN KHOA DƯỢC
Hậu Giang – Năm 2015
2
BÀI 1: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI LÀM
XÉT NGHIỆM HÓA SINH
1.VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HÓA SINH:
Xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong Y học cũng như trong nghiên cứu thay đổi sinh
lý, bệnh lý của những hằng số hóa sinh trong cơ thể người, đặc biệt đóng góp vào việc dự
phòng, chẩn đoán và theo dõi điều trị.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kthuật áp dụng trong khoa học xét nghiệm, chẩn
đoán đã giúp cho việc đánh giá kết quả nhanh, nhạy, chính xác định lượng nhiều chất
nồng độ thấp (mg, ng).
Kết quả xét nghiệm hóa sinh yếu tố khách quan phản ánh diễn biến bên trong thể.
Tuy nhiên những kết quả xét nghiệm hóa sinh còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố do môi trường
tác động, tình trạng của thể biến thiên sinh học (tuổi, giới tính, hoạt động dinh dưỡng,…),
diễn biến bệnh lý, tác động của các phương pháp điều trị (dùng thuốc, truyền dịch..), cách lấy
mẫu, bảo quản mẫu, phương pháp xác định, tính kết quả.
Do vậy, đánh giá một kết quả xét nghiệm hóa sinh cần phải phân tích, tổng hợp, suy luận
trên cơ sở sinh lý, bệnh lý và quá trình điều trị.
2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HÓA SINH:
Kết quả xét nghiệm hóa sinh bị ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
- Di truyền, giống, chủng tộc.
- Tuổi, trọng lượng thể, thói quen, tập tục đời sống, tình trạng hội, khí hậu, trí
địa lý, phụ nữ có thai.
- Dinh dưỡng, hoạt động thể, nhịp sinh học, yếu tố tâm thần , stress, bệnh tật, thuốc,
điều trị.
- Cách lấy mẫu: Tư thế cơ thể, vị trí lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, mẫu bị tan máu.
- Kỹ thuật định tính, định lượng.
3. CÁCH LẤY MẪU MÁU, NƯỚC TIỂU:
3 .1. Mẫu máu:
Tùy theo tính chất sinh học cần xác định lấy mẫu huyết thanh, huyết tương hay máu toàn
phần:
- Huyết thanh:
Sau khi lấy máu cho ống nghiệm khô sạch nút kín để vào tủ ấm 37 oC hoặc để nhiệt độ
phòng, trong ống nghiệm không chất chống đông. Khi máu đã đông, dùng que thủy tinh
nhỏ đầu tròn tách nhẹ phần trên cục máu đông khỏi thành ống để huyết thanh chóng được tách
ra sau đó ly tâm hoặc gạn hút lấy hết huyết thanh. Huyết thanh định lượng cần tránh vỡ hồng
cầu.
- Máu toàn phần hoặc huyết tương:
Cũng theo cách lấy mẫu máu nhưng ống nghiệm cần phải cho chất chống đông như Natri
citrate, heparin, natrioxalat. Liều lượng chất chống đông tùy thuộc vào số ml máu cần lấy.
Nếu cần lấy huyết tương, cần ly tâm ngay, phần lắng cặn là các huyết cầu, tách lấy phần nổi là
huyết tương.
- Thời gian cho phép bảo quản máu hoặc huyết tương, huyết thanh tùy thuộc vào chất định xét
nghiệm. Ngoài ra y theo chất sinh học cần định tính, định lượng, phải cho thêm chất bảo
quản như: Định lượng Glucose máu, phải cho thêm Natri Fluorur để tránh thủy phân glucose.
3.2. Nước tiểu:
Nước tiểu lấy một lần và phải xét nghiệm ngay, nếu để thời gian lâu mới xét nghiệm thì cần
phải bảo quản trong tủ lạnh (-20oC) hoặc bằng các chất bảo quản tùy theo yêu cầu kthuật.
Khi lấy nước tiểu yêu cầu bệnh nhân bỏ một ít nước tiểu đầu.
3
Lấy nước tiểu 24 giờ để xét nghiệm:
- Nhiều chất được xét nghiệm cần phải lấy nước tiểu 24 giờ như glucose, urê, protein. Yêu
cầu bình đựng nước tiểu phải sạch khô, trùng bảo quản -20oC hoặc dùng chất bảo
quản như: acid HCl, toluene, dung dịch thymol/alcol ethylic 1% …
- Cách lấy nước tiểu 24 giờ: vào giờ qui định, ví dụ: 6 giờ sáng, bệnh nhân đi thật hết, bỏ phần
nước tiểu này. Sau đó lấy nước tiểu liên tục cho đế 6 giờ sáng hôm sau. Tất cả nước tiểu của
các lần đi tiểu đi tiểu lấy đựng vào một bình sạch chất bảo quản theo yêu cầu kthuật.
Mẫu gửi đi kèm theo phiếu ghi các chi tiết cần thiết: Thể tích nước tiểu 24 giờ, tuổi, cân nặng,
nam nữ, chế độ ăn uống, thuốc điều trị, chẩn đoán.
4. HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI:
Hiện nay, các phòng thí nghiệm sinh hóa đều sử dụng đơn vị quốc tế thay cho đơn vị cũ.
Do đó, yêu cầu đối với người làm xét nghiệm là phải biết đổi đơn vị.
* Nguyên tắc:
- Đối với các chất hòa tan lấy đơn vị mol/l hoặc ước số của mol. Mol của một chất được
tính qua tỷ số giữa khối lượng tính bằng gam với trọng lượng phân tử.
- Đối với các dung dịch sinh học như huyết thanh, huyết tương, dịch não tủy thì dùng nồng độ
tính ra mol/lit.
- Đối với những chất khối lượng phân tử chưa biết hoặc chưa thực hiện đơn vị mol thì
ng đơn vị khối lượng. Nồng độ khối lượng được biểu thị bằng số gam hoặc mg trong 1 lít
dung dịch.
- Đối với hoạt tính enzyme thì tính ra đơn vị quốc tế. Hoặc tính xúc tác của enzyme được biểu
thị bằng mol/giây (mol/s) tức là số mol cơ chất được biến đổi trong thời gian 1 giây bởi lượng
enzyme có trong một lít dung dịch sinh vật. Đơn vị này được gọi là katal ( kí hiệu là kat), ước
số là kat và nkat,…
Một đơn vị quốc tế về enzyme ký hiệu:
UI = 1 mol/min = 16,67 nmol/s = 16,67 nkat.
- Với nước tiểu và các chất tiết khác thì tính ra mol/lit hay mol/ 24 giờ.
4
BẢNG CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ
STT
Chất thử
Đơn vị cũ
Hệ số
chuyển cũ
sang mới
Hệ số
chuyển mới
sang cũ
1
Albumin
g/100ml
144.9
0.0069
2
Bicarbonat
mEq/l
1
1
3
Bilirubin
mg/100ml
17.1
0.059
4
Calcium
mEq/l
0.5
2
5
Chlor
mEq/l
1
1
6
Cholesterol- TP
mg/100ml
0.026
38.7
7
Cholesterol- HDL
mg/100ml
0.026
38.7
8
Cholesterol- LDL
mg /100ml
0.026
38.7
9
Creatinin
mg/100ml
88.4
0.0113
10
Glucose
g/100ml
0.055
18
11
Magnesium
mg/100ml
0.41
2.43
12
Phosphat
mg/100ml
0,323
3.1
13
Phosphatase kim
mM
16.67
14
Potassium
mEq/l
1
1
15
Protein TP
g/dl
10
0.1
16
SGOT (ASAT)
mol/ml/h
16.67
17
SGPT (ALAT)
mol/ml/h
16.67
18
Sodium
mEq/l
1
1
19
Triglycerid
g/l
1.129
0.875
20
Urê
g/l
16.65
0.06
21
Uric
mg/l
5.95
0.168
5. AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM:
Hóa chất dùng trong PTN rất độc hoặc bỏng da, hoặc dễ cháy nổ. Những mối nguy
hiểm luôn luôn chờ chực bên ta. Do đó, chúng ta cần phải những biện pháp an toàn, phải
khéo léo và biết cách xử lý khi sự cố xảy ra. thể nói sự an toàn PTN liên quan đến 2
nguồn:
- Nguy hiểm do hóa chất.
- Sự lây nhiễm do các sinh vật phẩm.
5.1. An toàn về cháy nổ:
An toàn về cháy nổ quan trọng hàng đầu trong PTN, do đó cần sẵn c dụng cụ
phòng chữa cháy như: Bình chữa lửa, vòi xịt nước.
5.2. Các qui định trong phòng thí nghiệm:
- Nếu hóa chất bị rơi o mắt, da phải rửa thật nhiều nước. Với mắt phải rửa trong 15 phút,
các tiến trình làm sạch phải tùy thuộc vào từng loại hóa chất.
- Không được hút thuốc, ăn uống, trang điểm.
- Tóc dài, áo quần lụng thụng cần phải bó gọn.
- Phải rửa tay sau khi tiếp xúc với hóa chất và trước khi rời PTN để ăn uống.
- Loại bỏ các dụng cụ thủy tinh nứt, mẻ.
- Các đồ ng thủy tinh đựng chất độc hay ăn mòn cần phải ngâm với nước hay alcol trước
khi đặt chung với đồ thủy tinh bẩn khác.
- Hóa chất PTN không được dùng làm thuốc.
5.3. Thao tác với hóa chất:
Khi sử dụng hóa chất đòi hỏi phải thật cẩn thận.
5
- Tất cả những hóa chất dễ cháy và độc hại phải được thao tác trong một vùng thông gió,
tốt nhất là trong tủ hút.
- Dung dịch ăn da như axit, kiềm, muối thủy ngân phải được thao tác trong tủ hút.
- Dùng các dụng cụ bảo hộ cá nhân có hiệu quả.
- Khi pha axit đậm đặc phải pha vào trong nước.
- Sau khi làm xong phải lau chùi chỗ làm việc cẩn thận.
- Với các tác nhân hóa học nguy hiểm phải dùng găng tay, mặc áo choàng.
- Khi có nguy cơ cho mắt, mũi, miệng phải dùng kính an toàn, mask.
- Mọi dụng cụ bảo vệ phải được cởi ra khi rời khỏi phòng làm việc.