1/8/2014
1
TRẮC ĐỊA ĐỊA CHÍNH
Giảng viên: ThS. Lê Hùng Chiến
Bộ môn Quản lý đất đai
Trường Đại học Lâm nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA CHÍNH
VÀ QUẢNĐỊA CHÍNH
1.1. Khái quát về quản lãnh thổ
- Đất đai sản phẩm của tự nhiên,
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.
- Đất đai liệu sản xuất đặc biệt,
sở để tạo nên của cải vật chấthội
-Thành phần quan trọng của môi trường
sống, địa bàn phân bố n , xây dựng các
công trình kinh tế, văn hóa, quốc phòng, .
Việc sử dụng đất lâu dài đã
nảy sinh vấn đề quan hệ giữa
con người với con người liên
quan đến đất đai,
Đặc biệt vấn đề chiếm hữu
sử dụng, vấn đề phân phối
quản đất.
Đảm bảo
quyền sử dụng
đất, sở hữu
đất, đo đạc địa
chính, quản
địa chính
quản đất
đai ra đời
phát triển.
Việc sở hữu đất đai còn kéo
theo vấn đề chuyển nhượng,
thừa kế phân chia đất đai
Người cầm quyền rất muốn
biết khoảng trời thuộc
quyền cai trị của mình
Ngay từ khi ra đời, vấn
đề sở hữu đất đai đã
giữ một vai trò quan
trọng
Lịch sử địa chính quan hệ chặt với lịch sử
kinh tế mỗi dân tộc, quốc gia, chế độ quản
nhà nước về đất đai.
Để đảm bảo việc phân
bố đúng đắn nguồn thu
từ đất, cần biết diện tích
và giá trị đất.
Do vậy, việc
thu thuế sử
dụng đất ra
đời.
Từ lâu người ta đã tìm thấy những bằng
chứng lịch sử phát triển của địa chính như
những khoanh vùng chiếm đất để ở, làm nông
nghiệp.
Phương tiện để phân chia đất đánh dấu
bằng đắp bờ, hàng rào, dậu, .
Nền địa chính với những đường nét hình
học nghiêm ngặt chính xác công cụ giúp
việc quy hoạch lãnh thổ.
Nền địa chính được vận dụng như một
công cụ đa năng trong việc phân việc chia đất
đai thành hàng, loại, xác định khoảnh lô,
Việc kiểm tra quản dân sinh sống tại
đó, đây sở để thu thuế.
Các phương pháp đo đạc ra đời, các loại sổ
sách quản đất được xây dựng để lưu trữ các
thông tin về diện tích, loại đất,…
1/8/2014
2
1.2. Khái niệm về địa chính và quản địa chính
1. Khái niệm về địa chính
Địa chính được xem như trạng thái hộ
tịch của quyền sở hữu đất đai.
Ngày nay địa chính được hiểu tổng hợp
các liệu văn bản xác định vị trí, ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai,
quyền sở hữu, sử dụng đất những vật kiến
trúc kèm theo. Thời kỳ đầu, địa chính ra đời chủ
yếu nhằm thu thuế.
Do vậy, hệ
thống thông
tin đất đai
ra đời
trở thành
công cụ đắc
lực phục vụ
quản địa
chính.
Địa chính còn bao gồm việc đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
đất, thống kê diện tích, phân loại,
ước tính giá đất,
Việc quản lý địa chính bao gồm
thành lập, cập nhật bảo quản tư
liệu địa chính.
Cùng với sự phát triển khoa học
công nghệ, máy tính và các phần
mềm chuyên ngành để lập cơ sở
dữ liệu địa chính,
Khái niệm về địa chính
Địa chính
tính không
gian và pháp
cao
liệu địa chính phải
chính xác, liên tục quan
hệ chặt với đo đạc địa
chính.
Nếu không đo vẽ địa
chính thì không thể nói
đến địa chính.
vậy, thể nói địa chính và đo đạc địa chính
2 mặt của cùng 1 công việc.
Khái niệm về địa chính
a. Chức năng kỹ thuật
Trên bản đồ địa chính
Cơ sở
dữ liệu
không
gian
Cơ sở
dữ liệu
thuộc
tính
Vì vậy, việc xây dựng và duy trì bản đồ địa chính
là yếu tố cơ bản của chức năng kthuật của địa chính
Ngành địa chính có một
công cụ rất cơ bản, quan
trọng là bản đồ địa chính Thực hiện
chức năng:
- Tư liệu,
- Pháp lý
- Thuế khóa
2. Chức năng của địa chính
Các liệu này thường thông qua ba quá trình:
+ Xây dựng liệu ban đầu
+ Cập nhật liệu khi biến động đất đai
+ Cung cấp liệu
2. Chức năng của địa chính
b. Chức năng liệu
Địa chính
là nguồn
cung cấp tư
liệu phong
phú
- Các tư liệu dạng bản đồ;
- Sơ đồ và các văn bản;
- Tư liệu về hình dạng kích
thước
Đây chức năng bản của địa chính
Sau khi có đủ tư liệu
để xác định hiện
trạng và nguồn gốc
đất đai;
c. Chức năng pháp
Thông qua việc đăng
ký và chứng nhận thì
tư liệu địa chính
hiệu lực pháp lý
Cơ sở để khẳng định
về quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất và
bất động sản.
2. Chức năng của địa chính
1/8/2014
3
Chức năng pháp 2 tính chất:
+ Tính đối vật: nhận dạng, xác định về
mặt vật của đấttài sản.
+ Tính đối nhân: việc nhận biết quyền sở
hữu, quyền sở dụngcác quyền lợi khác.
Đây nhiệm vụ nguyên thủy bản của địa chính.
d. Chức năng định thuế
2. Chức năng của địa chính
Tùy thuộc vào
- Diện tích,
- Hạng đất,
- Loại đất
….
Xác định mức thuế
cho mỗi loại đất,
thửa đất
Đó việc đăng để bảo hộ cho
quyền sở hữu đất. Khi đất đai đã
được đăng thì quyền sử dụng
đã được pháp luật bảo hộ.
3. Phân loại địa chính
a. Phân loại theo giai đoạn phát triển
Phân loại
theo giai
đoạn phát
triển
Địa chính
thu thuế Đăng ký đất đai để phục vụ cho
tính thuế
Địa chính
pháp lý
Địa chính
đa mục
đích
Không chỉ để thu thuế và đăng ký
quyền sử dụng đất
Cung cấp những tư liệu cơ bản
cho quản lý đất đai toàn diện như
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, phát triển kinh tế, xã hội, bảo
vệ môi trường.
b. Phân loại theo đặc điểm nhiệm vụ của địa chính
Phân loại
theo đặc
điểm
nhiệm vụ
của địa
chính
Địa chính ban đầu
Địa chính thường xuyên hay địa
chính biến động
3. Phân loại địa chính
c. Phân chia địa chính theo cấp quản hành chính
Phân chia
địa chính
theo cấp
quản lý
hành chính
Địa chính
quốc gia
Địa chính
địa phương
Quản lý hành
chính thống nhất
trong phạm vi
toàn quốc
Địa chính thuộc sở
hữu quốc gia, tập
thể hoặc cá nhân
trong phạm vi địa
phương
3. Phân loại địa chính
3. Phân loại địa chính
d. Phân loại theo độ chính xác
Địa chính
đồ giải
Địa chính cho
tọa độ giải
tích
Phân loại
theo độ
chính xác
1/8/2014
4
4. Quản địa chính
a. Nội dung quản địa chính
Hệ thống các biện
pháp giúp cho nhà
nước nắm được các
thông tin đất đai
Quản lý được quyền
sở hữu đất đai
Quản lý sử dụng đất
hợp pháp (đúng mục
đích)
Nội dung bao
gồm:
- Điều tra, đo
đạc, lập bản đồ
địa chính,
- Đăng ký,
cấp giấy chứng
nhận,
- Phân hạng,
định giá,
4. Quản địa chính
b. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc
quản lý
Quản lý địa chính cần tiến hành
theo quy chế thống nhất do Nhà
nước đề ra và được cụ thể hóa
bằng các văn bản, nghị định, …
Tư liệu địa chính phải có tính
nhất quán, liên tục và hệ thống
Có độ chính xác và tin cậy cao
Đảm bảo tính khái quát và hoàn
chỉnh
5 Đo đạc địa chính
a. Đo đạc địa chính và quản lý địa chính
Đo đạc địa chính là công tác k
thuật cơ sở cực kỳ quan trọng, là
nội dung trọng tâm của quản lý
địa chính
Quản lý địa chính là quản lý cơ
sở trong quản lý đất đai nói
chung
Nó đảm bảo độ tin cậy và chính
xác thông tin đất đai như vị trí,
diện tích, …
Công tác
quản lý địa
chính mà
không
đo đạc địa
chính thì
không thể
thực hiện
được
Công tác đo đạc địa chính bao gồm đo
đạc ban đầu để thành lập bản đồ, hồ địa
chính.
Đo hiệu chỉnh (đo vẽ bổ sung) khi thửa
đất sự thay đổi.
Sản phẩm đo đạc địa chính bản đồ địa
chính các văn bản mang tính pháp lý, kỹ
thuật phục vụ cho quản đất đai.
Đo địa chính khác đo đạc thông thường
chỗ tính chuyên môn cao như:
+ độ chính xác cao đáp ứng yêu cầu
quản đất.
+ liệu đồng bộ gồm bản đồ, sổ sách,
bảng biểu
+ Hành vi hành chính tính pháp cao
+ Mang tính xác thực, hiện thời
+ Sự thay đổi không nhất thiết phải theo
chu kỳ theo sự thay đổi địa chính.
b. Nhiệm vụ tác dụng của đo đạc địa chính
Đo đạc địa chính là công tác đo đạc, điều tra, xác
định các thông tin về thửa đất như kích thước, diện
tích, … và các vật phụ trên đó
Đo đạc địa chính ngoài việc đảm bảo độ chính xác
đúng yêu cầu về bản đồ tỷ lệ lớn còn phải điều tra
thu thập các thông tin về kinh tế, địa lý, pháp luật
của đất đai
Các thông tin này cần hoàn chỉnh, có hệ thống và
được biểu thị dước các hình thức như bản đồ, bảng
biểu,… và biên tập thành các hồ sơ, địa bạ.
1/8/2014
5
Kết quả cuối cùng của đo đạc địa chính, đó là tài
liệu cơ sở cho quản lý địa chính đồng thời là tư
liệu quan trọng trong tư liệu địa chính.
Đo đạc địa chính cần tuân theo nguyên tắc
phương pháp đo đạc hoàn chỉnh như từ toàn
diện đến cục bộ, từ khống chế đến đo chi tiết
Đo đạc địa chính đòi hỏi chính xác xác định vị t
mặt bằng, còn độ cao không yêu cầu chặt chẽ
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành, nó khác
bản đồ chuyên ngành thông thường khác ở chỗ, được
thành lập ở tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ trên toàn quốc.
Nội dung đo đạc địa chính gồm :
+ Đo đạc lưi khng chế tọa độ độ cao đa chính
+ Đo vẽ các thửa đất, các loại đất các công
trình trên đất
+ Điều tra thu thập liệu về quyền sử dụng
đất, sở hữu nhà, phân hạng, tính thuế,
+ Khi biến động đất đai cần kịp thời đo vẽ,
cập nhật
+ Căn cứ yêu cầu sử dụng đất, quy hoạch đất,
để tiến hành các công việc đo vẽ liên quan.
1.3. Địa chính Việt Nam
1. Lịch sử phát triển
Thế kỷ 11 người Việt Nam đã tiến hành kiểm tra
điền địa. Thế kỷ 15, bộ Hồng Đức bản đồ được thành
lập.
Năm 1806, vua Gia Long ban hành sắc luật đạc
điền trong phạm vi toàn lãnh thổ lập mỗi một bộ
sổ địa bạ. Trong sổ y ghi ranh giới, quy diện
tích các loại đất, chủ sở hữu,
Đến thời Thiệu Trị thì công việc kiểm đất đai
còn được thực hiện nghiêm chỉnh hơn 5 năm phải
tu chỉnh 1 lần.
Như vậy, t đầu thế kỷ 19 liệu địa chính của
ta đã được xây dựngcập nhật đầy đủ.
Trong gần 100 m, Việt Nam, Pháp đã sử
dụng địa chính vào điều hành kinh tế, hội. Từ
năm 1871 1895, người Pháp đã lập lưới tam giác
Nam kỳ, lập bản đồ địa chính các thành phố,
thị xã, thôn với tỷ lệ khác nhau từ 1: 200 đến 1:
2000, Lập sổ địa chính hay địa bạ để tính thuế.
Lập ra các nha địa chính Bắc, Trung, Nam kỳ.
Trong những năm 1955 đến 1975, Nam kỳ
nha địa chính nhằm quản địa chính.
miền Bắc các ty địa chính được thành
lập, tổng cục quản ruộng đất sau đó tổng
cục địa chính ra đời.
2) chế quản địa chính Việt Nam hiện nay
chế quản đất đai được thiết lập trên
sở quan hệ đất đai. Đây mối quan hệ giữa
con người với con người về đất đai.
Hiến pháp nước Việt Nam luật đất đai
khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản .
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia
đình, nhân sử dụng lâu dài hoặc cho thuê.
Luật còn quy định chế độ quản Nhà
nước về đất đai, chế độ sử dụng các loại đất,
quyềnnghĩa vụ của người sử dụng.