1/8/2014
1
Chương 2
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ PHÂN LOẠI
SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Địa giới hành chính
Khái niệm địa giới hành chính
Là một đường bao khép kín xác định phạm vi
mà ở đó thực thi các hoạt động của tổ chức
hành chính Nhà nước và kinh tế địa phương
Đường địa giới hành chính là một đường
thẳng hay đường gấp khúc được đánh dấu ở
thực địa và biểu diễn lên bản đồ
Hệ thống hành chính của nước ta gồm 4 cấp:
Cấp quốc gia, hành chính cấp tỉnh, hành
chính cấp huyện, hành chính cấp xã
Chôn các mốc đặc biệt tại các điểm đặc trưng trên
đường địa giới để đánh dấu hành chính quản lý.
Bản đồ địa hình dùng làm bản đồ nền để vạch ra
đường địa giới hành chính thường có tỷ lệ 1:
1000 đến 1:100.000.
Bộ hồ địa giới hành chính tài liệu quan
trọng phục vụ cho công tác quản nhà nước về
đất đaigiải quyết các tranh chấp.
Quy trình vạch đường địa giới hành chính
Lập
hội
đồng
định
giới
Đường địa giới hành
chính (ĐGHC) phải
được chính quyền
các cấp tương đương
hai bên thừa nhận và
cấp trên chuẩn y;
Được xác định ở thực
địa;
Cắm mốc và biểu
diễn lên bản đồ;
Các cấp hành
chính tỉnh,
huyện phải
thành lập
Ban chỉ đạo
thành lập bản
đồ địa giới
Hội đồng định
giới gồm chủ
tịch cơ quan
và cán bộ
chuyên môn
về địa chính
Khi thực hiện vạch địa giới thực
hiện theo các quy luật sau:
Ở vùng đồng bằng: Phân theo
đường xá, bờ ruộng,
Ở vùng núi cao: Phân chia địa
giới theo sông núi hoặc khe núi
Việc vạch
và mô tả
địa giới
nên bắt
đầu từ
một vị trí
đặc trưng
sau đó
tiếp tục
từ điểm
này đến
điểm
khác cho
đến khi
kết thúc
Khảo
sát
đánh
dấu và
đo vẽ
địa giới
Phân chia địa giới theo sông ngòi
thường lấy chỗ sâu nhất, khi trên
sông có cầu thường lấy điểm giữa
Khi phân chia địa giới qua hồ,
rừng, bãi cát nên dùng dạng
đường thẳng
đồ địa giới được thể hiện trên bản đồ nền tỷ lệ như sau
Khu vực
Cấp HC
Thành
phố
Đồng
bằng
Trung du
Miền núi
1:1.000
1:5.000
1:10.000
1:25.000
1:5.000
1:10.000
1:25.000
1:50.000
Huyện
1:5.000
1:10.000
1:25.000
1:25.000
1:10.000
1:25.000
1:50.000
1:50.000
Tỉnh
1:10.000
1:10.000
1:50.000
1:50.000
1:50.000
1:50.000
1:50.000
1:100.000
1/8/2014
2
Cắm
mốc
địa
giới
Các mốc địa giới hành chính cần chôn
mốc bê tông cố định
Sau khi đã được cấp trên giải quyết,
thống nhất, các cấp có thẩm quyền quản
lý trực tiếp sẽ tổ chức cắm mốc vẽ lại
đường địa giới chính thức
Các mốc được bố trí ở các điểm đặc biệt.
Khi chôn mốc phải để mốc nhô cao khỏi
mặt đất 30 cm.
Mốc được đánh số từ 1 đến hết trên mốc
phải ghi cấp quản lý trực tiếp, số đơn vị
hành cnh quản lý trực tiếp.
Ví dụ: HN HB 2T 10
Mô tả
đường
địa giới
hành
chính
Trước tiên phải mô tả đường
ĐGHC cấp xã
Mô tả đường địa giới cấp huyện,
tỉnh sẽ dựa vào bản mô tả cấp xã
để lập
Trên bản mô tả thể hiện rõ điểm
mốc xuất phát, điểm đặc trưng
trên đường địa giới, hướng của
đường địa giới.
2.2. Lập bản đồ địa giới hành chính
1. Tài liệu để lập bản đồ địa giới hành chính (ĐGHC)
Thu thập các tài liệu văn bản pháp lý của nhà
nước về đơn vị hành chính đường ĐGHC
Lựa chọn bản đồ địa hình làm bản đồ nền theo
quy định
Nếu bản đồ sử dụng đã cũ, có nhiều thay đổi ở
thực địa, thì phải tiến hành hiệu chỉnh, thường
chỉ hiệu chỉnh dọc theo đường ĐGHC với
chiều rộng từ 2 – 4cm trên bản đồ
Bản đồ địa giới gốc phải thống nhất hoàn toàn
với các văn bản lập ra.
Bản đồ
ĐGHC là tài
liệu cơ bản
của hồ sơ địa
giới, bản đồ
địa giới hành
chính được
thành lập ở 3
cấp: Tỉnh,
huyện, xã.
Bản đồ
ĐGHC cấp
xã lập trước
Yếu tố địa giới hành
chính là yếu tố cơ
bản nhất của bản đồ
địa giới
2. Nội dung bản đồ địa giới hành chính
Đường địa giới,
Các bản đồ
hành chính cấp
huyện, tỉnh
thường có tỷ lệ
nhỏ hơn
Nên chọn các điểm đặc trưng nhất
trên bản đồ
Ghi đầy đủ địa danh đơn vị hành
chính, các cụm dân cư, sông suối, núi,
Đặc biệt, chú ý tới trung tâm hành
chính các cấp.
Mốc giới hành chính
các cấp
Các điểm đặc trưng
trên đường địa giới
3. Trình bày bản đồ địa giới
Một đơn vị
hành chính
lập một bản
đồ địa giới
Bộ bản đồ này có thể gồm nhiều tờ nên
trước tiên cần lập sơ đồ ghép biên, các
tờ bản đồ
Đánh số thứ tự các tờ, theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới
Đường địa giới là đường màu đen theo
ký hiệu cấp hành chính: tỉnh, huyện, xã
Tô màu đỏ nhạt viền ngoài lãnh thổ. Dải
viền rộng tùy theo đơn vị hành chính:
tỉnh 15 mm, huyện 10 mm, xã 5 mm
Đường địa giới cấp trong nội bộ được tô
màu hai phía 4 mm đối với cấp huyện
trong tỉnh và 2 mm mỗi phía với cấp xã
trong huyện
4. Kiểm tra lưu trữ tài liệu địa giới hành hính
Hồ sơ địa giới hành chính các cấp là tài liệu có tính pháp lý
cao nên phải kiểm tra, nghiệm thu chặt chẽ, nghiêm túc
Việc nghiệm thu cần đạt các yêu cầu phải đồng bộ, thống
nhất, chính xác
Trình tự
kiểm tra
nghiệm thu
Đơn vị sản xuất tự kiểm tra 100%
UBND các cấp phối hợp kiểm tra tài
liệu do cấp mình quản lý
Ban kiểm tra Nhà nước sẽ nghiệm
thu hồ sơ cấp tỉnh, tài liệu cần kiểm
tra là bn đồ địa giới hành chính, các
mốc và tọa độ, …
1/8/2014
3
Tài liệu
giao nộp
Cấp xã cần 5 bộ: cơ sở xã, huyện,
tỉnh, Tổng cục địa chính, Cục lưu
trữ quốc gia
Cấp huyện 4 bộ
Cấp tỉnh 3 bộ
Tài liệu sở để thực hiện điều chỉnh ĐGHC
- Quyết định của cấp Nhà ớc thm quyền
- Quyết định điều chỉnh ĐGHC
- Bản đồhồ ĐGHC
Quy trình điều chỉnh ĐGHC
- Lập hội đồng định giới
- Nghiên cứu lp kế hoạch định giới thực địa
- Lp hồ đa giới điu chnh các bản tả
- Cắm mốc, biên vẽ bản đồ địa giới
- Lập hồ lưu trữ
5. Điều chỉnh đường địa giới hành chính (HCĐG)
2.3. Phân loại sử dụng đất
1. Khái niệm về phân loại sử dụng đất
Quỹ đất của
một đơn vị
hành chính
gồm:
Đất nông nghiệp
Đất có mặt nước ven biển
Đất chưa sử dụng
Đất phi nông nghiệp
Không
phân biệt
chủ sở hữu,
chủ sử
dụng và cơ
cấu kinh tế.
Tổng quỹ đất của một đơn vị hành chính là một số
ổn định, không đổi, nhưng mục đích sử dụng
thể thay đổi.
Để quản lý
đất đai một
cách chặt
chẽ người ta
phải phân
loại đất đai
theo mục
đích sử
dụng, nhằm:
Nắm rõ tình trạng sử dụng đất của địa
phương mình quản lý.
Tìm ra thế mnh của tng ng đất đquyết
định chuyn đổi mc đích s dng đất hiệu quả.
Đ quy hoạch, lp kế hoch sử dng đt hợp lý,
pt triển bền vng
Làm cơ sở để giao quyền sử dụng đất cho
các đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, gia đình và cá nhân.
Là cơ sở để tính thuế sử dụng đất, xây dựng
khung giá đất lệ phí chuyển nhượng
2. Hệ thống phân loại sử dụng đất
Đất nông nghiệp
Đất có mặt nước ven biển
Đất chưa sử dụng
Đất phi nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt cây nông nghiệp, lâm
nghiệp, cây ăn quả…
Đất phi nông nghiệp gồm đất ở, đất giao thông…
Hệ
thống
phân
loại
sử
dụng
đất
Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất núi
đá chưa sử dụng
3. Quản lý sử dụng đất
Công tác quản lý sử dụng đất được thực
hiện đồng bộ từ TW đến cơ sở
Công tác quản lý phải nắm vững được
hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Mục đích
của việc
quản lý
sử dụng
đất
Đảm bảo cho toàn bộ đất đai
được sử dụng đúng mục đích
Đạt hiệu quả cao về kinh tế
Bảo vệ tốt môi trường
Phát triển bền vững
Yêu cầu
Quản lý sử
dụng đất
1/8/2014
4
Ni
dung
của
công
tác
quản
lý s
dụng
đất
Quản lý tốt các yếu tố không gian của thửa đất
Quản lý chủ sử dụng đất
Quản lý hiện trạng sử dụng đất
Quản lý sử dụng đất đúng mục đích. Mục đích
sử dụng đất được xác định trong quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất
Quản lý sự thay đổi tính chất tự nhiên của
thửa đất (độ cao, độ dốc, thổ nhưỡng…)
Cần quan tâm đến vấn đề: biến đất nông
nghiệp thành đất ở, đất thủy lợi, giao thông
thành đất dịch vụ, …
Cải tạo đất không đúng khoa học, tàn phá
rừng, … làm phá vỡ môi trường sinh thái
Phương
pháp quản
lý sử dụng
đất
Đăng ký thống kê đất đai ban
đầu, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Theo dõi biến động đất đai
Thống kê, kiểm kê đất
4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu
quan trọng, cần thiết cho công tác quản
lý đất đai
Khái niệm Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Mục đích
thành lập
Bản đồ
hiện
trạng sử
dụng đất
Thể hiện kết quả thống , kiểm kê đất
đai lên bản đồ
Xây dng tài liệu phục vụ việc qun lý đất đai
Là cơ sở để hoạch định chiến lược phát
triển kinh tế xã hội
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thường
được xây dựng cho từng cấp: xã, huyện,
tỉnh và cả nước
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Cấp xã: 1: 5.000 1: 10.000
Cấp huyện: 1: 10.000 1: 25.000
Cấp tỉnh: 1: 50.000 1: 100.000
Toàn quốc: 1: 250.000 1: 1.000.000
Thực tế, thường chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phù hợp với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử
dụng đất.
Nội dung bản đồ HTSDĐ
- Địa giới hành chính của đơn vị lập bản
đồđơn vị hành chính cấp dưới
- Ranh giới các loại đất
- Mạng lưới thủy văn
- Mạng lưới giao thông
- Dáng đất
- Khu dân , công trình kinh tế, văn hóa,
- Địa danh: xóm ấp,
1/8/2014
5
Tài liệu để lập bản đồ HTSDĐ
Bản đồ các loại,
Tài liệu thống kê, kiểm đất đai,
Tài liệu quản biến động đất đai.
Chú ý các bản đồ tỷ lệ không tương thích
cần phảinh toán chuyển đổithu phóng về tỷ
lệ bản đồ HTSDĐ
Phương pháp thành lập bản đồ HTSDĐ
5. Tình hình sử dụng đất Việt Nam
Nước ta Đông Nam Á từ tuyến 8033
23023 VB, 102010 109026 . Tổng diện tích
đất liền các đảo lớn 329.240,61 km2, với
khoảng 3000 hòn đảo. Núi cao nguyên chiếm
¾ diện tích đất liền. Đồng bằng: Sông Hồng, sông
Cửu Long và ven biển miền trung.
Việt Nam xếp thứ 59 trong tổng số 200
nước trên thế giới. Dân số xếp th 13 trên thế
giới, diện tích bình quân đầu người 4000 m2,
bằng 1/6 mức bình quân của thế giới, đứng thứ 9
trong 10 nước Đông Nam Á (trước Singapore
thứ 135 trong 200 nước trên thế giới). (xem thêm
trong giáo trình)