b
- Nếu độ dốc sườn tự nhiên is > 50% : cần có biện pháp thi công riêng, làm các công trình chống đỡ như: tường chắn, kè chân, kè vai đường...
Hình 3.5. Cấu tạo bậc cấp
b. Nền có đất yếu: Có thể dùng một số biện pháp sau:
- Xây dựng nền đắp theo giai đoạn.
- Tăng chiều rộng của nền đường, làm bệ phản áp.
- Đào bỏ một phần hoặc toàn bộ đất yếu.
- Giảm trọng lượng nền đắp.
- Phương pháp gia tải tạm thời.
- Thay đất hoặc làm tầng đệm cát.
- Đắp đất trên bè.
- Sử dụng đường thấm thẳng đứng (cọc cát, bấc thấm).
- Cọc ba lát, cọc bê tông cốt thép….
2.2 – Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất.
- Vật liệu đắp: Để đảm bảo nền đường ổn định, không phát sinh hiện tương
lún, biến dạng, trượt v.v... thì cần chọn loại đất đắp thích hợp vì vậy, phải xét tính
chất cơlý của đất.
+ Dùng đất thoát nước tốt để đắp nền đường là tốt nhất, do ma sát trong lớn, tính co rút nhỏ, ít chịu ảnh hưởng của nước.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 22
+ Đất dính thoát nước khó, kém ổn định đối với nước nhưng khi
đảm bảo đầm chặt, thì cũng đạt được độ ổn định tốt, do đó nó thường được dùng ở
Chương 3: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG ĐÀO VÀ NỀN ĐƯỜNG ĐẮP
những nơi nền đường khô ráo, không bị ngập, chân đường thoát nước nhanh, hoặc
dùng đắp bao nền cát…
+
Những loại đất sau đây không thể dùng để đắp nền đường : đất
dính có độ ẩm lớn, đất có lẫn nhiều chất hữu cơ, đất có chứa muối hòa tan và thạch
cao (tỷ lệ muối và thạch cao trên 5%), đất cát bột, đất bùn.
Có thể tham khảo bảng sau:
Tỷ lệ hạt cát (2-0,5mm)
Chỉ số
Loại đất
Khả năng sử dụng
theo % khối lượng
dẻo
Á cát nhẹ hạt to
>50%
1 - 7
Rất thích hợp
Á cát nhẹ
>50%
1 – 7
Thích hợp
Á sét nhẹ
>40%
7 – 12
Thích hợp
Á sét nặng
>40%
12 – 17
Thích hợp
Sét nhẹ
>40%
17 - 27
Thích hợp
Các loại đất đắp nền đường
+
Lớp vật liệu dày 30-50cm trên mặt nền đắp (dưới đáy áo đường
hay còn gọi là lớp trên nền đường) phải được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ
thuật qui định cho lớp Subgrade (lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K0,98 theo đầm
nén cải tiến – AASHTO T180) và phải phù hợp với các yêu cầu sau:
Giới hạn chảy Tối đa 40.
Chỉ số dẻo Tối đa 17
CBR (ngâm 4 ngày) Tối thiểu 7%
Kích cỡ hạt cho phép 100% lọt sàng 90mm
+ Khi đắp nền đường bằng đá, vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a. Đá phải rắn chắc, bền và đồng chất, không nứt nẻ, không
phong hoá có cường độ tối thiểu bằng 400daN/cm2 được Tưvấn giám sát chấp
thuận.
b. Đá phải có thể tích trên 0,015m3 và không dưới 75% tổng khối lượng đá đắp nền đường phải là các viên có thể tích 0,02m3.
c. Dung trọng thiên nhiên (khối đặc) w = 2,4T/m3.
d. Hệ số mềm hoá Km 0,75.
- Tốt nhất nên dùng một loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu
thiếu đất mà phải dùng hai loại đất dễ thoát nước và khó thoát nước để đắp trên
cùng một đoạn nền đường thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 23
+ Đất khác nhau phải đắp thành từng lớp nằm ngang khác nhau, không đắp lẫn lộn (Tránh hiện tượng lún không đều làm hưhỏng mặt đường).
Chương 3: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG ĐÀO VÀ NỀN ĐƯỜNG ĐẮP
+ Nếu đất thoát nước tốt (đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nước
khó (sét, á sét) thì bề mặt lớp thoát nước khó phải dốc nghiêng sang hai bên với độ
dốc không nhỏ hơn 4% để đảm bảo nước trong lớp đất trên thoát ra ngoài dễ dàng.
§Êt khã tho¸t n íc
§Êt tho¸t n íc tèt
4%
4%
§Êt khã tho¸t n íc
§Êt tho¸t n íc tèt
+ Nếu đất thoát nước tốt đắp dưới lớp thoát nước khó, thì bề mặt
lớp dưới có thể bằng phẳng.
+ Không nên dùng đất thoát nước khó (đất sét) bao quanh, bít kín loại đất thoát nước tốt (đất cát, á cát).
§Êt khã tho¸t n íc
§Êt tho¸t n íc tèt
§Êt khã tho¸t n íc
§Êt khã tho¸t n íc
§Êt tho¸t n íc tèt
§Êt tho¸t n íc tèt
§¾p ®óng
§¾p sai
- Khi dùng đất khác nhau đắp trên những đoạn khác nhau, thì những chỗ nối
phải đắp thành mặt nghiêng (dạng hình nêm) để chuyển tiếp dần từ lớp này sang lớp
kia và dễ đầm chặt, tránh hiện tượng lún không đều .
- Khi mở rộng nền đường đắp, thì phải theo nguyên tắc:
+ Đất dùng để mở rộng tốt nhất là cùng loại với đất nền đường cũ. Trường hợp không có, thì dùng đất thoát nước tốt.
+ Trước khi mở rộng thì phải rẫy cỏ và đánh cấp.
+ Khi đắp đất, cần đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
+ Trong trường hợp thi công bằng máy mà chiều rộng mở thêm
không đủ cho máy làm việc thì chuyển sang thi công bằng thủ công hoặc mở rộng
thêm nền đường đủ diện cho máy hoạt động , sau đó thì bạt đi.
+ Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà có thể mở rộng 1 bên hoặc 2 bên
(mở rộng 2 bên thì mặt đường mới nằm trọn trên nền đường cũ tăng độ ổn định,
bù vênh ít. Nếu phần mở rộng quá hẹp, không đủ diện thi công cho máy thì tiến
hành mở rộng 1 bên).
2.3 – Các phương pháp đắp nền đường bằng đất.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 24
Căn cứ các điều kiện địa hình, điều kiện vận chuyển và chiều cao đắp nền đường mà có thể dùng phương án sau:
Chương 3: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG ĐÀO VÀ NỀN ĐƯỜNG ĐẮP
+ Phương pháp đắp từng lớp ngang.
+ Phương pháp đắp từng lớp xiên (đắp lấn)
+ Phương pháp hỗn hợp.
2.3.1. Phương pháp đắp từng lớp ngang.
- Đất được đắp thành từng lớp, rồi tiến hành đầm chặt.
- Chiều dày mỗi lớp phụ thuộc vào :
+ Loại đất đắp: tuỳ theo loại đất đắp mà chiều dày của lớp vật liệu có thể khác nhau. Ví dụ cát thì chiều dày có thể lớn, còn đất sét thì chiều dày mỏng.
+ Loại lu (áp lực lu; chiều sâu, thời gian tác dụng của lu...)
+ Độ ẩm của đất: Ví dụ độ ẩm lớn thì chiều dày lớp đất lớn và ngược lại
A
3
2
1
A-A
3
2
1
A
Thường chiều dày mỗi lớp từ 0.1 đến 0.3m. Ttrước khi đắp lớp bên trên phải được tưvấn giám sát nghiệm thu độ chặt.
Đây là phương pháp đắp nền đường tốt nhất, phù hợp với những nguyên tắc đắp đã trình bày ở trên, tạo điều kiện đảm bảo chất lượng thi công.
2.3.2. Phương án đắp từng lớp xiên (đắp lấn):
- Áp dụng khi đắp nền nền đắp qua khu vực ao hồ, vực sâu, hay địa hình dốc.
- Đất được đắp thành từng lớp xiên và kéo dài dần ra ngoài.
- Do chiều dày mỗi lớp là lớn nên để đảm bảo độ chặt thì :
+ Dùng lu có áp lực và chiều sâu tác dụng lớn.
A
A-A
3
2
1
A
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 25
+ Dùng đất cát hoặc á cát.
Chương 3: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG ĐÀO VÀ NỀN ĐƯỜNG ĐẮP
2.3.3, Phương án đắp hỗn hợp:
A
A-A
5
4
5
4
3
1
2
A
Nếu nền đường tương đối cao và địa hình cho phép thì có thể đắp lớp dưới theo phương án 2.3.2 còn lớp trên đắp theo phương án 2.3.1
2.4 - Phương án đắp đất ở cống:
- Yêu cầu : đắp đất để cống không bị dịch chuyển phải đồng thời đắp đối xứng từng lớp mỏng (15 - 20cm) ở hai bên cống và đồng thời đầm chặt.
- Đất đắp phía trên cống phải đầm chặt đảm bảo lún đều, tốt nhất là dùng đất cát có hàm lượng sét là 10%.
- Nếu đắp bằng đá: Để đảm bảo cống chịu lực tác dụng đều thì dùng đá có d<15cm trong phạm vi sau:
+ Từ đỉnh cống lên phía trên là 1m.
6
5
4
4
3
3
2
2
1
1
>=2d
+ Từ trục cống ra hai bên một đoạn ít nhất bằng hai lần đường kính cống.
2.5 - Phương án đắp đất ở đầu cầu :
- Đắp từng lớp mỏng, 15 - 20cm và đầm chặt đạt độ chặt yêu cầu để tránh lún
và giảm chấn động gây ra khi chạy xe vào cầu.
- Để đảm bảo nền đường ổn định, việc đắp đất ở sau lưng mố cầu được tiến hành theo sơđồ sau :
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 26
Cần đầm chặt và bảo đảm thoát nước tốt
Chương 3: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG ĐÀO VÀ NỀN ĐƯỜNG ĐẮP
H+2m
8
7
6
5
H
4
hi
3
2
1
2m
Sơđồ đắp đất ở đầu cầu
- Việc đắp đất ở góc tưnón, phải tiến hành đồng thời với đắp đất sau mố, cách đắp giống trên, đảm bảo không có hiện tượng trượt ở mái dốc.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 27
Đất dùng để đắp tốt nhất là đất á cát hay đất thoát nước tốt.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
CHƯƠNG 4
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
$.1 - NGUYÊN TẮC CHỌN VÀ SỬ DỤNG MÁY TRONG THI CÔNG
NỀN ĐƯỜNG.
Khi thi công nền đường thì phải tiến hành công tác: xới, đào, vận chuyển,
san, đầm nén và hoàn thiện nền đường phù hợp với thiết kế, cho nên thường phải
dùng nhiều loại máy khác nhau phối hợp với nhau.
+ Với các công tác chính như: đào, đắp, vận chuyển, đầm lèn… thì cần dùng các loại máy chính.
Với các công tác phụ có khối lượng nhỏ như: máy xới, san, +
hoàn thiện.. thì dùng máy phụ.
1. Khi chọn máy phải chọn máy chính trước, máy phụ sau, trên nguyên tắc máy phụ phải đảm bảo phát huy tối đa năng suất của máy chính.
Ví dụ:
Thi công nền đào chữ L
- Công tác chính: đào đất. -> Máy chính: máy xúc, ủi.
- Công tác phụ: xới đất, vận chuyển đất, lu lèn -> máy phụ: xới, san, lu.
2. Khi chọn máy, phải xét một cách tổng hợp: tính chất công trình, điều kiện
thi công khả năng cung cấp máy móc đồng thời phải tiến hành so sánh kinh tế kỹ
thuật.
Tính chất công trình bao gồm:
+ Loại nền đường(đào hay đắp).
+ Chiều cao đào đắp. Ví dụ, khi lấy đất từ thùng đấu để đắp, khi
chiều cao đắp h<0.75m thì có thể dùng máy san, h<1.5m dùng máy xúc có băng
chuyền hoặc máy ủi, nếu h>1.5m thì dùng máy xúc chuyển. Chiều cao đào nên là
bội số của chiều cao đào hiệu quả của máy.
+ Cự ly vận chuyển: L < 100m: máy ủi; L < 500m: xúc chuyển có
công suất nhỏ(3-6m3) hoặc L<1000m nếu máy xúc chuyển có dung tích lớn;
L>1000m: dùng máy xúc + ôtô vận chuyển.
+ Khối lương công việc và thời hạn thi công: nếu khối lượng công
việc lớn hoặc cần thi công nhanh thì chọn máy có năng suất lớn còn nếu khối lượng
công việc nhỏ hoặc không cần bị khống chế về thời gian thi công thì chọn máy có
năng suất nhỏ.
Điều kiện thi công bao gồm:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 28
+ Loại đất(mềm hay cứng, lẫn đá hay không...).
+ Điều kiện địa chất thủy văn
+ Điều kiện thoát nước mặt.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
+ Điều kiện vận chuyển(độ dốc mặt đất trạng thái mặt đường, địa hình địa vật v.v...)
+ Điều kiện khí hậu(mưa ,nắng,gió ,nhiệt độ ,sương mù v.v...) và
+ Điều kiện cung cấp vật liệu cho máy làm việc.
Điều kiện thi công có ảnh hưởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối với
máy chính. Đối với đất sét lẫn đá hay đất tương đối cứng có thế dùng máy đào. Máy
xúc chuyển chỉ có thể thi công đất ứng với năng suất cao sau khi đã được xới tơi.
Đối với công tác đào đất ngập nước, dùng máy đào gầu dây thì thích hợp hơn các
loại máy khác.
- Trong cùng một điều kiện thi công và tính chất công trình nhưnhau, có thể
có nhiều phương án chọn máy khác nhau thì phải tiến hành so sánh kinh tế để chọn
từng phương án thích hợp nhất.
3. Khi chọn máy, nên giảm số loại máy khác nhau trong cùng một đội máy và nên dùng loại máy làm được nhiều công việc khác nhau.
4. Khi sử dụng máy thì phải tìm mọi biện pháp để máy làm việc với năng suất cao nhất.
N
QTK
1
t
Năng suất của máy trong một ca có thể xác định theo công thức tổng quát sau:
T - Thời gian làm việc trong một ca(8 tiếng).
Kt - Hệ số sử dụng thời gian: xét đến thời gian dừng máy và thời gian
máy không được sử dụng hoàn toàn gồm thời gian đi đến địa điểm làm việc, thòi
gian quay về nơi để máy, thời gian nghỉ của công nhân lái máy, thời gian điều máy
trong quá trình làm việc, thời gian cho dầu, nước vào máy.
Q- Khối lượng công việc hoàn thành được trong một chu kỳ làm việc(m; m2 hay m3)
t- Thời gian của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q.
Muốn tăng năng suất có thể có các biện pháp sau:
- Tăng số ca làm việc trong một ngày để tăng năng suất làm việc trong một
ngày(2 hoặc 3 ca).
- Tăng hệ số sử dụng thời gian Kt. Thông thường người ta nên tận dụng tối đa
thời gian làm việc của máy thi công để tăng hiệu suất làm việc của máy trong một
ca và có thể có các giải pháp sau:
+ Phải bảo dưỡng sửa chữa và cung cấp vật tư, kỹ thuật tốt, bảo đảm máy móc làm việc ở trạng thái bình thường, tận dụng thời gian làm việc của máy.
+ Bố trí mặt bằng tập kết máy móc hợp lý, gần công trường thi công nhằm làm giảm thời gian đi và về của máy.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 29
- Tăng khối lượng công việc hoàn thành được trong một chu kỳ làm việc Q:
giá trị này càng lớn thì năng suất máy càng lớn, vì vậy cần căn cứ vào khối lượng thi
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
công thực tế để lực chọn máy có năng suất phù hợp đồng thời với mỗi loại máy, có
thể lắp thêm các thiết bị phụ trợ để làm giảm rơi vãi trong quá trình làm việc....
- Rút ngắn thời gian của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công
việc Q. Muốn tăng năng suất thì phải cố gắng làm giảm thời gian làm việc của một
chu kỳ bằng cách:
+ Công nhân lái máy cần được huấn luyện thành thạo, có kỹ thuật cao.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lái máy.
+ Xác định phương pháp thi công hợp lý.
+ Chọn sơđồ làm việc của máy hợp lý.
PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ MÁY CHỦ YẾU
Loại máy
Công tác chuẩn bị
Công tác làm đất
Công việc khác
+ San sơbộ mặt đất
+ Làm đường tạm
+ Tu sửa thùng dấu
+ Đào đắp nền đường cao dưới 3m
+ Ngả cây ,nhổ gốc
+ Đầm nén đất
+ Đào đất
Máy ủi
+ Rãy cỏ đào lớp hữu cơ
+ Đẩy máy xúc chuyển
+ Vận chuyển đất đá tới 100m
+ San cho dốc thoải
+ Đào cấp
+Đào nền đường hình thang, tam giác và
nền đường nửa đào ,nửa đắp
+ Lấp hồ ,lấp mương rãnh
+ Hót đất sụt
+ Kéo xe, kéo máy
+ Đào đất
+ San sơbộ mặt đất
+ Rãy cỏ, đào đắp lớp hũu cơ
+ Đắp đất
Máy xúc
chuyển
+ Tu sửa thùng dấu
+ Vận chuyển đất trong phạm vi 60-
700m
+ Gọt taluy
+ Đắp nền đường cao tới 0,75m
+ Đào rãnh thoát nước
+ Rãy cỏ
+ Xây dựng nền đường không đào
không đắp
+ San bằng mặt đầt
Máy san tự
hành
+ Bóc bỏ lớp đất hữu cơ
+ Đào nền đường sâu tới 0,6m
+ Tạo độ khum và độ nghiêng
+ Đào nền nửa đào nửa đắp
+ Xới mặt đường cũ
+ Ngả cây ,nhổ gốc, rãy bụi cây
+ Xới trước các loại đất cứng để phục
vụ các loại máy khác
Máy cày
máy x ới
nh ỏ
+ Đào hố ,đào hào
+ Đào và đổ đất trong phạm vi 5 10m
+ Đào đất dưới nước
Máy xúc
+ Phối hợp với các phương tiện vận
chuyển đất với cự ly trên 500m
+ Vét bùn
CHỌN MÁY CHÍNH VÀ PHỤ TRONG CÔNG TÁC LÀM DẤT
Lực lượng hợp lý
Loại đất
Loại nền đường
và điều kiện
vận chuyển
Chiều cao
đào
đắp(m)
Máy chính
Máy phụ
Cự ly
vận
chuyển(
m)
5-15
+ San tự hành(để đào rãnh
đắp lên nền)
+ Lu bánh nhẵn, bánh lốp,
hoặc nhân lực(để lu lèn)
Nền đường
không đào
không đắp
+ San tự hành hay kéo theo
+ Máy ủi hoặc máy san(để san
đất)
Tới 0,75
30-50
Nền đắp từ hai
bên rãnh vào
Không có
đá
+ Máy ủi(đề đào, vận chuyển
đất)
+ Lu bánh lốp hoặc con lăn
kéo theo máy ủi(để lu lèn đất)
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 30
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
+ Máy ủi(để đào và vận
chuyển và san đất)
+ Máy ủi hoặc máy san để san
đất
Tới 2
Tới 100
Không có
đá
Nền đắp từ một
hoặc hai bên
rãnh vào
+ Các loại lu nhưtrên(để lu
lèn đất)
+ Máy ủi hoặc xúc chuyển(để
đào và vận chuyển và san đất)
+ Các loại lu nhưtrên(để lu
lèn đất)
100-300
Không
giới hạn
Không có
đá
Đắp từ thùng
đấu ,hoặc rãnh
đặc biệt hoặc đất
đào chuyển dọc
-nt-
-nt-
300-500
+ Máy ủi vạn năng(để san đất
và sửa đường cho máy xúc
chuyển)
Không có
đá
+ Xúc chuyển kéo theo,hoặc
xúc,chuyển tự hành hoặc máy
ủi lắp thêm tấm chắn ở lưỡi(để
đào và vận chuyển đất)
+ Các loại lu nhưtrên
+ Xúc chuyển kéo theo hoặc
xúc chuyển tự hành (để đào và
vận chuyển đất)
+ Máy ủi vạn năng(để san đất
và sửa đường đi cho máy xúc
chuyển)
-nt-
-nt-
500-
1000
Không có
đá
+ Các loại lu nhưtrên
+ Máy ủi(để đẩy sau cho xúc
chuyển)
+ Máy đào 1 gầu dung tích
0,5-1m3 để đào
+ Máy ủi(để san đất và sửa
đường)
-nt-
-nt-
> 1000
-nt-
+ ôtô ben(để vận chuyển)
+ Các loại lu nhưtrên
hơi
ép
và máy
+ Máy ủi(để đào và vận
chuyển)
+ Máy
khoan(để hỗ trợ khi gặp đá)
Tới 300
Có lẫn đá
+ Các loại lu nhưtrên
Không
giới hạn
Đắp từ thùng
đấu ,hoặc rãnh
đặc biệt hoặc đất
đào chuyển dọc
+ Máy ủi lắp thêm một tấm
chắn(để vận chuyển tiếp nếu
cự ly 100m)
+ Máy xúc một gầu để đào
+ Máy hơi ép và búa khoan(để
hỗ trợ khi gặp đá)
-nt-
-nt-
Có lẫn đá
Lớn hơn
300
+ Các loại lu nhưtrên
+ Goòng hoặc máy kéo bánh
lốp có rơ-moóc hoặc ôtô ben
để vận chuyển)
+ Các loại lu nhưtrên
-
-
Không lẫn
đá
+ Máy ủi hoặc san tự hành(để
đào và vận chuyển san đất)
Nền nửa đào
,nửa đắp
+ Các loại lu nhưtrên
+ Máy ủi(để đào vận chuyển
và san )
Có lẫn đá
-nt-
-
-
+ Máy hơi ép và búa khoan để
phá võ
+ Máng đổ đất
Nền mở rộng
5-10
+ Máy xúc một gầu dung tích
0,5-1m3(để đào và đổ đất)
4
Không có
hoặc có lãn
ít đá
+ Máy ủi để đào đất
4
-nt-
-nt-
Nền mở rộng bề
rộng mở thêm
3m
+ Máy ủi với tấm chắn phụ(để
vận chuyển đất ở nền cũ)
hơi
ép
và
búa
+ Máy
khoan(để phá đá)
-
Nền mở rộng
5-10
Nhiều đá
+ Máy ủi để vận chuyển
Bạt taluy đào
+ San tự hành hoặc máy xúc
gầu bào
-
-
Đất
Gọt taluy đắp
-
-
-nt-
+ San tự hành với lưỡi phụ
hoặc máy súc gầu nhỏ
Vỗ mái taluy
-
-
-nt-
-
-
-nt-
+ Máy xúc hoặc máy ủi với
thiết bị con lăn
Hoàn thiện bề
mặt
+ Máy san hoặc máy xúc gầu
bào
-
-
-nt-
Đào rãnh tam
giác
+ Máy san
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 31
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
$.2 - SỬ DỤNG MÁY XỚI TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NỀN
ĐƯÒNG.
- Năng suất của các loại máy làm đất nhưmáy ủi, máy xúc chuyển, máy san
phụ thuộc rất nhiều vào loại đất, trạng thái và tính chất của nó. Đối với đất cứng, đất
lẫn sỏi, lẫn rễ cây, máy làm đất đào khó khăn, có khi không đào được, năng suất rất
thấp, cho nên để nâng cao năng suất của máy, cần phải xới tơi đất trước khi máy bắt
đầu làm việc, Tùy từng loại máy mà có yêu cầu mức độ xới khác nhau. Đối với máy
san yêu cầu xới lên toàn bộ, đối với máy ủi thì yêu cầu thấp hơn, có khi không cần
xới cũng được.
h
(m)
g.fF
bK
- Chiều sâu xới thường từ 0,15 - 0,50m; có thể xác định bằng phương pháp thí nghiệm, cũng có thể tính theo công thức sau: ,
h - Chiều sâu xới đất,(m) ,
F - Sức kéo của ,máy kéo,(kG);
f - Hệ số ma sát của sắt đối với đất,(kG/t);
g- Trọng lượng máy xới,(t);
b - Chiều rộng xới đất,(m);
K - hệ số lực cản của đất:(kG/m2), đối với đất sét cứng K = 8.000 kG/m2.
- Máy xới thường được đùng đối với các loại đất cấp III và IV trở lên.
- Khi tiến hành xới đất, tùy theo yêu cầu và phạm vi xới đất mà có những
K.L.B.H.T
3
N
(m
/ca)
v
1
1000
t
n.t
phương án thi công khác nhau.
Năng suất của máy xới có thể tính theo công thức sau:
Số giờlàm việc trong một ca;
Chiều dài đoạn xới,(m);
Chiều sâu xới đất(m);
Chiều rộng xới của một lần chạy(m);
Hệ số sử dụng thời gian;
Hệ số giảm của năng suất đo phải cạo đất bánh ở răng -
T
-
L
-
H
-
B
-
Kt
- máy xới;
----------------------------------------------------
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 32
v
t
n -
-
- Tốc độ chạy của máy(km/h);
Thời gian của một lần quay đầu;
Số lần xới cần thiết.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
$. 3 - THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY ỦI.
Máy ủi hay còn gọi là máy gạt, máy húc, là loại máy có năng suất cao, thi
công được trong địa hình khó khăn, nên được dùng phổ biến trong các công trường
làm đường. Máy ủi thuộc loại máy chủ đạo trong công tác đào và vận chuyển đất.
3.1 Phân loại máy ủi
Máy ủi thực chất là máy kéo được lắp lưỡi ủi ở phía trước. Phân loại máy ủi thường dựa vào cấu tạo của máy.
- Dựa vào kích thước của lưỡi ủi, chia làm 3 loại:
+ Máy ủi loại nhỏ(nhẹ) có chiều dài lưỡi ủi 1,7 - 2,0m; công suất động cơ 35 – 75ml; lực kéo từ 2,5 – 13,5 Tấn
+ Máy ủi loại vừa có chiều dài lưỡi ủi 2,0 -3,2m; công suất 75 – 150ml; lực kéo từ 13,5 - 20 Tấn
+ Máy ủi loại lớn(nặng) có chiều dài lưỡi ủi 3,2 - 4,5m; công suất > 300ml; lực kéo 30 Tấn
- Dựa vào phương thức cố định của lưỡi ủi trên máy kéo, chia làm hai loại:
+ Máy ủi thường: lưỡi ủi chỉ có thể di chuyển theo phương vuông góc với trục dọc của máy.
+ Máy ủi vạn năng: lưỡi ủi có thể đặt chéo hay nghiêng , do đó máy có
thể vừa ủi, vừa chuyển đất sang một bên, thường được đùng nhiều trong thi công
nền đường đào hình chữ L, đào rãnh...
- Dựa vào cấu tạo của bộ phận di động, chia thành:
+ Máy ủi bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn do có sức bám tốt nhưng tính cơđộng không cao.
+ Máy ủi bánh lốp: có ưu điểm là cơđộng, tiêu hao ít năng lượng hơn.
- Dựa vào hệ thống điều khiển nâng hạ lưỡi ủi, chia làm hai loại: loại điều khiển bằng dây cáp và loại điều khiển bằng thủy lực.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 33
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà chọn loại máy ủi cho phù hợp, nhưng nên ưu tiên chọn máy điều khiển bằng thuỷ lực.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Máy ủi bánh xích điều khiển bằng thuỷ lực
3.2 Phạm vi sử dụng của máy ủi
Máy ủi có thể làm được các công tác sau:
- Đào và vận chuyển đất trong cự ly 100m, tốt nhất là cự ly 10-70m với các nhóm đất từ cấp I - IV
+ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường cao không quá l,5m, tối đa không quá 3m, với cự ly vận chuyển nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đem đắp ở nền đắp với cự ly vận chuyển không quá l00m.
+ Đào nền đường hình chữ L trên sườn dốc lớn.
San lấp mặt bằng, hố móng công trình.
-
- Ủi hoặc san rải vật liệu nhưđá dăm, cát, sỏi...
- Làm công tác chuyển bị mặt bằng thi công: mở đường tạm, bóc đất hữu cơ,
rãy cỏ, đánh cấp, nhổ rễ cây, đào khuôn áo đường, tăng sức kéo cho máy khác, thu
dọn vật liệu...
3.3. Các thao tác cơbản của máy ủi
Khi làm việc, máy ủi thường tiến hành bốn thao tác: xén đất, vận chuyển đất, rải và san đất.
3.3.1. Xén(đào) đất:
Có thể tiến hành theo 3 sơđồ làm việc sau:
L = 6-8m
m
c
0
1
-
8
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 34
- Đào đất theo lớp mỏng: (Khi dùng máy ủi D - 271 , thể tích đào 2m3)
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
+ Thao tác: Điều khiển cho lưỡi ủi cắm sâu vào đất 8 ~ 10cm sau đó cho máy tiến về phía trước khoảng 6-8 m cho đến khi đất đầy trước lưỡi ủi.
+ Tận dụng được 50% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất cứng, đặc biệt là trên đoạn dốc để tận dụng thế xuống dốc.
+ Thời gian đào khoảng 20s.
L=3-4m
m
c
0
3
-
0
2
- Đào đất theo hình thang lệch (nêm):
-
+ Thao tác: đầu tiên lưỡi ủi cắm sâu vào đất với độ sâu khoảng 20 ~
30cm, rồi nâng dần lên đồng thời tiến dần về phía trước khoảng 3 ~ 4m cho đến khi
đất đầy trước lưỡi ủi.
+ Tận dụng được tới 100% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất xốp, mềm.
+ Thời gian đào khoảng 5s.
L = 5-7m
m
c
0
1
-
8
m
c
4
1
-
0
1
m
c
6
1
-
2
1
- Đào đất theo hình răng cưa.
+ Thao tác: Cắm lưỡi ủi xuống 12 ~ 16 cm, cho máy tiến về phía trước
một đoạn, tiếp tục cắm lưỡi ủi xuống 10 ~ 14 cm, máy tiếp tục tiến về phía trước sau
đó lại cắm lưỡi ủi xuống 8 ~ 10cm và tiến về phía trước cho đến khi đất đầy trước
lưỡi ủi. Chiều dài đào theo hình răng cưa khoảng 5 ~ 7m.
+ Tận dụng được 95-100% công suất máy.
+ Áp dụng trong điều kiện địa hình ở mức trung gian.
+ Thời gian đào khoảng 15s.
2
t
3
Q
(m
)
KH.L
tg.K.2
r
Thể tích đất ở trạng thái đất chặt trước lưỡi ủi(m3).
Chiều đài lưỡi ủi(m)
Chiều cao lưỡi ủi(m)
- Thể tích đất trước lưỡi ủi khi xén và vận chuyền đất là:
Q
L
H -
-
-
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 35
Góc ma sát của đất, phụ thuộc vào trạng thái của đất. -
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
hệ số rời rạc của đất.
Hệ số tốn thất đất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly vận Kr
Kt
-
-
chuyển vào khoảng 0,7 0,95.
Khi xuống dốc xén đất, năng suất tăng lên rất nhiều, nên khi chọn phương án
xén đất cần đặc biệt chú trọng điểm này. Theo thí nghiệm khi xuống dốc 20% xén
đất, thì năng suất đạt 172%. Độ dốc càng lớn, năng suất xén càng cao, nhưng theo
kinh nghiệm nếu độ dốc lớn hơn 15o thì máy lùi lại khó khăn, thời gian làm việc
trong một chu kỳ tăng, do đó mà năng suất lại giảm.
3.3.2. Vận chuyền đất:
- Khi vận chuyển đất thường rơi vãi sang hai bên hay lọt xuống dưới,cự ly
càng xa, lượng đất rơi vãi càng nhiều, năng suất sẽ càng thấp. Do vậy cự ly vận
chuyển của máy ủi thường quy định không quá l00m.
- Để nâng cao năng suất, có thể dùng những biện pháp sau:
+ Đặt lưỡi ủi sâu dưới mặt đất 0,5 - 2cm để tránh đất lọt xuống dưới
+ Lắp tấm chắn ởhai bên lưỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên
+ Sử dụng hai hay ba máy ủi song song chuyển đất.(2 lưỡi ủi cách nhau:
0,2-0,5m). Khi dùng hai máy ủi chuyển đất, khối lượng vận chuyển tăng được 15-
30%, khi sử dụng ba máy ủi, thì khối lượng vận chuyển tăng được 30 - 50%
+ Khi đào, tạo thành các bờ để giữ đất. Chiều rộng bờ thường 0,5 - l,0m,
chiều cao bờ thường không lớn l/2 chiều cao lưỡi ủi để đảm bảo sao cho thể tích của
một bờ đất bằng thể tích một lần đào. Theo cách này khối lượng vận chuyển tăng
được l0 - 30%.
3.3.3. Rải đất và san đất:
Khi rải đất và san đất có thế tiến hành theo hai cách:
- Máy ủi tiến lên phía trước đồng thời nâng lưỡi ủi lúc đó đất được rải theo từng lớp.
- Khi chuyển đất tới nơi đổ đất, máy dừng lại rồi nâng cao lưỡi ủi, sau đó cho
máy tiến về phía trước l l,5m rồi hạ lưỡi ủi xuống và lùi lại, đất được san đều.
Theo cách rải này đất được ép chặt một phần do lưỡi ủi đê lên và giảm được khối
lượng công tác lèn chặt sau này.
3.4 Các phương pháp đào đắp nền đường bằng máy ủi
3.4.1. Lấy đất từ thùng đấu nền đường.
- Máy ủi thường đắp nền đường cao l,0 -l,5m.
+ Nếu chiều cao nền đường nhỏ hơn 0,75m: bố trí thùng đấu cả hai bên có chiều rộng 5-7m(bằng chiều dài đào đất của của máy ủi) và chiều sâu độ 0,7m.
+ Nếu nền đường cao hơn 0,75m, để đảm bảo thoát nước tốt, không nên
đào quá sâu, cần phải mở rộng thùng đấu, khi chiều rộng thùng đấu vượt quá 15m,
thì nên tiến hành phương pháp phân đoạn đào đất đào phần giáp nền đường trước
rồi tiến dần ra phía ngoài để tạo độ dốc nghiêng thuận lợi cho việc đào những lần
sau.
- Khi lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường có thể tiến hành theo hai cách:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 36
+ Đắp đất theo từng lớp:
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Trước hết máy ủi chạy dọc vạch rõ phạm vi đắp nên đường để làm mốc. Sau đó máy chạy sang phía thùng đất đào theo sơđồ.
Mỗi lớp rải dày 0,2 - 0,3m khống chế bằng khe giữa lưỡi ủi và mặt
đất, rải xong máy ủi tiến lền phía trước l,5 - 2,0m để lợi dụng bánh xích lèn ép lớp
đất vừa rải xong.
Đắp xong được một lớp, máy ủi chạy sang đoạn khác, máy lu đến đầm lèn ở đoạn này.
Nếu dùng bản thân máy ủi đế đầm thì sau khi rải được một lớp trên
một đoạn dài tối thiều là 20m sẽ cho máy ủi chạy dọc 3-5 lượt để đầm sau đó lại tiếp
tục đắp phần trên.
Đắp nền đường xong, đất còn lại ở thềm đường có thể dùng máy ủi
chạy dọc ở thềm đường san bằng, bảo đảm tốc độ dọc và dốc ngang để thoát nước ở
thềm, sau đó dùng máy ủi tu sửa thùng đấu theo yêu cầu cần thiết để đảm bảo thoát
nước tốt..
+ Đắp theo từng đống:
Theo phương pháp này có thể đố thành từng đống ép chặt với nhau
rồi tiến hành san bằng và lèn ép. Chiều dày mỗi lớp quyết định ở lượng đất của mỗi
lần đổ và độ ép chặt của mỗi đống, thường bằng 0,7-1m.
Vì mỗi lớp đầm tương đối dày, nên chỉ thích hợp với đất đắp thuộc
loại cát vì máy đầm có khả năng đầm được chiều dày lớn. So với phương pháp trên,
phương pháp này tiết kiệm được thời gian san đất, và giữ được độ ẩm đất tốt hơn,
nhưng nếu dùng đất sét đắp, thì chất lượng đầm lèn kém, không nên dùng.
Chú ý:
Khi đánh bậc cấp thì máy ủi thường tiến hành từ dưới lên trên, có thể tiến hành theo
hai cách:
- Máy ủi đào xong một bậc, thì đắp đất ngay, cao tới bậc đó. Sau khi đánh cấp xong, thì về cơbản nền đường cũng được đắp xong.
- Máy ủi đào xong bậc một, chuyển lên đào bậc hai và cứ nhưvậy tới bậc cuối cùng sau đó mới tiến hành đắp nền đường.
3.4.2. Đào nền đường.
3.4.2.1. Đào và vận chuyển ngang.
- Đối với nền đường đào hình chữ U, nếu chiều cao không lớn, thì có thể dùng
máy ủi đào và vận chuyển ngang, đất đổ lên đống đất bỏ tại vị trí quy định, cách thi
công gần giống nhưphương pháp đào đất từ thùng đấu đắp nền đường.
- Nếu độ dốc nghiêng của mặt đất không lớn, thì nên đổ đất sang cả hai bên để
giảm cự ly vận chuyển. Nếu độ dốc nghiêng của mặt đất tương đối lớn, thì nên đổ
đất về phía thấp để tránh máy phải ủi đất lên dốc, năng suất thấp. Để đổ đất dễ dàng
cứ 50-60m lại đào một lối ra để đẩy đất ra ngoài.Làm lối ra nhưvậy tuy có tăng
khối lượng đất đào, nhưng máy không phải ủi đất lên dốc, đồng thời có lợi cho việc
thoát nước trong thi công cũng nhưtrong khai thác đường sau này.
3.4.2.2. Đào và vận chuyển dọc:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 37
- Dùng máy ủi đào đát ở nền đường vận chuyển dọc đổ đất ra ngoài ở hai đầu nền đào hoặc lợi dụng để đắp nền đường.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
- Do vận chuyển dọc lợi dụng được độ dốc lúc ủi đất xuống, nên năng suất
tương đối cao. Nếu chiều dài nền đào trong phạm vi l00m thì thường dùng máy ủi
thi công theo phương pháp này.
3.4.3. Thi công nền đường trên sườn dốc
- Mặt cắt ngang thiết kế nền đường trên sườn dốc thường là mặt cắt ngang đào
hình chữ L hay nửa đào nửa đắp do đó, máy ủi thi công nền đào trên sườn dốc
thuận tiện hơn các máy khác nên nó thường đóng vai trò máy chủ đạo.
- Để thi công trên sườn dốc có thể sử dụng máy ủi thường hay máy ủi vạn
năng. Máy ủi vạn năng có ưu điểm hơn vì có thể vừa đào vừa chuyến đất sang
ngang.
-
Khi thi công nền đào trên sườn dốc , thì thường đặt chéo lưỡi ủi để máy chạy
dọc và chuyển đất ngang về phía cuối dốc.Trước hết phải làm đường cho máy leo
tới đỉnh của nền đào rồi tiến hành đào từng bậc trên toàn chiều dài của đoạn thi
công.Chiều rộng của đoạn phải đảm bảo máy làm việc an toàn và trong trạng thái
bình thường.
3.5 Tính năng suất máy ủi – Biện pháp nâng cao năng suất.
t
3
N
.Q.K
(m
/ca)
d
K.T.60
K.t
r
- Năng suất của máy ủi khi xén và chuyển đất là:
x
c
t
2t
2t
q
h
d
L
v
L
v
L
t
t
v
t
c
x
Lx - Chiều dài đào đất(m)
vx - Tốc độ đào đất(m/ph)
Lc - Chiều dài chuyển đất(m)
vc Tốc độ chuyển đất(m/ph)
Lt - Chiều đài lùi lại(m), Lt= Lx + Lt
vt - Tốc độ lùi lại(m/ph)
tq - Thời gian chuyển hướng(ph)
th - Thời gian nâng hạ lưỡi ủi(ph)
td - Thời gian đổi số(ph)
Năng suất san đất có thể tính theo công thức sau:
T - Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ)
Kt- Hệ số sử dụng thời gian(0,72-0,75)
Q- Khối lượng đất trước lưỡi ủi khi đào và chuyển đất ở thạng thái chặt.
Kd - Hệ số ảnh hưởng của độ dốc
Kr - Hệ số rời rạc của đất.
t - thời gian làm việc của một chu kỳ(ph)
2
t
N
(m.F
/ca)
K.T.60
t
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 38
-
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
F - Diện tích san được trong một chu kỳ(m2);
T, Kt, t - Ý nghĩa giống nhưtrên;
- Để nâng cao năng suất làm việc của máy cần chú ý mấy điểm sau:
+ Tăng khối lượng trước lưỡi ủi Q: giảm lượng rơi vãi đất dọc đường khi chuyển đất; Tăng chiều cao lưỡi ủi; lợi dụng xuống dốc đẩy đất.
$.4 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY XÚC CHUYỂN
+ Nâng cao hệ số sử dụng thời gian kt
+ Giảm thời gian chu kỳ làm việc của máy: có thể lắp thêm các răng xới, khi máy lùi lại thì có thể làm tơi xốp đất.
Máy xúc chuyển hay còn gọi là máy cạp chuyển, là một loại máy đào và vận
chuyển đất có năng suất tương đối cao, có thể đào được các loại đất, trừ đất lẫn đá
to. Máy này được sử dụng khá phổ biến trong công tác xây dựng nền đường.
Máy xúc chuyển có ưu điểm sau:
- Tự đào và vận chuyển đất với cự ly tương đối lớn nên thuận lợi cho việc tố chức thi công.
- Rất linh hoạt, cơđộng, di chuyển dễ dàng.
-
Sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản.
- Năng suất cao, giá thành thi công hạ.
Tuy nhiên máy xúc chuyển có nhược điểm sau:
- Cần một hệ thống đường công vụ, đường tạm khá tốt.
- Không thích hợp với địa hình đồi núi, thường thích hợp với những địa hình bằng phẳng, khối lượng đào đắp lớn.
4.1 Phân loại máy xúc chuyển.
- Theo khả năng di chuyển có thể chia làm hai loại:
+ Máy xúc chuyển kéo theo: thường do máy kéo bánh xích kéo, có thể
chạy trên địa hình phức tạp, thường không cần phải máy khác giúp sức khi đào đất,
nhưng tốc độ vận chuyển tương đôi thấp nên cự ly vận chuyển không lớn.
+ Máy xúc chuyển tự hành: thường không đủ sức kéo khi đào đất nên cần
nhờ máy ủi tăng sức đẩy, nhưng nó có tốc độ vận chuyển rất lớn, tới 50km/h, do vậy
có thể vận chuyển với cự ly lớn.
- Theo cấu tạo:
+ Theo dung tích thùng chia thành 3 loại; Loại nhỏ(V < 6m3); loại vừa(V
= 6 18m3) và loại lớn (V > 18m3).
+ Theo hệ thống điều chỉnh chia làm loại điều khiển bằng thủy lực và loại điều khiển bằng hệ thống dây cáp.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 39
+ Theo số trục của bánh xe mà chia loại một trục và loại hai trục.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
+ Dựa vào phương thức đổ đất có thể chia làm loại đổ tự do, loại đổ cưỡng bức dùng sức máy đẩy đất ra và loại nửa cưỡng bức.
Trong công tác làm đường dùng nhiều loại máy xúc chuyển tự hành loại vừa , đổ cưỡng bức hoặc nửa cưỡng bức.
4.2 Phạm vi sử dụng của máy xúc chuyển.
Máy xúc chuyển có thể làm được công tác sau:
- Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường, cao hơn l.5m(không dùng máy ủi, vì năng suất máy ủi trong trường hợp này rất thấp, thi công khó khăn).
- Dùng làm máy chủ đạo để đắp nền đường, san lấp mặt bằng với khối lượng lớn tập trung cần phải vận chuyển đất tương đối xa, từ nền đào hay từ bãi lấy đất.
- Máy làm việc thích hợp với đất thuộc nhóm I và II, với chiều dày phoi cắt
0.15–0.3m. Khi làm việc với đất cứng hơn thì cần phải xới trước, chiều dày phoi cắt
có thể đạt 0.45-0.5m.
4.3 Các thao tác của máy xúc chuyển.
Khi thi công, máy xúc chuyên tiến hành theo bốn thao tác sau:
- Đào đất và đưa đất vào thùng
- Vận chuyển đất
- Đố đất
- Quay lại.
4.3.1. Đào và đưa đất vào thùng cạp.
4.3.1.1. Khi đào đất, máy xúc chuyển có thể đào theo ba phương thức sau:
- Đào đất theo lớp mỏng
+ Đào đất theo lớp mỏng không tận dụng hết sức máy, vào cuối quá
trình đào này chỉ đạt 80 100% sức máy, nhưng có thể đào được đất cứng mà không
cần xới trước.
- Đào đất theo hình nêm :
+ Phù hợp với đất á sét, á cát. Chiều dày đào giảm dần theo mức độ dầy của thùng máy, chiều dài đào ngắn nhất, độ chứa đầy thùng cao.
- Đào đất theo hình răng cưa
Cách đào
Sử dung sức kéo (%)
Thể tích đào
được (m3)
Thời gian
đào (s)
Năng suất đào
(m3/s)
Lớp móng
4,2
45
0,09
Hình răng cưa
4,5
40
0,11
Hình nêm
4,75
24
0,20
Lúc đầu: 50
Lúc cuối 80 100
Lúc đầu: 80
Lúc cuối:100
Lúc đầu: 100
Lúc cuối:100
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 40
+ Phương thức đào này áp dụng tốt đối với cát khô và đất sét. Khi đào
thì lưỡi dao cắm xuống đất rồi lái nâng lên, độ 3, 4 lần, những lần dao cắm xuống
đất sau nông hơn lần trước. Nhưvặy để giảm nhẹ điều kiện làm việc của máy, vì về
sau thùng máy chứa nhiều đất hơn, trọng lượng máy lớn hơn.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
4.3.1.2. Về trình tự đào đất thì máy xúc chuyển có thể đào theo ba sơ đồ sau:
- Đào theo đường thẳng:
+ Đào xong dải này thì tiếp tục đào dải bên cạnh.
+ Đào theo cách này sức cản của đất đối với dao trong qúa trình đào nhưnhau.
+ Mức độ xúc đầy thùng thấp.
- Đào cài răng lược
+
Giữa các dải đào chừa các bờ đất rộng l l,3m để đào sau. Đối
với những lượt đào sau thì sức cản của đất đối với dao nhỏ, mức độ chứa đầy thùng
lớn hơn cách đào trên.
§µo kiÓu bµn cê
§µo kiÓu r¨ng l îc
6
1
1
2
3
4
5
4
6
7
2
1
2
3
5
5
4
6
8
3
1
2
3
- Đào theo hình bàn cờ: mức độ đầy thùng cao, tăng được năng suất đào.
SO SÁNH HIỆU QỦA CÁC SƠĐỒ ĐÀO ĐẤT
Sơđồ đào đất Hệ số
chứa đầy Chiều
dài đào Tốc độ
máy Thời gian
đào(s) Năng suất
tương ứng
Theo đường thẳng
Cài lăng lược
Hình bàn cờ 0,79
0,95
1,09 0,47
0,42
0,42 1,0
1,8
1,8 34
19
22 77
45
52
Hai phương pháp đào sau cho năng suất cao hơn và đào được cả đất tương đối cứng mà không cần phải xới trước.
Để nâng cao năng suất đào, cần lợi dụng thế xuống dốc đào đất. Nếu dốc xuống
3o 9o thì hiệu suất đào nâng cao được 25%. Nhưng độ dốc không nên quá 15o vì
dốc quá lớn, khi quay về khó khăn.
-
4.3.2. Vận chuyển đất.
Sau khi chứa đầy đất, thùng cạp được nâng lên và máy xúc chuyển bước vào
giai đoạn vận chuyển.Khi vận chuyển cần nâng cao tốc độ nhằm rút ngắn thời gian
trong một chu kỳ công tác:
+ Đối với máy kéo bánh xích có thể đạt tới 8 - l0km/h
+ Đối với bánh lốp tốc độ có thể đạt tới 30 - 50km/h.
- Để đảm bảo tốc độ cao, cần phải chuẩn bị tốt đường vận chuyển
+ Độ dốc đường vận chuyển của máy xúc chuyển thường không nên quá l0%
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 41
+ Bán kính đường cong Rmin = 4-5m
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
4.3.3. Đổ đất.
Khi đổ đất có thể tiến hành theo hai cách:
- Đổ thành đống: dùng để đắp đầu cầu, cống hay đắp nền đường qua vùng lầy. Đất đổ thành đống, rồi dùng máy ủi san ra.
- Đổ thành từng lớp: khi đổ thành từng lớp cũng có thể tiến hành đổ dọc hay đổ ngang đối với trục đường.
+
Đổ ngang thường áp dụng đối với nền đường rộng hơn chiều
dài đổ đất và đất đắp lấy từ thùng đấu ở hai bên, cũng có khi áp dụng để đắp đầu
cầu, cống vì bị hạn chế bởi địa hình.
+ Đổ dọc thường áp dụng khi lấy đất theo hướng dọc từ nền đào hay
thùng đấu. Khi đổ dọc phải đổ đất từ hai bên mép vào giữa đồng thời chú ý đến
đường chạy của máy để tận dụng lèn ép.
4.3.4. Quay lại: Khi quay lại máy nên chạy nhanh để rút ngắn thời gian của một chu kỳ.
4.4 Phương pháp đào đắp nền đường bằng máy xúc chuyển.
II
I
I
I
I
4.4.1. Phương pháp đắp nền:
- Khi đắp nền đường bằng máy
xúc chuyển thường chia nền
đường thành từng đoạn và tiến
hành đắp lần lượt hết đoạn này
sang đoạn kia, phần nối giữa các
đoạn tiến hành đắp sau
- Trường hợp nền đường cao thì
chia thành nhiều lớp để đắp.
- Khi đắp, cố thể tiến hành theo hai cách:
+
Đắp từng đoạn nhất định: Đất được đắp từng lớp lên cao dần ở
hai đầu đoạn có đường ngang để máy lên xuống. Cách đắp này đảm bảo công tác
đầm nén tốt, nhưng không lợi dụng được máy xuống đổ đất , thường dùng để đắp
nền đường cao dưới 2m và đắp nơi có diện tích lớn
+ Đắp kéo dài dần dần
* Theo cách này đất được đắp kéo dài theo trục và nền đường được nâng lên dần.Dùng cách đắp này có thể lợi dụng xuống dốc đổ đất.
* Phương pháp đắp này thường được áp dụng ở nơi địa hình dốc về một phía, có thể từ phía cao đắp dần sang phía thấp.
- Khi đắp nền đường, máy xúc chuyển có thể chạy theo nhiều kiểu tuỳ thuộc
vào địa hình, tính năng máy, cự ly vận chuyển để đảm bảo năng suất làm việc cao
nhất.
§µo
§¾p
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 42
+ Chạy theo đường elíp:
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Dạng đường chạy này thích hợp với chiều cao nền đắp dưới l,0 1,5 m,
chiều dài đoạn thi công 50 l00m. Số lần quay đầu nhiều nên tốn thời gian.
+ Chạy theo hình số 8.
Số lần quay đầu ít nên rút ngắn được thời gian.
§µo
§µo
§¾p
§¾p
§¾p
§µo
§µo
§µo
§µo
+ Chạy theo kiểu hình chữ chi
Áp dụng được với điều kiện địa hình bằng phẳng, đoạn thi công dài.
§ ¾p
§ µ o
§ µ o
§ ¾p
+ Chạy theo hình xoắn ốc
4.4.2. Thi công nền đào và đắp kết hợp bằng máy xúc chuyển.
- Máy xúc chuyển được dùng nhiều để thi công trên những đoạn đường mà
nền đào, đắp xen kẽ nhau. Khi đào nền đường không sâu(dưới 3m) và vận chuyển
dọc đắp nền đường hay đổ vào đống đất bỏ với cự ly không quá 100-150m, thì dùng
máy xúc chuyển làm máy thi công chính.
- Trong điều kiện công tác đó máy xúc chuyển có nhiều ưu điểm hơn so với máy đào ở chỗ nó có thể độc lập làm được hoàn toàn cả một chu kỳ công tác:
+ Xúc chuyển đất
+ Đổ đất và
+ Đầm lèn sơbộ đất.
- Ngoài ra máy xúc chuyển rất cơđộng, di chuyển nhanh từ nơi này sang nơi
khác, bước vào thi công nhanh chóng, tận dụng được thời gian, không cần phải chờ
đợi xe vận chuyển.
- Trước khi đào, cần phải rẫy cỏ trên mặt đất bằng máy xúc chuyển. Những lớp cỏ này có thể dùng để gia cố ta luy sau này.
- Sau đó, chuẩn bị đường vận chuyển cho máy xúc chuyển làm việc theo yêu cầu nhưtrước đã trình bày. (thường do máy ủi làm).
- Đào đất và vận chuyển sang đắp ở phần nền đường đắp. Khi lấy đất từ nền
đào đắp nền đường, máy phải tiến hành đào , đắp và chạy theo hướng dọc và có thể
tiến hành theo nhiều phương án:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 43
+ Từ một đoạn đào đắp một đoạn đắp.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
§¾p
§µo
+ Từ hai đoạn đào đắp một đoạn đắp ở giữa
+ Từ một đoạn đào đắp hai đoạn đắp ở hai đầu đoạn đào
t
3
N
(mK.Q
/ca)
d
K.T.60
tK
r
4.5 Tính năng suất máy xúc chu.yển và biện pháp nâng cao năng suất.
- Năng suất của máy xúc chuyển có thể tính theo công thức sau:
L
L
x
d
c
1
T
Kt
Q
Kd
Kr
t -
-
-
-
-
- Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ)
Hệ số sử dụng thời gian(Kt = 0,8 ~ 0,9)
Dung tích thùng(m3)
Hệ số chứa đầy thùng(Kc = 0,8 ~ l,0)
Hệ số rời rạc của đất
Thời gian của một chu kỳ làm việc của máy(ph)
t
t2
t
q
d
L
v
v
v
L
v
x
d
1
(phút)
c
Chiều dài đào đất(m)
Chiều dài đổ đất(m)
Chiều dài chuyển đất(m)
Chiều dài quay lại(m)
Tốc độ đào đất(m/ph)
Tốc độ chuyển đất(m/ph)
Tốc độ quay lại(m/ph),
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Lx
Ld
Lc
Ll
vx
vc
vl
Thời gian đổi số(ph) tđ=0,4 0,5 ph;
tđ
Thời gian quay đầu.(ph), tq =0,3 ph;
tq
Biện pháp để nâng cao năng suất làm việc của máy xúc chuyển: -
+
Giảm thời gian làm việc của máy bằng các biện pháp sau: xới
đất trước; chọn phương án đào hợp lý; chuẩn bị tốt đường vận chuyển; đảm bảo
máy làm việc trong điều kiện tốt nhất.
+ Tăng hệ số chứa đầy thùng cạp: có thể xới đất trước; chọn phương án chọn đào đất hợp lý; thường xuyên làm sạch thùng cạp.
+
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 44
Nâng cao hệ số sử dụng thời gian: đảm bảo chế độ bảo dưỡng
máy tốt; cung cấp nhiên liệu kịp thời; làm tốt công tác chuẩn bị, tránh hiện tượng
các công việc dẫm đạp lẫn nhau.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
$. 5 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY XÚC(MÁY ĐÀO)
5.1 Phân loại máy xúc
- Theo số gầu có thể chia máy xúc một gầu và nhiều gầu.
+ Máy xúc một gầu làm việc có tính chu kỳ bao gồm các thao tác: hạ gầu đào
đất, nâng gầu, quay gầu đến chỗ đổ đất và đổ đất. Máy xúc này có thể làm việc độc
lập, cự ly vận chuyển không lớn, thường dùng nhiều trong công tác làm đường.
+ Máy xúc nhiều gầu làm việc có tính chất liên tục, đất được đào và đồ vào
nơi quy định. Do vậy năng suất rất lớn. Máy xúc này phải thích hợp vối đất mềm,
không thích với đất lẫn nhiều đá cứng, đất có độ dính cao; chủ yếu được dùng trong
các công trình đặc biệt: đào hào, kênh mương, khai thác mỏ...
Phân loại theo dung tích gầu gồm các loại có dung tích gầu 0,25; 0,5; l,0; l,5; - 2,0; 3,0 m3; có loại dung tích gầu tới 6m3.
Trong công tác làm đường thường dùng các loại 0,50; l,0m3.
Phân loại theo cấu tạo: chia máy xúc thành đào gầu thuận, gầu ngược, gầu - dây, gầu ngoạm, máy bào đất.
+ Máy xúc gầu thuận thường dùng đào đất, đá ở mức cao hơn nơi máy đứng(taluy dương).
+ Máy xúc gầu ngược thường dùng đào đất, đá ở mức thấp hơn nơi máy đứng(đào rãnh, hố móng...).
+ Máy xúc gầu ngoạm thường dùng để bốc xúc vật liệu lên phương tiện hoặc nạo vét bùn.
-
+ Máy xúc gầu dây thường dùng nạo vét bùn ở kênh mương.
Phân loại theo bộ phận di động: máy xúc bánh xích, bánh lốp hoặc đi trên
ray.
+ Bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn nhưng tính cơ động không cao.
+ Bánh lốp: tính cơđộng cao, nhưng cần bộ phận giữ ổn định trong quá trình đào(chân vịt).
-
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 45
+ Loại đi trên ray: cho năng suất lớn, thường chỉ áp dụng trong hầm mỏ.
Phân loại theo cơcấu truyền động: truyền động bằng thuỷ lực hoặc truyền
động cáp.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Máy xúc gầu thuận điều khiển bằng thuỷ lực
5.2 Phạm vi sử dụng của máy xúc.
Máy xúc là một trong những loại máy chủ yếu trong xây dựng nền đường.
- Đào nền đường và kết hợp với ô tô chuyển đến đắp ở nền đắp hoặc đổ đi.
- Thi công nền đường nửa đào nửa đắp, đào hoặc lấp hố móng
- Bốc xúc vật liệu đất đá lên phương tiện.
- Đào bùn(đặc biệt là máy xúc gầu dây).
- Làm công tác dọn dẹp: đào gốc cây, đào đá mồ côi.
- Thi công cống: đào móng cống, lắp cống.
- Làm công tác hoàn thiện nền đường.
5.3 Thi công bằng máy xúc gầu thuận.
- Máy xúc gầu thuận được sử dung rộng rãi trong công tác làm đường, có thể đào được các loại đát
- Khi chọn máy xúc gầu thuận, phải xét đến chiều sâu đào đảm bảo xúc một lần là đầy gầu, nhưng không quá lớn để đảm bảo an toàn.
- Để nâng cao năng suất của máy khi đào đất, cần phải quyết định phương thức
đào và bố trí hướng đào cho hợp lý.
5.4 Năng suất của máy xúc và biện pháp nâng cao năng suất.
3
c
60
nq
)h/m(
N
h
K
K
r
- Năng suất của máy xúc:
n
dung tích gầu(m3) q -
60
t
Số lần đào trong một phút n -
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 46
là thời gian làm việc trong một chu kỳ đào của máy(s);
Hệ số chứa đầu gầu;
Hệ số rời rạc của đất. -
-
- t
Kc
Kr
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Năng suất làm việc của máy trong một ca là:
N = 8Nh. Kt(m3/ca)
- Hệ số sử dụng thời gian của máy.
Kt
Biện pháp tăng năng suất: -
+ Rút ngắn thời gian đào bằng cách tăng chiều dày đào đất
+ Giảm góc quay của máy tới mức có thể.
+ Tận dụng thời gian làm việc của máy, tăng Kt: thưỡng xuyên bảo dưỡng, cung cấp vật tưnhiên liệu kịp thời và đầy đủ.
+ Công nhân lái máy phải có trình độ cao.
+ Phối hợp tốt công tác đào với công tác vận chuyển đất.
$. 6 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY SAN
--------------------------------------------
6.1 Phạm vi sử dụng của máy san.
Máy san là một loại máy được dùng khá nhiều trong công tác làm đường, máy san
có thể làm được công tác sau:
Máy san
San bằng bãi đất rộng, san rải vật liệu.
San taluy nền đường và thùng đấu.
-
- Tu sửa bề mặt nền đường, làm mui luyện theo yêu cầu thiết kế
-
- Đắp nền đường cao dưới 0,75m, đào nền đường sâu 0,50 - 0,60m, thi công nền đường nửa đào nửa đắp
- Đào rãnh thoát nước
- Đánh cấp bậc trên sườn dốc
- Ngoài ra còn có thể dùng máy san để xới đất, rẫy cỏ, bóc hữu cơ, trộn vật liệu, duy tu đường đất.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 47
Máy san thi công được với đất xốp, còn đất cứng thì phải xới trước.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Do máy san có khả năng làm tốt công tác hoàn thiện, nên hầu hết các đội thi công
cơgiới đều có loại máy này
Máy san thường có hai loại: máy san tự hành và máy san kéo theo. Hiện nay chủ
yếu dùng loại máy san tự hành với động cơcó công suất lớn.
6.2 Thao tác và vị trí lưỡi san.
- Khi thi công, máy san thường tiến hành ba thao tác chủ yếu : đào, vận
chuyển và rải san đất. Để làm tốt công tác này, thì cần bố trí hợp lý vị trí của lưỡi
san. Vị trí của lưỡi san quyết định ở các góc đẩy và góc cắt(xén) và góc nghiêng
của lưỡi san:
+
Góc đẩy : là góc hợp bởi lưỡi san và hướng tiến của máy; góc
có thể thay đổi từ 300 – 900, thay đổi góc có thể thay đổi được cự ly vận
chuyển ngang của đất và thay đổi chiều rộng hoạt động của máy.
+ là góc hợp bởi mặt nằm ngang với mặt nghiêng của Góc cắt : lưỡi dao góc này có thể thay đổi từ 35o - 70o.
+
Góc nghiêng là góc hợp bởi trục giữa lưỡi san và mặt đất
nằm ngang. Góc thay đổi từ 0 đến 65o. Dựa vào chiều rộng, chiều , sâu đào đất và
độ khum nền đường mà điều chỉnh góc cho thích hợp.
6.3 Đào đắp nền đường bằng máy san.
Dùng máy san để đắp nền đường cao dưới 0,75m, tiến hành bằng cách đào đất ởthùng đấu, vừa đào, vừa chuyển ngang.
6.4 Đào rãnh thoát nước bằng máy san.
Máy san có thể đào rãnh thoát nước hình chữ V và hình thang. Khi đào theo hình thang thì phải lắp thêm thiết bị phụ
6.5 Đào khuôn áo đường bằng máy san.
Máy san có thể đào khuôn áo đường. Khi đào khuôn áo đường thì máy phải tiến
hành đào đất bắt đầu từ trục đường và chuyển đất gần ra lề đường. Sau cùng san
phẳng lòng đường và lề đường, tạo mui luyện.
t
N
6.6 Năng suất máy san và biện pháp nâng cao lượng suất.
- Năng suất của máy san khi đào và vận chuyển đất, có thể tính theo công thức:
K.L.F.T60
t
(m3/ca)
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 48
T- Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ);
Kt - Hệ số sử dụng thời gian;
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
F - Tiết diện công trình thi công m2(ví dụ tiết diện nền đường hay khuôn áo đường);
L - Chiều dài đoạn thi công(m);
t - Thời gian làm việc của một chu kỳ để hoàn thành một đoạn thi công L(ph)
- Biện pháp tăng năng suất:
+ Nâng cao hệ số sử dụng thời gian,
+
Tăng tốc độ máy chạy, giảm số lần xén và chuyển đất: tăng
diện tích một lần xén và tăng cự ly vận chuyển ngang, giảm các hệ số trùng phục khi
xén và chuyển đất.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 49
+ Giảm thời gian quay đầu.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
CHƯƠNG 5
ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
$. 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦM NÉN
1.1 Mục đích của công tác đầm nén.
- Cải thiện kết cấu của đất, đảm bảo nền đường đạt độ chặt cần thiết, làm cho
nền đường ổn định dưới tác dụng của trọng lượng bản thân, của tải trọng xe chạy và
của các nhân tố khí hậu thời tiết.
- Nâng cao cường độ của nền đường, tạo điều kiện giảm được chiều dày của kết cấu mặt đường.
- Tăng cường sức kháng cắt của đất, nâng cao độ ổn định của taluy nền đường, tránh làm cho nền đường bị phá hoại như: sụt, trượt.
- Giảm nhỏ tính thấm nước của đất, nâng cao độ ổn định của đất đối với nước, giảm nhỏ chiều cao mao dẫn, giảm nhỏ độ co rút của đất khi bị khô hanh.
2.1. Hiệu quả đầm nén.
Hiệu quả đầm nén phụ thuộc vào:
- Loại đất (chủ yếu là thành phần hạt đất).
- Trạng thái của đất (độ ẩm của đất).
- Phương tiện đầm nén (loại phương tiện đầm nén, tải trọng đầm nén).
2.3 Bản chất vật lý của việc đầm nén đất.
- Đất là hỗn hợp gồm 3 pha, pha rắn (hạt đất), pha lỏng (độ ẩm hay lượng
nước chứa trong đất) và pha khí. Dưới tác dụng của tải trọng đầm nén, trong lớp vật
liệu sẽ phát sinh sóng ứng suất – biến dạng. Dưới tác dụng của áp lực lan truyền đó,
trước hết các hạt đất và màng chất lỏng bao bọc nó sẽ bị nén đàn hồi. Khi ứng suất
tăng lên và tải trọng đầm nén tác dụng trùng phục nhiều lần, cấu trúc của các màng
mỏng sẽ dần dần bị phá hoại, cường độ của các màng mỏng sẽ giảm đi. Nhờ vậy các
hạt đất có thể di chuyển tới sát gần nhau, sắp xếp lại để đi đến các vị trí ổn định
(biến dạng không hồi phục tích luỹ dần), đồng thời không khí bị đẩy thoát ra ngoài,
lỗ rỗng giảm đi, mức độ bão hoà các liên kết và mật độ hạt đất trong một đơn vị thể
tích tăng lên và giữa các hạt đất sẽ phát sinh các tiếp xúc và liên kết mới. Kết quả là
làm cho đất chặt lại, cường độ của đất tăng lên, biến dạng của đất giảm.
- Để đầm nén đất có hiệu quả thì tải trọng đầm nén phải lớn hơn tổng sức cản đầm nén của đất. Sức cản đầm nén của đất bao gồm:
+ Sức cản cấu trúc: sức cản này là do liên kết cấu trúc giữa các pha
và thành phần có trong hỗn hợp vật liệu gây ra. Liên kết cấu trúc giữa các thành
phần càng được tăng cường và biến cứng thì sức cản cấu trúc càng lớn và nó tỷ lệ
thuận với trị số biến dạng của vật liệu. cụ thể là, trong quá trình đầm nén độ chặt của
vật liệu càng tăng thì sức cản cấu trúc càng lớn.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 50
+ Sức cản nhớt: sức cản này là do tính nhớt của các màng pha lỏng
bao bọc quanh các hạt đất hoặc do sự bám móc nhau giữa các hạt đất khi trượt gây
ra. Sức cản nhớt tỉ lệ thuận với tốc độ biến dạng tương đối của vật liệu khi đầm nén
và sẽ càng tăng khi cường độ đầm nén tăng và độ nhớt của các màng lỏng tăng.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
+ Sức cản quán tính: sức cản này tỷ lệ thuận với khối lượng vật
Tổng sức cản đầm nén
Cường độ giới hạn của đất (daN/ cm2)
Đất
Khi lu bằng lu
Khi đầm
Á cát,á sét,đất bụi
Á sét
Á sét nặng
Sét
Bánh cứng
3 - 6
6 - 10
10 -15
15 -18
Bánh lốp
3 - 4
4 - 6
6 - 8
8 -10
3 - 7
7 - 12
12 - 20
20 -23
liệu và gia tốc khi đầm nén.
Ban đầu đất còn ở trạng thái rời rạc, chỉ cần đầm nén với tải trọng nhỏ (lu
nhẹ) sao cho áp lực đầm nén thắng được tổng sức cản ban đầu của đất nhằm tạo ra
biến dạng không hồi phục trong lớp vật liệu. Trong quá trình lu lèn, sức cản đầm
nén sẽ tăng dần do vậy, tải trọng lu cũng phải được tăng lên tương ứng để thắng
được sức cản đầm nén mới của lớp đất. Tuy nhiên, không được dùng lu nặng ngay
từ đầu để tránh hiện tượng trượt trồi, lượn sóng bề mặt do áp lực lu quá lớn so với
cường độ giới hạn của đất. Chính vì vậy, trong quá trình đầm nén cần dùng nhiều
loại lu khác nhau trên nguyên tắc tăng dần áp lực lu.
Với các loại đất rời, khi tải trọng đầm nén tác dụng thì các hạt đất sẽ
chuyển vị và độ chặt của đất sẽ tăng lên. Độ chặt của đất sẽ tiếp tục tăng lên nếu ứng
suất xuất hiện trong khu vực tiếp xúc giữa các hạt đất lớn hơn trị số giới hạn của lực
ma sát và lực dính.
Với các loại đất dính, các hạt đất được ngăn cách bởi các màng nước.
Nếu nhưđất đã có một độ chặt ban đầu nhất định và lượng không khí còn lại trong
đất rất ít thì quá trình đầm nén chặt đất xảy ra chủ yếu do sự ép các màng nước và
do sự ép không khí trong đất. Khi đó, sự tiếp xúc giữa các hạt đất không tăng lên
bao nhiêu nhưng lực dính và lực ma sát giữa các hạt đất tăng lên rất nhanh do chiều
dày của màng mỏng giảm đi.
Các màng nước có tính nhớt, vì vậy việc ép mỏng chúng đòi hỏi phải có
thời gian nhất định. Thời gian tác dụng của các công cụ đầm lèn thường rất ngắn
(thường không quá 0.05-0.07s trong một lần tác dụng), vì vậy muốn tăng độ chặt
của đất thì cần phải tác dụng tải trọng lặp trên đất nhiều lần. Khối lượng thể tích khô
(độ chặt của đất) tăng lên theo số lần tác dụng N của phương tiện đầm nén theo công
thức:
= 1 + lg(N+1)
Trong đó:
1: độ chặt ban đầu của đất.
: Hệ số đặc trưng cho khả năng nén chặt của đất.
Khi số lần tác dụng của tải trọng N lớn thì dùng qua hệ sau
= max(max -1)e-N
Trong đó
k
max: độ chặt cực đại của đất
max
)V1(
W1
o
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 51
với Vk =0
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Từ các công thức trên ta thấy, giữa độ chặt và công tiêu hao để đạt được
độ chặt đó có mối quan hệ logarit, nghĩa là khi vượt quá một độ chặt nhất định nào
đó thì dù có tăng số lần đầm nén độ chặt của đất hầu nhưcũng sẽ không tăng lên
nữa. Trong trường hợp này, cần phải tăng trọng lượng của phương tiện đầm nén.
$. 2 THÍ NGHIỆM PROCTOR
Một lần nữa ta thấy rằng, trong quá trình đầm nén cần dùng nhiều loại lu khác nhau trên nguyên tắc tăng dần áp lực lu.
2.1 Mục đích và quy định chung về thí nghiệm.
Mục đích:
Xác định độ ẩm đầm nén tốt nhất (Wo) và khối lượng thể tích khô lớn nhất
(o) của một loại đất ứng với một công đầm nén cho trước.
Quy định chung:
Tuỳ thuộc vào công đầm nén (loại chày đầm), việc đầm nén được thực hiện theo hai phương pháp sau:
- Đầm nén tiêu chuẩn (thí nghiệm Proctor tiêu chuẩn –Phương pháp I): sử dụng chày đầm 2.50kg với chiều cao rơi là 305mm.
- Đầm nén cải tiến (thí nghiệm Proctor cải tiến – Phương pháp II): sử dụng chày đầm 4.54kg với chiều cao rơi là 457mm.
Tuỳ thuộc vào cỡ hạt lớn nhất khi thí nghiệm và loại cối sử dụng khi đầm
mẫu mà mỗi phương pháp đầm nén lại được chia thành hai kiểu đầm nén, nếu dùng
cối nhỏ thì ký hiệu là A và cối lớn thì ký hiệu là D. Tổng cộng có 4 phương pháp thí
nghiệm ký hiệu là I-A, I-D, II-A, II-D.
- Phương pháp I-A và II-A áp dụng cho các loại vật liệu có không quá 40%
lượng hạt nằm trên sàng 4.75mm. Trong phương pháp này, các hạt nằm trên sàng
4.75mm gọi là hạt quá cỡ và hạt lọt sàng 4.75mm gọi là hạt tiêu chuẩn.
- Phương pháp I-D và II-D áp dụng cho các loại vật liệu có không quá 30%
lượng hạt nằm trên sàng 19mm. Trong phương pháp này, các hạt nằm trên sàng
19mm gọi là hạt quá cỡ và hạt lọt sàng 19mm gọi là hạt tiêu chuẩn.
TT
Phạm vi áp dụng
Phương pháp thí
nghiệm
1
Phương pháp I-A
2
Phương pháp I-D
3
Phương pháp II-A
4
Phương pháp II-D
Đất hạt mịn, đất cát (cát đen), đất sét, đất hạt thô...(cỡ hạt Dmax <19mm,
lượng hạt có đường kính >4.75mm chiếm không quá 50%)
Trong trường hợp lấy số liệu đầm nén để đầm tạo mẫu CBR thì dùng
phương pháp I-D.
Đất sỏi sạn (kích cỡ hạt Dmax <50mm, lượng hạt có đường kính >19mm
chiếm không quá 50%).
Đất hạt mịn, đất cát (cát đen), đất sét, đất hạt thô...(cỡ hạt Dmax <19mm,
lượng hạt có đường kính >4.75mm chiếm không quá 50%)
Trong trường hợp lấy số liệu đầm nén để đầm tạo mẫu CBR thì dùng
phương pháp II-D.
Cấp phối tự nhiên, đất sỏi sạn, cấp phối đá dăm... (kích cỡ hạt Dmax
<50mm, lượng hạt có đường kính >19mm chiếm không quá 50%).
Việc lựa chọn phương pháp thí nghiệm nào trong bốn phương pháp trên có thể tham khảo bảng sau:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 52
Trên thực tế, vật liệu tại hiện trường có chứa một lượng hạt quá cỡ nhất định,
nếu lượng hạt này không quá 5% thì không phải hiệu chỉnh còn nếu lượng hạt quá
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
cỡ này lớn hơn 5% thì phải hiệu chỉnh khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt
nhất.
2.2 Thiết bị thí nghiệm.
- Cối đầm nén: Có hai loại cối:
+ Cối Proctor (cối nhỏ)
+ Cối CBR (cối lớn) : D = 101.6mm ; H = 116.43mm.
: D = 152.4mm; H = 116.43mm.
Cối gồm ba bộ phận chính:
+ Thân cối: được chế tạo bằng kim loại, hình trụ rỗng.
+ Nắp cối (đai cối): bằng kim loại hình trụ rỗng, cao khoảng 60mm, có
đường kính trong bằng đường kính trong của thân cối để cho việc đầm nén được dễ
dàng hơn.
+ Đế cối: chế tạo bằng kim loại và có bề mặt phẳng.
Thân cối cùng với đai cối có thể lắp chặt khít vào đế cối.
- Chày đầm nén: gồm có chày đầm thủ công (đầm tay) và chày đầm cơkhí (đầm máy).
+ Chày đầm tay: có hai loại:
* Chày đầm tiêu chuẩn: khối lượng quả đầm 2.5kg và chiều cao rơi là 305mm.
* Chày đầm cải tiến: khối lượng quả đầm 4.54kg và chiều cao rơi là 407mm.
Chày đầm được chế tạo bằng kim loại, mặt dưới chày phẳng, hình tròn có
đường kính 50.8mm. Chày được luồn trong một ống kim loại để dẫn hướng và
khống chế chiều cao rơi. Ở hai đầu ống dẫn hướng có lỗ 10mm để thông khí.
+ Chày đầm máy:
* Chày đầm máy cũng có hai loại là chày đầm tiêu chuẩn và chày đầm cải tiến và có các thông số nhưchày đầm tay.
* Chày đầm máy có khả năng tự động đầm mẫu, xoay chày sau mỗi lần
đầm đảm bảo đầm đều mặt mẫu đồng thời có bộ phận đếm số lần đầm, tự động
dừng khi đầm đến số lần đầm quy định.
Tổ hợp của 2 loại cối đầm nén, 2 loại công đầm nén ta sẽ có được các phương
Phương pháp đầm nén
Đầm nén tiêu chuẩn
(Phương pháp I)
TT
Thông số kỹ thuật
Ký hiệu phương pháp
1
2 Đường kính cối đầm (mm)
3
4
5
6
7
Chiều cao cối đầm (mm)
Cỡ hạt lớn nhất khi đầm (mm)
Số lớp đầm
Số chày đầm một lớp
Khối lượng mẫu lấy để xác định độ ẩm (g)
- Chày đầm: 2.5kg
- Chiều cao rơi: 305mm
Cối nhỏ
I-A
101.6
116.43
4.75
3
25
100
Cối lớn
I-D
152.4
116.43
19
3
56
500
Đầm nén cải tiến
(Phương pháp II)
- Chày đầm: 4.54kg
- Chiều cao rơi: 407mm
Cối nhỏ
II-A
101.6
116.43
4.75
5
25
100
Cối lớn
II-D
152.4
116.43
19
5
56
500
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 53
pháp đầm nén khác nhau.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Cân: một chiếc cân có thể cân được đến 15kg có độ chính xác đến 1g (để
xác định khối lượng thể tích ướt của mẫu), một chiếc có thể cân được đến 800g với
độ chính xác tới 0.01g (để xác định độẩm của mẫu).
- Thiết bị xác định độ ẩm: Tủ sấy khống chế được nhiệt độ đến 1105oC, hộp lấy mẫu.
- Dụng cụ làm tơi mẫu: Cối sứ, chày cao su, vồ gỗ.
- Sàng: 2 sàng lỗ vuông loại 19mm và 4.75mm.
- Thanh thép gạt cạnh thẳng, dài khoảng 250mm, một cạnh vát để hoàn thiện bề mặt mẫu.
1
5
2
4
1-Nắp cối (đai cối)
2-Thân cối.
3-Đế cối
4-Bu lông để cố
định thân cối, đế
cối và nắp cối
5-Tai để cố định
thân cối, nắp cối
3
- Dụng cụ trộn mẫu: bay, khay đựng đất, bình phun nước...
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 54
Cấu tạo cối đầm
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
4
5
3
1
1- Chày đầm 2- Ống dẫn hướng
4- Cán đầm 5-Tay cầm
3- Lỗ thoát khí
Cấu tạo chày đầm
2.3 Trình tự thí nghiệm.
- Chuẩn bị mẫu đất: Mẫu đất phải tương đối khô, nếu ẩm quá thì phải đem
phơi ngoài không khí hoặc cho vào trong tủ sấy ở nhiệt độ không quá 60oC cho đến
khi có thể làm tơi vật liệu. Dùng vồ gỗ đập nhẹ để là tơi vật liệu, dùng chày cao su
nghiền các hạt nhỏ để tránh làm thay đổi thành phần hạt của cấp phối tự nhiên của
mẫu.
- Sàng mẫu: mẫu thí nghiệm phải được sàng để loại bỏ hạt quá cỡ. Tuỳ theo phương pháp đầm nén mà dùng sàng thích hợp:
+ Với phương pháp I-A và II-A: vật liệu được sàng qua sàng 4.75mm
+ Với phương pháp I-D và II-Đ: vật liệu được sàng qua sàng 19mm
- Khối lượng mẫu: chuẩn bị 5 mẫu với khối lượng mỗi mẫu nhưsau:
+ Với phương pháp I-A và II-A: 3kg.
+ Với phương pháp I-D và II-D: 7kg.
- Tạo ẩm cho mẫu: Mỗi mẫu được trộn đều với một lượng nước thích hợp để
được một loạt mẫu có độ ẩm cách nhau một khoảng nhất định, sao cho giá trị độ ẩm
tốt nhất nằm trong khoảng giữa của 5 giá trị độ ẩm tạo mẫu. Đánh số mẫu vật liệu từ
1 đến 5 theo thứ tự độ ẩm mẫu tăng dần. Cho các mẫu đã trộn ẩm vào thùng mẫu để
ủ, thời gian ủ mẫu khoảng 12 giờ. Với đất cát hoặc cấp phối đá dăm thì thời gian ủ
mẫu khoảng 4 giờ. Có thể tham khảo độ ẩm của mẫu đầu tiên nhưsau:
+ Với đất loại cát: bắt đầu từ độ ẩm 5%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau 1- 2%.
+ Với đất loại sét: bắt đầu từ độ ẩm 8%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau
2% đối với á sét, 4-5% với đất sét.
+ Với cấp phối đá dăm: bắt đầu từ độ ẩm 1.5%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau 1-1.5%.
- Với mỗi mẫu đất tiến hành theo trình tự sau:
+ Chuẩn bị cối: lắp cối vào đế cối, cân được khối lượng P1i sau đó lắp nắp cối trên và cố định chắc chắn.
+ Cho lớp đất thứ nhất vào cối, dàn đều mẫu dùng chày đầm hoặc các
dụng cụ tương tự đầm rất nhẹ đều khắp mặt mẫu cho đến khi vật liệu không còn rời
rạc và mặt mẫu phẳng.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 55
+ Đầm nén lớp đất theo quy định (chày và số lượt đầm tuỳ theo thí
nghiệm). Khi đầm thì đầm dần từ xung quanh vào giữa, đảm bảo lớp đất được đầm
đồng đều trên khắp bề mặt.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
+ Các lớp tiếp theo tiến hành tương tự.
+ Khi đầm xong lớp cuối cùng, thì bề mặt lớp đất chỉ được nhô cao hơn
mép thân cối 1cm. Tháo nắp cối ra, dùng thanh gạt gạt bằng bề mặt mẫu và cân
được khối lượng P2i.
+ Tháo mẫu, lấy 2 mẫu đất nhỏ ở mặt bên và mặt đáy để thí nghiệm xác định độ ẩm W.
- Lặp lại trình tự thí nghiệm trên với các mẫu còn lại
P
P
2
1
i
i
i
V
2.4 Kết quả thí nghiệm.
- Với mỗi mẫu đất sau khi đầm nén ta xác định được khối lượng thể tích ẩm theo công thức:
Với:
P1 - Khối lượng toàn bộ mẫu đất, thân cối dưới và đế cối xác định ở trên.
P2 – Khối lượng của thân cối dưới và đế cối.
V - Thể tích của thân cối dưới.
wi
ki
W01.01
i
- Từ khối lượng thể tích ẩm và độ ẩm đã tìm được, xác định khối lượng thể tích khô của từng mẫu theo công thức:
)
3
M0
0
M3
M4
M2
M5
m
c
/
g
(
ô
h
k
h
c
í
t
ể
h
t
g
l
ợn
ư
ối
h
K
W0
Độ ẩm (%)
- Với các tập giá trị (Wi, ki) ta vẽ được đường cong quan hệ giữa khối lượng
thể tích khô và độ ẩm. Trên đồ thị ta xác định điểm cao nhất của đường cong và
dóng xuống các trục toạ độ ta thu được Wo và o của mẫu đất đó.
Biểu đồ quan hệ giữa khối lượng thể tích khô và độ ẩm
- Wo: độ ẩm tốt nhất của mẫu đất. Đó là lượng nước cần thiết chứa trong đất
làm cho ma sát giữa các hạt đất giảm, khi đầm nén đất ở độ ẩm này ta tốn ít công
nhất mà vẫn cho ta độ chặt tốt nhất.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 56
- o: Độ chặt lớn nhất (hay khối lượng thể tích khô lớn nhất) của mẫu đất tương ứng với một công đầm tiêu chuẩn khi đầm nén ở độ ẩm tốt nhất.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Độ chặt yêu cầu: là độ chặt cần thiết của đất đảm bảo cho nền đường ổn định
yc. Nếu có điều kiện thì nên đầm nén cho độ chặt yêu cầu bằng hoặc xấp xỉ với độ
chặt lớn nhất. Tuy nhiên để đầm nén đất đến độ chặt lớn nhất phải tốn rất nhiều
công, vì vậy thông thường chỉ cần đằm nén nền đường đến độ chặt yêu cầu yc nhỏ
hơn độ chặt tốt nhất o một ít. Nhưvậy cường độ và độ ổn định cường độ của đất sẽ
giảm xuống một ít. Trị số yc tính theo công thức:
yc = K o
- K được gọi là hệ số đầm nén. Trị số K được quy định trên cơsở khảo sát độ
chặt của đất trong những nền đường cũ đã sử dụng lâu năm mà vẫn ổn định, trong
các điều kiện khác nhau về địa hình, loại đất, loại mặt đường và khu vực khí hậu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, tầm quan trọng của mỗi công trình cũng nhưvị trí của mỗi
tầng lớp trong nề đường mà lựa chọn trị số K khác nhau.
Độ chặt (theo Proctor tiêu chuẩn)
Loại nền đường
Độ sâu tính từ
đáy kết cấu áo
đường xuống
Đường ô tô có V
< 40km/h
Đường ô tô có V
40km/h
30cm
0.98
0.95
Khi kết cấu áo đường dày
trên 60cm
Đắp
50cm
0.98
0.95
Khi kết cấu áo đường dày
dưới 60cm
Bên dưới chiều sâu kể trên
0.95
0.90
Nền đào và không đào không đắp
30cm
0.98
0.95
$. 3 - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẦM NÉN
ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Tuỳ thuộc vào tính chất, tầm quan trọng của mỗi công trình cũng nhưvị trí
của mỗi tầng lớp mà lựa chọn trị số K khác nhau. Hệ số đầm nén có thể tham khảo
bảng sau: ( theo TCVN4054-05)
3.1 Độ ẩm của đất.
- Độ ẩm hay lượng nước chứa trong đất là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đầm nén đất đắp nền đường.
+ Khi độ ẩm trong đất nhỏ, sức cản đầm nén lớn do ma sát giữa các
hạt đất còn lớn ngăn cản sự di chuyển tới vị trí ổn định của các hạt đất.
+ Khi tăng độ ẩm trong đất: lượng nước bao quanh các hạt đất tăng
lên làm giảm ma sát giữa các hạt đất do vậy sức cản đầm nén giảm, các hạt đất dễ
dàng được sắp xếp chặt lại.
+ Nếu cứ tiếp tục tăng độ ẩm thì nước có thể chiếm dần các lỗ rỗng
trong đất, khi đó áp lực của công cụ đầm nén sẽ không trực tiếp truyền lên các hạt
đất mà lại được nước tiếp nhận làm cho các hạt đất khó sắp xếp lại gần nhau.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 57
Vì vậy, khi lu lèn cần phải chú ý độ ẩm của đất. Độ ẩm của đất đắp càng
gần độ ẩm tốt nhất càng tốt (từ 90% đến 110% của độ ẩm tối ưu Wo). Nếu đất quá
ẩm hoặc quá khô thì nhà thầu phải có các biện pháp xử lý nhưphơi khô hoặc tưới
thêm nước.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Đối với từng loại đất, khi chưa có số liệu thí nghiệm chính xác, muốn biết
độ ẩm khống chế và khối lượng thể tích tương ứng có thể đạt được tham khảo bảng
dưới đây:
Độ ẩm khống chế và khối lượng thể tích lớn nhất của một số loại đất
Độ ẩm khống chế Khối lượng thể tích lớn nhất của Loại đất đất khi đầm nén (T/m3) (%)
Cát
Đất pha cát
Bụi
Đất pha sét nhẹ
Đất pha sét nặng
Đất pha sét bụi
Sét 8 - 12
9 - 15
14 - 23
12 - 18
15 - 22
17 - 23
18 -25 1,75 - 1,95
1,85 - 1,95
1,60 - 1,82
1,65 - 1,85
1,60 - 1,80
1,58 - 1,78
1,55 -1,75
3.2 Công đầm nén, phương tiện đầm nén, tốc độ đầm nén.
- Công đầm nén:
+ Khi thay đổi công đầm nén thì trị số ẩm tốt nhất và độ chặt lớn nhất
của cùng một loại đất cũng thay đổi. Nếu tăng công đầm nén: độ ẩm tốt giảm xuống,
độ chặt lớn nhất tăng lên.
Ở độ ẩm tốt nhất: nước trong đất ở dạng nước liên kết, khi đầm nén ở Wo thì đất khó thấm nước, nền đường ổn định hơn dưới tác dụng của nước.
Khi màng nước bao bọc các hạt đất càng mỏng (ứng với độ ẩm nhỏ) thì
cường độ của nó càng cao (do lực hút phân tử ), khi màng nước càng dày thì cường
độ của nó càng nhỏ và khả năng biến dạng của nó càng lớn. Điều đó giải thích vì
sao khi tăng công đầm nén lên thì độ ẩm giảm đi và độ chặt tăng lên, cũng nhưvì
sao khi độ ẩm của đất tăng lên thì cường độ kháng cắt, và môđun biến dạng của đất
sẽ giảm xuống.
+ Thay đổi công đầm nén bằng cách: thay đổi số lần đầm nén hoặc
thay đổi tải trọng đầm nén. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể tăng số lần
đầm nén để tăng công đầm nén vì giữa độ chặt và công đầm nén có quan hệ Logarit:
nếu đất đã đạt được độ chặt nào đó thì dù có tăng số lần đầm nén lên nhiều độ chặt
của đất cũng tăng không đáng kể. Trong trường hợp này cần tăng tải trọng lu. Ví dụ
những con đường đất, người đi bộ qua lại nhiều năm, tạo ra một công đầm nén lớn
làm cho một lớp mỏng ở trên rắn chắc lại, song nếu ô tô đi vào thì đường sẽ lún.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 58
- Thời gian tác dụng của phương tiện đầm nén: Cùng một loại đất, cùng một
độ ẩm, cùng một công đầm nén song tốc độ lu nhanh hay chậm thì hiệu quả đầm
nén cũng sẽ khác nhau. Tốc độ lu càng chậm thì thời gian tác dụng của tải trọng
đầm nén càng lâu, sẽ khắc phục được sức cản đầm nén tốt hơn (nhất là với loại đất
có tính nhớt cao nhưđất sét hay á sét), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để hình
thành cấu trúc mới trong nội bộ vật liệu có cường độ cao hơn. Nhưng nhưvậy năng
suất công tác của lu sẽ giảm.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Ngược lại, tốc độ lu nhanh quá có thể gây nên hiện tượng lượn sóng trên bề
mặt vật liệu (nhất là vật liệu dẻo khi chưa hình thành cường độ).
Do vậy tốc độ lu phải phù hợp với từng giai đoạn đầm nén: Trong giai đoạn
đầu, vật liệu mới rải, nên dùng lu nhẹ với tốc độ chậm, sau đó tăng đàn lên khi vật
liệu đã chặt hơn. Cuối cùng lại giảm tốc độ lu ở một số hành trình cuối cùng nhằm
tạo điều kiện củng cố, hình thành cường độ cho lớp vật liệu đầm nén.
- Phương tiện đầm nén: Mỗi loại phương tiện đầm nén khác nhau có những
đặc trưng nhất định và phù hợp với những loại đất nhất định. Nếu sử dụng đúng thì
hiệu quả của công tác đầm nén sẽ cao. Ví dụ: lu bánh lốp có diện tích tiếp xúc lớn
hơn lu bánh cứng nên tốc độ lu có thể cao hơn mà vẫn đảm bảo thời gian tác dụng
tải trọng tương đương. Đây là một ưu điểm của lu lốp.
3.3 Thành phần hạt của đất
- Ngoài độ ẩm ra, thành phần hạt của đất cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đầm nén đất đắp.
- Theo sự lớn nhỏ của hạt đất, người ta phân các hạt đất thành:
: đường kính hạt từ 2-0,05mm
: 0,05 - 0,002mm
+ Cát
+ Bụi
+ Sét : < 0,002mm
Trong ba loại hạt trên, các hạt sét có ảnh hưởng lớn nhất đến tính chất của
đất cũng nhưđến công tác đầm nén. Các hạt sét có màng keo nước, nên ở trạng thái
tự nhiên, nó có khả năng dính kết các hạt đất riêng rẽ lại với nhau hợp thành nhóm
hạt gọi là liên kết nguyên sinh. Khi đầm nén, phải thắng được lực liên kết nguyên
sinh đó, để các hạt sét dịch chuyển lại gần nhau hơn nữa và hình thành một khối liên
kết mới bền vững hơn, lúc này biến dạng của đất sẽ nhỏ đi nhiều, nền đường sẽ bị
lún rất ít. Điều đó cũng giải thích vì sao muốn cho đất có hàm lượng sét cao được ổn
định thì phải tốn công lu lèn và phải đầm nén đến độ chặt yêu cầu cao.
- Thành phần cấp phối của các hạt đất cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của đất:
+ Nếu các hạt đất có kích thước gần bằng nhau, tỷ lệ khe hở trong
đất sẽ lớn và khó lèn chặt (giả thiết khi đất chỉ gồm những hạt có đường kính bằng
nhau thì khi nén chặt nhất, độ rỗng của nó là 26%).
+ Đất có thành phần cấp phối tốt (chặt, liên tục): sau khi đầm nén các hạt nhỏ sẽ chèn vào khe hở của các hạt lớn hình thành một cấu trúc chặt, ổn định.
+ Thực tế đất gồm các hạt đường kính rất khác nhau nên sau khi đầm
nén và dưới tác dụng của nhiều lần khô ẩm tuần hoàn, đất có khả năng đạt được độ
chặt cao và ổn định.
3.4 Bề dày lèn ép và cường độ của lớp vật liệu bên dưới
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 59
- Bề dầy lèn ép không quá lớn để đảm bảo ứng suất do áp lực lu truyền xuống
đủ để khắc phục sức cản đầm nén ở mọi vị trí của lớp vật liệu. Nhằm tránh hiện
tượng khi lu lèn ở trên chặt nhưng ở dưới không chặt, bảo đảm hiệu quả đầm nén
tương đối đồng đều từ trên xuống dưới. Bề dày lèn ép lớn nhất phụ thuộc vào loại
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
phương tiện đầm nén, theo tính chất của đất. Việc lựa chọn được bề dày lèn ép hợp
lý không những để đảm bảo chất lượng đầm nén mà còn làm tốn ít công đầm nén
nhất.
- Bề dầy lèn ép không nhỏ quá để đảm bảo ứng suất do áp lực đầm nén
truyền xuống đáy không lớn hơn khả năng chịu tải của tầng móng phía dưới.
h []cp
$. 4 - CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẦM NÉN ĐẤT VÀ KỸ THUẬT
- Cường độ của lớp đất bên dưới cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của
công tác đầm nén. Nếu cường độ của lớp vật liệu bên dưới yếu, thì không tạo ra
được “hiệu ứng đe” để làm chặt lớp đất bên trên.
ĐẦM NÉN.
4.1 Lu lèn đất bằng lu tĩnh.
- Nguyên tắc: dùng tải trọng tĩnh của bản thân lu để lèn ép làm cho đất chặt lại.
- Đây là phương pháp đầm nén phổ biến hiện nay và được thực hiện bằng các loại lu bánh cứng, lu bánh lốp và lu chân cừu.
4.1.1. Lu bánh cứng
- Ưu điểm:
+ Áp lực bề mặt lớn.
+ Bề mặt lớp đất sau khi lu rất bằng phẳng, nhẵn, mịn.
+ Cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ.
- Nhược điểm:
+ Chiều sâu tác dụng không lớn do áp lực lu tắt nhanh theo chiều sâu (<25cm).
+ Tốc độ nhỏ, tính cơđộng kém, năng suất thấp.
+ Bề mặt lớp đất sau khi lu rất bằng phẳng, nhẵn, mịn nên lớp đất đắp sau dính bám với lớp đất đắp dưới không tốt.
+ Diện tiếp xúc giữa bánh lu và lớp đất được lu lèn ngày càng giảm đi khi đất đã chặt lại nên thời gian tác dụng của lu lên lớp đất ngày càng ít đi.
-
Phân loại:
+ Theo tải trọng:
* Lu nhẹ 3-5T.
* Lu vừa 6-9T.
* Lu nặng > 10T.
+ Theo số trục, số bánh:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 60
* Lu hai bánh, hai trục.
* Lu ba bánh, hai trục.
* Lu ba bánh, ba trục.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Phạm vi áp dụng: Có thể dùng cho các loại đất khác nhau nhưá cát, á sét, các loại đất rời.
- Hiệu quả đầm nén của lu được xác định thông qua:
+ Áp lực của lu tác dụng lên lớp vật liệu.
+ Chiều sâu tác dụng của lu.
max
E.q o
R
- Trịsố của áp lực cực đại dưới bánh lu có thể xác định theo công thức:
Trong đó:
q - với Q tải trọng tác dụng lên bánh lu, (daN);
Q
b
q - Áp lực trên đơn vị chiều dài của bánh lu (daN/cm);
b - Chiều dài của bánh lu, (cm);
R - Bán kính của bánh lu, (cm);
Eo - Môđun biến dạng của đất, daN/cm2.
- Chiều sâu tác dụng của lu bánh cứng có thể xác định theo công thức sau:
h
30,0
qR
(cm)
W
W
o
: với đất dính
h
35,0
qR
(cm)
W
W
o
: với đất rời
W : độ ẩm của đất khi đầm nén.
Wo : độ ẩm tốt nhất của loại đất đó.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 61
Lu bánh thép hai bánh hai trục
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Lu bánh thép ba bánh hai trục
4.1.2. Lu bánh lốp
- Ưu điểm:
+ Tốc độ cao (3-5km/h: lu kéo theo ; với loại lu tự hành có thể đạt được 20-25km/h).
+ Năng suất làm việc cao.
+ Chiều sâu tác dụng của lu lớn (có thể tới 45cm).
+ Có thể điều chỉnh được áp lực lu (thay đổi áp lực hơi và tải trọng).
+ Sự dính bám giữa lớp trên và lớp dưới khá tốt.
+ Diện tiếp xúc giữa bánh lu và lớp đất lớn và không thay đổi trong suốt
quá trình lu nên thời gian tác dụng của tải trọng lu lên lớp đất lớn hơn lu bánh thép
do vậy khắc phục được sức cản đầm nén tốt hơn nhất là các loại đất có tính nhớt.
- Nhược điểm:
+ Bề mặt sau khi lu không bằng phẳng.
+ Áp lực bề mặt lu không lớn.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 62
- Phạm vi áp dụng: có thể sử dụng cho mọi loại đất và có hiệu quả nhất đối với đất dính ẩm ướt.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Lu bánh lốp
cQK
D
2
B
tb
- Áp suất lu lèn trung bình tác dụng trên diện tích tiếp xúc của bánh lốp với bề mặt lớp vật liệu:
Trong đó:
B - Bán trục nhỏ của diện tiếp xúc hình Elíp.
Q - Tải trọng tác dụng lên một bánh lu, (kG).
D - Đường kính của bánh lu (cm) ;
Kc - Hệ số cứng của lốp.
H
P
ttP
WQ
W
o
- Chiều sâu tác dụng của lu bánh lốp được xác định theo công thức sau:
Trong đó
- Hệ số xét đến khả năng nén chặt của đất
Với đất dính = 0,45 -0,50
Với đất rời = 0,40 - 0,45
W,Wo - Độ ẩm thực tế và độ ẩm tốt nhất của đất (%)
P, Ptt - áp lực thực tế và áp lực tính toán của không khi trong bánh lu, (daN/cm2);
4.1.3. Lu chân cừu:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 63
- Làm việc nhưlu bánh sắt nhưng bề mặt được cấu tạo thêm các vấu sắt nên áp
lực tác dụng lên lớp vật liệu lớn, có thể vượt quá cường độ giới hạn của đất nhiều
lần, làm cho đất nằm trực tiếp dưới chân cừu bị biến dạng lớn và chặt lại.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Ưu điểm:
+ Áp lực bề mặt rất lớn và chiều sâu ảnh hưởng lớn do áp suất nén tập
trung ở các vấu chân cừu. Do vậy độ chặt của đất khi dùng lu chân cừu cũng lớn
hơn độ chặt của đất khi dùng lu bánh thép (khoảng 1.5 lần), độ chặt của lớp đất cũng
đồng đều từ trên xuống dưới, liên kết giữa các lớp đất cũng chặt chẽ.
+ Cấu tạo đơn giản, năng suất đầm tương đối cao do có thể móc lu thành nhiều sơđồ khác nhau (nếu là lu không tự hành).
- Nhược điểm:
+ Khi đầm nén xong thì có một lớp đất mỏng ở trên mặt bị xới tơi ra
(khoảng 4-6 cm) do ảnh hưởng của vấu chân cừu. Vì vậy, phải dùng lu bánh thép để
lu lại lớp đất này nhất là khi trời mưa hoặc trước khi ngừng thi công.
- Phạm vi áp dụng: Lu chân cừu rất thích hợp với đầm nén đất dính, không thích hợp khi đầm nén đất ít dính nhất là đất rời.
Lu chân cừu
- Phân loại:
Lu nhẹ 4 - 20 kG/cm2
Lu vừa 20 - 40 kG/cm2
Lu nặng 40 – 100 kG/cm2
4.2 Đầm đất bằng đầm rơi tự do
- Nguyên tắc: Biến thế năng của bản đầm thành động năng truyền cho đất làm
cho đất chặt lại.
- Ưu điểm:
+ Có chiều sâu ảnh hưởng lớn.
+ Có thể dùng cho tất cả các loại đất mà không đòi hỏi chặt chẽ lắm: khô quá hoặc ướt quá đều có thể đầm được.
- Nhược điểm:
+ Năng suất thấp.
+ Giá thành cao.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 64
- Phạm vi áp dụng:
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
+ Dùng cho các công trình đòi hỏi chất lượng cao.
+ Những nơi chật hẹp, không đủ diện thi công cho máy lu làm việc.
+ Những nơi có nền yếu mà phải đắp lớp đất có chiều dày lớn.
- Thao tác đầm:
+ Dùng máy xúc có lắp bản đầm di chuyển dọc theo tim đường.
+ Tại mỗi vị trí đứng của máy thì quay cần để đầm.
+ Với những lượt đầm đầu tiên thì nâng bản đầm lên chiều cao thấp sau đó nâng cao dần lên.
- Ngoài bản đầm thì còn có các loại máy đầm tự hành, đầm hơi nhỏ, đầm cóc.
4.3 Đầm đất bằng lu rung.
- Nguyên tắc: Dưới tác dụng của lực rung do bộ phận gây rung gây ra, các hạt
đất bị dao động làm cho lực ma sát, lực dính giữa các hạt đất giảm, đồng thời dưới
tác dụng của trọng lượng bản thân, trọng lượng lu các hạt đất di chuyển theo hướng
thẳng đứng và sắp xếp lại chặt chẽ hơn. Bộ phận rung là các đĩa lệch tâm hoặc trục
lệch tâm được gắn vào tang trống của lu bánh thép hoặc chân cừu.
- Hiệu quả đầm nén phụ thuộc vào:
+ Tần số dao động.
+ Biên độ dao động.
+ Tải trọng tác dụng lên đất.
- Ưu điểm:
+ Đặc biệt thích hợp với đất rời.
+ Chiều sâu tác dụng khá lớn (có thể đạt 1,5m).
+ Khi cần có thể biến lu rung thành lu tĩnh bằng cách tắt các bộ phận gây chấn động đi.
- Nhược điểm:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 65
+ Không thích hợp với đất dính.
+ Dễ ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Lu rung
4.4. Kỹ thuật lu lèn đất
- Để tránh làm xô dồn vật liệu (nhất là vật liệu rời rạc): lu được bắt đầu từ thấp
tới cao, từ hai bên mép đường vào giữa hoặc từ phía bụng đường cong lên lưng
đường cong trong trường hợp đường cong có siêu cao.
- Tuỳ thuộc vào mỗi loại lu mà chọn sơđồ di chuyển cho phù hợp để nâng cao năng suất lu:
b
b
a
a
a
a
1
2
1
5
3
4
2
6
5
6
3
7
7
8
4
8
a) Lu theo sơđồ khép kín
b) Lu theo sơđồ con thoi
+ Nếu dùng lu kéo theo thì chạy theo sơđồ khép kín.
+ Nếu dùng lu tự hành thì chạy theo sơđồ con thoi.
Sơđồ lu lèn
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 66
- Để đảm bảo chất lượng đồng đều thì các vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước một chiều rộng quy định.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Khi mới bắt đầu lu, vật liệu còn ở trạng thái rời rạc thì dùng lu có áp lực nhỏ,
sau đó chuyển sang dùng lu nặng để tăng dần áp lực lu cho phù hợp với quá trình
đất chặt dần lại (sức cản đầm nén tăng).
- Để đảm bảo năng suất lu và sự ổn định cho lớp vật liệu thì cần điều chỉnh tốc
độ lu cho hợp lý: ban đầu lu với tốc độ chậm, sau đó tăng dần tốc độ và giảm tốc độ
trong những hành trình cuối.
t
N
)ca/km(
N
LK.T
L01,0L
V
- Năng suất của lu được tính theo công thức sau:
+ T: Thời gian làm việc trong 1 ca.
+ Kt: hệ số sử dụng thời gian.
+ L: chiều dài đoạn thi công, km
+ V: vận tốc lu khi làm việc, km/h
+ N: tổng số hành trình lu cần thiết
N = Nck. Nht
+ Nck: số chu kỳ cần thực hiện.
+ Nht: số hành trình lu thực hiện trong mỗi chu kỳ.
N yc
n
Nck =
+ Ny.c: số lượt lu/điểm cần thiết để làm chặt lớp vật liệu theo yêu cầu.
+ n: số lượt lu/điểm thực hiện được sau một chu kỳ lu.
$. 5- CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ CHẶT VÀ ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT
Ở HIỆN TRƯỜNG
+ : hệ số xét đến việc lu chạy không chính xác theo sơđồ. (=1.25)
- Trong quá trình đầm nén đất ta cần kiểm tra 2 chỉ tiêu sau:
+ Độ ẩm thực tế của đất: nhằm đảm bảo cho công tác đầm nén có hiệu quả khi đầm nén ở độ ẩm tốt nhất
+
Độ chặt thực tế của đất: để đơn vị thi công kiểm tra chất lượng
đầm nén của đơn vị mình và không thể thiếu khi tưvấn giám sát kiểm tra nghiệm
thu.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 67
Đây là một công việc nhiều khi ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công và gây
thiệt hại kinh tế cho nhà thầu. Ví dụ là khi đắp xong một lớp đất dày 20cm, nhà thầu
cần phải được tưvấn giám sát nghiệm thu độ chặt mới được thi công lớp tiếp theo.
Nếu vì lý do nào đó, hẹn sáng nghiệm thu nhưng chiều mới nghiệm thu được thì
nhân công và máy móc đã phải chờ đợi nửa ngày công. Vì vậy phải xác định chính
xác, nhanh chóng để đảm bảo tiến độ thi công và có biện pháp xử lý kịp thời.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
5.1 Các phương pháp xác định độ ẩm của đất.
5.1.1 Phương pháp sấy (TCVN 4196-95)
a. Thiết bị thí nghiệm
- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,1 - 0,01 g. Hiện nay có thể ding các loại cân
điện tử với độ chính xác cao.
- Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt ( max = 3000C)
- Hộp đựng mẫu
- Bình giữ khô...
b. Trình tự thí nghiệm
Lấy một khối lượng đất ~ 15g cho vào hộp đựng mẫu (đã được đánh số và
biết trước khối lượng)
- Đậy nắp và cân
- Mở nắp hộp rồi đem sấy khô trong tủ sấy 105-1100C, đất hữu cơcó thể sấy
ở 70-800C
- Mỗi mẫu đất phải được sấy ít nhất 2 lần theo thời gian quy định:
+ 5 h : sét pha, sét
+ 3 h : cát, cát pha
+ 8h : đất chứa thạch cao hoặc hàm lượng hữu cơ> 5%
Sấy lại:
+ 2 h : sét, sét pha, đất chứa thạch cao, tạp chất hữu cơ
+ 1 h : cát, cát pha
Nếu đất có hữu cơ≤5% có thể sấy liên tục 105±20C trong 8h với đất loại sét
và 5h với đất loại cát. Nếu > 5% sấy ở 80±20C liên tục trong 12h với sét và 8h với
cát.
- Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy, đậy nắp lại, cho vào bình hút ẩm 45’- 1h để làm
nguội mẫu rồi đem cân
1
0
W
100
mm
mm
0
c. Xử lý kết quả thí nghiệm
Trong đó:
m: khối lượng hộp mẫu có nắp, (g)
m0: khối lượng đất đã được sấy khô + hộp mẫu có nắp, (g)
m1: khối lượng đất ướt + hộp mẫu có nắp, (g)
Kết quả của 2 lần xác định song song chênh lệch nhau > 10% Wtb thì phải
tăng số lần xác định.
5.1.2. Phương pháp đốt cồn
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 68
Phương pháp này dùng cồn để đốt làm bay hơi nước thường dùng ngoài hiện
trường. Dùng cồn đốt vì nhiệt độ khi đốt không quá cao, không làm cháy, phân huỷ
các liên kết của khoáng vật.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
a. Thiết bị thí nghiệm:
Thiết bị thí nghiệm giống nhưphương pháp dùng tủ sấy nhưng thay tủ sấy
bằng cồn công nghiệp 950
b. Trình tự thí nghiệm:
+ Cho mẫu đất vào hộp kim loại và đem cân
+ Đổ cồn vào mẫu đất với khối lượng vừa đủ làm ướt bề mặt mẫu (đổ
nhiều sẽ tốn cồn).
+ Châm lửa cho cháy cồn, có thể dùng que kim loại khoắng để nước
bay hơi nhanh. Khi lửa tắt, đổ thêm cồn và đốt tiếp. Đốt đến khi khối lượng mẫu
không đổi (thường là 3-4 lần)
+ Đậy nắp kín, để nguội, cân xác định khối lượng
c. Xử lý kết quả thí nghiệm:
Giống phương pháp sấy.
5.1.3 Phương pháp thể tích
- Phương pháp này không phải sấy khô mẫu đất mà chỉ cần xác định thể tích
phần rắn và lỏng trong đất. Phương pháp này thích hợp với đất rời (cát, sạn).
a. Thiết bị thí nghiệm:
- Ống đong hoặc bình đựng có thể xác định được thể tích (500-1000cm3).
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1-0.01g
b. Trình tự thí nghiệm:
- Xác định thể tích bình (hoặc ống đong)
- Cân bình không được khối lượng P1
- Đổ nước cất đến vạch chuẩn, cân lại được khối lượng P2
- Lấy lượng đất cần thí nghiệm PW. Cho lượng đất này vào bình (không có
nước), cân bình và đất được khối lượng P3
- Cho nước vào bình, dùng que khuấy để phân tán các hạt, đuổi hết bọt khí.
Đổ thêm nước đến vạch chuẩn. Cân được khối lượng P4
W
V
1
P
r
W
%100
P
w
V
1
n
c. Xử lý kết quả thí nghiệm:
Độ ẩm của đất W được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Pw: khối lượng đất ẩm
ór: khối lượng riêng của đất (~ 2,65 - 2,7 g/cm3)
ón: khối lượng riêng của nước (có thể lấy 1g/cm3), thay đổi theo nhiệt
độ
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 69
V1:thể tích mẫu đất (gồm phần rắn và lỏng)
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
P(
4
3
1
2
V
cm,
P)P
1
P
n
n
P1: khối lượng bình không, g
P2: khối lượng bình + nước
P3: khối lượng bình + đất
P4: khối lượng bình + đất + nước
5.1.4 Phương pháp cân trong nước
- Cần xác định khối lượng bằng phương pháp cân trong không khí và sau đó
cân trong nước
W
r
n
W
2
r
P
P
1
- Sử dụng cân thuỷ tĩnh
- Dùng cho loại đất dễ tan rã, phân tán trong nước
- Trình tự thí nghiệm:
+ Cân mẫu đất ẩm trong không khí Pw
+ Cân mẫu đất ẩm trong nước P2
: khối lượng đất cân trong không khí (g)
: khối lượng mẫu cân trong nước (g)
: khối lượng riêng của đất, g/cm3
: khối lượng riêng của nước, g/cm3 Pw
P2
ór
ón
5.2 Các phương pháp xác định độ chặt của đất
5.2.1 Phương pháp dao đai đốt cồn.
a. Dụng cụ thí nghiệm.
- Dao đai có miệng vát (chiều cao H, đường kính D) để lấy được mẫ đất nguyên dạng.
Cấu tạo dao đai
- Búa đóng,
- Dao gọt đất.
- Dụng cụ xác định độ ẩm: cồn, cân kỹ thuật.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 70
b. Cách tiến hành thí nghiệm.
- Cân dao vòng được khối lượng P2.
- Xác định vị trí cần tiến hành thí nghiệm:
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
+ Xác định vị trí theo mặt bằng.
+ Xác định vị trí theo chiều sâu.
- Làm phẳng bề mặt nơi cần lấy mẫu thí nghiệm.
- Đặt dao vòng lên mặt đất nơi cần lấy mẫu, úp mũ dao lên và dùng búa đóng để dao ngập hết vào trong đất.
- Đào đất xung quanh dao vòng rồi lấy mẫu lên, gạt phẳng bề mặt đất.
- Cân cả dao và đất được khối lượng P1.
- Lấy một lượng đất nhỏ trong dao vòng để làm thí nghiệm xác định độ ẩm bằng phương pháp đốt cồn.
1
2
)3cm/g(
P
w
P
V
c. Tính toán kết quả
- Dung trọng ẩm của đất:
Trong đó:
w
)3cm/g(
P1 – Khối lượng của dao đai và đất ẩm, (g)
P2 – Khối lượng dao đai, (g)
V - Thể tích đất trong dao đai, (cm3)
k
- Khối lượng thể tích khô của đất:
W01.01
- Nhận xét: Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, nhưng có nhược
- Đem so sánh kết quả đã tính được với độ chặt tiêu chuẩn tìm được bằng thí
nghệm đầm nén tiêu chuẩn để xem đã đầm nén đến độ chặt yêu cầu hay chưa, đồng
thời có cách điều chỉnh độ ẩm cho phù hợp.
điểm là chỉ sử dụng được cho những loại đất không có hạt thô.
5.2.2. Phương pháp dùng phao Covaliep.
- Đây là phương pháp xác định rất nhanh độ chặt và độ ẩm của đất ở hiện trường.
- Nguyên tắc làm việc của phao là dựa vào sức đẩy của nước để xác định trọng lượng.
a. Dụng cụ thí nghiệm
Phao Covalép
-
- Dao dai, búa đóng....
- Bát đựng đất, chày cao su đểnghiền đất
b. Trình tự thí nghiệm:
+ Dùng dao vòng lấy đất nguyên dạng nhưở trên, sau đó cho toàn
bộ đất trong dao vòng vào phao rồi thả phao vào thùng nước (lưu ý không lắp bình
đeo vào).
+ Căn cứ vào ngấn nước chìm xuống ta đọc được trị số khối lượng
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 71
thể tích ẩm của đất w ở thang B.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
+ Lấy đất trong phao nghiền nhỏ trong nước, khuấy đều sao cho
không còn bọt khí thoát ra ngoài rồi đổ vào bình treo dưới đáy phao và thả cả phao
và bình đeo vào nước.
+ Do trọng lượng bản thân của các hạt đất phao sẽ chìm xuống.
Lượng hạt đất càng nhiều và tỷ trọng của nó càng lớn thì phao càng chìm xuống
nhiều. Trên phao có ba vạch thang đo ứng với ba loại đất đặc trưng: cát (thang ),
sét (thang ) và đất đen ( thang ì). Căn cứ vào ngấn nước chìm xuống và tuỳ theo
loại đất ta đọc được trị số khối lượng thể tích khô của đất k.
w
k
W
100
(%)
k
+ Từ kết quả đọc được trên phao ta có thể tính được độ ẩm tự nhiên của đất:
1. Thùng treo ở đáy phao
2. Phao
3. Ống phao
4. Thang đo dung trọng ẩm (thang B)
5, 6, 7. Thang đo dung trọng khô (A, B, C)
8. Móc
9. Miếng đồng
10. Dao đai
11. Phễu
12. Dao gọt đất
13. Vỏ thùng
14. Các viên chì
15. Vách ngăn
16. Nút phao
17. Ống cao su
18.Đế
Cấu tạo phao Covaliep
Nhận xét: Phương pháp này có ưu điểm là thí nghiệm đơn giản, nhanh, không tốn
kém nhưng có nhược điểm:
+ Do phải lấy mẫu nguyên dạng bằng dao vòng nên chỉ thực hiện
được với những loại đất hạt nhỏ, còn với những loại đất hạt lớn như: đất cấp phối
sỏi đồi, Laterite, cấp phối... thì cần phải dùng phương pháp khác.
+ Khi thí nghiệm đất sét thì không chính xác do đất sét khó thoát khí ra ngoài.
5.2.3 Phương pháp cân trong nước.
- Dụng cụ thí nghiệm.
Ống đo nước 500cm3.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 72
1- Bình thuỷ tinh hình cầu 500-800cm3.
2- Ống pipét.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Vạch sơn
3- Thùng đựng nước.
4- Dao đai.
Trên bình cầu có đánh dấu vạch sơn khống chế trọng lượng (P0). Khi đổ đất
và nước vào bình cầu và thả vào thùng nước, nếu ngấn nước chìm đến vạch sơn thì
đất và nước trong bình sẽ có trọng lượng P0.
- Trình tự thí nghiệm.
Dùng dao đai lấy mẫu đất rồi đổ đất trong dao đai vào bình cầu và đặt bình
cầu vào nước. Dùng ống đong nước đổ từ từ nước vào bình cầu cho đến khi ngấn
nước ở trong thùng trùng với vạch sơn trên bình.
0
1
P
w
P
V
Khối lượng thể tích ẩm của đất được tính theo công thức sau:
Trong đó:
P0: Khối lượng ứng với vạch trên bình cầu (đã xác định trước).
P1: Khối lượng nước thêm vào.
V: Thể tích dao đai. Nhận xét:
+ Ưu điểm: Nhanh, không tốn kém.
+ Nhược điểm: Giống phương pháp phao Covalep.
5.2.4 Phương pháp rót cát.
a. Dụng cụ thí nghiệm.
- Bộ phễu rót cát gồm: bình chứa cát, phễu, đĩa đệm, đinh định vị (đinh đỉa)
+ Bình chứa cát làm bằng kim loại, có ren ở miệng để có thể lắp khít với
phễu, thể tích của bình chứa cát tối thiểu là 4.0 lít.
+ Phễu: làm bằng kim loại, cuống phễu có ren để lắp với bình chứa cát.
Miệng phễu có D=165.1 mm để có thể lắp khít với thành lỗ của đế định vị. Gần
cuống phễu có 1 cái van để cát chả qua, khi vặn thuận chiều kim đồng hồ là mở
van cho cát chảy và ngược lại. Thành phễu tạo với mặt nằm ngang một góc 600
để cát có thể phân bố đều trong phễu.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 73
+ Đế định vĩ: là một tấm kim loại hình tròn (hoặc hình vuông) đáy phẳng, có
đường kính (hoặc cạnh bên) là 304.8m. Đế được khoét một lỗ tròn ở giữa với
đường kính là 165.1 mm, thành phễu có gờ để lắp vừa với miệng phễu
- Choòng, đục...
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
- Cân: một chiếc cân có thể cân được đến 15kg có độ chính xác đến 1g (để xác
định khối lượng thể tích ướt của mẫu), một chiếc có thể cân được đến 800g với độ
chính xác tới 0.01g (để xác định độ ẩm của mẫu).
- Để xác định độ ẩm có thể dùng tủ sấy hoặc dùng cồn.
- Cát thí nghiệm: dùng cát sạch, khô ráo và đảm bảo kích thước hạt từ: 0,5 – 1mm.
b. Trình tự thí nghiệm.
- Xác định cát:
1c
2c
c
G
V
+ Cho cát vào bình và đem cân cả bình và cát được Gc1.
+ Chọn vị trí bằng phẳng, đặt phễu rót cát lên và mở van cho cát chảy.
+ Khi cát ngừng chảy, khoá van, đem cân cả bình và cát còn lại được Gc2.
+ Khối lượng thể tích riêng của cát được xác định theo công thức sau:
G
Với V là thể tích phễu (V=1 lít).
- Xác định vị trí cần tiến hành thí nghiệm:
+ Xác định vị trí theo mặt bằng.
+ Xác định vị trí theo chiều sâu.
- Đặt dao vòng lên mặt đất nơi cần tiến hành thí nghiệm.
- Làm phẳng bề mặt đất và đặt đĩa đệm lên mặt đất và cố định lại bằng các đinh đỉa.
- Dùng choòng đào đất trong phạm vi của đĩa đệm với chiều sâu của hố đào
khoảng 10cm -15 cm. Nếu chiều dày lớp vật liệu không quá 20 cm thì đào hết chiều
sâu lớp vật liệu đó.
- Lấy toàn bộ đất đào trong hố và cân được khối lượng là Qđất.
- Cho cát tiêu chuẩn vào bình chứa, cân cả hệ gồm: bình chứa cát, cát và phễu
rót cát được khối lượng là Q1.
- Đặt phễu rót cát lên đĩa đệm, mở van cho cát chảy vào trong hố.
- Khi cát đã ngừng chảy thì khoá van lại và đem cân hệ gồm: bình chứa cát, cát
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 74
thừa trong bình và phễu rót cát được khối lượng là Q2.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
1
2
3
1-Nắp bình
2-Khe trong suốt để
quan sát cát chảy
3- Bình đựng cát
4-Van đóng mở
5-Phễu có V=1lít
6-Đĩa đệm
4
5
6
Phễu rót cát
c. Tính toán kết quả.
2
Qcát (hố+phễu) = Q1 – Q2
QQ
1
V
Vhố + phễu
Vhố= Vđất = Vhố+phễu – Vphễu
dat
- Dung trọng ẩm của đất:
dat
Q
w V
- Khối lượng thể tích khô của đất:
w
(g/cm3)
W01.01
k
(g/cm3)
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 75
- Đem so sánh kết quả đã tính được với độ chặt tiêu chuẩn tìm được bằng thí
nghệm đầm nén tiêu chuẩn để xem đã đầm nén đến độ chặt yêu cầu hay chưa, đồng
thời có cách điều chỉnh độ ẩm cho phù hợp.
Chương 5: ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG
Nhận xét: Đây là phương pháp có độ tin cậy khá cao, thực hiện nhanh chóng
và có thể thí nghiệm với mọi loại đất. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ
biến trong công tác kiểm tra, nghiệm thu độ chặt và độ ẩm đất nền đường. 5.2.5 Phương pháp đồng vị phóng xạ.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 76
Ưu điểm: Nhanh, không phá hoại kết cấu.
Nhược điểm: Tốn kém, độ chính xác không cao khi gặp đá.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
CHƯƠNG 6
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
$1. KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm.
- Trong nhiều trường hợp, nổ phá là phương pháp duy nhất để xây dựng nền đường.
- Nổphá là tận dụng năng lượng to lớn sinh ra khi nổ của thuốc nổ để phá vỡ đất đá.
1.2. Ưu nhược điểm.
1.2.1. Ưu điểm :
- Năng suất cao, giá thành hạ.
Tốc độ thi công nhanh.
-
1.2.2. Nhược điểm:
- Độ an toàn kém.
- Dễ gây chấn động đến các công trình xung quanh, có thể gây sụt lở nền đường về lâu dài sau khi thi công xong.
$-2 - THUỐC NỔ
- Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
1.3. Phạm vi áp dụng.
- Phương pháp nổ phá thường được sử dụng trong các trường hợp sau :
+ Xây dựng nền đường ở các đoạn gặp đá hoặc đất cứng.
+ Xây đựng nền đường trong trường hợp yêu cầu thi công nhanh gấp.
+ Xây dựng nền đắp cao hoặc các đập lớn.
+ Xây dựng đường hầm.
+ Phá cây, chướng ngại vật trong phạm vi xây dựng.
+ Khai thác vật liệu xây dựng.
2.1 Khái niệm.
- Nổ là sự giải thoát cực kỳ nhanh chóng một năng lượng lớn và một khối lượng
lớn chất khí. Lượng khí sinh ra khi nổ trong điều kiện nhiệt độ cao, thời gian ngắn
sẽ tạo nên áp lực rất lớn phá vỡ môi trường xung quanh.
- Một hợp chất hoá học hay một hỗn hợp cơhọc ở thể rắn, lỏng hay khí, có khả
năng gây ra hiện tượng nổ khi chịu tác dụng của nhân tố bên ngoài (đốt, đập) gọi là
thuốc nổ ( hoặc chất nổ).
2.2 Phân loại thuốc nổ.
- Theo thành phần: thuốc nổ chia làm hai loại chính :
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 77
+ Hợp chất hóa học: là chất hoá học thuần nhất chứa các nguyên tố cần
thiết (nguyên tố cháy và ôxy hoá) để tham gia phản ứng nổ. Các thành phần của
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
thuốc nổ liên kết chặt chẽ với nhau không thể phân ly bằng các biện pháp vật lý đơn
giản. Tiêu biểu cho loại này như Nitrôtoluen, Nitroglyxêrin, Trinitrôtôluen,
Fuyminat thuỷngân...
Ví dụ : phản ứng hoá học nổ của nitroglyxerin là :
4C3H5(ONO2)3 = 12CO2 + 10H2O + 6N2 + O2
+ Hỗn hợp cơhọc: Loại thuốc nổ gồm nhiều thành phần trộn với nhau theo
một tỉ lệ nhất định, trong đó nhiều nhất là chất cháy (chứa các bon) và chất cung cấp
ô xy. Các thành phần này không kết hợp hóa học nên dễ phân ly. Tiêu biểu cho loại
này là Amônít, đinamit, thuốc nổ đen...
- Theo công dụng thực tế cũng có thể phân thuốc nổ thành mấy loại sau:
+ Thuốc gây nổ: là loại thuốc nổ có tốc độ nổ và độ nhạy rất lớn, thường
dùng trong kíp nổ. Tốc độ nổ có thể đạt 2000-8000m/s. Chỉ cần va chạm mạnh hoặc
nhiệt năng là nổ. Điển hình cho loại này là Fuyminat thuỷ ngân Hg(CNO)2, adit chì
PbN6.
+ Thuốc nổ chính: là thuốc nổ chủ yếu dùng để nổ phá, có độ nhạy tương
đối thấp, phải có thuốc gây nổ tác dụng thì mới có thể nổ được. Tuỳ theo tốc độ nổ
được chia thành ba loại:
Thuốc nổ yếu, có tốc độ nổ nhỏ hơn 1000m/s (thuốc đen).
Thuốc nổ trung bình, tốc độ nổ khoảng 1000-3500m/s như
Amoni nitorat NH4NO3.
Thuốc nổ mạnh, có tốc độ nổ lớn hơn 3000m/s, có khi tới
7000m/s. Loại này có sức công phá mạnh nhưTNT, Diamit.
2.3 Thành phần, tính năng một số loại huốc nổ.
+ Thuốc đen: Là hỗn hợp Kali Nitrat (KNO3) hoặc Natri nitrat (NaNO3) với
lưu huỳnh và than gỗ theo tỷ lệ 6:3:1. Thuốc đen rất dễ cháy, tốc độ nổ thấp
(400m/s), sức nổ yếu, thường dùng làm dây cháy chậm.
+ Amôni nitrat NH4NO3: Đây chính là phân hoá học dùng trong nông
nghiệp, tốc độ nổ khoảng 2000-2500m/s. Loại thuốc này tương đối an toàn, giá
thành thấp nên được dùng rộng rãi.
+ Amônit: Hỗn hợp do amôn nitrat được trộn thêm một phần thuốc nổ khác
và bột gỗ. Tốc độ nổ khoảng 2500m/s. Amônit không nhạy với va chạm, ma sát,
không bắt cháy khi gặp lửa, khi nổ sinh ra ít khí CO2, do vậy tương đối an toàn và
được dùng khá phổ biến.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 78
+ Trinitrotoluen, gọi tắt là TNT: công thức hoá học là C6H2(NO3)CH3, là
loại thuốc nổ mạnh, màu vàng nhạt, không tan trong nước, vị đắng. TNT độ nhạy
không cao, là loại thuốc nổ an toàn. Khi nổ sinh ra nhiều khí độc CO nên chỉ dùng
để nổ ngoài trời hoặc dưới nước, không dùng để nổ phá trong hầm, công trình ngầm.
+ Đinamit: Là hỗn hợp Nitroglyxêrin keo C3H5(ONO2)3 với Kali nitrat
hoặc Amôn nitrat. Là loại thuốc nổ mạnh ở thể keo. Tốc độ nổ 6000-7000m/s.
Điamit rất nhạy với tác dụng xung kích, ma sát, lửa, nhiệt độ nhất là nhiệt độ +100C
(ở nhiệt độ này Đinamit kết tinh nên rất dễ nổ). Đinamit không hút ẩm, không sợ
nước, nổ được cả dưới nước, khi nổ không sinh ra khí độc.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
$. 3 - CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY NỔ VÀ VẬT LIỆU GÂY NỔ
Năng lượng gây nổ có thể tồn tại dưới dạng quang năng, nhiệt năng, cơnăng
hay dùng năng lượng nổ phá của một khối thuốc nổ khác.
3.1 Gây nổ bằng kíp nổ thường
- Vật liệu gây nổ cần thiết gồm kíp nổ thường và dây cháy chậm.
a) Kíp nổ
1- Ống kim loại hoặc ống giấy.
2- Thuốc nổ mạnh.
3- Đáy lõm.
4- Thuốc gây nổ.
5- Mắt ngỗng.
6- Dây cháy chậm.
- Kíp nổ là một ống tròn bằng kim loại hoặc bằng giấy bìa cứng, đường kính
ống khoảng 6-8mm, dài 35-51mm. Trong kíp nổ: một nửa phía đáy chứa thuốc nổ
mạnh, tiếp đó trong phần mũ kíp chứa thuốc gây nổ (Fuyminat thuỷ ngân Hg(CN0)2
hoặc Adit chì PbN6). Phần đầu kíp có một đoạn ống dài 15mm để đưa dây cháy
chậm vào. Đáy kíp lõm vào để tập trung năng lượng nổ của kíp nổ do đó dẽ ràng
gây nổ các khối thuốc nổ.
- Kíp nổ cần được bảo quản nơi khô ráo (tránh tình trạng kíp nổ không nổ, phải xử lý mìn câm), tránh va chạm hoặc xung kích mạnh.
b) Dây cháy chậm.
- Có đường kính khoảng 5-6mm, lõi dây chấy chậm là thuốc nổ đen, ở giữa lõi
có sợi dây dẫn bằng dây gai, bên ngoài được quấn chặt bằng các sợi giấy phòng
nước, rồi đến dây gai hoặc dây chất dẻo, ngoài cùng quét bitum phòng ẩm. Dây
cháy chậm có hai loại: loại phổ thông có tốc độ cháy 100-200m/s, loại cháy chậm có
tốc độ cháy 180-210m/s hoặc 240-350m/s.
Thuốc nổ đen
Cấu tạo dây cháy chậm
- Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi các thiết bị phức tạp.
- Nhược điểm:
+ Không gây nổ đồng thời cho nhiều khối thuốc nổ được.
+ Khó kiểm soát được sự làm việc bình thường của hệ thống gây nổ.
+ Độ an toàn không cao do phải tiếp cận gần khối thuốc nổ, lượng khí độc hại thoát ra nhiều.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 79
3.2 Gây nổ bằng kíp nổ điện
- Vật liệu gây nổ cần thiết gồm kíp nổ điện , dây dẫn điện và nguồn điện.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
1- Ống kim loại hoặc ống giấy.
2- Thuốc nổ mạnh.
3- Đáy lõm.
4- Thuốc gây nổ.
5- Mắt ngỗng.
6- Dây tóc.
7- Thuốc cháy.
8-Dây dẫn điện
- Kíp nổ điện có cấu tạo giống nhưkíp nổ thường có lắp thêm bộ phận dẫn
điện và một dây tóc bóng đèn để điểm hoả làm cho kíp nổ. Điện trở của kíp điện từ
1-3,5, dây dẫn điện là dây đồng đường kính 0,5-1mm.
- Điều kiện để cho kíp điện nổ là dòng điện tạo ra một nhiệt lượng đủ lớn làm cho thuốc cháy.
Q = 0.24I2Rt
Trong đó:
I: Cường độ dòng điện.
R: Điện trở của kíp.
t: thời gian cháy của thuốc trong kíp.
Nhưvậy, trong mạch điện, kíp có điện trở lớn sẽ nổ trước nên sẽ rất nguy
hiểm và không đảm bảo yêu cầu nổ phá. Để tránh tình trạng trên, người ta quy định:
điện trở các kíp nhỏ hơn 1.25thì các kíp phải có điện trở không được chênh nhau
quá 0.25còn khi điệm trở của kíp lớn hơn 1.25thì điện trở của kíp không được
chênh nhau quá 0.3.
- Cường độ dòng điện cũng ảnh hưởng đên độ nhạy của kíp, vì vậy phải quy
định độ lớn của dòng điện gây nổ. Khi dòng điện có cường độ nhỏ thì tốc độ tăng
nhiệt của dây tóc chậm, thời gian toả nhiệt dài do vậy độ nhạy của kíp giảm đi.
Ngược lại, nếu cường độ dòng điện lớn đến mức nào đó thì độ nhạy của kíp sẽ trở
nên giống nhau mặc dù chúng có khác nhau về điện trở. Vì vậy phải quy định trị số
dòng điện tối thiểu khi nổ. Thông thường, đối với dòng điện một chiều Imin = 1.8A
và dòng xoay chiều Imin = 2.5A
- Khi muốn nổ nhiều kíp thì mắc chúng thành mạch điện theo các sơđồ: song song, nối tiếp hoặc hỗn hợp.
+ Sơđồ mắc nối tiếp: giữa các kíp được mắc nối tiếp với nhau, đỡ tốn
dây nhưng không tin cậy vì nếu có một kíp không nổ thì cả mạch sẽ hở và không nổ
đồng loạt được.
+ Mắc song song: có thể đảm bảo độ tin cậy vì các kíp độc lập với nhau nhưng tốn dây.
+ Mắc hỗn hợp: mắc song song từng nhóm và từng nhóm mắc nối tiếp với nhau.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 80
- Nhiệm vụ của việc thiết kế gây nổ bằng điện là: chọn cách mắc điện, bố trí mạng lưới điện gây nổvà tính toán nguồn điện cần thiết.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
- Chọn cách mắc điện tuỳ thuộc vào: số lượng, vị trí các lỗ mìn, các khối thuốc nổ.
- Cần tính toán để xác định được yêu cầu của nguồn điện : căn cứ vào mạch
điện, tính được cường độ dòng điện mạch ngoài, mạch nhánh và trên từng kíp điện.
Để đảm bảo yêu cầu nổ được thì cường độ dòng điện thông qua mỗi kíp phải lớn
hơn cường độ dòng điện tối thiểu gây nổ. - Khi thi công nổ phá gây nổ bằng năng lượng điện thì cần đặc biệt chú ý tới
công tác kiểm tra trong và sau khi mắc điện để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Nhận xét : phương pháp gây nổ bằng điện khắc phục được tất cả các thiếu sót của
phương pháp gây nổ bằng kíp thường, thực hiện được mọi ý đồ nổ phá, nâng cao và
phát huy được hiệu quả của thuốc nổ. Tuy nhiên để thực hiện được việc đó thì công
tác tính toán, kiểm tra phải được thực hiện rất nghiêm ngặt và chính xác .
3.3 Gây nổ bằng dây nổ
- Khác với các phương pháp gây nổ bằng kíp, phương pháp này chỉ cần dây nổ đặt trong mỗi khối thuốc nổ.
3- Khối thuốc nổ
c) Bó song song
2- Dây truyền nổ
b) Nối tiếp
1- Kíp nổ
a) Song song
+ Mắc song song: thường dùng khi chiều sâu đặt thuốc nổ lớn, cự ly
- Dây nổ có dạng giống dây cháy chậm, vỏ ngoài có quấn sợi màu đỏ hoặc vân
đỏ để phân biệt với dây cháy chậm. Ruột của dây nổ là loại thuốc gây nổ mạnh như
trimêtilen-trinitin C3H6N3(NO2)3, ở giữa có sợi dây lõi để phân phối thuốc nổ cho
đều. Vỏ chống ẩm của dây truyền nổ có thể bảo đảm cho dây không bị ẩm sau 12
giờ ngâm nước. - Do lõi thuốc của dây truyền nổ có tốc độ nổ rất lớn (6800-7200m/s) nên khi được gây nổ từ một kíp nổ, dây truyền nổ sẽ truyền nổ tức thì tới gói thuốc nổ. - Khi cần nổ nhiều khối thuốc nổ thì cũng tiến hành mắc thành mạng: song song hoặc nối tiếp.
giữa các lỗ thuốc xa.
+ Mắc nối tiếp: thường ít dùng vì độ tin cậy không cao.
+ Mắc bó song song: dùng khi các khối thuốc nổ bố trí rất sát nhau.
Dây cuốn hoặc băng dính
Dây truyền nổ chính
Hướng truyền nổ
30-50cm
Dây truyền nổ nhánh
Dây truyền nổ chính
Hướng truyền nổ
30-40cm
Dây truyền nổ nhánh
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 81
- Cách nối dây truyền nổ: Có hai cách nhưhình vẽ sau:
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khá an toàn do không phải cắm kíp
vào khối thuốc nổ, đơn giảm và có thể gây nổ đồng thời hoặc thứ tự nhiều khối
thuốc nổ. Áp dụng nhiều tại các mỏ khai thác lộ thiên.
- Nhược điểm : khó kiểm tra được mạng lưới gây nổ, giá thành cao.
$. 4 - TÁC DỤNG CỦA NỔ PHÁ VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
PHÂN LOẠI TÁC DỤNG NỔ PHÁ
4.1 Tác dụng nổ phá với môi trường đất đá đồng chất và vô hạn
- Khi nổ, khí nổ xung kích mạnh vào môi trường đất đá xung quanh tạo thành
sóng nổ. Trong môi trường đồng chất, sóng nổ này sẽ lan truyền đều hình thành
sóng nổ hình cầu. Ở vùng trung tâm thì áp lực của sóng nổ rất lớn những càng
truyền xa thì áp lực càng giảm vì nó phải vượt qua sức cản của đất đá.
- Nhờ áp lực của sóng nổ mà đất đá bị phá hoại hoặc bị di chuyển đi chỗ khác.
- Tác dụng phá hoại phụ thuộc áp lực nổ nên càng ra xa thì tác dụng này càng yếu đi.
4
3
- Tác dụng nổ phá trong môi trường đồng chất vô hạn được chia thành 4 vùng nhưsau:
2
R2
R1
R 3
R4
+ Vùng l (R
+ Vùng 2 (R1
+ Vùng 3 (R2
R1: Bán kính ép co
R2: Bán kính nổ tung
R3: Bán kính nổ om
R4: Bán kính chấn động
+ Vùng 4 (R3
- Ranh giới thực tế của từng phạm vi là không rõ rệt . Bán kính bao của 3
Vùng 1,2,3 là có ý nghĩa thực tế: biểu thị phạm vi bị phá hoại do nổ phá được gọi đó
là bán kính phá hoại R.
4.2 Tác dụng nổ phá trong môi trường đồng chất có mặt tự do
Trong môi trường đồng chất, có mặt tự do, tác dụng nổ phá sẽ tập trung vào
chỗ có sức cản nhỏ nhất, tức là các chỗ có khoảng cách từ tâm gói thuốc nổ đến mặt
thoáng nhỏ nhất. Khoảng cách này gọi là đường kháng nhỏ nhất W.
- Trường hợp a: W > R3 sau khi nổ, mặt đất chỉ bị rung động và không có
vết tích phá hoại, tác dụng nổ phá trong lòng đất tạo thành một khoảng trống ngầm.
Trường lợp này được gọi là nổ ngầm .
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 82
- Trường hợp b : R2 < W R3 : sau khi nổ, đất đá chỉ bị nứt nẻ vỡ thành hòn nằm tại chổ và mặt đất bị Vùng lên. Hình thức nổ nhưvậy gọi là nổ om
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
r
r
R
R
W
W
R3
W
R 2
R1
R3
R 2
a) Nổ ngầm
b) Nổ om
c) Nổ tung
- Trường hợp c : W R2 sau khi nổ, đất đá sẽ tạo nên một hình chóp nón gọi
là phễu nổ. Một phần đất đá bị bắn đi xa và rơi ra xung quanh phễu, phần còn lại rơi
trở lại lấp lòng phễu. Trường hợp này gọi là nổ tung.
Nhận xét: Trong môi trường đồng chất có mặt thoáng tự do, kết quả nổ phá (nổ
ngầm, nổ om, nổ tung) phụ thuộc vào W (cách bố trí thuốc nổ) và bán kính R (lượng
thuốc nổ, loại thuốc nổ và loại đất đá)
4.3 Phân loại tác dụng nổ phá.
n
r
W
- Do R luôn thay đổi theo lượng thuốc nổ, loại thuốc nổ và loại đất đá nên để phân loại hình thức nổ, người ta thường dùng chỉ tiêu là chỉ số nổ n :
Trong đó:
n: Chỉ số nổ.
r : bán kính phễu nổ.
W: đường kháng nhỏ nhất.
Nếu:
n > l
n = 1,0
0,75 < n < 1,0
n = 0,75
n < 0,75 : Nổ tung mạnh.
: Nổ tung tiêu chuẩn (tạo nên một phễu tiêu chuẩn).
: Nổ tung yếu .
: Nổ om tiêu chuẩn
: Chuyển từ hình thức nổ om sang nổ ngầm.
- Tiến hành nổ phá theo hình thức nổ nào là tùy thuộc thuộc vào mục đích yêu cầu nổ phá, từ đó chọn chỉ số nổ n cho phù hợp.
- Ví dụ: nổ ngầm thường chỉ dùng để mở rộng lỗ khoan tạo thành bầu chứa
được nhiều thuốc nổ. Muốn đất đá được hất đi xa thì thiết kế cho nổ tung mạnh.
Trong trường hợp nền đường qua vách đá cheo leo chỉ cần đá vỡ và tự lăn đi thì chỉ
cần thiết kế cho nổ om .. .
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 83
- Trong trường hợp có càng nhiều mặt tự do thì hiệu quả nổ phá càng tăng .Vì
thế cần cố gắng lợi dụng địa hình để bố trí nổ phá trong điều kiện có nhiều mặt
thoáng.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
$-5 - TÍNH TOÁN LƯỢNG THUỐC NỔ.
- Lượng thuốc phải tính toán sao cho đạt được hiệu quả nổ phá mà không gây
ảnh hưởng đến sự ổn định của nền đường và an toàn thi công.
- Công thức tính lượng thuốc nổ cần thiết Q(kg) cho trường hợp đất đá đồng
chất, địa hình bằng phẳng, có một mặt tự do và cho nổ với hình thức nổ tung tiêu
chuẩn là :
Q = q V (kg)
Trong đó :
V: là thể tích hình phễu đất đá bị phá hoại sau khi nổ mìn.
q: lượng thuốc nổ đơn vị (kg/m3). Là lượng thuốc nổ cần thiết để phá vỡ 1m3 đất đá và thuốc nổ là loại thuốc nổ tiêu chuẩn (Amonit số 9).
V
2
Wr
3
Thể tích phễu nổ :
r
n =1
W
2
3
Vì nổ tung tiêu chuẩn nên:
3
V
W
WW
3
W
3
Do đó:
Vậy Q=qW3
- Khi dùng thuốc nổ không phải là thuốc nổ tiêu chuẩn thì:
Q=eqW3
$-6 - CÁC PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ VÀ ỨNG DỤNG TRONG XÂY
DỰNG NỀN ĐƯỜNG
Trong đó: e là hệ số điều chỉnh lượng thuốc đơn vị q trong trường hợp thi công bằng loại thuốc nổ không phải thuốc nổ tiêu chuẩn.
Thuốc nổ
6.1. Phương pháp nổ ốp (nổ dán)
- Đặt thuốc nổ vào chỗ lõm trên bề mặt vật định phá, sau đó lấp đất và cho nổ.
- Ưu điểm của phương pháp này là rất đơn giản, không phải
khoan, đào để tạo lỗ mìn nhưng hiệu quả nổ phá rất thấp, tốn thuốc
nổ, không kinh tế.
- Thường hạn chế dùng phương pháp này, chỉ áp dụng khi phá đá mồ côi, đào
gốc cây hoặc khi không có điều kiện để khoan đào tạo lỗ mìn.
6.2. Phương pháp lỗ mìn.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 84
- Tiến hành khoan, đào, đục vào đá cần nổ phá theo 1 hướng nào đó (thẳng
đứng, ngang hoặc xiên) các lỗ đặt thuốc nổ có đường kính F< 300mm : lỗ mìn. Sau
đó tiến hành nạp thuốc nổ, lấp lỗ mìn và tiến hành gây nổ.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
- Tuỳ theo đường kính, độ sâu lỗ mìn mà có thể chia thành 2 loại:
+ Lỗ mìn nông
+ Lỗ mìn sâu
6.2.1. Nổ phá lỗ mìn nông (lỗ nhỏ):
- Đường kính lỗ mìn : F = 25 – 50mm.
Tạo lỗ mìn bằng khoan hơi ép
hoặc đục bằng choòng (nhân công) - Chiều sâu lỗ mìn : h 5m
- Ưu điểm:
+ Thi công tạo lỗ khá đơn giản
+ Không bị hạn chế bởi địa hình (có thể bố trí các lỗ mìn có vị trí và phương khác nhau)
+ Ảnh hưởng do chấn động tới môi trường xung quanh là nhỏ.
- Nhược điểm: Đường kính lỗ mìn nhỏ, lượng thuốc nạp bị hạn chế (khoảng 1,5kg) nên năng suất nổ phá không cao (một lỗ không quá 10m3).
- Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các trường hợp sau :
Lỗ mìn phụ
Lỗ mìn chính
h5m
Nền cũ
b
Nền mới
b) Nền mở rộng
+ Đào nền đường nông (h5m).
+ Đào rãnh, tu sửa ta luy.
+ Mở rộng nền đường trong trường hợp tuyến nâng cấp cải tạo
+ Phá đá mồ côi, phá gốc cây.
+ Đào hầm đặt thuốc nổ.
a) Nền đào nông
6.2.2. Nổ phá lỗ mìn sâu:
-> Tạo lỗ mìn bằng máy khoan - Đường kính lỗ mìn : F 75mm.
- Chiều sâu lỗ mìn : h > 5m
- Ưu điểm: Đường kính lỗ mìn khá lớn -> nạp được nhiều thuốc nổ nên phương pháp này có một số ưu điểm như:
+ Năng suất cao, lượng đất đá phá được lớn.
+ Tăng nhanh được tiến độ thi công.
- Nhược điểm:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 85
+ Sau khi nổ phá thì có khoảng 10 – 15% đá tảng cần phải phá tiếp để làm nhỏ.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
+ Công tác di chuyển máy khoan đến công trường, mở mặt bằng thi công và làm đường tạm phức tạp.
Lỗ mìn phụ
Lỗ mìn chính
h > 5m
- Phương pháp này được áp dụng rộng rãi khi phá đá ở nền đường đào sâu, vùng đỉnh đèo, và áp dụng trong công tác khai thác đá.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 86
Máy khoan lỗ mìn
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
- Chú ý:
b
b
a
a
+ Lỗ mìn có thể bố trí theo các sơđồ sau:
a) Sơđồ chữ nhật b) Sơđồ hoa mai
+
Khi nổ phá theo phương pháp lỗ mìn người ta thường bố trí hai lỗ
mìn đặc biệt ở sát ranh giới đào gọi là lỗ mìn gọt mặt và lỗ mìn tạo nứt. Nổ phá gọt
mặt được tiến hành sau khi hoàn thành việc nổ phá phần chính. Mục đích là tạo sự
bằng phẳng cho mái ta luy. Còn nổ phá tạo nứt thì lại thực hiện trước khi nổ phá
phần chính. Mục đích là tạo khe nứt trước. Khe nứt này có tác dụng cách ly hoặc
giảm chấn động khiến cho phần đất đá hoặc các công trình nằm ngoài ranh giới đào
không bị chấn động, đồng thời khống chế để quá trình nổ phá không quá phạm vi
yêu cầu. Hai lỗ mìn này phải được bố trí thuốc nổ trên suốt chiều sâu lỗ mìn.
+ Chiều sâu lỗ mìn phải đảm bảo:
* phạm vi đào.
* đường kháng nhỏ nhất W để tránh áp lực nổ phá tập trung cả vào lỗ mìn -> không hiệu quả.
+ Chiều dài nạp thuốc : Lthuốc = (1/2-1/3) chiều sâu lỗ mìn
6.3 Phương pháp nổ bầu
- Phương pháp nổ bầu là phương pháp mở rộng thể tích ở đáy các lỗ mìn thông thường thành các bầu tròn để chứa được lượng thuốc nổ nhiều hơn.
- Sau khi khoan tạo các lỗ mìn nhỏ, người ta cho nổ một lượng nhỏ thuốc nổ ở đáy lỗ khoan để tạo thành bầu chứa thuốc nổ.
- Sau mỗi lần nổ tạo bầu cần vét sạch đất đá lên. Các lần nổ cách nhau từ 15 –
30’ để đảm bảo an toàn. Cần kiểm tra kích thước của bầu xem có đạt yêu cầu hay
không.
- Ưu điểm của phương pháp nổ bầu :
+ Tăng được hiệu quả nổ phá nhờ tác dụng tập trung thuốc nổ.
+ Hiệu suất nổ phá tính theo 1mét dài lỗ khoan tăng lên -> tiết kiệm được chi phí tạo lỗ khoan.
- Nhược điểm của phương pháp nổ bầu :
+ Tốn thời gian cho công tác tạo bầu.
+ Khó áp dụng được với đá cứng.
+ Đá vỡ ra không đều.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 87
- Phương pháp này thích hợp với các loại đá mềm, đất cứng.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
6.4 Phương pháp hầm thuốc
- Dùng mìn nhỏ để nổ phá tạo các đường hầm (hầm theo phương ngang hoặc giếng thẳng đứng), sau đó bố trí thuốc nổ và tiến hành nổ phá.
- Trong xây dựng nền đường : có thể dùng các hầm thuốc chứa từ 20 – 200 kg
thuốc nổ để tiến hành nổ phá trên các đoạn nền đào hoàn toàn hoặc nền đào chữ L
trên sườn dốc có khối lượng đất đá đào lớn, tập trung.
-
Phương pháp này do dùng nhiều thuốc nổ nhiều thuốc nổ nên cho năng suất
cao nhưng dễ gây mất ổn định cho nền đường và các công trình xung quanh. Do đó
không áp dụng đối với các vùng địa chất không ổn định hoặc gần các công trình
khác. Thông thường, dùng ở những nơi có khối lượng đất đá lớn, tập trung hoặc
đoạn đường cần thi công gấp.
6.5 Phương pháp nổ vi sai
- Nổ phá vi sai là phương pháp nổ khống chế cho các khối thuốc nổ nổ cách quãng nhau một thời gian rất nhỏ (phần trăm hoặc phần nghìn giây).
- Nổ phá vi sai có ưu điểm là tận dụng năng lượng nổ, đợt nổ sau sẽ nổ vào lúc
mà tác dụng phá hoại đất đá do đợt nổ trước sinh ra chưa triệt tiêu hết. Các đợt nổ
sau vừa có thêm mặt tự do, vừa tận dụng được năng lượng nổ của các đợt nổ trước
làm cho hiệu quả tăng lên, tạo điều kiện tăng cự ly giữa các khối thuốc nổ và giảm
được lượng thuốc nổ cần thiết.
- Nổ phá vi sai còn có thể giảm nhỏ được tác dụng phá hoại của sóng địa chấn
tới các công trình xung quanh nhờ các đợt sóng địa chấn liên tiếp của các đợt nổ cản
trở lẫn nhau.
- Khi chọn phương pháp nổ vi sai thì vấn đề quan trọng là xác định khoảng
thời gian t giữa các đợt nổ cho hợp lý:
+ t phải đủ dài để đợt nổ trước kịp tạo nên mặt tự do cho đợt nổ sau (thời gian này để khối đất đá nổ ra do đợt nổ trước tung lên cao nhất)
+ Nhưng t không được dài quá vì nhưvậy một phần đất đá sẽ rơi trở
lại lấp mất phần nổ đợt trước, đồng thời có thể ảnh hưởng đến khối nổ thuộc đợt
sau, ví dụ sẽ phá hoại hệ thống gây nổ làm đợt nổ sau bị câm.
- Có rất nhiều công thức kinh nghiệm để tính t, nhưng phổ biến nhất là công thức sau:
t = Kt.W
Trong đó:
Loại đá
1. Đá granit, peridolit, poocfia, thạch anh, xienhit
2. Quắc zit có chứa sắt, sa thạch, phiến thạch biến chất
3. Đá vôi, cẩm thạch..
4. Macnơ, đá phấn, than đá
Tính chất
Rất cứng
Cứng
Cứng vừa
Nứt nẻ, mềm yếu
Kt
3
4
5
6
W: đường kháng nhỏ nhất (m).
Kt: hệ số phụ thuộc tính chất của đất đá cần nổ phá (10-3s/m). Có thể ham khảo Kt theo bảng sau:
- Theo kinh nghiệm sản xuất thì thường nên chọn 5 - 100% giây; ở nước ta
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 88
theo kinh nghiệm tổng kết được (mỏ đá Núi Voi) nên chọn t = 30 - 70% giây
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
thì có thể dùng các kíp nổ vi sai hay dùng máy khống chế - Để khống chế t vi sai.
6.6 Phương pháp nổ phá định hướng
- Nổ phá định hướng có đặc điểm là sau khi nổ đất đá sẽ tung đi theo một hướng định trước với một cự li định trước.
+ Phương hướng định trước này trùng với hướng đường kháng bé nhất.
+ Cự ly định trước thì phụ thuộc rất nhiều yếu tố và hiện đang được nghiên cứu về lý thuyết tính toán cũng nhưthực nghiệm.
- Công thức kinh nghiệm để ước tính phạm vi đất đá tung đến sau khi nổ
x = 5n W , (mét)
x: là phạm vi kể từ mặt tự do của hầm thuốc đến nơi xa nhất đất đá có thể tung đến được sau khi nổ (nhưvậy đất đá sẽ rơi trong phạm vi x).
n: chỉ số nổ.
W: đường kháng nhỏ nhất
- Thiết kế nổ phá định hướng phải làm sao cho đất đá nổ ra tập trung rơi nhiều
nhất vào vị trí đã định. Nhưvậy phải thiết kế sao cho phương hướng đường kháng
bé nhất của tất cả các khối thuốc nổ có hình chiếu nằm tập trung giao nhau ở
mộtđiểm tưc là trung tâm định vị. Trường hợp nổ có nhiều mặt thoáng thì phải
khống chế vị trí khối thuốc nổ để đất đá tung đi được, để chắc chắn, khi thiết kế nổ
phá định hướng phải cho nổ thí nghiệm trong điều kiện thực tế.
$-7 - ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG NỔ PHÁ.
- Trong ngành giao thông các nước cũng đã sử dụng khá nhiều nổ phá định
hướng, ở nước ta cũng đã dùng trong một số trường hợp nhưđể đào kênh (giống
nhưnền đào hoàn toàn) hoặc lắp hố bom, tuy nhiên mới là bước đầu.
7.1 Cự ly an toàn khi nổ phá
- Cự ly bay xa nhất của đất đá : L = 20 n 2 W ,mét.
Trong đó :
+ n : chỉ số nổ tung.
+ W : đường kháng nhỏ nhất.
- Khoảng cách an toàn do chấn động khi nổ mìn đối với các công trình xung quanh :
Rc = Kc. . 3 Q , mét
Trong đó :
+ Kc : hệ số phụ thuộc tính chất của đất ở nền của các công trình xung quanh.
+ : hệ số phụ thuộc chỉ số nổ n .
+ Q : tổng khối lượng thuốc nổ của các hầm thuốc nổ có thời gian như
nhau hoặc nổ chênh nhau không quá 2 phút và cự ly cách công trình cần bảo vệ như
nhau (chênh nhau không quá 10%).
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 89
- Khoảng cách an toàn do tác dụng xung kích của sóng không khí khi nổ :
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
Rb = Kb. Q , mét
Trong đó :
+ Kb : hệ số phụ thuộc cách bố trí thuốc nổ và mức độ hưhỏng của công trình. Với người chọn Kb = 5.
+ Q : lượng thuốc nổ nạp trong 1 lỗ mìn hoặc 1 hầm thuốc.
- Khoảng cách an toàn đối với người khi nổ phá :
+ 400 m :
+ 300m :
+ 200m :
+ 50m : Nổ mìn mặt ngoài, nổ lỗ mìn sâu, nổ hầm thuốc.
Nổ mìn hầm thuốc nhỏ.
Nổ lỗ nhỏ, nổ mìn bầu.
Nổ mở rộng bầu.
7.2 Quy định về an toàn khi thi công nổ phá
- Phải có thiết kế chi tiết tổ chức thi công nổ phá (gọi là hộ chiếu) trong đó ghi
rõ: sơđồ bố trí các lỗ mìn, hầm mìn, loại, chiều sâu lỗ mìn, hầm mìn lượng thuốc,
loại chất nổ, loại kíp, chiều dài dây cháy chậm, chiều dài đoạn lấp lỗ, vật liệu lấp lỗ
của mỗi lỗ mìn, hầm mìn, tổng số thuốc nổ dùng trong một đợt, phương pháp gây
nổ…
- Hộ chiếu phải phổ biến kỹ cho tất cả cán bộ và công nhân trực tiếp thi công,
yêu cầu chấp hành thật nghiêm chỉnh và sau khi nổ phải ghi kết quả kèm theo các
nhận xét rồi nộp lại cho người có trách nhiệm theo dõi chỉ đạo.
- Phải có người chuyên trách chỉ đạo thi công nổ phá trong bất cứ một trường
hợp nào. Nhiệm vu là duyệt thiết kế, hộ chiếu, cho lĩnh thuốc nổ, chỉ huy thi công
và chỉ huy lúc gây nổ cũng nhưgiải quyết các sự việc sau khi nổ.
- Thợ mìn nên chuyên môn hóa và bắt buộc phải được huấn luyện (có kiểm tra
đạt yêu cầu) trước khi thi công hoặc làm bất cứ một việc gì có liên quan đến vật liệu
nổ (vận chuyển, bốc dỡ…).
- Phải quy định thời gian nổ mìn (thường chọn vào thời gian thưa người qua
lại) và phải được thông báo rộng rãi cho nhân dân quanh vùng. Phải có vọng gác
cảnh giới, quản lý giao thông và người đi lại.
- Tiếp xúc với vật liệu nổ không được hút thuốc lá, không được làm gì để phát
sinh ra tia lửa trong vùng 100m cách vật liệu nổ. Không để bất cứ một vật gì, một
hành động gì gây ra va đập vào vật liệu nổ hoặc đánh rơi vật liệu nổ, không được
dùng dao, sắt, thép hoặc các dụng cụ có thể phát sinh ra tia lửa để cắt thuốc nổ,
không được lôi kéo, xách dây dẫn điện của kíp điện.
- Phải có hiệu lệnh nổ mìn, gồm hiệu lệnh báo trước (yêu cầu sơtán người và
thiết bị), hiệu lệnh chuẩn bị nổ mìn (sẵn sàng để kiểm tra), hiệu lệnh gây nổ, hiệu
lệnh báo yên (sau khi đã kiểm tra thấy bảo đảm an toàn).
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 90
- Khi nổ mìn người chỉ huy phải tự mình hoặc phân công theo dõi số tiếng nổ
để biết mìn đã nổ hết chưa. Nếu biết chắc chắn mìn nổ hết và đất đá nơi nổ mìn đã
ổn định thì cũng phải đợi sau năm phút mới được rời nơi trú ẩn về kiểm tra. Nếu
không nắm chắc hoặc biết có mìn câm thì phải đợi ít nhất 15 phút. Kiểm tra sau khi
nổ, đối chiếu với hộ chiếu phát hiện những chỗ nghi là có mìn câm và những chỗ
đất đá cheo leo dễ sụt gây tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.
Chương 6: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỔ PHÁ
$-8 – TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH NỔ PHÁ
- Trường hợp có mìn câm (không nổ) phải báo hiệu. Công việc xử lý mìn câm
phải hết sức ít người, và phải tiến hành dưới sự hướng dẫn của người có trách nhiệm
chính. Trong mọi trường hợp cấm dùng tay hay bất cứ vật gì để moi hoặc rút dây lấy
kíp trong lỗ mìn ra. Trường hợp thuốc nổ chỉ cháy phụt lên mà không nổ thì mặc dù
còn hay hết thuốc cũng cấm đào hoặc khoan lại, phải đợi hết nóng mới được tìm
cách nạp thuốc bắn lại.
8.1. Lập hộ chiếu nổ mìn:
- Tài liệu:
+ Bản đồ, bình đồ khu vực trong đó thể hiện chi tiết về địa hình địa vật và các đực trưng của địa hình của đố tượng cần nổ phá.
- Nội dung của hộ chiếu (bản thiết kế tổ chức thi côngnổ phá)
+ Sơđồ bố trí các lỗ mìn, số lượng lỗ mìn.
+ Chiều sâu và đường kính lỗ mìn, lượng thuốc nổ, chiều sâu nạp thuốc,
chiều dài đoạn lấp lỗ, vật liệu lấp lỗ của mỗi lỗ mìn, loại chất nổ, loại kíp, chiều dài
dây cháy chậm, tổng sốthuốc nổ dùng trong một đợt, phương pháp gây nổ…
+ Xác định được khoảng cách an toàn đối với người và công trình xung quanh.
+ Vị trí của các trạm gác.
+ Vị trí ẩn nấp của công nhân, thợ nổ mìn.
8.2. Trình duyệt cơquan chức năng.
- Sau khi đã thiết kế xong hộ chiếu nổ mìn thì phải trình hộ chiếu lên các cơ
quan chức năng phê duệt ( thanh tra kỹ thuật an toàn của nhà nước, công an tỉnh
thành phố…)
8.3. Thi công
- Sau khi hộ chiếu nổ mìn được phê duyệt thì tiến hành thi công theo trình tự sau:
+ Tạo lỗ mìn bằng thủ công, máy hơi ép hoặc máy khoan.
+ Chuẩn bị các vật liệu nổ.
+ Nạp thuốc nổ và đấu ghép mạng lưới nổ.
+ Lấp lỗ.
+ Kiểm tra.
+ Tiến hành cho nổ theo mệnh lệnh.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 91
8.4. Kiểm tra và xử lý mìn câm.
- Xác định vị trí mìn câm.
- Khoanh vùng để đảm bảo an toàn, cắm cờ báo hiệu.
- Dùng máy nén khí để thổi vật liệu lấp lỗ mìn.
- Bố trí hệ thống gây nổ và cho nổ lại.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
CHƯƠNG 7
XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
$.1 - KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẤT YÊÚ
1.1. Khái niệm.
Đường ô tô qua mọi vùng khác nhau với địa hình, địa chất thuỷ văn khác
nhau. Hầu nhưở vùng nào, trên đất nước ta cũng có thể gặp đất yếu. Ở vùng đồng
bằng, thường có các lớp bùn sét, bùn cát ở dưới. Vùng biển thường có đất ngập
mặn, Vùng Tây nguyên có đất đỏ bazan có tính trương nở lớn khi gặp nước.
Các vùng đất yếu thường gặp ở nước ta là:
- Vùng đồng bằng Bắc bộ.
- Đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh.
- Đồng bằng ven biển miền trung.
- Đồng bằng Nam bộ.
Trong xây dựng đường ở nước ta đã có không ít hiện tượng sụt lở nghiêm trọng
do đất yếu. Đầu năm 1999, nền đắp đầu cầu Hàm Rồng (Thanh Hoá) cao 8m, coa
gia cố bấc thấm ở dưới và vải địa kỹ thuật ở ta luy, nhưng mới đắp cao 6m đã bị lún
sụt 2m và làm trồi ruộng lúa hai bên cao lên 75 – 85cm. Quốc lộ 57 (Thanh Chương
– Nghệ An) và Quốc lộ 1 (Km121 – Bắc Giang) bị sụt lở xé đôi tim đường hàng cây
số. … Những sự cố trên đây có thể do thiết kế hoặc thi công nhưng trước hết cho ta
thấy tính chất phức tạp của đất yếu.
Tính chất chung của đất yếu:
- Đất yếu là đất có khả năng chịu lực thấp (<1daN/cm2).
- Có tính nén lún mạnh.
- Góc nội ma sát () và lực dính đơn vị (C) nhỏ: (<100, C <0.15 daN/cm2).
- Hàm lượng nước cao, khối lượng thể tích nhỏ.
- Độ thấm nước rất nhỏ.
Một số loại đất yếu thường gặp:
* Đất sét mềm: là các loại đất sét hoặc á sét bão hoà nước. Các hạt sét (kích
thước <0.05mm) và hoạt tính của nó với nước trong đất làm cho đất sét mang những
tính chất mà những loại đất khác không có: khi bị thấm nước thì hoá mềm, nhưng
khả năng thoát nước rất chậm.
* Bùn: Là các lớp đất tạo thành trong môi trường nước ngọt hoặc nước mặn,
gồm các hạt rất nhỏ (<0.02mm), các chất hữu cơdưới 10%. Theo thành phần hạt,
bùn có thể là á cát, á sét, sét và cát mịn. Bùn được tạo thành chủ yếu do sự bồi lắng
tạicác đáy biển, vũng, vịnh, hồ, ao hoặc các bãi bồ cửa sông. Bùn luôn no nước và
yếu về mặt chịu lực
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 92
* Than bùn: được hình thành do sự phân huỷ chất hữu cơ(chủ yếu là thực
vật). Hàm lượng hữu cơchiếm 20-80%, thường có màu đen hoặc nâu sẫm, cấu trúc
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
không mịn. Dung trọng khô rất thấp (0,3-0,9T/m3). Độ ẩm tự nhiên cao (85-95%),
hệ số nén lún lớn.
* Cát chảy: là cát mịn, rời rạc, có nhiều chất hữu cơhoặc hạt sét, hàm lượng
hạt bụi (0.05-0.002mm) chiếm 60-70% hoặc lớn hơn nữa. Khi bị bão hoà nước có
thể bị pha loãng. Khi bị chấn động hoặc chịu ứng suất thuỷ động thì chuyển sang
trạng thái lỏng nhớt gọi là cát chảy.
* Đất bazan: Có độ rỗng rất lớn và dung trọng khô rất nhỏ. Thành phần hạt gần giống á sét, khả năng thấm nước khá cao.
1.2. Tổng quan các phương pháp xử lí khi xây dựng nền đường trên đất yếu.
- Khi thiết kế gặp đất yếu, thì biện pháp nghĩ đến đầu tiên là đưa tuyến ra khỏi khu vực có đất yếu.
- Trong trường hợp không tránh được thì phải tiến hành khảo sát các tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật để lựa chọn các phương pháp xử lí trên cơsở các nguyên tắc
sau:
+ Ý nghĩa cấp hạng kỹ thuật của đường.
+ Khả năng kinh phí, vốn đầu tư.
+ Dựa vào tiến độ thi công.
+ Tính chất và chiều dầy của đất yếu.
+ Phương tiện thi công.
- Trên thực tế các biện pháp xử lí khi xây dựng nền đường trên đất yếu có thể phân làm ba nhóm sau:
+ Thay đổi, sửa chữa đồ án thiết kế (giảm chiều cao nền đắp, di chuyển vị
trí tuyến đến khu vực không có đất yếu hoặc có nhưng chiều dày mỏng). Đây là biện
pháp tốt nhất nên cố gắng áp dụng.
+ Các biện pháp liên quan đến việc bố trí thời gian (XD nền đắp theo giai
đoạn), các giải pháp về vật liệu (đắp bằng vật liệu nhẹ, bệ phản áp, đào bỏ một phần
đất yếu), hoặc liên quan đến cả hai biện pháp trên (gia tải tạm thời).
$.2 - CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
+ Các giải pháp xử lí bản thân nền đất yếu (nhưcọc ba lát, cọc cát, bấc thấm...).
2.1. Các biện pháp xử lí dưới tác dụng của thời gian hoặc tải trọng.
Mục đích:
- Bảo đảm sự ổn định của nền đắp trong khi xây dựng.
- Đạt được một tốc độ lún phù hợp với thời gian thi công.
2.1.1. Xây dựng nền đắp theo giai đoạn.
- Cường độ ban đầu của nền đất yếu rất thấp do vậy để cho nền đường ổn
định thì cần tăng dần cường độ của nó lên bằng cách đắp từng lớp một, chờ một thời
gian cho nền ổn định, cường độ đất nền tăng lên, khả năng chịu tải lớn hơn thì mới
đắp lớp tiếp theo.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 93
- Phương pháp này có nhược điểm là thời gian xây dựng kéo dài.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
2.1.2. Tăng chiều rộng của nền đường, làm bệ phản áp.
- Khi cường độ chống cắt của nền đất yếu quá nhỏ, không đủ để xây dựng nền đắp theo giai đoạn hoặc khi cần tiến độ thi công nhanh htì có thể dùng bệ phản áp.
- Bệ phản áp có tác dụng nhưmột đối trọng làm tăng ổn định, giảm khả năng trồi đất ra hai bên.
- Biện pháp này có nhược điểm là chiếm dụng diện tích mặt bằng lớn.
2.1.3. Đào bỏ một phần hoặc toàn bộ đất yếu.
- Tuỳ theo chiều dày và tính chất của đất yếu mà có thể đào bỏ một phần hoặc toàn bộ đất yếu.
- Có thể áp dụng biện pháp này trong các trường hợp sau:
+ Khi thời hạn đưa vào sử dụng là rất ngắn.
+ Các đặc trưng cơhọc của đất yếu nhỏ. (VD: nhỏ).
+ Cao độ thiết kế rất gần cao độ thiên nhiên.
2.1.4. Giảm trọng lượng nền đắp.
Có thể giảm trọng lượng nền đắp trên đất yếu bằng hai cách:
- Giảm chiều cao nền đắp đến trị số tối thiểu cho phép căn cứ vào điều kiện địa
chất thuỷ văn (đảm bảo chiều cao tối thiểu của nền đường cũng nhưchiều cao tối
thiểu trên mực nước tính toán theo quy phạm). Nếu là nền đường ở bãi sông có thể
giảm mực nước dâng bằng cách tăng khẩu độ cầu.
- Dùng vật liệu nhẹ để đắp. Vật liệu này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Dung trọng nhỏ.
+ Không ăn mòn bê tông và thép.
+ Có khả năng chịu nén tốt nhưng độ nén lún nhỏ.
+ Không gây ô nhiễm môi trường.
- VD: Dăm bào, mạt cưa, tro bay, xỉ lò cao...
2.1.5. Phương pháp gia tải tạm thời.
- Dùng một tải trọng đặt lên nền đắp (thường là 2-3m nền đắp bổ sung) trong
một thời gian sao cho trong thời gian đó nền đường sẽ đạt được độ lún dự kiến.
Phương pháp này cho phép đạt được một độ cố kết yêu cầu trong thời gian ngắn.
- Trong các trường hợp sau biện pháp gia tải tạm thời không nên áp dụng:
+ Chiều cao nền đắp lớn (nếu đắp thêm sẽ mất ổn định)
+ Chiều dày lớp đất yếu lớn (>5m).
2.1.6. Biện pháp cải tạo điều kiện ổn định và biến dạng của đất yếu.
- Khi lớp đất yếu có chiều dày không lớn và nằm trực tiếp dưới nền đắp
thì có thể dùng các biện pháp nhưlàm lớp đệm cát, đệm đá... Trong thực tế thường
dùng đệm cát, đệm sỏi đá để thay thế lớp đất yếu chiều dày dưới 3m cho móng các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, dưới bản đáy các công trình thuỷ lợi.
- Biện pháp này không áp dụng khi chiều dày đất yếu lớn hoặc trong các lớp đất yếu có nước ngầm.
2.1.6.1. Làm lớp đệm cát.
- Áp dụng khi:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 94
+ Chiều cao nền đắp từ 6-9m.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
NÒn ®¾p
§Öm c¸t
§Êt yÕu
a) Líp ®Öm c¸t ®Æt trùc tiÕp trªn ®Êt yÕu.
NÒn ®¾p
§Öm c¸t
§Êt yÕu
b) Líp ®Öm c¸t sau khi ®· ®µo bá mét phÊn ®Êt yÕu.
+ Lớp đất yếu không quá dày.
+ Có nguồn cát ở gần.
2.1.6.2. Làm lớp đệm đá sỏi.
Khi đất yếu dưới nền đắp ở trạng thái bão hoà nước, có chiều dày nhỏ hơn 3m
và dưới lớp đất yếu là lớp chịu lực tốt đồng thời xuất hiện nước có áp lực cao dùng
lớp đệm cát không thích hợp thì có thể sử dụng đệm đá hộc, đá dăm, sỏi sạn.
2.1.7. Đắp đất trên bè.
- Bè có thể làm bằng tre, gỗ, nứa, bó cành cây.
- Bè có tác dụng mở rộng diện tích truyền tải trọng và phân bố lại tải trọng tác dụng lên đất yếu.
- Phương pháp này có ưu điểm là thi công đơn giản, vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền.
2.2. Tăng tốc độ cố kết của đất yếu bằng cách sử dụng đường thấm thẳng đứng.
Đường thấm ngan g
Nền đắp
Đệm cát
Đất yếu
Đường thấm thẳng đứng
2.2.1. Mục đích.
- Nếu nền đất yếu có chiều dày lớn hoặc có hệ số thấm rất nhỏ thì quá trình
lún cố kết của nền đất yếu dưới tải trọng của nền đắp sẽ rất lâu. Do vậy, để tăng
nhanh tốc độ cố kết, người ta làm các đường thấm thẳng đứng bằng cọc cát hoặc bấc
thấm nhằm tạo ra các dòng thấm ngang vào cọc cát hoặc bấc thấm, tiếp tục thoát
dọc theo cọc cát hoặc bấc thấm lên mặt đất sau đó thoát ra ngoài qua tầng đệm cát.
2.2.2 Bản chất của phương pháp.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 95
- Đất yếu chặt lại, sức chịu tải, góc nội ma sát và lực dính đơn vị tăng lên là do sự thoát nước của đất yếu (gọi là sự cố kết).
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
- Để nước trong đất yếu có thể thoát ra ngoài cần có hai điều kiện:
+ Phải tạo ra một áp lực lớn hơn áp lực tiền cố kết (áp lực tiền cố kết là áp lực mà đất yếu đã từng chịu trong lịch sử hình thành của nó).
+ Tạo ra một đường thoát nước.
2.2.3 Dùng cọc cát (Sand pile).
2.2.2.1. Ưu nhược điểm.
Ưu điểm
- Cọc cát không chỉ thoát nước mà còn có tác dụng làm chặt đất và cải tạo
nền đất yếu. Nếu đường kính cọc cát càng lớn thì nền đất yếu càng được cải thiện
tốt.
- Khi dùng cọc cát thì trị số mô đun biến dạng của cọc cát và vùng đất được
nén chặt xung quanh giống nhau nên sự phân bố ứng suất trong nền đất sẽ đồng đều.
- Tận dụng vật liệu địa phương (cát).
- Thoát nước khá tốt.
- Dùng cọc cát quá trình cố kết của nền tiến triển nhanh hơn khi dùng cọc bêtông cốt thép.
- Nếu so với cọc cứng (cọc BTCT) thì cọc cát thì giá thành rẻ hơn rất nhiều.
Theo kinh nghiệm nước ngoài, giá thành rẻ hơn hai lần so với cọc bê tông cốt thép.
Ở Việt Nam, giá thành rẻ hơn khoảng 45% so với cọc bê tông cốt thép.
Nhược điểm
- Tốc độ thi công chậm (4-5 tiếng cho một cọc cát sâu 15m).
- Vùng xáo trộn lớn: Khi khoan lỗ để hạ cọc cát làm đất xung quanh cọc cát
bị xáo trộn nhiều, làm bịt chặt các lỗ thoát nước.
- Đối với đất quá yếu cọc cát có thể bị gãy.
Đường kính cọc cát thường từ 30-40cm.
2.2.1.3.Trình tự thi công.
- Trải lớp vải địa kỹ thuật. Lớp vải địa kỹ thuật có tác dụng ngăn cách giữa
lớp đất yếu và lớp đệm cát, làm cho lớp đệm cát luôn sạch và thoát nước tốt. Trong
trường hợp đất yếu không làm bẩn tầng đệm cát thì không cần lớp vải địa kỹ thuật.
- Thi công tầng đệm cát có chiều dày khoảng 1m với hai nhiệm vụ chính:
+ Làm đường thoát nước ngang.
+ Tạo điều kiện cho máy móc hoạt động dễ dàng trong quá trình thi công.
+ Tầng đệm cát cũng phải chia thành từng lớp có chiều dày thích hợp và được đầm nén đến độ chặt yêu cầu.
- Định vị tất cả các vị trí cọc cát theo hàng dọc và hàng ngang đúng với hồ sơ thiết kế, dùng cọc tre đánh dấu từng vị trí đã định vị.
- Khoan tạo lỗ: có thể dùng các phương pháp sau.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 96
+ Tạo lỗ bằng khoan ruột gà.
+ Tạo lỗ bằng phương pháp xói nước.
+ Tạo lỗ bằng phương pháp nổ mìn dài.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
+ Tạo lỗ bằng cách đóng một ống thép xuống đất có mũi bằng gỗ hoặc bốn lá thép tự mở.
- Khi đến cao độ thiết kế, tiến hành nhồi cát vào trong ống và tưới nước cho cát chặt lại.
- Rút ống thép lên (nếu tạo lỗ bằng ống thép).
- Đắp nền đường lên trên.
Khoan các lỗ bằng Các bước làm cọc cát phương pháp xói nước bằng phương pháp nổ mìn dài
1
2
3
4
5
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 97
Khoan tạo lỗ bằng ống thép có mũi tự đóng mở
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
Thiết bị dùng để đóng ống thép xuống nền đất yếu
Nhận xét:
Thi công cọc cát nhưtrên thường có một số nhược điểm:
- Khó kiểm tra được mức độ đầm chặt của cát trong ống khi thi công
- Khi nhổ ống thép lên, do áp lực ngang của đất sẽ làm cho đường kính cọc cát nhỏ lại.
- Cát trong ống phần tiếp xúc với thành ống thường bị tơi ra khi rút ống lên.
2.2.2. Dùng bấc thấm (Wick drain).
2.2.2.1. Khái niệm.
- Bấc thấm là thiết bị thoát nước thẳng đứng gồm hai thành phần chính:
+ Vỏ lọc (jacket): có chức năng chính là thấm nước qua lỗ rỗng theo
chiều ngang và lọc không cho các hạt đất chui vào làm tắc lõi. Thường làm bằng vải
địa kỹ thuật không dệt.
+ Lõi (core): có tác dụng chính là dẫn nước thấm dọc từ đất yếu lên mặt
đất để thoát ra ngoài, đồng thời là thành phần chính chịu lực căng khi lắp đặt và lực
ngang của đất để không bị bẹp làm mất khả năng thoát nước dọc. Thường làm bằng
Polypropylene.
- Bấc thấm có chiều rộng 100mm, dày từ 4 đến 7mm và được cuốn thành cuộn có tổng chiều dài hàng trăm mét.
- Độ sâu bấc thấm có thể tới 40m, nhưng thường dùng là 15-20m
Lõi
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 98
Vỏ lọc
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
Cấu tạo bấc thấm
- Bấc thấm có ưu điểm là:
+ Khối lượng vật tư(bấc thấm) gọn nhẹ hơn nhiều so với vật liệu cát.
+ Tốc độ thi công nhanh: 10 phút cho một bấc thấm sâu 15m
+ Giá thành rẻ hơn so với cọc cát (bằng khoảng 1/4 giá thành cọc cát).
+ Đơn giản, dễ thi công, vùng xáo trộn nhỏ.
+ Có thể thích hợp với nhiều loại đất yếu do có thể chọn loại bấc thấm thích hợp với tính chất cơ- lý – hoá của nền đất.
- Tuy nhiên bấc thấm cũng có nhược điểm sau:
+ Vật liệu bấc thấm hiện nay vẫn phải nhập ngoại, chúng ta chưa sản xuất được.
NÒn ®¾p
V¶i ®Þa kü thuËt
§Öm c¸t
§Êt yÕu
+ Hiệu quả thoát nước của bấc thấm không cao.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu cơbản.
- Chỉ tiêu về hệ số thấm (cm/s).
- Chỉ tiêu về độ bền của sợi (hệ số kéo đứt).
2.2.2.3. Trình tự thi công.
- Phải thiết kế sơđồ di chuyển cho máy cắm bấc thấm. Sơđồ di chuyến của máy phải đảm bảo điều kiện:
+ Không được đè lên bấc thấm đã cắm.
+ Hành trình di chuyển của máy là ít nhất
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 99
- Thi công lớp vải địa kỹ thuật. Lớp vải địa kỹ thuật có tác dụng ngăn cách
giữa lớp đất yếu và lớp đệm cát, làm cho lớp đệm cát luôn sạch và thoát nước tốt.
Trong trường hợp đất yếu không làm bẩn tầng đệm cát thì không cần lớp vải địa kỹ
thuật.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
Lớp vải địa kỹ thuật và tầng đệm cát
- Thi công một phần của tầng đệm cát, phần còn lại phải đủ phủ lên bấc thấm một đoạn tối thiểu là 2cm. Tầng đệm cát có tác dụng:
+ Tạo đường thấm ngang để nước có thể thoát ra ngoài.
+ Để cho máy cắm bấc thấm di chuyển.
Trong trường hợp trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc thấm có thể hoạt động
được thì có thể làm lớp đệm cát sau khi cắm bấc thấm.
- Định vị tất cả các vị trí cắm bấc thấm theo hàng dọc và hàng ngang đúng với hồ sơthiết kế, dùng cọc tre đánh dấu từng vị trí đã định vị.
- Lắp neo vào đầu bấc thấm. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc
thấm, kích thước của đầu neo thường là 85x150mm bằng tôn dày 5mm. Đầu neo có
tác dụng giữ đầu bấc thấm khi bấc thấm được cắm đến độ sâu thiết kế. Đầu bấc
thấm được gập lại tối thiểu 30cm.
- Cắm bấc thấm bằng máy cắm bấc thấm. Máy cắm bấc thấm có các đặc trựng kỹ thuật nhưsau:
+ Trục dùng để lắp và cắm bấc thấm có tiết diện: 60x120mm, dọc trục có
vạch chia đến cm để theo dõi chiều sâu cắm bấc thấm và có quả dọi để kiểm tra độ
thẳng đứng khi cắm bấc thấm.
+ Máy phải có lực đủ lớn để cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế.
- Khi bấc thấm đến độ sâu thiết kế thì kéo ống cắm bấc thấm lên sau đó cắt bấc thấm. Đầu bấc thấm phải cao hơn tầng đệm cát 20cm.
- Thi công nốt tầng đệm cát.
- Thi công tầng lọc ngược: làm bằng sỏi đá, cấp phối chọn lọc hoặc vải địa kỹ thuật.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 100
- Đắp nền đường lên trên.
Chương 7: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
Máy cắm bấc thấm
Lỗ luồn bấc thấm
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 101
Cấu tạo trục cắm bấc thấm
Ngoài ra còn có các phương pháp nhưcột ba lát, cột đất gia cố vôi, nền đường đắp
trên cọc.
Chương 8: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TUYẾN CẢI TẠO NÂNG CẤP
CHƯƠNG 8
XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG
TUYẾNCẢI TẠO - NÂNG CẤP
8.1. Các công việc cần tiến hành trong quá trình cải tạo nâng cấp tuyến đường
Cải tạo đường là công tác đưa đường lên cấp kỹ thuật cao hơn và thường dẫn tới
phải xây dựng đường theo các tiêu chuẩn mới (về bình đồ, trắc dọc và trắc
ngang…). Do vậy, khi tiến hành cải tạo nâng cấp một tuyến đường thì nhiệm vụ xây
dựng nền đường thường gồm các công việc sau:
- Mở rộng nền đường cũ để đạt được bề rộng theo tiêu chuẩn cấp hạng mới: tùy
theo vị trí tuyến đường cải tạo trùng hoặc dịch chuyển nhiều hay ít so với tuyến
đường cũ, nền đường cũ sẽ phải mở rộng cả hai bên đối xứng hay không đối xứng
hoặc về một bên.
+ Nếu mở rộng một bên: Diện thi công rộng hơn do vậy dễ áp dụng máy
trong quá trình thi công. Tuy nhiên, do phần mặt đường mới nằm lệch so với mặt
đường cũ nên dễ xảy ra sự hưhỏng phần mặt đường: nứt dọc theo vệt tiếp xúc giữa
mặt cũ và mặt mới.
+ Mở rộng hai bên: kết cấu mặt đường mới cơbản nằm trong phạm vi mặt
đường cũ nên có thể đảm bảo ổn định trong suốt quá trình khai thác. Tuy nhiên, diện
thi công bị thu hẹp do vậy khó khăn trong việc thi công, nhất là thi công bằng máy.
- Đắp nâng cao hoặc đào hạ thấp nền đường cũ để đạt cao độ thiết kế mới.
- Xây dựng các đoạn nền đào hoặc đắp hoàn toàn mới ở những nơi vì yêu cầu kinh tế kĩ thuật mà tuyến cải tạo đi cách xa, bỏ hẳn tuyến cũ.
- Gia cố taluy và các biện pháp cần thiết khác để trừ bỏ các hiện tượng trụt lở nền đường hoặc xói lở nền đường do nước mặt gây ra.
8.2. Đặc điểm thi công tuyến đường cải tạo nâng cấp.
- Thuận lợi: Khi thi công tuyến cải tạo nâng cấp thì đã có sẵn tuyến đường cũ nên
rất thuận tiện trong quá trình triển khai thi công: không phải làm đường tạm, thuận
lợi trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công.
- Khó khăn:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 102
+ Đa số các trường hợp công việc thi công sẽ tiến hành trong điều kiện phải
đồng thời bảo đảm giao thông bình thường trên tuyến. Để đảm bảo giao thông có
thể phải làm đường tạm, thậm chí phải làm mặt đường cứng lắp ghép trên đường
tạm khi mật độ giao thông cao, thuy nhiên nhưvậy sẽ gặp khó khăn trong công tác
giải phóng mặt bằng và làm tăng giá thành công trình. Biện pháp thường làm hiện
nay là thu hẹp diện thi công và tiến hành thi công trên một phần 1/2 chiều rộng
đường và 1/2 đường còn lại để đảm bảo giao thông. Khi thi công phải có barie chắn,
có biển chỉ công trường, biển hạn chế tốc độ, có người gác hai đầu đoạn thi công để
điều khiển xe qua lại, ban đêm cần có đèn báo.
Chương 8: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TUYẾN CẢI TẠO NÂNG CẤP
+ Diện thi công chật hẹp, không đều do vậy khó khăn trong việc tổ chức thi công bằng cơgiới.
+ Việc đảm bảo chất lượng đồng đều giữa phần đắp mở rộng và phần nền
mới đồng thời đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa phần nền mới và phần nền cũ là khó
khăn.
Chính do những đặc điểm này cho nên việc thi công nền đường tuyến nâng cấp mở rộng nhiều khi khó khăn và phức tạp hơn so với thi công tuyến mới.
Yêu cầu đối với thi công nền đường trong trường hợp tuyến nâng cấp mở rộng
cũng nhưđối với các biện pháp và kỹ thuật thi công, về cơbản, là giống nhưviệc thi
công đối với tuyến đường mới. Tuy nhiên có thêm một yêu cầu cần đặc biệt chú ý,
đó là cần thi công sao cho đảm bảo được chất lượng phần nền mới làm, mới mở
rộng đạt được nhưphần nền cũ. Nhất là phần nền dưới mặt đường, cũng nhưbảo
đảm tiếp xúc giữa phần mới và phần cũ được tốt.
8.3. Xây dựng nền đường tuyến nâng cấp mở rộng.
8.3.1. Thi công nền đường đào.
Nền đào chữ L hoặc đào hoàn toàn ở tuyến đường nâng cấp mở rộng
đều có thể có trường hợp vừa mở rộng vừa gọt thấp độ cao hay chỉ mở rộng chứ
không thay đổi độ cao.
8.3.1.1. Nền đào chỉ mở rộng mà không thay đổi độ cao.
Tùy theo bề rộng mở thêm b lớn hay bé mà có thể áp dụng các biện pháp thi công dưới đây
Máy ủi 1 (hoặc máy xúc)
Máy ủi 2 hoặc máy san
b
+ Nếu bề rộng mở thêm tương đối lớn (b 4m) và theo chiều dọc đủ dài để
bảo đảm máy làm việc được an toàn thì có thể đưa máy ủi lên phía trên đỉnh ta luy
nền đường cũ tiến hành mở rộng bằng cách đào từ trên xuống dưới nhưsơđồ.
Đất đào ra đẩy hết xuống phần nền đường cũ và ở đây lại trí máy ủi hoặc máy
san chuyển tiếp đến chỗ đổ đất thừa (có thể là đẩy chéo qua phần mặt đường cũ sang
phía vực hoặc chuyển dọc nếu là trường hợp nền đào hoàn toàn).
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 103
Chú ý rằng muốn đưa máy lên trong trường hợp địa hình khó khăn thì phải dùng
nhân lực mở đường và tạo nên một dải bằng phầng rộng hơn 4,0m ở phía trên đỉnh
taluy nền đường cũ để máylàm việc được an toàn
Chương 8: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TUYẾN CẢI TẠO NÂNG CẤP
+ Nếu bề rộng mở thêm hẹp b < 4,0m) và phạm vi làm việc trên đỉnh taluy chật chội nguy hiểm thì không đưa máy lên đào từ trên xuống được.
* Nếu chiều cao ta luy nền đường tương đối thấp (h <6m) thì có thể dùng
máy xúc (gầu thuận hoặc gầu nghịch). Đất đào ra sẽ trực tiếp đổ ra phía bên kia nền
đường, nếu bán kính đổ đất của máy xúc lớn hơn bề rộng nền đường cũ khi đào chữ
L, hoặc đổ thành đống ngay trên đường cũ rồi dùng máy ủi hoặc máy san chuyển
tiếp các khối đất đá về chỗ đổ đất.
* Nếu chiều cao taluy nền đào quá thấp thì có thể dùng phương án thi công
bằng máy ủi đi ngang trên mặt nền cũ và dùng lưỡi ủi xén lấy đất lấn dần theo
hướng ngang (áp dụng cách xén đất theo bờ thành đứng, lưỡi ủi vừa nâng cao vừa
húc một bên mép vào thành đứng) nhưhình 7-5, sau khi xén máy ủi lại chuyển tiếp
đất đi
* Nếu chiều cao ta luy lại lớn (H > 6,0m) hoặc khi gặp đá cứng thì dùng
phương án thi công nổ phá kết hợp máy ủi để vận chuyển đất đá sau khi cổ phá.
Thiết kế nổ phá phần nền mở rộng có thể cho nổ tung sụp toàn bộ (đại bộ phận đất
sẽ đổ xuống nền đường cũ) hoặc cho nổ tung với chỉ số n thích đáng để phần đất có
thể tung qua nền đường (nhưvậy dễ dàng khai thông đường một cách nhanh chóng).
Khi chọn phương án cần đặc biệt chú ý khả năng mất ổn định của ta luy do nổ phá
gây nên. Sau khi nổ phá phải tập trung máy chuyển đất khẩn trương để chống tắc
đường bảo đảm giao thông.
Trường hợp thi công nền đào mở rộng không thay đổi độ cao này còn cần phải
chú ý đến chất lượng việc thi công đắp lại các rãnh biên của nền cũ. Trước khi đắp
phải vét sạch cỏ và phải đầm nén kỹ, nếu không mặt đường sau dễ bị phá hoại tại
đây,lấp rãnh cũ phải làm từ trên dốc dần xuống thấp để đảm bảo thoát nước trong
quá trình thi công
8.3.1.1. Nền đào vừa mở rộng vừa thay đổi độ cao.
+ Đào phần mở rộng cho đến khi đạt cao độ nền đường cũ, cách tiến hành tương tự trên.
+ Sau khi đã mở rộng đạt đến độ cao nền đường cũ mới bắt đầu thi công hạ thấp độ cao đồng thời cả phần nền cũ và mới.
Chú ý:
+ Để đảm bảo giao thông trong quá trình thi công nền đào tuyến nâng cấp mở
rộng cần đảm bảo:
- Phá đất đến đâu phải chuyển hết đến đó, mỗi ngày đều phải gạt sạch đất rơi vãi trên mặt đường cũ để phòng mưa xuống gây trơn lầy.
- Đảm bảo thoát nước thi công tốt;
- Cố gắng bố trí thi công sao cho mặt đường cũ được giữ đến sau cùng (đến lúc
bắt buộc phải phá để tiếp tục thi công các bước sau). để thuận tiện cho máy móc làm
việc.
+ Để đảm bảo cường độ nền đất phần mới mở rộng đạt tương tự nhưphần nền cũ
đã có xe chạy qua lâu, khi thi công cần xáo xới và lu lèn thích đáng trên phạm vi
nền đào mới mở rộng.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 104
8.3.1. Thi công nền đường đắp.
Chương 8: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TUYẾN CẢI TẠO NÂNG CẤP
8.3.1.1. Nền đắp chỉ mở rộng mà không thay đổi độ cao.
Thi công phần nền đắp mở rộng phải giải quyết vấn đề lấy đất đắp ở đâu cùng với
vấn đề chọn biện pháp thi công tùy theo bề rộng mở thêm và chiều cao nền đắp. Đất
đắp tốt nhất nên dùng cùng loại với nền đường cũ, nếu không có thì chọn các loại
đất có thoát nước tốt. Trình tự thi công nhưsau:
- Xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp nền đường mở rộng: bóc đất hữu cơ, vét bùn…
- Để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền mới với nền cũ và bảo đảm cường
độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải đánh cấp
mái ta luy nền đắp cũ trước khi đắp phần mở rộng.
- Phải đắp theo từng lớp nằm ngang từ dưới lên có đầm nén đạt độ chặt yêu
cầu. Trước khi đắp lớp tiếp theo phải được tưvấn giám sát nghiệm thu độ chặt.
Tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo đầm nén, mưa lũ
dễ làm lún gây, sụt lở.
- Tuỳ theo bề rộng phần nền mở rộng mà có thể thi công bằng máy hoặc thủ công.
Về biện pháp thi công nói chung có thể tùy trường hợp mà sử dụng cơgiới là
chính hoặc thủ công là chính. Trong trường hợp bề rộng mở thêm đủ rộng để máy
có thể đi lên được và đất lấy từ thùng đấu ngay bện cạnh thì vẫn cò thể dùng máy ủi
đẩy đất lên hoặc dùng máy xúc chuyển đi theo sơđồ hình líp hoặc các sơđồ khác để
đắp phần mở rộng. Trong điều kiện đia hình bằng phẳng và đoạn đắp tương đối dài
cũng có thể dùng máy xúc chuyển cao. Trường hợp bề rộng mở thêm hẹp (3,0 -
4,0m) hoặc trường hợp đắp đất trên sườn dốc mà phần mở thêm lại ở phía thấp thì
không thể dùng máy lấy đất trực tiếp từ các thùng đấu bên cạnh để đắp được, lúc
này hoặc là dùng biện pháp thi công thủ công,hoặc là dùng phương án chuyển đất
bằng các loại máy (ủi, xúc chuyển, ô tô...) từ các đoạn nền đào mở rộng hay từ các
mỏ đất dọc tuyến đến và từ trên phần đường cũ đẩy đất xuống để đắp phần mở rộng.
Chú ý rằng đất đổ xuống đến đâu phải dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén đến
đó.
Trong các trường hợp nói trên, nói chung nên dùng các loại máy đầm có khả
năng làm việc trên diện công tác hẹp nhưđầm nhảy cóc diêzen, đàm bản hay dùng
các loại máy ủi, máy xúc chuyển (trường hợp thi công bằng các loại máy này) để
tiến hành đầm nén đất. Chỉ cần đưa các loại máy lu xuống khi địa hình cho phép,
khối lượng công tác lớn, đắp mở thêm trên các đoạn dài, và đặc biệt khi bề rộng mở
thêm đủ rộng (> 4,0m).
8.3.1.1. Nền đắp vừa mở rộng vừa thay đổi độ cao.
- Thi công phần mở rộng trước nhưtrên.
- Đắp tôn cao cả phần đường cũ và mới hoặc đào hạ thấp nền cũ đến cao độ thiết kế.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 105
Sau khi đã hoàn thành phần việc thi công mở rộng thì có thể dùng mọi biện pháp
nhưđối với việc xây dựng nền đường mới để tiếp tục tôn cao nền đắp đạt đến độ
cao thiết kế mới. Tuy nhiên cần phải tùy theo bề dày cần tôn cao so với mặt đường
cũlà lớn hay nhỏ để có biện pháp xử lý thích đáng. Vấn đề này phải xét đến ngay từ
khi thiết kế tuyến, và nói chung phải xử lý sao cho tận dụng được mặt đường cũ,
Chương 8: XÂY DUNG NỀN ĐƯỜNG TUYẾN CẢI TẠO NÂNG CẤP
cũng nhưtránh được tình trạng phải đắp thêm lên một lớp đất quá mỏng trên mặt
đường cũ rồi mới làm mặt đường mới. Nếu bề dày cần tôn cao chỉ lớn hơn bề dày
toàn bộ kết cấu mặt đường mới sau khi nâng cấp không nhiều lắm và nếu không quá
tốn kém thì thêm thì khi thi công, có thể đề xuất biện pháp tăng dày tầng vật liệu rẻ
tiền trong kết cấu mặt đường để đạt được độ cao thiết kế mới. Các trường hợp khác
có bề dày cần tôn cao lớn thì nói chung khi thi công đều cần suy xét xem có nên đào
xáo xới lấy lại các vật liệu lớp mặt đường cũ rồi mới tiếp tục đắp đất lên hay cứ tiếp
tục đắp đất lên lớp mặt đường cũ. Trong điều kiện vật liệu địa phương khan hiếm,
chất lượng vật liệu mặt đường cũ còn sử dụng được và trường hợp lớp đất cần đắp
thêm quá mỏng thì nên đào xới lại vật liệu lớp mặt đường cũ, lúc này có thể dùng
máy cày cày mặt đường cũ và dùng máy san hay máy ủi gạt vật liệu mặt đường cũ
vừa cày lên để đánh đống ở những chỗ không trở ngại cho quá trình thi công đắp
tiếp theo.
Một biện pháp khác để thi công các nền đắp tương đối thấp trên các tuyến nâng
cấp mở rộng là phá bỏ phía trên nền đắp cũ và lấy đất đó đắp sang phần nền mở
rộng. Cho đến khi nào độcao giữa nền cũ và phần mở rộng bằng nhau thì lại tiếp tục
lấy đất ở thùng đấu hoặc ở các nơi khác đắp tiếp đến độ cao thiết kế (hình 7-7).
Ưu điểm của biện pháp thi công này là có thể hoàn toàn thi công bằng cơgiới
ngay cả trường hợp nền đấp có bề rộng mở thêm hẹp, đồng thời bảo đảm chất lượng
đầm nén vì cường độ nền đường được đồng đều trên toàn bề rộng nền đường mới
nâng cấp. Nhược điểm của nó là không tận dụng được mặt đường cũ, cũng nhưphần
nền cũ có cường độ cao nhờ đã trải qua thời gian chịu tác dùng của xe cháy, đồng
thời có khó khăn về mặt bảo đảm giao thông trong lúc thi công phá bỏ phía trên
phần nền cũ.
Để tranh thủ sử dụng cơgiới nhằm tăng tốc độ thi công trong trường hợp nền đắp
có bề rộng mở thêm hẹp đôi khi cũng có thể phải chịu đắp rộng hơn so với bề rộng
mở thêm thiết kế sao cho máy có đủ diện công tác cần thiết, dù rằng nhưvậy khối
lượng đắp có thể tăng lên.
Để đảm bảo giao thông trong quá trình thi công nền đắp tuyến nâng cấp mở rộng
cũng nhưcần chú ý các biện pháp nhưđã nói ở trên đối với quá trình thi công nên
đào tuyến nâng cấp mở rộng.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 106
Trên đây đã trình bày các đặc điểm và biện pháp thi công nền đường tuyến nâng
cấp mở rộng đối với các trường hợp khác nhau. Cần nhấn mạnh rằng: Nếu không
quán triệt quan điểm thi công nhưtrên trong khi tiến hành lập đồ án thiết kế một
tuyến đường nâng cấp mở rộng thì quá trình thi công sau đó sẽ có thể gặp rất nhiều
khó khăn, nhất là trong điều kiện dùng cơgiới để thi công. Vì thế trước khi thi công
cần phải xem xét lại đồ án thiết kế và trên cơsở vẫn đảm bảo các yêu cầu toàn diện
khác cố gắng đề xuất những ý kiến sửa đổi thích đáng nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình xây dựng tuyến nâng cấp mở rộng. Riêng về mặt thi công nền đường, cụ thể là:
sửa đổi sao cho bảo đảm được diện công tác tối thiểu để có thể dùng các loại máy
tiến hành thi công, cũng nhưsao cho tranh thủ được chỗ lấy đất, đổ đất thuận tiện
cho quá trình thi công.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
CHƯƠNG 9
CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA
LUY
9.1. Khái niệm chung.
Trong quá trình thi công nền đường bằng các phương pháp khác nhau (bằng
máy, bằng nổ phá…), hình dạng thực tế của nền đường sau khi thi công thường
không đúng với hình dáng thiết kế: mái ta luy không bằng phẳng, mặt nền đường bị
lồi lõm, nhiều chỗ thừa thiếu chiều rộng và trong nền đào thì có nhiều chỗ đất sót
chưa đào xong. Vì vậy, sau khi kết thúc công tác đào đắp cần phải tiến hành công
tác hoàn thiện và gia cố mái ta luy để làm cho nền đường có hình dạng đúng với
thiết kế, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật, đảm bảo việc thoát nước và
nâng cao độ ổn định của công trình.
Công tác hoàn thiện là công tác sửa sang bề mặt của các nền đắp, nền đào và
thùng đấu, sửa chữa các chỗ nền đường bị thừa thiếu bề rộng và độ cao, gọt mái ta
luy đào và vỗ mái ta luy đắp, đào rãnh biên, cấu tạo độ nghiêng của nền đường và
dọn dẹp sạch khu vực nền đường.
Nội dung của công tác gia cố là củng cố các mái ta luy của nền đắp, nền đào
cũng nhưđáy thùng đấu và rãnh thoát nước không để cho nước, gió xói mòn làm hư
hỏng. Phải căn cứ vào tốc độ của nước và gió, điều kiện khí hậu, điều kiện làm việc
của nền đường, tính chất của đất dùng để xây dựng nền đường, tình hình vật liệu địa
phương dùng để gia cố, khả năng cơgiới hoá…mà chọn kiểu kết cấu thích hợp để
gia cố. Biện pháp thông thường, đơn giản mà kinh tế là trồng cỏ trên mái ta luy, tạo
thành một thảm cỏ tránh cho mái ta luy bị gió và nước xói mòn. Những đoạn nền
đắp ven bãi sông, đắp qua vùng ngập nước, mái ta luy bị xói mòn nghiêm trọng hơn,
cần phải chọn loại kết cấu chắc chắn hơn ví dụ nhưlát đá hoặc lát các tấm bê tông
để gia cố.
9.2. Công tác hoàn thiện.
Công tác hoàn thiện bao gồm các nội dung chính là sửa sang bề mặt nền
đường, bề mặt mái ta luy, rãnh.. cho đúng với hình dạng và cao độ thiết kế. Công
tác hoàn thiện cần phải được thực hiện ngay sau khi đào đắp xong nền đường.
Trong quá trìnd8 6th thi công phải thường xuyên kiểm tra độ dốc mái ta luy,
bề rộng nền đường để đảm bảo nền đường được thi công đúng với kích thước thiết
kế, hạn chế tình trạng thiếu bề rộng nền đường.
Với nền đường đắp, sau khi đắp xong phải tiến hành bạt mái ta luy, đầm lại
mái ta luy. Công việc này có thể tiến hành bằng máy xúc, máy san và có thể dùng
máy kéo con lăn để đầm mái ta luy. Cũng có thể dùng nhân lực để tu sửa bề mặt mái
ta luy và đầm mái ta luy. Trong trường hợp nền đắp thiếu chiều rộng, thì khi đắp
phụ thêm phải tiến hành đánh cấp và đầm nén đảm bảo liên kết tốt giữa phần cạp
thêm và phần nền đã đắp.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 107
Với nền đường đào, phải tiến hành gọt phẳng mái ta luy đảm bảo đúng với độ dốc thiết kế. Công việc này có thể dùng máy xúc, máy san hoặc nhân công.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
Thông thường, với các nền đào sâu, đắp cao thì công tác hoàn thiện mái ta
luy được tiến hành cùng với công tác làm đất, chiều cao mỗi lần bạt gọt phục thuộc
vào từng công cụ hoặc máy móc dùng để bạt gọt mái ta luy.
Với rãnh dọc, thông thường cùng nhân công thi công, tuy nhiên cũng có thể dùng máy san có gắn thêm các thiết bị phụ trợ để đào và hoàn thiện rãnh.
Đầm mái taluy nền đường bằng máy kéo con lăn
9.3. Công tác bảo vệ và gia cố ta luy nền đường.
Để cho mái ta luy nền đường không bị nước và gió xói mòn và để ngăn ngừa
các lớp đất đá ở mái ta luy không bị phong hoá, sụt lở, căn cứ vào tình hình địa chất,
độ dốc mái ta luy, tình hình vật liệu địa phương… mà có thể chọn một trong các
biện pháp sau:
9.3.1. Lát cỏ.
Cỏ mọc trên mái ta luy không những có thể giữ đất, làm chặt đất, điều tiết độ
ẩm của đất, đề phòng nước mưa và gió xói mòn mà còn có tác dụng ngăn ngừa đất,
đá nứt nẻ làm cho nền đường vững chắc, ổn định. Nên tiến hành lát cỏ vào mùa
đông hoặc mùa thu, không nên lát cỏ vào mùa đông, lạnh cỏ rễ bị tàn lụi không phát
triển được.
9.3.1.1. Trồng cỏ.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 108
Thích hợp với các mái ta luy thoải và không ngập nước. Nên chọn các loại cỏ
nhiều rễ, bò sát mặt đất và sinh trưởng trong nhiều năm. Nếu đất ở mái ta luy không
thích hợp trồng cỏ thì trước tiên cần phải phủ một lớp đất màu dày từ 5-10cm, gieo
hạt cỏ xong thì bừa đều và đầm chặt làm cho lớp cỏ bám chặt vào mái ta luy. Trước
khi rải lớp đất màu cần đánh cấp mái ta luy có chiều dài theo mái ta luy là 100cm và
chiều sâu 10-15cm.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
m
10
5 c
0c
m
0 -1
1
Đánh cấp mái ta luy trước khi trồng cỏ
9.3.1.2. Lát cỏ.
VÇng cá
Cäc tre dµi 0.2-0.3m
Dùng các vầng cỏ được đánh từ nơi khác đến để lát kín trên toàn bộ diện tích
mái ta luy. Đây là phương pháp được dùng khá phổ biến, các vầng cỏ được lát từ
chân lên đỉnh mái ta luy thành hàng song song với nhau rồi dùng các cọc tre dài 0.2
đến 0.3m để ghim chặt. Các vầng cỏ nên xắn vuông đều nhau để có thể lát kín và so
le với nhau:
a) Mặt chính b) Mặt cắt
Lát cỏ kín mái ta luy
9.3.1.3. Lát cỏ thành các ô vuông.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 109
Dùng các vầng cỏ lát thành các hình vuông có cạnh 1-1.5m, ở giữa đắp đất
màu và gieo cỏ. Các vầng cỏ lát thành những hàng chéo với mép ta luy một góc 45o.
Khi
thi công trước hết đào các rãnh nông trên ta luy để sau đó lát cỏ lên. Các cạnh
trên và dưới của ta luy cũng dùng các vầng cỏ để lát thành hàng. Cũng có thể thay
việc lát các vầng cỏ bằng việc lát các tấm bê tông đúc sẵn tạo thành các hình vuông
sau đó đổ đất màu và gieo cỏ vào trong.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
45°
1-1.5 m
Lát cỏ theo hình vuông
9.3.1.4. Lát chồng các vầng cỏ.
1:1.5
~
1: 1
d è c
é
§
1:1
>
dèc
§é
Cäc gç hoÆc tre dµi 1m
Những nơi có tốc độ nước chảy tương đối lớn hoặc mái ta luy tương đối dốc
thì có thể lát chồng các vầng cỏ lên nhau, có thể lát chồng các vầng cỏ thành hình
bậc cấp hoặc chồng đứng các vầng cỏ theo hướng gần thẳng góc với mái ta luy. Khi
lát chồng, cần làm cho các vầng cỏ áp chặt với nhau và gắn chặt vào mái ta luy, mặt
cỏ có thể hướng lên trên hoặc xuống dưới nhưng với lớp trên cùng thì mặt cỏ phải
hướng lên trên. Dùng các cọc nhọn bằng tre hoặc gỗ dài khoảng 1m để ghim chặt
các vầng cỏ vào mái ta luy, ở chân ta luy nên lát sâu xuống 1 ~ 3 lớp, làm cho mặt
các vầng cỏ ngang bằng với mặt đất.
a) Theo kiểu bậc cấp b) Theo kiểu lát đứng
Lát chồng các vầng cỏ
9.3.2. Lát đá.
Các mái ta luy được lát đá có thể chống các dòng nước chảy với tốc độ cao ở
những nơi bị ngập nước, chống sụt lở và xói mòn ta luy do nước mặt chảy tràn trên
mái dốc. Có thể dùng các biện pháp sau:
9.3.2.1. Lát đá khan.
Là biện pháp hay dùng khi mái taluy bị ngập trong nước. Khi lát đá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 110
- Đá phải chắc, không bị phong hoá.
- Dưới lớp đá nên có một lớp đệm bằng đá dăm, sỏi sạn dày 10-20cm, lớp
này có tác dụng đề phòng cho đất dưới lớp đá khan không bị xói rỗng, đồng thời
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
cũng làm cho lớp đá có tính đàn hồi. Lớp này có thể thay bằng lớp vải địa kỹ thuật
hoặc màng nhựa địa kỹ thuật. Không nên dùng cát làm lớp đệm vì cát đễ bị nước xói
mất.
- Khi lát phải tiến hành lát từ dưới lên, các hòn đá lát xen kẽ nhau chặt chẽ và
dùng đá dăm nhét kín tất cả các khe hở giữa các hòn đá. Nếu dùng đá cuội lấy ở
sông suối thì phải lát thành hàng và xếp đứng các hòn đá thẳng góc với mép ta luy.
- Lớp đá khan có thể lát một lớp hoặc hai lớp tuỳ theo tốc độ nước chảy.
Thông thường một lớp được dùng khi vận tốc nước chảy v = 3.0 ~ 4.5m/s, hai lớp
được dùng khi vận tốc nước chảy v = 3.5 ~ 5.5m/s.
h
h
MNTT
MNTT
hsãng + 0.5m
h sãng + 0.5m
TÇng ®¸ xÕp khan
dµy 20-25cm
TÇng ®¸ xÕp khan
(2 líp)
Líp ®Öm dµy 10-20cm
Líp ®Öm dµy 10-20cm
> 1.5m
> 1.5m
> 0.5m
> 0.5m
- Với ta luy nền đào, trường hợp có nước ngầm chảy ra, người ta thường làm
lớp đệm theo nguyên tắc tầng lọc ngược, dùng các vật liệu từ nhỏ đến to tính từ
trong ra ngoài để đề phòng nước ngầm xói và cuốn đất của mái ta luy đi.
a) Lát một lớp b) Lát hai lớp
Lát đá khan gia cố mái ta luy
9.3.2.2. Lát đá có kẻ mạch.
Biện pháp này được dùng ở những nơi nước chảy mạnh và tác dụng của sóng
tương đối lớn. Chiều dày lớp đá lát từ 0.3 ~ 0.5m. Khi lát đá phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Việc sử dụng vật liệu theo các thao tác thi công phải tuân theo đúng quy trình quy phạm thi công hiện hành.
- Dưới lớp đá xây nên rải một lớp đệm bằng đá dăm hoặc sỏi sạn dày 10- 40cm.
- Các ta luy nền đường sẽ xây đá thì phải đắp và đầm nén kỹ, tốt nhất là đợi
cho lún xong mới xây dựng để tránh lớp đá bị phá hoại do nền đường tiếp tục bị lún.
- Cách 10 ~ 15m thì chừa một khe co giãn, những chỗ nền đường có khả năng lún phải chừa khe phòng lún, phía dưới chân ta luy phải chừa lỗ thoát nước.
9.3.2.3. Tường bảo vệ.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 111
Thích hợp gia cố các mái ta luy dễ bị phong hoá, đường nứt phát triển nhưng
không dễ bị xói mòn. Loại tường bảo vệ này có tác dụng ngăn ngừa không cho ta
luy bị phong hoá thêm. Có thể xây đá, đổ bê tông hoặc làm bằng các vật liệu khác.
Tường bảo vệ thường không chịu áp lực ngang. Nếu xây thành khối liền thì phải bố
trí các khe co giãn và lỗ thoát nước. Cũng có thể xây tường bảo vệ cục bộ ở những
chỗ đá bị mền yếu hoặc những lõm trên mái ta luy để tiết kiệm vật liệu.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
Trước khi xây tường bảo vệ trước hết cần dọn sạch đá phong hoá, cây cỏ, rác bẩn, đắp các chỗ lõm cho bằng và làm cho tường tiếp xúc chặt với mái ta luy.
9.3.3. Láng phủ mặt, phun vữa, bịt đường nứt.
Thích hợp với các ta luy đá dễ bị phong hoá. Bịt đường nứt chủ yếu để đề
phòng nước mưa thấm qua đường nứt chảy vào lớp đá gây tác dụng phá hoại. Trước
khi thi công cần phải dọn sạch mặt đá, bỏ các lớp đá phong hoá và các hòn đá rời
rạc, bù đá nhỏ vào, lấp bằng các chỗ lõm, lấy hết rễ cỏ và rễ cây trong kẽ nứt để vữa
có thể gắn chặt với đá.
Vữa láng có thể là vữa xi măng, vữa xi măng cát tỷ lệ 1: 3 ~ 1:4. Loại vữa để
phủ mặt tương đối kinh tế là vữa tam hợp gồm vôi, xi măng, cát hoặc vữa tứ hợp
gồm: vôi, xi măng, cát và đất sét.
9.3.4. Gia cố chống xói lở ta luy ở nền đường ven sông.
Với các nền đường đắp ven sông, để chống xói lở chân và mái ta luy, ngoài các biện pháp đã nêu ở trên còn có các biện pháp sau:
9.3.4.1. Rọ đá.
MNTT
MNTT
hsãng + 0.5m
hsãng + 0.5m
Rä ®¸
Rä ®¸
Thường dùng các rọ đựng đá hộc đan bằng các sợi dây thép đường kính
2.5~4mm. Các rọ đá có thể lát nằm trên mái ta luy hoặc lát ở chân ta luy nền đường.
a) Lát ở chân ta luy b) Lát nằm trên mái ta luy
Dùng rọ đá để gia cố mái ta luy
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 112
Rọ đá thường làm thành các hình hộp chữ nhật để dễ lát, tại những dòng sông
nước chảy mạnh thì nên làm thành các hình trụ tròn để sau khi bỏ đá xong có thể lăn
rọ xuống sông. Mắt lưới của rọ có thể đan thành hình vuông hoặc hình sáu cạnh.
Mắt lưới hình vuông dễ đan nhưng cường độ thấp hơn và sau khi bị hỏng một mắt
thì dễ bị hỏng tiếp sang các mắt khác. Để cho lưới của rọ không bị đứt, khi bỏ đá
vào rọ không nên ném mạnh và phải để các đầu nhọn của đá lòi ra ngoài lưới.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
a) Hình hộp; b) Hình trụ; c) Mắt lưới của rọ.
Rọ đá
9.3.4.2. Ném đá hộc gia cố mái ta luy
MN Cao
MN Cao
m
0.5
>
m
0.5
>
> 1m
> 0.5m
MN ThÊp
MN ThÊp
m
1
>
m
1
>
Nếu địa phương có nhiều đá thì có thể ném đá hộc xuống bộ phận taluy đã
ngập nước để gia cố. Đá có thể ném xuống nước tuỳ tiện, độ dốc của phần taluy đá
dưới nước thường vào khoảng 1:1,25; 1:1,5 và những nơi nước chảy mạnh thì có thể
lên đến 1:2; 1:3. Khi xây dựng nền đường mới có thể ném đá đắp bộ phận chân
taluy. Kích thước hòn đá dùng để ném xuống nước gia cố taluy xác định theo tốc độ
nước chảy, thường dùng các hòn đá 0,3-0,5m. Đá phải ném thành nhiều lớp (ít nhất
là hai lớp) và các hòn đá lớn phải ném sau để đè lên các hòn đá nhỏ hơn.
a) Ném đá gia cố chân taluy b) Ném đá gia cố taluy. Gia cố taluy bằng phương pháp ném đá
Phương pháp ném đá đơn giản, không sợ lún và có thể cơgiới hoá hoàn toàn.
9.3.4.3. Gia cố bằng các tấm bê tông lắp ghép.
Gia cố bằng các tấm bê tông cốt thép (hình 9-19): dùng để gia cố mái taluy ở
những đoạn nền đường đắp thường xuyên hoặc thỉnh thoảng bị ngập nước và các
mái taluy ở dọc bờ sông chịu tác dụng của sóng lớn hơn 3 m. Thường dùng các tấm
kích thước từ 2,5 x 1,25m đến 2,5 x 3,0m, chiều dày từ 10; 15 hoặc 20cm bằng bê
tông cốt thép mác 200.
Khi thi công dùng cần trục để đặt tấm trên lớp móng đá dăm hoặc cuội sỏi đã
chuẩn bị sẵn. Sau khi đặt xong thì liên kết các tấm lại với nhau thành từng mảng lớn
40 x 20m ( khi chiều cao sóng dưới 1,5m) hoặc 40 x 15m (khi chiều cao sóng lớn
hơn 1,5m) bằng cách hàn hoặc buộc cốt thép liên kết và đổ vữa xi măng tỉ lệ 1:3 vào
khe nối rồi đầm chặt. Liên kết các tấm bê tông thành mảng nhưvậy để đề phòng tác
dụng phá hoại do nhiệt độ và lớp móng lún không đều gây ra. Khi chiều cao sóng
dưới 1,0m thì không cần liên kết các tấm bê tông thành từng mảng nhưtrên.
Gia cố các tấm bê tông thường: dùng khi chiều cao sóng dưới 0,7m, tốc độ chảy
của nước dưới 4m/s. Khi mái taluy là taluy 1:2 dùng các tấm 1 x 1 x 0,16(0,20)m và
đặt trên lớp móng đá dăm hoặc cuội sỏi.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 113
Công tác gia cố mái taluy bằng các tấm bê tông lắp ghép hoặc bằng cách xây đá
chỉ được tiến hành sau khi mái taluy đã ổn định để đề phòng hưhỏng do mái taluy
bị lún không đều. Trước khi gia cố phải đầm chặt và hoàn thiện mặt mái taluy.
Chương 9: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN NỀN ĐƯỜNG VÀ GIA CỐ MÁI TA LUY
MNCN
MNCN
h sãng + 0.5m
h sãng + 0.5m
2
2
1
1
3
a) Trường hợp lớp móng ở chân nền
b) Trường hợp cần bảo vệ đá
đường đắp đủ ổn định của dòng chảy khi bị xói mòn
Thường dùng máy xúc có gá lắp thiết bị đầm, đầm chấn động, lu để đầm chặt
mái taluy. Đồng thời với việc chuẩn bị mái taluy cần phải đào hố để xây móng bê
tông dưới chân taluy. Công tác rải lớp móng đá dăm và cuội sỏi chủ yếu là bằng tay.
Cũng có thể dùng máy san ủi, san tự hành và máy xúc có thiết bị đặc biệt để rải san
và đầm lèn lớp móng.
1. Lớp bê tông hoặc bê tông cốt thép 2. Đá dăm hoặc cuội sỏi 3. Móng bê tông hoặc đá
Gia cố mái taluy nền đường đắp bằng các tấm bê tông cốt thép
Dùng cần trục để lát các tấm bê tông vào mái taluy và lát dần từ chân lên đỉnh. Với các tấm bê tông kích thước nhỏ hơn thì có thể lát bằng nhân lực.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 114
Để gia cố mái taluy chống sóng có thể tham khảo kinh nghiệm của nhân dân trồng cây cúc tần, dùng tre hoặc các bó cành cây để lát vào phần taluy bị sóng vỗ.
Chương 10: CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU NỀN ĐƯỜNG
CHƯƠNG 10
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU NỀN ĐƯỜNG
10.1. Mục đích.
Mục đích chung của công tác kiểm tra và nghiệm thu nhằm đảm bảo quá
trình thi công xây dựng nền đường đạt được chất lượng tốt, phù hợp với hồ sơthiết
kế cũng nhưcác yêu cầu của bản vẽ thi công. Công tác kiểm tra và nghiệm thu sẽ
phát hiện những sai sót về mặt kỹ thuật nhằm kịp thời đưa ra các yêu cầu và biện
pháp để nâng cao chất lượng thi công nền đường, có thể cả biện pháp để nâng cao
năng suất, hạ giá thành của công tác xây dựng đồng thời, nhằm xác nhận khối
lượng công tác đã hoàn thành của đơn vị thi công để làm cơsở thanh quyết toán
khối lượng cho đơn vị thi công. Nhưvậy, rõ ràng công tác kiểm tra và nghiệm thu là
một khâu không thể thiếu được trong quá trình xây dựng nền đường nhằm góp phần
thực hiện phương trâm: nhanh - nhiều - tốt – rẻ trong thi công. Mỗi cán bộ kỹ thuật
cần quán triệt ý nghĩa quan trọng của công tác kiểm tra, nghiệm thu, nhiều khi
không kiểm tra kịp thời mà gây ra những sai sót kỹ thuật đáng tiếc, cũng nhưkhông
nghiệm thu kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến việc thanh quyết toán và đời sống của
công nhân.
10.2. Nội dung
Bao gồm công tác kiểm tra và công tác nghiệm thu.
Công tác kiểm tra: Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong
suốt quá trình thi công do các cán bộ kỹ thuật của đơn vị thi công và cán bộ tưvấn
giám sát (hoặc chủ đầu tư) đảm nhiệm. Để công tác kiểm tra được nhanh chóng và
thuận lợi cần phải tổ chức mạng lưới thí nghiệm đầy đủ tại hiện trường.
Công tác nghiệm thu: Công tác nghiệm thu cũng là một loại công tác kiểm
tra nhưng không tiến hành thường xuyên mà tiến hành vào từng thời điểm cần thiết
trong quá trình xây dựng nền đường nhằm kiểm tra chất lượng và khối lượng công
tác hoàn thành để tiến hành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ công trình hoàn
thành. Thường gồm các loại nghiệm thu sau:
- Nghiệm thu các công trình ẩn dấu: là những bộ phận công trình mà quá
trình thi công sau đó sẽ hoàn toàn che khuất nó, nếu không kiểm tra chất lượng và
khối lượng thì sau đó không có cách nào kiểm tra được nữa. Ví dụ công tác đánh
cấp, rẫy cỏ, vét bùn, bóc hữu cơ, độ chặt của đất sau khi đắp xong một lớp….
- Nghiệm thu định kỳ 1/2 tháng, 1 tháng trong toàn phạm vi thi công để xác
nhận chất lượng và khối lượng công việc mà đơn vị thi công đã hoàn thành trong
thời gian đó, làm cơsở cho việc cấp phát vốn và thanh toán giữa chủ đầu tưvà đơn
vị thi công cũng nhưgiữa đơn vị thi công và công nhân trực tiếp sản xuất.
- Nghiệm thu xác nhận việc hoàn thành từng công trình hoặc toàn bộ công
trình nền đường để bàn giao và làm cơsở thanh quyết toán. Ví dụ nhưhoàn thành
hẳn một đoạn đường nào đó trước khi làm mặt đường.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 115
Để tiến hành công tác nghiệm thu nền đường thường thành lập đoàn nghiệm
thu gồm: chủ đầu tư(hoặc tưvấn giám sát), phòng kỹ thuật thi công, phòng lao
động tiền lương của công ty và các đại diện các đơn vị trực tiếp thi công đoạn nền
đường cần nghiệm thu. Tuỳ theo mục đích nghiệm thu, có thể mời thêm đại diện các
đơn vị quản lý, khai thác tuyến đường sau này, cũng có thể chỉ tổ chức nghiệm thu
nội bộ của đơn vị thi công mà không cần đại diện của chủ đầu tư.
Chương 10: CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU NỀN ĐƯỜNG
Cơsở chính để tiến hành công tác kiểm tra nghiệm thu là hồ sơthiết kế, bản
vẽ thi công và các quy trình kỹ thuật thi công, các tiêu chuẩn do cơquan có thẩm
quyền ban hành. Phương pháp tiến hành là đối chiếu tình hình thực tế thi công với
những yêu cầu và quy định về chất lượng của các hồ sơ, văn bản trên, đồng thời khi
nghiệm thu còn phải xác định khối lượng công việc thực tế đã thi công. Muốn vậy,
phải tiến hành đo đạc và tiến hành các thí nghiệm cần thiết ngay tại hiện trường như
đo đạc kích thước hình học của nền đường (bề rộng, cao độ, độ dốc mái ta luy, kích
thước rãnh, độ dốc dọc…) hoặc thí nghiệm xác định độ chặt sau khi đầm nén.
Việc xác định khối lượng công việc thực tế đã thi công có thể bằng cách ước
lượng số ca, số lần máy đẩy đất, số gầu máy xúc đất…nhưng chỉ với mục đích là
kiểm tra tiến độ thi công. Còn trong mọi trường hợp, đều phải xác định bằng cách
đo đạc thực tế ngoài hiện trường. Cần chú ý xác nhận cả cự ly vận chuyển đất thực
tế. Nếu xây dựng nền đường bằng phương pháp nổ phá thì khi nghiệm thu cũng phải
xác định rõ khối lượng đất đá tung đi và khối lượng đất đá bị rơi tại chỗ.
Công tác kiểm tra nghiệm thu phải bám sát theo các trình tự thi công nền
đường. Cụ thể là phải nghiệm thu từ công tác khôi phục tuyến (về vị trí và biện pháp
chôn giữ, đánh dấu cọc…) cho đến tất cả các trình tự thi công sau:
- Kiểm tra và nghiệm thu công tác vét bùn, bóc hữu cơ, thay đất dưới nền đắp, công tác rẫy cỏ, đánh cấp, đào gốc cây, công tác đầm nén nền đất tự nhiên.
- Kiểm tra công tác lấy đất ở thùng đấu hoặc mỏ đất: có loại bỏ tầng đất hữu cơkhông, có đảm bảo chất lượng đắp hay không?
- Công tác xây dựng tường chắn và các loại kè chống đỡ nền đắp.
- Kiểm tra và nghiệm thu vị trí tuyến (cắm lại cọc, đo góc ngoặt và chiều dài,
cao độ tim, mép đường và đáy rãnh), kích thước hình học của nền đường (bề rộng,
dốc ngang, dốc mái ta luy, kích thước rãnh) và chất lượng thi công nền đường đào
cũng nhưnền đường đắp (việc đắp theo từng lớp, chất lượng đầm nén của từng lớp).
- Kiểm tra và nghiệm thu việc xây dựng các công trình thoát nước.
- Kiểm tra và nghiệm thu công tác hoàn thiện và gia cố nền đường (chất lượng bạt ta luy, trồng cỏ, gia cố mái ta luy…)
Trong quá trình thi công, nhất là về mùa mưa cần kiểm tra các biện pháp
thoát nước, độ ẩm của vật liệu đất và việc xử lý bùn đất nhão sau khi mưa. Công tác
kiểm tra nên chú trọng các đoạn nền đầu cầu (cả 1/4 nón mố) nền đường trên cống,
nền đắp qua hồ, ven hồ, qua ruộng, nền đường dùng nhiều loại đất đắp, nền đắp mở
rộng và tiếp giáp giữa hai đơn vị thi công…
10.3. Sai số cho phép.
10.3.1. Về vị trí tuyến và kích thước hình học của nền đường.
- Sau khi thi công xong nền đường, không được thêm đường cong, không được tạo độ dốc dọc và làm thay đổi độ dốc quá 5% độ dốc thiết kế.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 116
- Bề rộng nền cho phép sai số ±10cm.
- Tim đườngđược phép lệch 10cm so với tim thiết kế.
- Cao độ tim đường cho phép sai số ±10cm.
- Độ dốc siêu cao nền đường không được vượt quá 5% độ dốc siêu cao thiết kế.
Chương 10: CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU NỀN ĐƯỜNG
- Độ dốc mái ta luy không được dốc quá 7% của độ dốc mái ta luy thiết kế
khi chiều cao mái ta luy H ≤ 2m, không quá 4% khi chiều cao mái ta luy 2m ≤ H ≤
6m và không quá 2% khi chiều cao mái ta luy H > 6m. Tuy nhiên đoạn sai về độ
dốc mái ta luy này không được kéo dài liên tục quá 30m và tổng cộng chiều dài các
đoạn sai không được chiếm quá 10% chiều dài đoạn thi công.
10.3.2. Về hệ thống rãnh thoát nước.
- Bề rộng đáy và mặt trên của rãnh không được nhỏ hơn 5cm.
- Độ dốc dọc của đáy rãnh không được sai số quá 5% độ dốc rãnh thiết kế.
- Độ dốc ta luy rãnh biên nhưquy định với nền đường.
- Độ dốc ta luy rãnh đỉnh, rãnh ngang thì không được sai quá 7% so với độ dốc ta luy thiết kế.
10.3.3. Về chất lượng đầm nén và độ bằng phẳng.
- Mỗi Km phảo kiểm tra chất lượng đầm nén ở ba mặt cắt, mỗi mặt cắt phải
thí nghiệm ở ba vị trí và mẫu đất phải lấy sâu dưới mặt nền 15cm. Độ chặt đạt được
không nhỏ hơn độ chặt quy định 2%. Phải kiểm tra thường xuyên độ chặt trong quá
trình đắp.
- Mặt nền phải nhẵn, cho phép nứt nẻ nhỏ nhưng không liên tục, không bóc từng mảng. Độ bằng phẳng đo bằng thước 3m khe hở không được quá 3cm.
10.3.4. Về cọc khôi phục lại sau khi làm xong nền đường.
Phải có đủ cọc đỉnh, cọc đường cong (20m phải có một cọc) và cọc đường thẳng (50m phải có một cọc).
Chú ý:
Khi tiến hành công tác kiểm tra và nghiệm thu, đơn vị thi công cần phải chuẩn bị sẵn và trình bày các tài liệu sau:
- Bản vẽ thi công trong đó có vẽ lại và ghi chú đầy đủ các chỗ thay đổi đã được duyệt so với đồ án thiết kế.
- Nhật ký thi công của đơn vị (có ghi cả những ý kiến chỉ đạo thi công của cán bộ cấp trên).
- Biên bản nghiệm thu các công trình ẩn dấu từ trước.
- Biên bản thí nghiệm thử đất và đầm nén từ trước.
- Các sổ sách ghi các mốc cao độ và các tài liệu có liên quan đến công tác đo đạc để kiểm tra.
Bài giảng Xây dựng nền đường
Trang 117
Sau khi tiến hành kiểm tra và nghiệm thu, cần phải lập biên bản có chữ ký
của tất cả các đại diện tham gia công việc nghiệm thu trong đó nên rõ các văn bản
dùng làm cơsở cho việc kiểm tra và các kết luận về chất lượng cũng nhưkhối lượng
thi công.