intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập điều khiển động cơ bước

Chia sẻ: ádajd Akshdj | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

339
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn này gói gọn các đặc tính cơ bản của động cơ bước và các hệ  thống điều khiển động cơ bước, bao gồm cả phần vật lý học động cơ, điện học  các hệ điều khiển cơ bản, và phần mềm điều khiển động cơ tương ứng. Để phù  hợp với thực tế Việt Nam, cuối mỗi chương tôi bổ sung thêm phần tóm tắt để  bạn đọc dễ nhớ các ý chính của chương và cung cấp một số thủ thuật mà giáo sư  không tiện đề cập trong một tài liệu hướng dẫn tổng quát....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập điều khiển động cơ bước

  1. Điều khiển động cơ bước Biên dịch Đoàn Hiệp  Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh ‐ Chương trình PFIEV  Đây  là  bản  dịch  từ  Tài  liệu  hướng  dẫn điều  khiển động  cơ  bước  của   giáo  sư  Douglas  W.  Jones,  Đại  học  IOWA.  Tài  liệu  tiếng  Anh  nguyên  bản  của  giáo  sư đã được đăng  ký  bản  quyền  và  chống  mọi  hình thức in ấn thương mại. Được sự cho phép của giáo sư, tôi đã dịch tài liệu này ra tiếng Việt và cung  cấp  miễn  phí  tại  một  số địa  chỉ  cố định. Đề  nghị  bạn đọc  không  sao  chép,  in ấn  vì  mục đích  thương  mại,  và không đưa lên các trang web khác, mà chỉ download và in ấn sử dụng cho mục đích cá nhân.  Thanks  to  Prof.  Douglas W.  Jones,  this  tutorial  was  translated  with  more  ease.  Xin  gửi  lời  cảm  ơn  chân  thành đến  các  bạn  tôi, đã ủng  hộ  và  giúp đỡ  rất  nhiều  trong  quá  trình  biên  dịch  cũng  như  phổ  biến  tài  liệu  này đến  mọi  người.  Trong  tài  liệu  dịch  có  nhiều điểm  sai  sót  do  yêu  cầu  về  thời  gian  dịch  cũng như những hạn chế về mặt ngôn ngữ, mong các bạn thông cảm. Nếu phát hiện các lỗi dù nhỏ, hoặc  có ý kiến bổ sung, mong bạn đọc thông tin cho tác giả qua email: doanhiep_pfiev@yahoo.fr.   Nội dung  Tóm tắt  Giới thiệu  1. Các loại động cơ bước  2. Vật lý học động cơ bước  3. Các mạch điều khiển cơ bản  4. Hạn dòng  5. Điều khiển vi bước  6. Điều khiển bậc trung bình  7. Điều khiển thời gian thực bậc cao  8. Phần mềm điều khiển động cơ bước  9. Ví dụ  Các nguồn tư liệu khác  Tóm tắt  Tài  liệu  hướng  dẫn  này  gói  gọn  các đặc  tính  cơ  bản  của động  cơ  bước  và  các  hệ  thống điều  khiển động  cơ  bước,  bao  gồm  cả  phần  vật  lý  học động  cơ, điện  học  các  hệ điều  khiển  cơ  bản,  và  phần  mềm điều  khiển động  cơ  tương ứng. Để  phù  hợp  với  thực  tế  Việt  Nam,  cuối  mỗi  chương  tôi  bổ  sung  thêm  phần  tóm  tắt để  bạn đọc dễ nhớ các ý chính của chương và cung cấp một số thủ thuật mà giáo sư  không tiện đề cập trong một tài liệu hướng dẫn tổng quát.  1
  2. Giới thiệu  Động  cơ  bước  có  thể  được  mô  tả  như  là  một  động  cơ  điện  không  dùng  bộ  chuyển  mạch.  Cụ  thể,  các  mấu  trong  động  cơ  là  stator,  và  rotor  là  nam  châm  vĩnh  cửu  hoặc  trong  trường  hợp  của động  cơ  biến  từ  trở,  nó  là  những  khối  răng  làm  bằng  vật  liệu  nhẹ  có  từ  tính.  Tất  cả  các  mạch đảo  phải được điều  khiển  bên  ngoài  bởi  bộ điều  khiển,  và đặc  biệt,  các động  cơ  và  bộ điều  khiển được  thiết  kế  để động cơ có thể giữ nguyên bất kỳ vị trí cố định nào cũng như là quay đến bất  kỳ  vị  trí  nào.  Hầu  hết  các động  cơ  bước  có  thể  chuyển động ở  tần  số   âm  thanh,  cho  phép  chúng  quay  khá  nhanh,  và  với  một  bộ điều  khiển  thích  hợp,  chúng  có  thể khởi động và dừng lại dễ dàng ở các vị trí bất kỳ.  Trong  một  vài ứng  dụng,  cần  lựa  chọn  giữa động  cơ  servo  và động  cơ  bước.  Cả  hai  loại  động  cơ  này  đều  như  nhau  vì  có  thể  xác  định  được  vị  trí  chính  xác,  nhưng  chúng  cũng  khác  nhau ở  một  số điểm.  Servo  motor đòi  hỏi  tín  hiệu  hồi  tiếp  analog.  Đặc  biệt,  điều  này  đòi  hỏi  một  bộ  tắc‐cô  để  cung  cấp  tín  hiệu  hồi  tiếp về vị trí của rotor, và một số mạch phức tạp để điều khiển sự sai lệch giữa vị  trí mong muốn và vì trí tức thời vì lúc đó dòng qua động cơ sẽ dao động tắt dần. Để  lựa  chọn  giữa động  cơ  bước  và động  cơ  servo,  phải  xem  xét  một  số  vấn đề,  và  nó  phụ  thuộc  vào  các ứng  dụng  thực  tế.  Ví  dụ,  khả  năng  trở  về  một  vị  trí đã  vượt  qua  phụ  thuộc  vào  hình  dạng  rotor động  cơ  bước,  trong  khi đó,  khả  năng  lặp lại vị trí của động cơ servo nói chung phụ thuộc vào độ ổn định của bộ tắc cô  và các linh kiện analog khác trong mạch hồi tiếp.  Động  cơ  bước  có  thể được  dùng  trong  hệ  thống điều  khiển  vòng  hở đơn  giản;  những  hệ  thống  này đảm  bảo cho  hệ  thống điều  khiển  gia  tốc  với  tải  trọng  tĩnh,  nhưng khi tải trọng thay đổi hoặc điều khiển ở gia tốc lớn, người ta vẫn dùng hệ  điều  khiển  vòng  kín  với  động  cơ  bước.  Nếu  một  động  cơ  bước  trong  hệ  điều  khiển  vòng  mở  quá  tải,  tất  cả  các  giá  trị  về  vị  trí  của động  cơ đều  bị  mất  và  hệ  thống phải nhận diện lại; servo motor thì không xảy ra vấn đề này. Động  cơ  bước  trong  tiếng  Đức  là  SCHRITTMOTOREN,  trong  tiếng  Pháp  là  MOTEURS  PAS  À  PAS,   và  trong  tiếng  Tây  Ban  Nha  là  MOTOR  PASO  PASO.  Từ step‐motor và stepper motor cũng được dùng khá phổ biến.  2
  3. Các nguồn tư liệu khác  Các trang web Một số trang web khác về điều khiển động cơ • http://www.ams2000.com/stepping101.html  một tài liệu hướng dẫn tóm gọn rất hay • http://motioncontrol.com/  trang web thương mại về điều khiển chuyển động • http://www.doc.ic.ac.uk/~ih/doc/stepper/  • http://www.euclidres.com/apps/stepper_motor/stepper.html  Một số nhà cung cấp động cơ • http://www.ams2000.com/  • http://www.dmicrotek.com/ (động cơ rất bé) • http://www.eadmotors.com/ (động cơ cỡ trung bình) • http://www.gunda‐gmbh.de/ (German)  • http://www.hsi‐inc.com/  • http://www.linengineering.com/ (100 to 800 steps per revolution)  • http://www.micromo.com/ (động cơ siêu nhỏ)  • http://www.mitsumi.co.jp/cgi‐bin/agree.cgi?lang=1 (Japan)  Các nhà cung cấp đồ cũ • ALL Electronics (new and surplus)  • DIY Electronics (kits, Hong Kong)  • EIOʹs Stepper Motor Page (surplus)  • PC Gadgets (the Gadgetmaster interface)  • Hi‐Tech Surplus;  • Vorlac (Surplus, australia)  • Wirz Electronics (Hobbyist oriented, controllers)   3
  4. Dịch vụ thiết kế, lựa chọn và tạo mô hình động cơ • Yeadon Engineering Services, yes@up.net (Michigan)   Dịch vụ tư vấn • Simon Bridger Design (New Zealand)  Những trang web khác • The Art of Motion Control;   • EIOʹs Stepper Motor Page;   Sách Handbook of Small Electric Motors  William H. Yeadon and Alan W, Yeadon, eds.   McGraw‐Hill, c2001.   LC number: TK2537 .H34 2001  Stepping motors: a guide to modern theory and practice  Acarnley, P. P.   P. Peregrinus on behalf of the IEE, 1984, c1982.   LC number: TK2537 .A28 1984   A third edition has recently been released.  Stepping motors and their microprocessor controls  Kenjo, Takashi   Oxford University Press, c1984.   LC number: TK2785 .K4 1984  4
  5. Các loại động cơ bước   Phần 1:  Động cơ bước dịch bởi Đoàn Hiệp    • Giới thiệu  • Động cơ biến từ trở  • Động cơ đơn cực  • Động cơ hai cực  • Động cơ nhiều pha    Giới thiệu  Động cơ bước được chia làm hai loại, nam châm vĩnh cửu và biến từ trở (cũng có  loại động  cơ  hỗn  hợp  nữa,  nhưng  nó  không  khác  biệt  gì  với động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu).  Nếu  mất đi  nhãn  trên động  cơ,  các  bạn  vẫn  có  thể  phân  biệt  hai  loại  động  cơ  này  bằng  cảm  giác  mà  không  cần  cấp  điện  cho  chúng.  Động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  dường  như  có  các  nấc  khi  bạn  dùng  tay  xoay  nhẹ  rotor  của  chúng,  trong  khi  động  cơ  biến  từ  trở  thì  dường  như  xoay  tự  do  (mặc  dù  cảm  thấy chúng cũng có những nấc nhẹ bởi sự giảm từ tính trong rotor). Bạn cũng có  thể phân biệt hai loại động cơ này bằng ohm kế. Động cơ biến từ trở thường có 3  mấu,  với  một  dây  về  chung,  trong  khi đó, động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  thường  có  hai  mấu  phân  biệt,  có  hoặc  không  có  nút  trung  tâm.  Nút  trung  tâm  được  dùng trong động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực.  Động  cơ  bước  phong  phú  về  góc  quay.  Các động  cơ  kém  nhất  quay  90 độ  mỗi  bước,  trong  khi đó  các động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  xử  lý  cao  thường  quay  1.8  độ đến  0.72 độ  mỗi  bước.  Với  một  bộ điều  khiển,  hầu  hết  các  loại động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  và  hỗn  hợp đều  có  thể  chạy  ở  chế  độ  nửa  bước,  và  một  vài  bộ  điều khiển có thể điều khiển các phân bước nhỏ hơn hay còn gọi là vi bước.  Đối  với  cả động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  hoặc động  cơ  biến  từ  trở,  nếu  chỉ  một  mấu  của động  cơ được  kích,  rotor  (ở  không  tải)  sẽ  nhảy đến  một  góc  cố định  và  sau đó  giữ  nguyên ở  góc đó  cho đến  khi  moment  xoắn  vượt  qua  giá  trị  moment  xoắn giữ (hold torque) của động cơ.  1
  6. Động cơ biến từ trở  Hình 1.1    Nếu motor của bạn có 3 cuộn dây, được nối như trong biểu đồ hình  1.1, với một  đầu  nối  chung  cho  tất  cả  các  cuộn,  thì  nó  chắc  hẳn  là  một động  cơ  biến  từ  trở.  Khi  sử  dụng,  dây  nối  chung  (C)  thường được  nối  vào  cực  dương  của  nguồn  và  các cuộn được kích theo thứ tự liên tục.  Dấu  thập  trong  hình  1.1  là  rotor  của động  cơ  biến  từ  trở  quay  30 độ  mỗi  bước.  Rotor  trong động  cơ  này  có  4  răng  và  stator  có  6  cực,  mỗi  cuộn  quấn  quanh  hai  cực đối  diện.  Khi  cuộn  1 được  kích điện,  răng  X  của  rotor  bị  hút  vào  cực  1.  Nếu  dòng  qua  cuộn  1  bị  ngắt  và  đóng  dòng  qua  cuộn  2,  rotor  sẽ  quay  30  độ  theo  chiều kim đồng hồ và răng Y sẽ hút vào cực 2.   Để  quay động  cơ  này  một  cách  liên  tục,  chúng  ta  chỉ  cần  cấp điện  liên  tục  luân  phiên  cho  3  cuộn.  Theo  logic đặt  ra,  trong  bảng  dưới đây  1  có  nghĩa  là  có  dòng  điện đi  qua  các  cuộn,  và  chuỗi điều  khiển  sau  sẽ  quay động  cơ  theo  chiều  kim  đồng hồ 24 bước hoặc 2 vòng:  Cuộn 1   1001001001001001001001001  Cuộn 2   0100100100100100100100100  Cuộn 3   0010010010010010010010010      thời gian ‐‐>  Phần  Điều  khiển  mức  trung  bình  cung  cấp  chi  tiết  về  phương  pháp  tạo  ra  các  dãy  tín  hiệu  điều  khiển  như  vậy,  và  phần  Các  mạch  điều  khiển  bàn  về  việc  đóng ngắt dòng điện qua các cuộn để điều khiển động cơ từ các chuỗi như thế.  Hình  dạng động  cơ được  mô  tả  trong  hình  1.1,  quay  30 độ  mỗi  bước,  dùng  số  răng  rotor  và  số  cực  stator  tối  thiểu.  Sử  dụng  nhiều  cực  và  nhiều  răng  hơn  cho  phép  động  cơ  quay  với  góc  nhỏ  hơn.  Tạo  mặt  răng  trên  bề  mặt  các  cực  và  các  răng trên rotor một cách phù hợp cho phép các bước nhỏ đến vài độ.  2
  7. Động cơ đơn cực  Hình 1.2      Động cơ bước đơn cực, cả nam châm vĩnh cửu và động cơ hỗn hợp, với 5, 6 hoặc  8  dây  ra  thường được  quấn  như  sơ đồ  hình  1.2,  với  một đầu  nối  trung  tâm  trên  các  cuộn.  Khi  dùng,  các  đầu  nối  trung  tâm  thường  được  nối  vào  cực  dương  nguồn  cấp,  và  hai  đầu  còn  lại  của  mỗi  mấu  lần  lượt  nối  đất  để  đảo  chiều  từ  trường tạo bởi cuộn đó.  Sự khác nhau giữa hai loại động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực và động cơ hỗn  hợp đơn  cực  không  thể  nói  rõ  trong  nội  dung  tóm  tắt  của  tài  liệu  này.  Từ đây,  khi khảo sát động cơ đơn cực, chúng ta chỉ khảo sát động cơ nam châm vĩnh cửu,  việc điều khiển động cơ hỗn hợp đơn cực hoàn toàn tương tự.  Mấu  1  nằm ở  cực  trên  và  dưới  của  stator,  còn  mấu  2  nằm ở  hai  cực  bên  phải  và  bên  trái động  cơ.  Rotor  là  một  nam  châm  vĩnh  cửu  với  6  cực,  3  Nam  và  3  Bắc,  xếp xen kẽ trên vòng tròn.  Để  xử  lý  góc  bước  ở  mức  độ  cao  hơn,  rotor  phải  có  nhiều  cực  đối  xứng  hơn.  Động  cơ  30 độ  mỗi  bước  trong  hình  là  một  trong  những  thiết  kế động  cơ  nam  châm vĩnh cửu thông dụng nhất, mặc dù động cơ có bước 15 độ và 7.5 độ là khá  lớn.  Người  ta  cũng đã  tạo  ra được động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  với  mỗi  bước  là  1.8 độ  và  với động  cơ  hỗn  hợp  mỗi  bước  nhỏ  nhất  có  thể đạt được  là  3.6 độ đến  1.8 độ, còn tốt hơn nữa, có thể đạt đến 0.72 độ.  Như  trong  hình,  dòng điện đi  qua  từ đầu  trung  tâm  của  mấu  1 đến đầu  a  tạo  ra  cực  Bắc  trong  stator  trong  khi đó  cực  còn  lại  của  stator  là  cực  Nam.  Nếu điện ở  mấu  1  bị  ngắt  và  kích  mấu  2,  rotor  sẽ  quay  30 độ,  hay  1  bước. Để  quay động  cơ  một cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vào hai mấu của đông cơ theo dãy.  3
  8. Mấu 1a  1000100010001000100010001    Mấu 1a  1100110011001100110011001  Mấu 1b  0010001000100010001000100    Mấu 1b  0011001100110011001100110  Mấu 2a  0100010001000100010001000    Mấu 2a  0110011001100110011001100  Mấu 2b  0001000100010001000100010    Mấu 2b  1001100110011001100110011      thời gian ‐‐>             thời gian ‐‐>    Nhớ  rằng  hai  nửa  của  một  mấu  không  bao  giờ được  kích  cùng  một  lúc.  Cả  hai  dãy  nêu  trên  sẽ  quay  một  động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  một  bước  ở  mỗi  thời  điểm. Dãy bên trái chỉ cấp điện cho một mấu tại một thời điểm, như mô tả trong  hình trên; vì vậy, nó  dùng ít năng lượng hơn. Dãy bên phải đòi hỏi cấp điện cho  cả  hai  mấu  một  lúc  và  nói  chung  sẽ  tạo  ra  một  moment  xoắy  lớn  hơn  dãy  bên  trái 1.4 lần trong khi phải cấp điện gấp 2 lần.  Phần  Điều  khiển  mức  trung  bình  trong  tài  liệu  này  sẽ  cung  cấp  chi  tiết  về  phương pháp tạo ra những dãy tín hiệu điều khiển như vậy, còn phần Các mạch  điều  khiển  nói  về  mạch  đóng  ngắt  các  mạch  điện  cần  thiết  để  điều  khiển  các  mấu động cơ từ các dãy điều khiển trên.  Vị  trí  bước được  tạo  ra  bởi  hai  chuỗi  trên  không  giống  nhau;  kết  quả,  kết  hợp  2  chuỗi  trên  cho  phép điều  khiển  nửa  bước,  với  việc  dừng động  cơ  một  cách  lần  lượt tại những vị trí đã nêu ở một trong hai dãy trên. Chuỗi kết hợp như sau:  Mấu 1a  11000001110000011100000111  Mấu 1b  00011100000111000001110000  Mấu 2a  01110000011100000111000001  Mấu 2b  00000111000001110000011100      Thời gian ‐‐>      4
  9. Động cơ hai cực  Hình 1.3      Động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  hoặc  hỗn  hợp  hai  cực  có  cấu  trúc  cơ  khí  giống  y  như  động  cơ  đơn  cực,  nhưng  hai  mấu  của  động  cơ  được  nối  đơn  giản  hơn,  không  có  đầu  trung  tâm.  Vì  vậy,  bản  thân  động  cơ  thì  đơn  giản  hơn,  nhưng  mạch điều  khiển để đảo  cực  mỗi  cặp  cực  trong động  cơ  thì  phức  tạp  hơn.  Minh  hoạ ở  hình  1.3  chỉ  ra  cách  nối động  cơ,  trong  khi  đó  phần  rotor ở đây  giống  y  như ở hình 1.2.  Mạch điều  khiển  cho động  cơ đòi  hỏi  một  mạch điều  khiển  cầu  H  cho  mỗi  mấu;  điều này sẽ được bàn chi tiết trong phần Các mạch điều khiển. Tóm lại, một cầu  H  cho  phép  cực  của  nguồn  áp đến  mỗi đầu  của  mấu được điều  khiển  một  cách  độc  lập.  Các  dãy điều  khiển  cho  mỗi  bước đơn  của  loại động  cơ  này được  nêu  bên  dưới,  dùng  +  và  ‐  để  đại  diện  cho  các  cực  của  nguồn  áp  được  áp  vào  mỗi  đầu của động cơ:  Đầu 1a  + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐       + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐  Đầu 1b  ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐       ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + +  Đầu 2a  ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐       ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐   Đầu 2b  ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ +       + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ +      thời gian ‐‐>  Chú  ý  rằng  những  dãy  này  giống  như  trong động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu đơn  cực, ở mức độ lý thuyết, và rằng ở mức độ mạch đóng ngắt cầu H, hệ thống điều  khiển cho hai loại động cơ này là giống nhau.  Chú ý khác là có rất nhiều chip điều khiển cầu H có một đầu vào điều khiển đầu  ra  và  một đầu  khác để điều  khiển  hướng.  Có  loại  chip  cầu  H  kể  trên,  dãy điều  khiển dưới đây sẽ quay động cơ giống như dãy điều khiển nêu phía trên:  5
  10. Enable  1   1010101010101010   1111111111111111  Hướng 1   1x0x1x0x1x0x1x0x   1100110011001100  Enable  2   0101010101010101   1111111111111111  Hướng 2   x1x0x1x0x1x0x1x0   0110011001100110      thời gian ‐‐>  Để  phân biệt một động cơ nam châm vĩnh cửu hai cực với những động  cơ 4 dây  biến  từ  trở, đo điện  trở  giữa  các  cặp  dây.  Chú  ý  là  một  vài động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  có  4  mấu  độc  lập,  được  xếp  thành  2  bộ.  Trong  mỗi  bộ,  nếu  hai  mấu  được  nối  tiếp  với  nhau,  thì đó  là động  cơ  hai  cực điện  thế  cao.  Nếu  chúng được  nối song song, thì đó là động cơ hai cực dùng điện thế thấp. Nếu chúng được nối  tiếp với một đầu trung tâm, thì dùng như với động cơ đơn cực điên thế thấp.    Động cơ nhiều pha  Hình 1.4    Một  bộ  phận  các động  không được  phổ  biến  như  những  loại  trên đó  là động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  mà  các  cuộn  được  quấn  nối  tiếp  thành  một  vòng  kín  như  hình 1.4. Thiết kế phổ biến nhất đối với loại này sử dụng dây nối 3 pha và 5 pha.  Bộ điều khiển cần ½ cầu H cho mỗi một đầu ra của động cơ, nhưng những động  cơ  này  có  thể  cung  cấp  moment  xoắn  lớn  hơn  so  với  các  loại động  cơ  bước  khác  cùng  kích  thước.  Một  vài  động  cơ  5  pha  có  thể  xử  lý  cấp  cao  để  có được  bước  0.72 độ (500 bước mỗi vòng).Với một động cơ 5 pha như trên sẽ quay mười bước  mỗi vòng bước, như trình bày dưới đây:  6
  11. Đầu 1  + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + +  Đầu 2  ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐  Đầu 3  + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + +   Đầu 4  + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐   Đầu 5  ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐      thời gian ‐‐>  Ở đây, giống như trong trường hợp động cơ hai cực, mỗi đầu hoặc được nối vào  cực dương hoặc cực âm của hệ thống cấp điện động cơ. Chú ý rằng, tại mỗi bước,  chỉ  có  một đầu  thay đổi  cực.  Sự  thay đổi  này  làm  ngắt điện ở  một  mấu  nối  vào  đầu  đó  (bởi  vì  cả  hai đầu  của  mấu  có  cùng  điện  cực)  và  áp  điện  vào  một  mấu  đang  trong  trạng  thái  nghỉ  trước đó.  Hình  dạng  của động  cơ được đề  nghị  như  hình 1.4, dãy điều khiển sẽ điều khiển động cơ quay 2 vòng.  Để  phân  biệt  động  cơ  5  pha  với  các  loại  động  cơ  có  5  dây  dẫn  chính,  cần  nhớ  rằng,  nếu điện  trở  giữa  2 đầu  liên  tiếp  của  một động  cơ  5  pha  là  R,  thì điện  trở  giữa hai đầu không liên tiếp sẽ là 1.5R.  Và cũng cần ghi nhận rằng một vài động cơ 5 pha có 5 mấu chia, với 10 đầu dây  dẫn chính. Những dây này có thể nối thành hình sao như hình minh hoạ trên, sử  dụng  mạch  điều  khiển  gồm  5  nửa  cầu  H,  nói  cách  khác  mỗi  mấu  có  thể  được  điều  khiển  bởi  một  vòng  cầu  H đầy đủ  của  nó. Để  tránh  việc  tính  toán  lý  thuyết  với  các  linh  kiện  điện  tử,  có  thể  dùng  chip  mạch  cầu  tích  hợp  đầy  đủ  để  tính  toán gần đúng.  7
  12. Tóm tắt chương  Qua  chương  này,  các  bạn đã  có  thể  phân  biệt  các loại động  cơ  như động  cơ  biến  từ  trở,  động  cơ  đơn  cực,  động  cơ  hai  cực,  và  động  cơ  nhiều  pha  dựa  vào  cảm  nhận bằng tay khi quay rotor và dùng Ohm kế.  Việc  phân  biệt  các  cặp đầu  ra  của  các  cuộn  dây  cũng  có  thể  suy  ra  từ  việc  dùng  Ohm  kế để đo  các đầu  dây.  Tuy  nhiên,  việc  xác định  cặp  dây  ra  của  từng  cuộn  dây trong động cơ đơn cực hơi khó khăn hơn một chút.  Để  phân  biệt  hai  cặp  dây  của động  cơ đơn  cực  5  dây,  trước  tiên  chúng  ta  dùng  Ohm  kế  để  xác  định  dây  nối  trung  tâm.  Áp  điện  áp  xoay  chiều  vào  dây  trung  tâm và một trong 4 dây còn lại. Dùng Volt kế xoay chiều đo điện áp giữa dây nối  trung  tâm  và  3  dây  còn  lại.  Chúng  ta  sẽ  thấy  rằng điện  áp  giữa  dây  trung  tâm  với 2 trong  3  dây  còn  lại đó  gần như bằng  không,  và với dây thứ  ba  thì  gần như  bằng điện áp xoay chiều áp vào động cơ. Như vậy, hai dây cho điện áp gần bằng  0 là một cặp, hai dây còn lại sẽ là cặp thứ hai.  Lời khuyên:  ‐ Khi  dùng  Ohm  kế  để  đo,  nhớ  ghi  chú  và  vẽ  ngay  lại  cách  nối  dây  trong  động cơ để tránh nhầm lẫn về sau  ‐ Các  dây  nối  trung  tâm  luôn được  nối  với  nguồn  dương  trong  mạch điều  khiển (kể cả động cơ biến từ trở và động cơ đơn cực)  ‐ Điện  áp  xoay  chiều  dùng để  phân  biệt  các  cặp  dây  trong động  cơ đơn  cực  phải đủ  nhỏ để  không làm hư động cơ. Điện áp đỉnh của dòng xoay chiều  phải  nhỏ  hơn  điện  áp  ngưỡng  của  động  cơ.  Thông  thường,  với  động  cơ  24VDC, và 12VDC tôi thường dùng 9VAC và 6VAC để thí nghiệm.  ‐ Luôn ghi nhớ rằng động cơ bước là động cơ điện một chiều    Bài tập:  Tự viết ra (hoặc làm thí nghiệm thực tế) tất cả các trường hợp để phân biệt tất cả  các loại động cơ kể trên và phân biệt các dây nối động cơ của từng loại khi chỉ có  Ohm kế và Volt kế.  Làm thế nào để biết điện áp ngưỡng của động cơ mình đang có?  8
  13. Trang này bỏ trống để ghi chú  9
  14. Vật lý học động cơ bước Phần 2: Động cơ bước dịch bởi Đoàn Hiệp  • Giới thiệu  • Tĩnh học  • Điều khiển nửa bước và vi bước  • Lực ma sát và vùng chết  • Động lực học  • Cộng hưởng  • Sống chung với cộng hưởng  • Vận tốc moment xoắn cản  • Vấn đề về điện từ  Giới thiệu  Khi  nói  về  các đại  lượng  vật  lý,  việc  chú  ý đến đơn  vị đo được  dùng  là  rất  quan  trọng! Trong phần trình bày này về động cơ bước cũng vậy, chúng ta sẽ nhắc lại  các đơn vị vật lý tiêu chuẩn: English  CGS  MKS  KHỐI LƯỢNG  slug  gram  kilogram LỰC pound  dyne  newton  KHOẢNG CÁCH foot  centimeter  meter  THỜI GIAN second  second  second  GÓC radian  radian  radian  Theo  bảng  trên,  lực  một  pound  sẽ  gia  tốc  cho  một  khối  lượng  một  slug  là  một  foot  trên  một  giây  bình  phương.  Mối  quan  hệ  này  giữa  đơn  vị  của  lực,  khối  lượng  và  thời  gian  và  khoảng  cách  trong  các  hệ đơn  vị đo  khác  cũng  giống  như  vậy.  Người  ta  thường  lẫn  lộn  góc  thì  đo  bằng  độ  và  khối  lượng  lại  đo  bằng  pound rồi lực lại tính bằng kilograms sẽ làm thay đổi kết quả đúng của các công  thức  dưới đây!  Cẩn  thận  khi  biến đổi  những đơn  vị  không  chính  quy  thành  các  đơn  vị  tiêu  chuẩn  được  liệt  kê  trên  đây  trước  khi  áp  dụng  các  công  thức  tính  toán!   1
  15. Tĩnh học  Cho  một động  cơ  quay  S  radian  mỗi  bước,  biểu đồ  moment  xoắn  theo  vị  trí  góc  của  rotor  so  với  vị  trí  cân  bằng  ban  đầu  sẽ  có  dạng  gần  đúng  hình  sin.  Hình  dạng  thực  tế  của  biểu đồ  phụ  thuộc  vào  hình  dạng  các  cực  của  rotor  và  stator,  nhưng trong bảng thông số (datasheet) của động cơ lại không có biểu đồ này, và  cũng không trình bày hình dạng các cực! Đối với động cơ nam châm vĩnh cửu và  động  cơ  hỗn  hợp,  biểu đồ  moment  theo  vị  trí  góc  rotor  thường  giống  như  hình  sin,  nhưng  cũng  không  hẳn  vậy. Đối  với động  cơ  biến  từ  trở, đường  này  giống  hình sin một chút, hình thang một chút nhưng cũng không hẳn là hình răng cưa. Đối  với động  cơ  3  mấu  biến  từ  trở  hoặc  nam  châm  vĩnh  cửu  có  góc  bước  S,  chu  kỳ của moment so với vị trí sẽ là 3S; hay một động cơ 5 pha, chu kỳ sẽ là 5S. Đối  với động  cơ  2  mấu  nam  châm  vĩnh  cửu  hay  hỗn  hợp,  loại  phổ  biến  nhất,  chu  kỳ  sẽ là 4S, như được mô tả trong Hình 2.1 Hình 2.1      Nhắc  lại, đối  với  một động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  2  mấu  lý  tưởng, đường  cong  này có thể mô tả toán học như sau:       T = ‐h sin( (( /2) / S)  )  trong đó   T ‐‐ moment xoắn (torque)    h ‐‐ moment xoắn giữ (holding torque)    S ‐‐góc bước, tính bằng radian (step angle)    = góc trục (shaft angle)  Nhưng  nhớ  rằng,  thường  thì  đường  biểu  đồ  thực  không  bao  giờ  có  dạng  hình  sin lý tưởng như trên.  Moment xoắn giữ (holding torque) trên một mấu (winding) của động cơ bước là  giá trị đỉnh  của moment  xoắn  trên  biểu đồ  khi dòng  qua một  mấu đạt  giá  trị  lớn  nhất. Nếu cố  tăng giá trị moment xoắn lên cao hơn giá trị đỉnh trong khi vẫn giữ  nguyên điện áp kích ở một mấu, rotor sẽ quay tự do. 2
  16. Đôi  khi  việc  phân  biệt  giữa  góc  trục điện  và  góc  trục  cơ  là  việc  làm  cần  thiết.  Về  mặt  cơ,  một  vòng  quay  của  rotor  sẽ  là  2   rad.  Về  phương  diện điện,  một  vòng  được định  nghĩa  là  một  chu  kỳ  của đường  cong  moment  xoắn đối  với  góc  trục.  Trong  tài  liệu  này,    sẽ  dùng  để  chỉ  góc  trục  cơ,  và  (( /2)/S)   để  chỉ  góc  trục  điện của một động cơ 4 bước/vòng.  Cho  rằng đường  cong  moment  xoắn  so  với  vị  trí  góc  gần đúng  hình  sin.  Chừng  nào mà moment xoắn còn bằng moment xoắn giữ, rotor sẽ vẫn nằm trong ¼ chu  kỳ  so  với  vị  trí  cân  bằng. Đối  với  một động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  hay  hỗn  hợp  hai  mấu,  điều  này  có  nghĩa  là  rotor  sẽ  giữ  nguyên  vị  trí  so  với  vị  trí  cân  bằng  trong phạm vi một bước.  Nếu  không  có  nguồn  cấp  vào  các  mấu động  cơ,  moment  xoắn  sẽ  không  bao  giờ  giảm  xuống  0!  Trong  các động  cơ  bước  biến  từ  trở,  từ  trường  dư  trong  mạch  từ  của động  cơ  có  thể  tạo  ra  một  moment  xoắn  dư  nhỏ,  và  trong  các động  cơ  nam  châm vĩnh cửu và hỗn hợp, lực hút giữa các cực và từ trường vĩnh cửu của rotor  có thể tạo ra một moment xoắn đáng kể mà không cần nguồn áp.  Moment  xoắn  dư  trong  một động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  hay  hỗn  hợp  thường  được  gọi  là  moment  xoắn  trên  răng  của động  cơ,  bởi  vì  một  người  khờ  khạo  sẽ  nghĩ  rằng  có  một  kết  cấu  cơ  khí  dạng  mấu  răng  nằm  ở  bên  trong  động  cơ  giữ  rotor  lại.  Thông  thường,  moment  xoắn  trên  răng  biễu  diễn  theo  góc  rotor  không  có  dạng  hình  sin,  ở  một  vị  trí  cân  bằng  tại  mỗi  bước  và  một  biên  độ  lớn  hơn  khoảng  10%  moment  xoắn  giữ  của động  cơ,  nhưng  nhìn  chung  các động  cơ  từ  các nhà sản xuất cho ra giá trị cao đến 23% đối với động cơ nhỏ và dưới 26% đối  với động cơ cỡ trung bình.  Điều khiển nửa bước và vi bước Miễn là không có phần nào của mạch từ bão hòa, thì việc cấp điện đồng thời cho  hai mấu động cơ sẽ sinh ra một moment xoắn theo vị trí là tổng của các moment  xoắn đối với hai mấu động cơ riêng lẻ. Đối với động cơ hai mấu nam châm vĩnh  cửu  hoặc  hỗn  hợp,  hai  đường  cong  này  sẽ  là  S  radians  khác  pha,  và  nếu  dòng  qua hai mấu bằng nhau, đỉnh của tổng sẽ nằm ở vị trí S/2 radians kể tử đỉnh của  đường cong gốc, như ở Hình 2.2  3
  17. Hình 2.2      Đấy  là  cơ  bản  của  điều  khiển  nửa  bước.  Moment  xoắn  giữ  là  đỉnh  của  đường  cong  moment  xoắn  kết  hợp  khi  hai  mấu  có  cùng  dòng  lớn  nhất đi  qua. Đối  với  động  cơ  nam  châm  vĩnh  cửu  và  hỗn  hợp  thông  thường,  moment  xoắn  giữ  hai  mấu sẽ là:    h2 = 20.5 h1  trong đó:    h1 – moment xoắn giữ trên một mấu     h2 – moment xoắn giữ hai mấu   Điều  này  cho  thấy  rằng  không  có  phần  nào  trong   mạch  từ  bão  hoà  và  moment  xoắn theo đường cong vị trí đối với mỗi mấu là hình sin lý tưởng.  Hầu hết các bảng hướng dẫn động cơ nam châm vĩnh cửu và biến từ trở đều chỉ  ra  moment  xoắn  giữ  hai  mấu  mà  không  có  đưa  ra  moment  xoắn  giữ  trên  một  mấu; phần nào, có lẽ vì nó sẽ chiếm nhiều giấy hơn, và phần nào cũng vì hầu hết  các  bộ điều  khiển đủ  bước  thông  thường  luôn  áp điện  áp  vào  cả  hai  mấu  cùng  lúc.  Nếu  bất  kỳ  phần  nào  trong  mạch  từ  của  động  cơ  bị  bão  hoà,  hai  đường  cong  moment  xoắn  sẽ  không  thể  cộng  tuyến  tính  với  nhau.  Kết  qủa  là  moment  tổng  hợp có thể không nằm chính xác tại vị trí S/2 kể từ vị trí cân bằng ban đầu.  Điều  khiển  vi  bước  cho  phép  các  bước  nhỏ  hơn  bằng  việc  dùng  các  dòng  khác  nhau qua hai mấu động cơ, như vẽ trên Hình 2.3:  Hình 2.3      4
  18. Đối  với  một động  cơ  hai  mấu  biến  từ  trở  hoặc  nam  châm  vĩnh  cửu,  cho  rằng  các  mạch  từ  không  bão  hoà  và  các đường  cong  moment  xoắn  trên  mỗi  mấu  theo  vị  trí là một hình sin hoàn hảo, công thức dưới đây đưa ra những đặc tính chủ chốt  của đường cong moment xoắn tổng hợp:    h = ( a2 + b2 )0.5     x = ( S / ( /2) ) arctan( b / a )  trong đó:    a – moment xoắn áp trên mấu với vị trí cân bằng tại 0 radians     b – moment xoắn áp trên mấu với vị trí cân bằng tại S radians     h – moment xoắn giữ tổng hợp     x ‐‐ vị trí cân bằng tính theo radians     S – góc bước, tính theo radians.   Khi  không  có  bão  hoà,  các  moment  xoắn  a  và  b  tỉ  lệ  với  dòng  đi  qua  các  mấu  tương ứng. Điều  này  rất  thông  dụng  khi  làm  việc  với  các  dòng  và  moment  xoắn  bình  thường, để  moment  xoắn  giữ  mấu đơn  hoặc  dòng  cực đại được  chấp  nhận  trong một mấu động cơ là 1.0.   Ma sát và vùng chết Đường  cong  moment  xoắn  so  với  vị  trí  được  chỉ  ra  trong  Hình  2.1  không  tính  đến moment xoắn động cơ để thắng lực ma sát! Chú ý rằng các lực ma sát có thể  được chia thành hai loại lớn, lực ma sát nghỉ là lực ma sát trượt, cần phải có một  moment  xoắn đủ  lớn để  thắng  lại  nó,  không  kể đến  vận  tốc  và  ma  sát động  học  hay  lực  nhớt,  hoặc  các  cản  trở  khác  không  phụ  thuộc  vận  tốc. Ở đây,  chúng  ta  quan tâm đến lực ma sát nghỉ. Cho rằng moment xoắn cần thiết để thắng lực ma  sát  nghỉ  trong  hệ  là  ½  giá  trị đỉnh  moment  xoắn  của  motor,  như  miêu  tả  trong  Hình 2.4.  Hình 2.4      Đường  gạch  đứt  trong  hình  2.4  chỉ  ra  moment  xoắn  cần  thiết  để  thắng  ma  sát,  chỉ có một phần đường cong moment xoắn bên ngoài đường gạch đứt là làm cho  rotor chuyển động. Đường cong chỉ ra moment xoắn hiệu quả khi có ma sát trục  không giống những đường cong này, Hình 2.5:  5
  19. Hình 2.5      Chú  ý  rằng  tác  dụng  của  lực  ma  sát  gồm  hai  phần. Đầu  tiên,  tổng  moment  xoắn  hiệu  quả  để  quay  tải  bị  giảm,  thứ  hai,  có  một  vùng  chết  nằm  ở  mỗi  vị  trí  cân  bằng  của  động  cơ  lý  tưởng.  Nếu  rotor  động  cơ  được  đặt  tại  bất  cứ  đâu  trong  vùng  chết  đối  với  vị  trí  cân  bằng  tức  thời,  moment  xoắn  ma  sát  sẽ  vượt  quá  moment xoắn tác dụng bởi các mấu động cơ, rotor sẽ không di chuyển. Cho rằng  một đường  cong  hình  sin  lý  tưởng  giữa  moment  xoắn  và  vị  trí  khi  không  có  ma  sát, độ rộng góc của những vùng chết sẽ là:    d = 2 ( S / ( /2) ) arcsin( f / h ) = ( S / ( /4) ) arcsin( f / h )  trong đó:    d ‐‐ độ rộng vùng chết tính bằng radians     S – góc bước tính bằng radians     f – moment xoắn cần thiết để thắng lực ma sát     h – moment xoắn giữ  Điều quan  trọng  phải  ghi  chú về vùng  chết  là  nó  giới  hạn độ  chính  xác  vị trí sau  cùng!  Một  ví  dụ,  khi  lực  ma  sát  nghỉ  là  1/2  giá  trị đỉnh  moment  xoắn,  một động  cơ  bước  mỗi  bước  90°  sẽ  có  vùng  chết  là  60°! Điều đó  có  nghĩa  là  các  bước  hiệu  quả  sẽ  dao  động  trong  khoảng  30°  đến  150°,  tuỳ  thuộc  vào  rotor  dừng  ở  đâu  trong vùng chết sau mỗi bước!  Sự  xuất  hiện  của  vùng  chết  có  một  ảnh  hưởng  rất  lớn  đến  việc  điều  khiển  vi  bước thực tế! Nếu vùng chết rộng x°, thì việc điều khiển vi bước với độ rộng một  bước nhỏ  hơn x° có  thể sẽ không làm cho rotor quay được một chút nào. Vì vậy,  đối  với  các  hệ  thống  định  dùng  điều  khiển  vi  bước  có  độ  phân  giải  cao,  việc  giảm thiểu ma sát nghỉ là rất quan trọng.   Động lực học  Mỗi  lần  bạn  quay động  cơ  một  bước,  bạn  di  chuyển  rotor  khỏi  vị  trí  cân  bằng  S  radians.  Điều  này  di  chuyển  toàn  bộ  đường  cong  được  miêu  tả  trong  hình  2.1  một khoảng cách S radians, như Hình 2.6:  6
  20. Hình 2.6       Điều đầu tiên ghi nhận về quá trình quay một bước là giá trị ngẫu lực hiệu dụng  lớn nhất đạt tại giá trị nhỏ nhất khi roto đang quay nửa đường từ bước này sang  bước kế tiếp. Giá trị nhỏ nhất này xác định moment xoắn động (running torque),  giá trị moment xoắn lớn nhất của động cơ có thể  đạt được khi nó bước tới trước  rất chậm. Đối với động cơ nam châm vĩnh cửu hai mấu thông thường với những  đường  cong  hình  sin  lý  tưởng  của  moment  xoắn  so  với  vị  trí  và  moment  xoắn  giữ h, giá trị moment xoắn động sẽ là h/(20.5). Nếu động cơ được quay bằng cách  cấp điện  cho  hai  mấu  cùng  lúc,  moment  xoắn động  của  một động  cơ  nam  châm  vĩnh cửu hai mấu lý tưởng sẽ bằng moment xoắn giữ loại một mấu.  Cũng  nên  ghi  nhận  rằng  ở  một  tốc  độ  bước  cao,  moment  xoắn  động  đôi  khi  được định  nghĩa  như  là  moment  kéo  ra  (pull‐out  torque).  Nghĩa  là,  nó  là  moment  xoắn  lớn  nhất  mà động  cơ  có  thể  vượt  qua để  quay  tải  từ  bước  này  sang  bước  tiếp  trước  khi  tải  bị  kéo  ra  khỏi  vị  trí  bước  bởi  lực  ma  sát.  Một  vài  hướng  dẫn  động  cơ  định  nghĩa  một  moment  xoắn  thứ  hai  là  moment  xoắn  kéo  vào  (pull‐in  torque). Nó là moment xoắn ma sát cực đại mà động cơ có thể vượt qua để gia tốc  một  tải  đang  đứng  yên  đến  một  tốc  độ  đồng  bộ  (vận  tốc  điều  khiển  mong  muốn).  Moment xoắn kéo vào được nêu trong các tài liệu sử dụng động cơ bước  là  giá  trị  không  chính  xác,  bởi  vì  moment  xoắn  kéo  vào  phụ  thuộc  vào  moment  ban đầu  của  tải được  sử  dụng  khi  chúng được đo,  và  một  vài  bảng  hướng  dẫn  động cơ chỉ ra giá trị này.  Trong  thực  tế,   luôn  có  lực  ma sát, vì  thế,  sau khi  vị  trí  cân  bằng  quay một  bước,  rotor giống như dao động nhỏ xung quanh vị trí cân bằng mới. Quỹ đạo kết qủa  có thể tương tự như trong Hình 2.7:  Hình 2.7      Ở đây,  quỹ đạo  của  vị  trí  cân  bằng được  biểu  diễn  bằng đường  gạch đứt,  trong  khi đó, đường cong trên hình là quỹ đạo của rotor động cơ.  7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2