
GIẢN ĐỒ LATIMER
Số oxh +2 +1 0
Cu2+ → Cu+ → Cu
0 (Cu2+/ Cu+) = 0,159V 0 (Cu+/ Cu) = 0,520V
Trong giản đồ Latimer:
• Số OXH của nguyên tố giảm dần từ trái sang phải.
• Trong 1 cặp OXHK liên hợp : dạng nằm bên trái mũi tên là dạng OXH (số OXH lớn hơn),
dạng nằm bên phải mũi tên là dạng KHỬ liên hợp (số OXH nhỏ hơn).
TÍNH THẾ KHỬ CHUẨN CỦA CÁC CẶP OXH-KHỬ KHÔNG GẦN NHAU.
0 (A/B) 0 (B/C) 0 (C/D)
A → B → C → D
(+n1e) (+n2e) (+n3e)
A + n1e → B ∆G0(A/B) = -n1F0(A/B)
B + n2e → C ∆G0(B/C) = -n2F0(B/C)
C + n3e → D ∆G0(C/D) = -n3F0(C/D)
A + ( n1 +n2 + n3)e → D ∆G0(A/D) = ∆G0(A/B) + ∆G0(B/C) +∆G0(C/D)
∆G0(A/D) = -(n1 + n2 + n3) F0(A/D)
→ -F(n1 + n2 + n3) 0(A/D) = -F( n10(A/B) + n20(B/C) + n30(C/D) )
→ 0(A/D) = ( n10(A/B) + n20(B/C) + n30(C/D) ) / (n1 + n2 + n3)
DỰ ĐOÁN TRẠNG THÁI OXY HÓA BỀN CỦA NGUYÊN TỐ.
Xét hai nửa phản ứng cạnh nhau trong giản đồ latimer :
Bên trái Bên phải
0 (A/B) 0 (B/C)
A → B → C
(+n1e) (+n2e)
✓ Nếu thế khử bên phải mũi tên nhỏ hơn thế khử bên trái mũi tên: 0 (A/B) > 0 (B/C)
→ Dạng oxh A (tính oxh mạnh hơn B) sẽ tác dụng với dạng khử C(tính khử mạnh hơn B)
→ Ta gọi là sự hợp phân (nhị hợp) : A + C → B + B ( B bền; A và C kém bền)
✓ Nếu thế khử bên phải mũi tên lớn hơn thế khử bên trái mũi tên: 0 (A/B) < 0 (B/C)
→ Dạng oxh B (tính oxh mạnh hơn A) sẽ tác dụng với dạng khử B(tính khử mạnh hơn C)
→Ta gọi là sự dị phân : B + B → A + C ( B kém bền; A và C bền hơn)
Ví dụ: Cu2+ → Cu+ → Cu
0 (Cu2+/ Cu+) = 0,159V < 0 (Cu+/ Cu) = 0,520V → Cu+ không bền, bị dị phân.
Cu+ + Cu+ → Cu2+ + Cu
BÀI TẬP ĐIỆN HÓA HỌC