TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ------
BÀI TẬP NHÓM
CHUYÊN ĐỀ: TÌNH HÌNH DẦU KHÍ LIÊN BANG NGA
Giáo viên hướng dẫn: Ts Phạm Cảnh Huy
Nhóm: 3
Lớp: Kinh tế dầu khí - 134054
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên
MSSV
Trịnh Thu Trang
20192309
Nguyễn Hải Nam
20192290
Đoàn Anh Phương
20192294
Nguyễn Trường An
20192268
Hà Nội, tháng 05 năm 2022
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DẦU KHÍ, CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 4
1.1. Khái niệm dầu khí ............................................................................................ 4
1.1.1. Dầu ................................................................................................................. 4
1.1.2. Khí .................................................................................................................. 4
1.2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế .................................................. 4
1.3. Tổng quan về ngành công nghiệp dầu khí ............................................. 5
1.3.1. Khái niệm về công nghiệp dầu khí ..................................................... 5
1.3.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí thế giới .............................. 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ
CỦA LIÊN BANG NGA ................................................................................. 7
2.1. Giới thiệu về ngành công nghiệp dầu khí của Nga .............................. 7
2.2. Ngành công nghiệp dầu mỏ của Nga ......................................................... 7
2.2.1. Xuất khẩu dầu ................................................................................................ 8
2.2.2. Sản xuất dầu ................................................................................................... 8
2.2.3. Tiêu thụ dầu .................................................................................................... 9
2.2.4. Trữ lượng ....................................................................................................... 11
2.3. Ngành công nghiệp khí đốt của nga ........................................................ 12
2.3.1. Trữ lượng ....................................................................................................... 13
2.3.2 Sản xuất và tiêu thụ ..................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VỀ DẦU KHÍ CỦA NGA ..... 15
3.1. Cấp phép ............................................................................................................ 15
3.2. Thuế gián thu ................................................................................................... 15
3.2.1. VAT .................................................................................................................. 15
3.2.2. Thuế xuất nhập khẩu ................................................................................ 15
3.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt ................................................................................ 16
3.2.4. Thuế khai thác khoáng sản (MET) ...................................................... 16
3.3. Thuế trực thu ................................................................................................... 16
3.3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................. 16
3.3.2. Thuế thu nhập bổ sung (AIT)................................................................. 17
3.4. Trợ cấp vốn ....................................................................................................... 17
3.4.1. Khấu hao ........................................................................................................ 17
3.4.2. Phụ cấp đặc biệt .......................................................................................... 17
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ............................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 19
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DẦU KHÍ, CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ
1.1. Khái niệm dầu khí 1.1.1. Dầu
Dầu mỏ hay dầu thô là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu mỏ
tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất Dầu mỏ là một hỗn hợp
hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất đa dạng.
Có hai nguồn dầu thô:
+ Dầu thông thường: loại dầu này được tìm thấy trong các giếng dầu được khai
thác từ bể dầu, khi có áp lực chúng tương đối dễ nổi lên bề mặt
+ Dầu không thông thường: loại dầu này không chảy gần bề mặt và đôi khi ở
trạng thái rắn hoặc gần rắn
1.1.2. Khí
Khí thiên nhiên hay còn gọi là khí gas, khí đốt là một hỗn hợp các chất khí có thể cháy được với thành phần chủ yếu là hydrocarbon (hợp chất chứa C và H2). Nó
có thể chứa đến đến 85% methane CH4, khoảng 10% etan C2H6 và một lượng nhỏ propan
Khí gồm 2 loại:
+ Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan
bao gồm cả khí ẩm, khí khô.
+ Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉa dầu được khai thác đồng thời
với dầu thô
1.2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế
Dầu khí có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế toàn cầu, cũng như đối với
từng quốc gia. Ngành dầu khí luôn là ngành mũi nhọn của các quốc gia, cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng nhất cho xã hội hiện đại, đặc biệt là để sản xuất điện và nhiên liệu cho các phương tiện giao thông vận tải. Ngành dầu khí còn cung cấp
đầu vào cho các ngành công nghiệp khác như: công nghiệp hóa chất, phân bón và nhiều ngành khác - trở thành ngành năng lượng quan trọng, cần thiết đối với đời sống xã hội. Ngành dầu khí mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia sở hữu, chi phối và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên dầu khí. Đối với Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của ngành dầu khí càng trở nên quan trọng trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4
Dầu khí chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, theo số liệu
năm 2020 thì dầu chiếm khoảng 30%, khí chiếm khoảng 24%. Thế giới tiêu thụ 3.315 triệu tấn dầu, trong đó các nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất
1.3. Tổng quan về ngành công nghiệp dầu khí 1.3.1. Khái niệm về công nghiệp dầu khí
Công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận
chuyển (thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp này là dầu nhiên liệu và xăng. Dầu
mỏ là nguyên liệu tho dùng để sản xuấ các sản phẩm hoá học như dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu và nhựa tổng hợp.
Công nghiệp dầu khí là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận
cao.
Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Chuỗi hoạt động của công nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (thượng nguồn), khâu giữa (trung nguồn) và khâu hạ (hạ nguồn)
Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao.
Công nghiệp dầu khí là ngành mang tính quốc tế cao. Việc thăm dò, khai thác,
chế biến và phân phối dầu khí mang tính toàn cầu. Tính quốc tế của các hoạt động
dầu khí còn thể hiện ở chỗ do công nghệ cao và mang tính chuyên sâu, hầu như moi công ty không thể tự mình thực hiện toàn bộ chuỗi công việc
1.3.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí thế giới 1.3.2.1. Trữ lượng
Theo dữ liệu từ báo cáo thường niên của BP Statistical Review of World Energy,
tính đến đầu năm 2019, tổng sản lượng dầu khai thác trên thế giới lên tới 1,7 nghìn
tỷ thùng. Trữ lượng lớn nhất là ở Venezuela – tương đương 303 tỷ thùng, ít hơn một
chút là Ả Rập Saudi - 297 tỷ thùng. Tiếp đến là Canada (167 tỷ), Iran (155 tỷ), Iraq (147 tỷ) và Nga (106 tỷ). Hoa Kỳ có lượng “vàng đen” ít hơn đáng kể: 61 tỷ thùng.
Năm 2018 thị trường toàn cầu đã phải đối mặt với tình trạng khan dầu: khai thác 94,7 triệu thùng mỗi ngày từ lòng đất, thế giới đã đốt cháy nhiều thêm 5,5% - 99,8 triệu thùng. Điều đó gắn với hạn chế nhân tạo về khai thác của các nước OPEC nhằm duy trì mức giá hợp lý.
1.3.2.2. Sản lượng khai thác
5
Hình 1.1: Sản lượng khai thác của các châu lục qua từng năm
Tổng sản lượng khai thác dầu thô trong 30 năm gần đây của thế giới đã đạt
114,3 tỷ tấn, với quy mô hàng năm đã tăng từ 3,177 tỷ tấn/1990 lên 4,437 tỷ tấn/2019
1.3.2.3. Sản lượng tiêu thụ
Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ dầu khí của các quốc gia ngày
càng tăng
EIA (Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ) ước tính tiêu thụ xăng dầu và nhiên
liệu lỏng toàn cầu đạt trung bình 92,2 triệu thùng/ngày cho cả năm 2020, giảm 9,0
triệu thùng/ngày so với năm 2019, mức tiêu thụ nhiên liệu lỏng toàn cầu sẽ tăng 5,6
triệu thùng/ngày vào năm 2021 và 3,3 triệu thùng/ngày vào năm 2022
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU
KHÍ CỦA LIÊN BANG NGA
2.1. Giới thiệu về ngành công nghiệp dầu khí của Nga
Ngành công nghiệp dầu khí của Nga đã trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế
của nước này, kể từ khi các mỏ dầu đầu tiên được phát hiện ở nước Nga thời Sa hoàng vào cuối thế kỷ 19 tại bờ biển Caspi
Ngành dầu khí của Nga bao gồm 2.352 mỏ dầu đang được phát triển. Vùng dầu
khí lớn nhất ở Nga là Tây Siberia, chiếm 60% tổng lượng vàng đen khai thác
Ngành dầu khí có một tác động đáng kể đến nền kinh tế Nga. Hiện nay, đây là
cơ sở cho việc hình thành ngân sách và hoạt động của nhiều ngành khác của nền kinh tế. Giá trị của đồng tiền quốc gia phần lớn phụ thuộc vào giá dầu thế giới. Các nguồn
năng lượng cacbon được sản xuất tại Liên bang Nga có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu
nhiên liệu trong nước, đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước và đóng góp đáng kể cho nền kinh tế năng lượng toàn cầu
Trung bình, Nga sản xuất 10 triệu thùng dầu mỗi ngày, chiếm khoảng 10% nhu
cầu toàn cầu và là nhà cung cấp khí đốt tự nhiên lớn nhất Châu Âu. Nguồn cung này
được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy điện và cung cấp điện cho các hộ gia đình.
Nga là nhà sản xuất dầu khí lớn thứ ba trên thế giới, sau Mỹ và Saudi Arabia
Liên bang Nga đứng thứ sáu trên thế giới về trữ lượng dầu, đứng đầu về trữ
lượng khí tự nhiên (47,6 nghìn tỷ mét khối, chiếm 32% tổng trữ lượng khí tự nhiên trên thế giới)
2.2. Ngành công nghiệp dầu mỏ của Nga
Ngành công nghiệp dầu mỏ có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Nga.
Trên phương diện toàn cầu, nước Nga chẳng hề kém cạnh trong các lĩnh vực quốc
phòng, vũ trụ, năng lượng hạt nhân, khoáng sản và công nghệ thông tin. Tuy vậy, không có ngành nào trong số này có thể sánh được với ngành xuất khẩu dầu mỏ
Nga là nhà sản xuất dầu lớn thứ ba trên toàn thế giới, chiếm hơn 12% sản lượng dầu thô toàn cầu. Năm 2019, 48 quốc gia đã mua dầu thô của Nga, trị giá 123 tỉ USD
Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, Nga tập trung sản xuất năng lượng ở các tỉnh dầu khí Tây Siberia và Volga-Ural. Ngành công nghiệp dầu mỏ đã được tư nhân hóa sau khi Liên Xô sụp đổ, nhưng phần lớn chuyển sang dưới sự kiểm soát của chính phủ vào giữa những năm 2000.
7
2.2.1. Xuất khẩu dầu
Sản lượng xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu từ Nga tăng dần qua các năm,
tuy nhiên lại giảm trong giai đoạn từ 2018 – 2020 căng thẳng chính trị leo thang giữa Nga và Ukraina
Nga đã xuất khẩu hơn 7,4 triệu thùng dầu mỗi ngày vào năm 2020, giảm so với
mức khoảng 8,4 triệu thùng hàng ngày được ghi nhận trong năm trước. Trong thập
kỷ qua, khối lượng xuất khẩu dầu cao nhất từ Nga được ghi nhận vào năm 2017 với gần 9 triệu thùng / ngày
Bảng 2.1: Sản lượng xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu từ Nga từ năm 2010 đến năm 2020 (đơn vị: nghìn thùng/ngày)
Lượng xuất khẩu Năm
2010 7397
2011 7448
2012 7457
2013 7948
2014 7792
2015 8313
2016 8814
2017 8992
2018 8117
2019 8380
2020 7433
2.2.2. Sản xuất dầu
Nga sản xuất 11.262.746 thùng dầu mỗi ngày (tính đến năm 2016) đứng thứ 3
trên thế giới.
Nga sản xuất hàng năm một lượng tương đương với 5,1% tổng trữ lượng đã
được chứng minh (tính đến năm 2016).
Bảng 2.2: Sản lượng sản xuất dầu của Nga từ 1992-2015 (đơn vị: nghìn thùng/ngày)
Lượng sản xuất Năm
10099.696 1990
9020.653 1991
7754.318 1992
6910.857 1993
8
6184.109 1994
6033.73 1995
5861.878 1996
5955.825 1997
5885.936 1998
5905.912 1999
6246.233 2000
6727.413 2001
7402.082 2002
8122.181 2003
8803.148 2004
9045.447 2005
9242.411 2006
9437.038 2007
9356.355 2008
9493.214 2009
9694.09 2010
9787.37 2011
9952.577 2012
10046.551 2013
10086.753 2014
10111.132 2015
10292.249 2016
10207.181 2017
10383.184 2018
10479.532 2019
9459.792 2020
2.2.3. Tiêu thụ dầu
Bảng 2.3: Sản lượng tiêu thụ dầu của Nga từ 1990-2020 (đơn vị: nghìn thùng/ngày)
Năm Lượng tiêu thụ
1990 5042
1991 4917
1992 4698
9
1993 3928
1994 3485
1995 3058
1996 2623
1997 2630
1998 2489
1999 2567
2000 2540
2001 2627
2002 2543
2003 2652
2004 2619
2005 2647
2006 2762
2007 2780
2008 2860
2009 2774
2010 2877
2011 3073
2012 3119
2013 3163
2014 3300
2015 3196
2016 3265
2017 3270
2018 3319
2019 3393
2020 3238
10
Hình 1: Lượng tiêu thụ dầu của Nga từ 1992-2016 (đơn vị: thùng/ngày
Nga tiêu thụ 3.631.287 thùng dầu mỗi ngày tính đến năm 2016.
Nga đứng thứ 5 trên thế giới về tiêu thụ dầu, chiếm khoảng 3,7% tổng lượng
tiêu thụ 97.103.871 thùng mỗi ngày của thế giới.
2.2.4. Trữ lượng
Bảng 2.4: Trữ lượng dầu mỏ của Nga qua các năm (đơn vị: triệu thùng)
Năm Trữ lượng
1990 65280
1991 64990
1992 64580
1993 64279
1994 63938
1995 63659
1996 54086
1997 55143
1998 55757
1999 59217
2000 59639
2001 64578
2002 73949
2003 77345
2004 76772
2005 77712
11
2006 79306
2007 72970
2008 75954
2009 76650
2010 77403
2011 77403
2012 – 2020 80000
Hình 2: Trữ lượng dầu mỏ Nga từ 1990 đến nay (triệu thùng
Trữ lượng dầu mỏ của Nga vẫn tăng dần qua các năm
Nga nắm giữ 80.000.000.000 thùng dầu dự trữ tính đến năm 2016, đứng thứ 8
trên thế giới và chiếm khoảng 4,8% tổng trữ lượng dầu của thế giới là 1.650.585.140.000 thùng.
Nga đã chứng minh được lượng dự trữ tương đương 60,4 lần mức tiêu thụ hàng
năm. Điều này có nghĩa là, nếu không có xuất khẩu ròng, dầu sẽ còn lại khoảng 60 năm (ở mức tiêu thụ hiện tại và không bao gồm trữ lượng chưa được chứng minh)
2.3. Ngành công nghiệp khí đốt của nga
Khí đốt là một mặt hàng quý báu đối với các ngành công nghiệp, việc sản xuất điện và sưởi ấm các tòa nhà, đặc biệt là ở Bắc Âu, nơi mùa đông thường rất lạnh giá và kéo dài. Điều này giải thích vì sao các quốc gia châu Âu nhập khí đốt từ nhiều nguồn, nhưng lại ngày càng phục thuộc vào nguồn cung từ Nga để làm ấm nhà ở và duy trì sự phát triển kinh tế.
Nga đã xây dựng mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên khắp châu Âu từ những năm 1960. Kể từ đó, Washington đã cảnh báo các đồng minh phương Tây rằng
12
càng phụ thuộc vào nhiều khí đốt của Nga sẽ chỉ khiến người châu Âu dễ bị tổn thương hơn trước Moscow.
2.3.1. Trữ lượng
Bảng 2.5: Trữ lượng khí đốt Nga từ 1990 đến nay (triệu mét khối)
1995 1994 1991 1993 1992 1997 1998 1999 1996
2002 2003 2008 2004 2009 2010 2005 2006 2007
2013 2018 2014 2019 2020 2012 2015 2016 2017
1990 43,417 43,791 44,747 46,021 46,299 45,679 45,148 45,426 45,107 44,000 2001 43,902 44,090 45,028 44,840 44,860 44,855 44,900 45,082 46,438 46,000 2011 48,676 48,810 49,335 49,896 50,205 50,617 50,508 49,571 49,154 48,938
Hình 3: Trữ lượng khí đốt Nga từ 1990 đến nay (tỷ mét khối)
Từ năm 2010 đến 2020, trữ lượng khí đốt giảm 27,4%, theo Bộ Tài nguyên Nga. Theo ước tính của Rosgeologia, Nga có trữ lượng khí đốt đủ cho 70 năm khai thác và dầu thô đủ cho 30 năm khai thác, nếu tính theo sản lượng khai thác hiện tại.
Chuyên gia Oleg Kalenov, phó giáo sư tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Plekhanov, giải thích: "Nga chiếm 1/4 trữ lượng khí đốt của thế giới - gần 47.000 tỉ m3. Trong thập kỷ qua, tiêu thụ khí đốt tự nhiên toàn cầu đã tăng thêm 20%".
2.3.2 Sản xuất và tiêu thụ
Bảng 2.6: Sản xuất khí đốt Nga từ 1990 đến nay (triệu mét khối)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
600,100 602,600 600,200 578,800 568,700 557,500 370,540 348,250
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
356,890 356,290 369,780 365,440 384,090 402,220 412,490 405,790
13
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
431,090 429,870 448,180 380,290 433,450 427,410 441,280 436,390
2014 2015 2020 2018 2019 2016
2017 431,280 415,060 407,310 435,530 445,660 449,280 443,000
Lượng khí đốt của Nga dự kiến chuyển sang châu Âu qua lãnh thổ Ukraine đã
giảm sáng 19/4/2022 theo yêu cầu của khách hàng, trong khi lượng khí đốt chuyển sang Đức qua đường ống dẫn khí Phương Bắc 1 ổn định và dòng khí đốt về hướng Đông qua đường ống Yamal-châu Âu từ Đức sang Ba Lan tăng.
Bảng 2.7: Tiêu thụ khí đốt Nga từ 1990 đến nay (triệu mét khối)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
600,100 602,600 600,200 578,800 568,700 557,500 370,540 348,250
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
356,890 356,290 369,780 365,440 384,090 402,220 412,490 405,790
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
431,090 429,870 448,180 380,290 433,450 427,410 441,280 436,390
2014 2020 2015 2018 2019 2016
2017 431,280 415,060 407,310 435,530 445,660 449,280 443,000
Hình 4: Tiêu thụ khí đốt Nga từ 1990 đến nay (triệu mét khối)
14
CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VỀ DẦU KHÍ CỦA NGA
3.1. Cấp phép
Ở Nga, Nhà nước là chủ sở hữu của tất cả các nguồn tài nguyên dưới bề mặt.
Được giám sát bởi Bộ Tài nguyên, vô số luật xác định các hoạt động được phép và thẩm quyền của nhà nước.
Việc cấp phép được kiểm soát bởi Bộ Tài nguyên
Hiện tại giấy phép có thể được chuyển nhượng cho các liên doanh trong đó chủ
sở hữu có 50% cổ phần.
Điều quan trọng trong số các luật hiện hành về hydrocacbon là Law on the
Subsurface. Nó cung cấp khuôn khổ pháp lý cơ bản cho đầu tư phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xác định các quy định về giấy phép.
3.2. Thuế gián thu
3.2.1. VAT
Thuế VAT được áp dụng với thuế suất tiêu chuẩn là 20%.
Đối với xuất khẩu dầu, các sản phẩm dầu, khí và khí ngưng tụ mức thuế suất là
0%.
Tất cả hoạt động bán hydrocacbon tại Nga phải chịu thuế VAT với thuế suất là
20%
Mua lại và bán các cổ phiếu và các công cụ khác không phải chịu thuế GTGT
3.2.2. Thuế xuất nhập khẩu
Nhiều hàng hóa, thiết bị và nguyên vật liệu nhập vào Nga từ nước ngoài phải
chịu thuế nhập khẩu. Tỷ lệ thay đổi từ 0%-25%, nhưng tỷ lệ 0%-20% là điển hình.
Thuế Xuất khẩu được áp dụng 1/2003 và được sửa đổi tăng lên đáng kể vào năm
2004.
Thuế xuất khẩu đối với dầu thô và khí ngưng do chính phủ Nga quyết định, tỷ giá (USD/tấn) được thay đổi hàng tháng. Kể từ năm 2019, mức thuế xuất khẩu được nhân với hệ số điều chỉnh.
2019 2020 2021 2022 2023 2024 trở đi
0.833 0.887 0.5 0.333 0.167 0
Vì thuế xuất khẩu dầu thô bằng 0 từ 2024 nên thuế xuất khẩu đối với các sản
phẩm dầu mỏ được quy định theo tỷ lệ phần trăm của thuế xuất khẩu dầu thô cũng bằng 0.
Sản phẩm dầu 2019
Sản phẩm dầu nhẹ 30%
15
Dầu động cơ 30%
Xăng 30%
Naphta 55%
100% Nhiên liệu dầu, bitum và các sản phẩm dầu mở khác.
Thuế xuất khẩu đối với khí tự nhiên là 30%, LNG là 0%.
3.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm xăng dầu thường xuyên được
sửa đổi. thuế suất áp dụng cho xăng năm 2019 dao động từ 12.314 RUB đến 13.100 RUB/tấn.
3.2.4. Thuế khai thác khoáng sản (MET)
Biên lai thuế được chia giữa chính phủ liên bang và khu vực theo tỷ lệ 80/20.
Thuế khai thác được đánh vào khai thác khí tự nhiên, khí ngưng tụ và dầu thô,
và là được khấu trừ khi tính thuế lợi tức doanh nghiệp.
Tỷ lệ MET đối với dầu thô được xác định là lãi suất cơ bản trên mỗi tấn của dầu
chiết xuất (RUB919), nhân với hệ số phản ánh chuyển động trong giá dầu thế giới và giảm theo chỉ tiêu phản ánh các yếu tố khai thác dầu.
Tỷ giá MET giá quảng cáo đặc biệt áp dụng cho các dự án mới ở nước ngoài
MET không phải trả đối với khí tự nhiên được bơm lại để duy trì áp suất của bể
chứa (để tạo điều kiện khai thác khí ngưng tụ).
MET thay đổi tùy thuộc vào tài nguyên dầu, khí, khí ngưng.
Để khuyến khích sự phát triển, các khu vực như Bắc cực và Đông Siberia được
hưởng một số miễn trừ từ MET với quy mô cứu trợ phụ thuộc vào mức độ phức tạp trước các diễn biến của khu vực. áp dụng cho loại dầu khó phục hồi
3.3. Thuế trực thu
3.3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất lợi tức là 20%. Thuế suất có thể được giảm cho các danh mục cụ thể
của người nộ thuế. Chính quyền khu vực không thể đưa ra các ưu đãi thuế lợi tức mới
từ năm 2019. Ưu đãi khu vực được đưa ra trước ngày 3/9/2018 sẽ hết hạn từ năm 2023.
Trong gia đoạn 2017-2020, giới hạn chuyển lỗ thuế được thiếp lập ở mức 50%
căn cứ tính thuế cho kỳ tính thuế hiện hành.
Chí phí hăm dò thường được khấu trừ trong vòng 12 tháng tính từ khi công việc
thăm dò đã hoàn thành. Chi phí thăm dò không thành công cũng được xóa bỏ trong
12 tháng cũng như chí phí liên quan đến hố khô.
Chi phí phát triển được khấu trừ thông qua khấu hao tài sản cố định đã xây dựng.
16
3.3.2. Thuế thu nhập bổ sung (AIT)
Thuế đánh vào thu nhập bổ sung (AIT) được đánh vào thu nhập tăng thêm do
các công ty sở hữu giấy phép thăm dò khoáng sản
Cơ sở tính thuế cho AIT được định nghĩa là thu nhập ước tính từ việc khai thác hydrocacbon trừ đi chi phí vận hành và chi phí vốn để phát triển của dự trữ, thuế xuất khẩu ước tính ít hơn và chi phí vận chuyển. Thuế suất đặt ở mức 50%.
3.4. Trợ cấp vốn
3.4.1. Khấu hao
Tài sản khấu hao liên quan đến ngành dầu khí ở Nga và thời gian khấu hao
tiêu chuẩn:
Loại tài sản khấu hao Thời gian khấu hao
Mỏ dầu, thiết bị khoan thăm dò và khai thác 1-5 năm
Giếng khí để khoan sản xuất 3-5 năm
Giếng thăm dò dầu khí 5-7 năm
Phát triển giếng dầu, thiết bị điện 7-10 năm
Mạng lưới phân phối khí 10-15 năm
Người nộp thuê có quyền lựa chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng
hoặc theo số dư giảm dần, có tính đến những cân nhắc đặc biệt được quy định trong Bộ luật thuế.
3.4.2. Phụ cấp đặc biệt
10% nguyên giá tài sản cố định mua mới hoặc các chi phí phát sinh liên quan đến việc mở rộng, hoặc tháo dỡ một phần tài sản cố định có thể sử dụng ngay lập tức.
Khấu hao nhanh (tối đa 3 lần) dành cho tài sản cố định là đối tượng của hợp
đồng thuê, ngoài ra còn có dự phòng khấu hao nhanh cho TSCĐ mua lại.
17
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Nga là nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên và dầu lớn nhất thế giới. Trong cuộc
phỏng vấn với Forbes, Anatoly Chubais, cựu Bộ trưởng kinh tế của Boris Yeltsin, gọi
dầu mỏ là "xương sống" của nền kinh tế Nga. Trên thực tế, dầu mỏ chiếm 20% tổng sản phẩm quốc nội của Nga, 40% ngân sách và 60% xuất khẩu của nước này. Năm
2021, giá trị xuất khẩu dầu thô của Nga lên tới hơn 110,1 tỷ đôla Mỹ, tăng 52% so với năm 2021
Nước Nga phát triển về ngành dầu khí như vậy là do:
- Thứ nhất, trữ lượng dầu thô và khí đốt cực lớn của LB Nga: Theo thống kê của
Bộ Tài nguyên và Môi trường LB Nga, trữ lượng dầu thô của LB Nga khoảng 9,04 tỷ tấn trong khi trữ lượng khí đốt là khoảng 14,47 tỷ m3,
- Thứ hai, các dự án năng lượng trọng điểm của LB Nga trong thời gian vừa qua
đều đã và đang hoàn thành - triển khai đúng tiến độ,
- Thứ ba, các tập đoàn năng lượng của Nga đều được kế thừa và phát huy các
công nghệ khai thác tiên tiến trên thế giới,
- Thứ tư, vai trò của LB Nga trên thị trường năng lượng thế giới ngày càng được
củng cố và nâng cao,
- Thứ năm, nhu cầu năng lượng toàn cầu sẽ liên tục tăng trong thời gian tới:
Theo dự báo của Bộ Năng lượng LB Nga, đến năm 2035-2040 nhu cầu năng lượng thế giới sẽ tăng khoảng 30% so với hiện tại.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế dầu khí - TS Phạm Cảnh Huy
2. Khái niệm cơ bản về tài nguyên dầu khí – TS Trần Lê Đông
< https://petrovietnam.petrotimes.vn/khai-niem-co-ban-ve-tai-nguyen-dau-khi-
537148.html.>
3. Vai trò của dầu khí trong cơ cấu năng lượng thế giới – Trần Thị Liên Phương
(Trung tâm nghiên cứu kinh tế và quản lý dầu khí – Viện dầu khí Việt Nam)
gioi-22860.html> 4. Export volume of crude oil and oil products from Russia from 2010 to 2020 < https://www.statista.com/statistics/1026709/russia-oil-exports/> 5. Ngành dầu khí của Nga < https://vi.unansea.com/nganh-dau-khi-cua-nga/.> 6. Dầu quan trọng với nền kinh tế Nga ra sao? < https://dantri.com.vn/kinh-doanh/tai-sao-dau-lai-sieu-quan-trong-voi-nen-kinh-te- nga-20220306094321743.htm> 7. https://www.worldometers.info/oil/russiaoil/? 19