
Bàn vềhệthống nguyên tắc và phương
pháp tính giá hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO TRONG
CÁC DOANH NGHIỆPỞVIỆT NAM
ỉKhái quát vềhàng tồn kho
1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kếtoán Việt Nam số02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Đợc giữ để bán trong kỳsản xuất, kinh doanh bình thờng;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dởdang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sửdụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đờng, hàng gửiđi
bán, hàng hoá gửiđi gia công chếbiến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửiđi bán;
Sản phẩm dởdang: Sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha làm thủtục
nhập kho thành phẩm;
Nguên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụtồn kho, gửiđi gia công chếbiến và đã mua
đang đi trên đờng;
Chi phí dịch vụdởdang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm vềmột sốkhái niệm liên quan:
Giá trịthuần có thểthực hiệnđợc: Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳsản
xuất, kinh doanh bình thờng trừ(-) chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụchúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tơng tựtại ngày lập
bảng cân đối kếtoán.
Đặcđiểm của hàng tồn kho:
Từkhái niệm Hàng tồn kho đã đợcđa ra ởtrên, ta có thểthấyđặcđiểm của Hàng tồn
kho chính là những đặcđiểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
sản phẩm dởdang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặcđiểm riêng sau:
Thứnhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tợng lao động đã đợc thểhiệnđới
dạng vật hóa nh: Sợi trong doanh nghiệdệt, da trong doanh nghiệpđóng giày, vải trong
doanh nghiệp may mặc.
Khác với t liệu lao động, NVL chỉtham gia vào một chu kỳsản xuất nhấtđịnh và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bịtiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầuđể tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứhai: Công cụ, dụng cụ(CC,DC) là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn
quy định để xếp vào tài sản cố định.
CC,DC thờng tham gia vào nhiều chu kỳsản xuất-kinh doanh, trong quá trình sủ
dụng, chúng giữnguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Vềmặt giá trị, CC,DC cũng bịhao màn dần trong quá trình sửdụng, bởi vậy khi
phân bổgiá trịcủa CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kếtoán phải sửdụng phơng
pháp phân bổthích hợp sao cho vừađơn giản trong công tác kếtoán vừa bảođảmđợc
tính chính xác của thông tin kếtoán ởmức có thểtin cậyđợc.

Thứba: Thành phẩm là sản phẩmđã đợc chếtạo xong ởgiai đoạn chếbiến cuối
cùng của quy trình công nghệtrong doanh nghiệp, đợc kiểm nghiệmđủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra
chủyếu là thành phẩm, ngoài ra có thểcó bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa
xuất kho để tiêu thụ,đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lợng hàng hóa
thực hiện.
Thứt: Sản phẩm dởdang là những sản phẩmđến cuối kỳkinh doanh vẫn cha hoàn
thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xởng sản xuất. Có những sản phẩmđã
hoàn thành nhng cha nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán thì đợc
ghi giảm giá trịsản phẩm dởdang.
Thứnăm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thơng mại) đợc phân theo từng ngành
hàng, gồm có: Hàng vật t thiết bị; hàng công nghệphẩm tiêu dùng; hàng lơng thực,
thực phẩm chếbiến. Kếtoán phải ghi chép sốlợng, chất lợng, và giá phí chi tiêu mua
hàng theo chứng từ đã lập trên hệthống sổthích hợp. Phân bổhợp lý chi phí mua hàng
cho sốhàng đã bán và tồn cuối kỳ.
ỉNguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
ỉNguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phảiđợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho không đợc
thay đổi trừkhi có quy định khác trong chuẩn mực kếtoán cụthể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:Chi phí mua, chi phí chếbiến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địađiểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuếkhông đợc hoàn lại, chi phí
vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chấtđợc trừ(-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chếbiến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếpđến sản phẩm
sản xuất, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biếnđổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
ỉChi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chếbiến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

ỉChi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừcác khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng ;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
ỉNguyên tắc nhất quán:
Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệpđã chọn phảiđợc áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳkếtoán năm.
Vì cách lựa chọn phơng pháp định giá hàng tồn kho có thểcó ảnh hởng cụthể đến
các báo cáo tài chính, một sốdoanh nghiệp có thểcó khuynh hớng mỗi năm chọn lựa lại
một lần. Mụcđích của các công ty là làm sao chọnđợc phơng pháp nào có thểlậpđợc
các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếuđiều này đợc phép, các nhà đọc báo cáo
tài chính sẽthấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phơng pháp kếtoán thống nhất từkỳnày sang kỳkhác sẽcho phép
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không bao
giờcó thể đổi phơng pháp kếtoán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một
phơng pháp tính giá hàng tồn kho đã đợc chấp nhận nh là một sựcải tiến trong lập báo
cáo tài chính thì sựthay đổi có thể đợc thực hiện. Tuy vậy, khi có sựthay đổi này,
nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sựthay đổi, kiểm nghiệmđối với sự
thay đổi và ảnh hởng của sựthay đổiđó đến lãi ròng, tất cảphảiđợc công khai trong
thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiếtđể lập các ớc tính kếtoán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập dựphòng nhng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trịcủa các tài sản và các khoản thu nhập;
Chi phí phảiđợc ghi nhận khi có bằng chứng vềkhảnăng phát sinh chi phí.
Trong nền kinh tếthịtrờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thịtrờng để tồn
tại, phát triển và đứng trớc những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của
các doanh nghiệp trong việcứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cầnđợc áp dụng.

Theo nguyên tắc này thì giá trịhàng tồn kho không thu hồiđủ khi hàng tồn kho bịh
hỏng, lỗi thời, giá bán bịgiảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trịthuần có thể đợc thực hiện là
phù hợp với nguyên tắc tài sản không đợc phản ánh lớn hơn giá trịthực hiệnớc tính từ
việc bán hay sửdụng chúng.
Cuối kỳkếtoán năm, khi giá trịthuần có thểthực hiệnđợc của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dựphòng giảm giá hàng tồn kho. Sốdựphòng giảm giá hàng
tồn kho đợc lập là sốchênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trịthuần có
thểthực hiệnđợc của chúng. Việc lập dựphòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện
trên cơsởtừng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụcung cấp dởdang, việc lập dựphòng
giảm giá hàng tồn kho đợc tính theo từng loại dịch vụcó mức giá riêng biệt.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kếtoán, giá trịhàng tồn kho phảiđợc phản
ánh theo giá trịròng:
Giá trịtài sản ròng = Giá trịtài sản - Khoản dựphòng
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụdựtrữ để sửdụng cho mụcđích sản xuất
sản phẩm không đợcđánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sựgiảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụmà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trịthuần có thểthực hiệnđợc, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụtồn kho
đợcđánh giá giảm xuống bằng với giá trịthuần có thểthực hiệnđợc của chúng.
Cuối kỳkếtoán năm tiếp theo phải thực hiệnđánh giá mới vềgiá trịthuần có thể
thực hiệnđợc của hàng tồn kho cuối nămđó. Trờng hợp cuối năm kếtoán năm nay, nếu
khoản dựphòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dựphòng giảm giá
hàng tồn kho đã lậpởcuối kỳkếtoán năm trớc thì sốchênh lệch lớn hơn phảiđợc hoàn
nhậpđể đảm bảo cho giá trịhàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá
gốc (nếu giá gốc nhỏhơn giá trịthuần có thểthực hiệnđợc) hoặc theo giá trịthuần có
thểthực hiệnđợc (nếu giá gốc lớn hơn giá trịthuần có thểthực hiệnđợc).
Nguyên tắc phù hợp:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán đợc ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳphù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đợc ghi nhận. Tất
cảcác khoản chênh lệch giữa khoản dựphòng giảm giá hàng tồn kho phải lậpởcuối
niên độ kếtoán năm nay lớn hơn khoản dựphòng giảm giá hàng tồn kho đã lậpởcuối
niên độ kếtoán năm trớc, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ(-)