intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Bệnh tụ huyết trùng trâu bò

Chia sẻ: Nguyễn Quốc Thái | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

276
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các kiến thức cơ bản về chẩn đoán, điều trị và biện pháp phòng trị bệnh này, để việc chăn nuôi của bà con nông dân đạt được sự thuận lợi nhất. Mời các bạn cùng tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Bệnh tụ huyết trùng trâu bò

  1. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Kính thưa cô và các bạn! Trong chuyên  ngành  chăn nuôi – thú   y,  chúng  ta  đã  được  học  nhiều  môn  chuyên ngành như: Cơ thể động vật, dược lý, dinh dưỡng, bệnh học đại cương… Trong đó, bệnh truyền nhiễm nói riêng là môn học chuyên nghiên cứu những bệnh   có tính chất lây lan ở gia súc. Việt Nam chúng ta, thời tiết diễn biến phức tạp, mưa, nóng, lạnh rất thất  thường nên đàn trâu, bò, nguy cơ xảy ra bệnh đường hô hấp rất cao, với nhiều loại   bệnh nguy hiểm, trong đó bệnh tụ  huyết trùng  ở  trâu bò là phổ  biến, dễ  lây lan,   song mang tính chất địa phương là chính. Chính vì thế, dưới sự hướng dẫn của cô   Lữ  Ngọc Thảo – giảng viên bộ  môn Bệnh truyền nhiễm, nhóm chúng tôi đã chọn  chủ đề: “ Bệnh tụ huyết trùng trâu bò”, nhằm mục đích cung cấp các kiến thức cơ  bản về chần đoán, điều trị và biện pháp phòng trị  bệnh này, để  việc chăn nuôi của  bà con nông dân đạt được sự thuận lợi nhất. Trong quá trình biên soạn tài liệu có phần gấp rút, nguồn tài liệu tham khảo   cũng hạn chế, do đó khó tránh khỏi những sai sót, rất mong cô và các bạn thông  cảm. Nhóm chúng tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp và xây dựng để  khắc   phục những lỗi trong tài liệu và cũng như  làm cho tập tài liệu này thêm phần hoàn  thiện hơn. Cuối cùng nhóm xin chúc cả lớp đạt nhiều thành công trong môn học – Bệnh   truyền nhiễm nói riêng và trong học kỳ  cuối nói chung đều đạt nhiều thành tựu.  Nhóm cũng xin kính chúc cô dồi dào sức khỏe, mẹ  tròn con vuông, và hạnh phúc!   Chúc buổi báo cáo của lớp ta ngày hôm nay thành công tốt đẹp! 1
  2. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ CHƯƠNG 2: NỘI DUNG Bệnh   tụ   huyết   trùng   là   một   bệnh   truyền   nhiễm   do   loại   cầu   trực   khuẩn   Pasteurella multocida và Pasteurella heamolitica gây ra hiện tượng tụ  huyết, xuất  huyết ở một số vùng trong cơ thể, chủ yếu là phổi, tim  và có thể cả ruột. Vi khuẩn  xâm nhập vào máu gây nên bại huyết toàn thân. Bệnh mang tính chất địa phương  cục bộ. Trên thế  giới bệnh đã có từ  lâu :  ở  châu Âu, châu Á, châu Phi.  Ở  Việt Nam   với khí hậu nóng  ẩm bệnh tụ  huyết trùng  ở  các loại gia súc đều xẩy ra hầu như  quanh năm, tập trung vào mùa mưa, tại mọi địa phương Bắc, Trung, Nam và ở  tất  cả các vùng từ vùng núi, trung du cho đến đồng bằng. Tuy vậy, bệnh tụ huyết trùng  có đặc điểm địa phương ít lây lan. 1. LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƯ BỆNH LÝ 1.1 Trên thế giới Bệnh tụ  huyết trùng được Bollinger phát hiện lần đầu tiên trên bò năm 1878 ở  Munich (Đức). Những năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở khắp mọi nơi trên thế  giới, trên nhiều loài gia súc, gia cầm. Năm 1885, Kitt đã phân lập được vi khuẩn.  Khi nghiên cứu vi khuẩn tụ  huyết trùng gây bệnh  ở  các loài gia súc, các nhà khoa   học thấy sự  giống nhau về  tính chất gây bệnh, tương đồng kháng nguyên, nhưng  khác nhau về tính gây bệnh cho các loài vật. Năm 1887, Trevisan đã đề nghị đặt tên   cho vi khuẩn là Pasteurella để  ghi nhớ  công lao của Louis Pasteur, người có nhiều  đóng góp nghiên cứu phát hiện ra loại vi khuẩn này (De Alwis, 1992) [50]. Vi khuẩn pasteurella gây bệnh cho nhiều loài gia súc nên tên của chúng được  gắn với tên của loài vật mà chúng gây bệnh: Pasteurella suiseptica gây bệnh ở lợn Pasteurella boviseptica gây bệnh ở bò 2
  3. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Pasteurella oviseptica gây bệnh ở dê, cừu Pasteurella aviseptica gây bệnh ở gà… Đến năm 1939, Rosenbush và Merchant [79] đã đề nghị đặt tên cho vi khuẩn này  là Pasteurella multocida, để chỉ khả năng gây bệnh cho nhiều loài vật của chúng, tên  này đã được công nhận chính thức trên thế giới và sử dụng cho đến ngày nay. Lignieres (1900)[62] cho rằng: bệnh tụ huyết trùng có ít nhất  ở  6 loài vật nuôi   khác nhau. Hai thuật ngữ  chỉ  bệnh là Haemorrhagic septicaemia và Pasteurellosis   được   xem   là   đồng   nghĩa.   Tuy   nhiên,   gần   đây   theo   qui   ước   của   tổ   chức   FAO  (FAO/WHO/CIF, 1970), trong các tài liệu quốc tế  về  súc sản, hai thuật ngữ  này   được dùng phân biệt, Haemorrhagic septicaemia dùng chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học   liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc­tnu.edu.vnbệnh do P. multocida thuộc   serotype I Roberts gây ra, còn Pasteurellosis dùng chỉ  bệnh do vi khuẩn Pasteurella   gây ra. Ở Châu Á, bệnh tụ huyết trùng trâu, bò do P. multocida gây ra thường ở hai thể  chủ  yếu: Nhiễm trùng máu ­ xuất huyết (Haemorrhagic septicaemia ­ HS) và viêm  phổi ở bò (Bovine pneumonic pasteurellosis). Ngày nay, sau hơn một trăm năm kể từ  khi phát hiện lần đầu, P. multocida vẫn là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết trùng cho   nhiều loài gia súc gia cầm. Tuy có tính thích nghi gây bệnh trên các loài vật khác   nhau, nhưng P. multocida đều có những đặc tính cơ bản giống nhau. 1.2 Ở Việt Nam Bệnh tụ huyết trùng ở Việt Nam được phát hiện vào những năm cuối thế kỷ 19:  Cudamie thông báo về bệnh  ở trâu thuộc tỉnh Bà Rịa và Long Thành năm 1868, sau   đó Gemain (1869) phát hiện bệnh  ở  Gò Công, Yersin phát hiện bệnh  ở   ở  các tỉnh  miền Trung vào các năm 1889­1895. Năm (1901) Shein bằng phương pháp phân lập  và tiêm truyền qua động vật thí nghiệm đã xác nhận ổ dịch ở trâu, bò xảy ra ở Tây  Ninh là do vi khuẩn P. multocida (Phan Đình Đỗ  và Trịnh Văn Thịnh, 1958) [4]).   Theo Đoàn Thị Băng Tâm (1987)[31], tại Việt Nam bệnh thường xảy ra  ở Nam bộ  và đặc biệt ở miền tây Nam bộ, vào những năm 1910, 1919, 1920, 1933, 1935 dịch  3
  4. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ xảy ra rất lớn và mạnh. Bệnh gây thiệt hại và lây lan nhiều hơn ở những vùng đất  trũng, thấp, khí hậu  ẩm  ướt. Bùi Quý Huy (1998) [11] cũng cho biết: Trước đây   bệnh tụ huyết trùng xảy ra mạnh ở các tỉnh phía Nam và xảy ra lẻ tẻ ở các tỉnh phía   Bắc. Trong những năm 70 có 80% số ổ dịch tụ huyết trùng và 84% số thiệt hại gia   súc do bệnh tụ huyết trùng thuộc về các tỉnh ở phía Nam. Đến những năm 90 phân   bố  địa lý của bệnh nghiêng về  các tỉnh phía Bắc, số  địa phương có dịch tụ  huyết  trùng cũng tăng lên nhiều, hàng năm có 20 ­ 25 tỉnh thông báo có bệnh lưu hành. Ở nước ta khí hậu nóng ẩm, mỗi miền Bắc ­ Trung ­ Nam có điều kiện khí hậu   và hệ sinh thái khác nhau. Các tác giả  (Nguyễn Vĩnh Phước Số  hóa bởi Trung tâm   Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc­tnu.edu.vn(1978)[25], Nguyễn Ngã  (1996)[21], Nguyễn Thiên Thu (1996)[34]) đã nhận định bệnh tụ  huyết trùng trâu,  bò xảy ra thường trùng với những cơn mưa  ở  từng vùng và kéo dài đến hết mùa   mưa. 2. TRUYỀN NHIỄM HỌC 2.1 Mầm bệnh Bệnh tụ huyết trùng ở trâu bò do vi khuẩn Pasteurella multocida và P. hemolytica   gây ra, thể hiện đặc trưng là tụ  và xuất huyết  ở  các vùng đặc biệt trên cơ  thể. Vi   khuẩn vào máu gây nhiễm trùng máu, thể nặng gọi là bại xuất huyết trâu bò. 4
  5. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hình 1: Vi khuẩn P. multocida Vi khuẩn có sức đề  kháng không cao cho nên vi khuẩn không tồn tại lâu ngoài  cơ thể trâu bò; trong đất ẩm và thiếu ánh sáng, đầm lầy, ao bẩn có nhiều chất hữu   cơ, trong chuồng trại thường tồn tại 1­3 tháng. Vi khuẩn tụ  huyết trùng dễ  bị  diệt  bằng nước nóng 58 0C trong 20 phút, ánh sáng mặt trời trong 12 giờ, nước vôi 10%,  formol 1%, axit fenic 5% đều diệt được trong thời gian 1­3 phút. Các chất sát trùng   thông thường cũng dễ tiêu diệt được vi khuẩn.  Nguồn bệnh chính là các trâu bò mang trùng. Vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc mũi,   hầu và tuyến hạnh nhân. Trên đàn gia súc đã từng xảy ra bệnh, có đến hơn 40% trâu   bò khoẻ mạnh vẫn mang trùng. 5
  6. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hình 2: Vi khuẩn P. multocida và các tế bào Về  đặc tính sinh học của vi khuẩn gây bệnh tụ  huyết trùng. P. multocida là vi  khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện,  ưa kiềm nhẹ, pH=7,2­7,4, có thể  nuôi cấy  ở  nhiệt độ từ 13 độ C đến 38 độC, thích hợp nhất là 37 độ C. Vi khuẩn gram âm, cầu  trực khuẩn, không di động, không hình thành nha bào, không có giáp mô. Đặc tính  kháng nguyên không đồng nhất: có 2 nhóm kháng nguyên chính P. multocida, P.  hemolytica. Vi khuẩn P. multocida có thể nuôi cấy ở nhiều loại môi trường như: Môi trường  nước thịt, môi trường thạch thường. Theo (Jablonski và cs, 1996) để  vi khuẩn P.  multocida   phát   triển   tốt   trên   môi   trường   nhân   tạo   cần   thêm   một   số   chất   như:   cystein, glutamic axit, leucine, methionine, muối vô cơ, nicotinamide, pantothenate,   thiamine và đường. Trong đó leucin tác dụng kích thích tăng trưởng. Trên các môi  trường nuôi cấy thông thường vi khuẩn phát triển kém, vi khuẩn phát triển tốt hơn  trên môi trường nuôi cấy có bổ sung 5­10% huyết thanh hoặc máu động vật. 6
  7. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hình 3: Vi khuẩn P. Multocida được nuôi cấy trong môi trường thạch máu. Môi trường thạch ­ huyết thanh ­ huyết cầu tố : là môi trường dùng để  phân  lập, giám định, xác định độc lực của vi khuẩn: 100ml thạch + 1ml huyết cầu tố 1/10 (cừu, dê) + 4ml huyết thanh (bò, ngựa, dê). VK phát triển hình thành những khuẩn lạc đặc biệt : có hiện tượng tán sắc   (iridescent). Khi xem khuẩn lạc bằng KHV 2 thị kính với độ  phóng đại thấp (x20)  và góc chiếu phản quang của ánh sáng đèn điện 45°. Tùy theo độc lực của VK màu sắc của khuẩn lạc khác nhau. VK có độc lực cao, quan sát thấy KL 2/3 diện tích về  phía đèn có màu xanh lơ  hay xanh lá mạ; 1/3 diện tích KL màu vàng kim loại hay da camKL Fg (greenish   fluorescent). VK có độc lực vừa, quan sát thấy KL 2/3 diện tích về phía đèn có màu vàng kim   loại hay da cam; 1/3 diện tích KL màu xanh lơ  hay xanh lá mạ   KL Fo (orange   fluorVK có độc lực rất yếu, KL của chúng không có hiện tượng tán sắc, không màu  gọi là Nf (not fluorescent). 7
  8. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hiện tượng tán sắc của KL xem rõ khi nuôi cấy sau 24 giờ, nếu để  lâu sau 72  giờ sẽ mất đi. Với PA, VK có độc lực mạnh KL d ạng Foescent). Đặc tính sinh hóa cơ bản của vi khuẩn tụ huyết trùng như sau: ­ Dương tính trong các phản ứng Indole, khử Nitrat, Catalase, Oxidase. ­ Phân giải lên men các loại đường Glucose, Galactose, Saccarose, Mannose và  Levulose. ­ Không lên men đường Lactose, Maltose, Ducitol và Rafinose. Prederickson (1973) khi nghiên cứu tính chất sinh hóa của vi khuẩn đã chia P.   multocida thành 6 type (biotype) dựa trên các phản  ứng phân giải các loại đường   sau: ­ Type 1: Phân giải Arabinose, Ducitol và Xylose ­ Type 2: Không phân giải Arabinose, Ducitol và Xylose ­ Type 1, 6: Phân giải Xylose ­ Type 2, 3, 4, 5: Không phân giải Xylose ­ Type 6: Không phân giải Manitol, Sorbitol. 2.2 Loài vật mắc bệnh Trong tự  nhiên hầu hết các loài gia súc, gia cầm, loài có vú và loài chim đều  mẫn cảm với bệnh. Theo Lignieres (1900) [62] ít nhất có 6 dạng bệnh tụ  huyết   trùng khác nhau:  Ở gà, trâu, bò, lợn, cừu, dê, ngựa và chó, cả 6 dạng bệnh này đều  thấy  ở thỏ. Bệnh thấy  ở trâu, bò, lợn, thỏ, chó, mèo, hươu, ngựa, chồn, khỉ, dê và   cừu (Carter, 1959[44]). Bệnh còn thấy  ở  bò rừng, nai, sơn dương, lợn rừng, thỏ  rừng, voi, lạc đà và báo tuyết  ở  Hymalaya (De Alwis,1982[48]). Nhiều tác giả  đã  khẳng định: Nơi nào có bệnh tụ  huyết trùng trâu, bò thì  ở  đó người ta cũng phát  hiện bệnh này ở động vật hoang dã. 8
  9. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ De Alwis (1982) [48] cho rằng loài vật cảm nhiễm mạnh nhất đối với bệnh  tụ  huyết trùng là trâu, bò trong đó trâu mẫn cảm hơn bò. Tỷ  lệ  mắc bệnh và tỷ  lệ  chết của các loài vật với bệnh tụ huyết trùng trâu, bò phụ thuộc vào rất nhiều yếu  tố như mức độ cảm nhiễm của vùng, mức độ bùng nổ của các vụ Số hóa bởi Trung   tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc­tnu.edu.vndịch trước đó, mức   độ miễn dịch toàn đàn, đặc biệt phụ thuộc vào lứa tuổi mắc bệnh. Ở Việt Nam, trâu dễ bị nhiễm và mắc bệnh nặng hơn bò. Trâu, bò rừng cũng   mắc bệnh (Đoàn Thị  Băng Tâm, 1987) [31]. Trâu thường chết khi gặp thể quá cấp  hoặc cấp tính. 2.3 Cơ chế lây lan Đường lây bệnh : Bệnh lây chủ  yếu do thức ăn bị  nhiễm mầm bệnh hoặc qua  đường hô hấp, da bị  sây sát (nhất là  ở  nơi mổ  thịt gia súc bệnh, bán thịt,da,móng   …).  Vai trò của ngoại ký sinh trùng cắn hoặc hút máu lây lan bệnh vẫn chưa được rõ   mặc dù Macadam (1962) đã thí nghiệm trên thỏ chứng minh ve có thể truyền bệnh . Các Stress do ngoại cảnh là yếu tố  quan trọng cho bệnh phát ra. Bệnh thường  xảy ra khi trâu bò bị lạnh, ẩm ướt, nhốt trong chuồng trị không thích hợp, đói hoặc  kiệt sức. Khi sức khỏe gia súc yếu sẽ  giảm sức đề  kháng, mất thế  cân bằng sinh   học thì vi khuẩn có trong cơ thể gia súc trở nên cường độc gây bệnh hoặc bài thải   ra môi trường gây bệnh cho trâu bò, gia súc khác. Bệnh phân bố khắp nơi trên thế  giới Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…thường phát  sinh  ở  các vùng nóng  ẩm và xảy ra rải rác quanh năm. Tuy nhiên có tính chất theo   mùa và thường rộ lên vào lúc giao mùa mưa, nắng nóng thất thường, hoặc chuyển   vùng. Ở  nước ta, bệnh tụ  huyết trùng xảy ra  ở  khắp các vùng, thường vào đầu mùa   mưa, vùng sau lũ lụt (thường từ tháng 4 đến tháng 10). 2.4 Cơ chế sinh bệnh 9
  10. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Cơ thể trong điều kiện bình thường có sức đề kháng cao đối với căn nguyên gây  bệnh tụ  huyết trùng, điều đó giải thích rằng trong đàn có nhiều cá thể  mang trùng   mà   dịch   không   xảy   ra.   Khi   sức   đề   kháng   của   cơ   thể   gia   súc   giảm   xuống,  P.multocida gây viêm  ở các lớp niêm mạc và vào hạch lâm ba (hạch hầu, hạch sau  hầu, hạch bả vai); VK nhân lên làm hạch bị viêm, thủy thũng các vùng xung quanh   hạch làm cho hệ thống hàng rào bị phá hủy. Hạch hầu : chèn ép khí quản gây khó thở. Hạch sau hầu : đẩy lưỡi ra ngoài. Hạch bả vai : gây què. Sau đó Vi khuẩn tụ  huyết trùng xâm nhập vào máu gây sốt, và tiết nội độc tố.  Chính các nội độc tố này phá huỷ cấu tạo của thành mạch máu làm cho máu ngấm  vào các mô xung quanh tạo nên hiện tượng tụ huyết, da đỏ.  Vi khuẩn sau đó đến khắp các hệ cơ quan và gây ra các bệnh lý đặc trưng. Các   chủng có độc tố  mạnh làm con vật chết nhanh, các chủng có độc tố  yếu hơn gây   bệnh kéo dài với các tổn thương viêm và hoại tử ở phổi, gan, tim, thận và khớp.  2.5 Tuổi mắc bệnh  Bệnh xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi, những con đang bú mẹ ít mắc hơn những  con trưởng thành. Tuổi hay bị nhất là từ 6 tháng đến 2, 3 năm. Trâu, bò 1­3 tuổi dễ  mắc hơn trâu bò già và khi mắc thì tỷ lệ chết cao hơn. Trâu bò càng béo, khỏe, trẻ  càng dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. Bê, nghé dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh. Theo  De Alwis (1984) mức độ cảm nhiễm của động vật non mạnh hơn động vật già. Khi  nghiên cứu dịch tại Srilanka tác giả cho biết tỷ lệ mắc bệnh đối với trâu bò dưới 2   năm tuổi là 30­32%, trong khi đó trâu, bò trên 2 năm tuổi chỉ mắc bệnh 3­5% ở bò và  8­9% ở trâu. 3. TRIỆU CHỨNG Có 3 thể bệnh tụ huyết trùng: 3.1. Thể quá cấp tính 10
  11. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Gia súc thường chết nhanh, kèm theo sốt cao và triệu chứng thần kinh như  vật trở  nên hung dữ, điên và hút đầu vào tường, hoặc giãi dụa, run rẩy… nặng thì  lăn ra chết, lúc đang ăn thì bỏ  chạy như  điên và ngã xuống tự  lịm đi và chết. Thể  này thường xảy ra ở gia súc non từ 6­18 tháng tuổi. 3.2 Thể cấp tính: + Thời gian nung bệnh ngắn từ 1­3 ngày. + Thú không nhai lại, bức rứt khó chịu, sốt cao 40­42 độ  C. Niêm mạc mắt   mũi ửng đỏ, con vật chảy nước mắt, nước mũi: lúc đầu trong, loãng; về sau đục và   đặc dần, chảy nước dãi.  + Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào cơ  quan hô hấp: Phổi tụ  máu, viêm  màng phổi, viêm ngoại tâm mạc, viêm phế quản, con vật ho khan nho nhỏ, nước mũi đặc, khó thở. + Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa: Viêm ruột cấp tính,  con vật đi táo, thời gian sốt kéo dài 2 ngày, khi thân nhiệt hạ, con vật đi  ỉa lỏng,   phân nát, nhiều nước có thể có máu. Bụng chướng hơi. + Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào hạch lâm ba: Có triệu chứng viêm   hạch lâm ba, hạch hầu, hạch dưới hàm, hạch sưng to, chỗ  sưng nóng đau,  ấn tay  vào chổ  sung có vết lõm và giữ  nguyên dấu tay, không trở  lại bình thường, thuỷ  thủng (thường thấy ở hạch hầu) làm con vật khó nuốt, lưỡi thè ra. Hạch trước vai,   hạch khoeo ở chân làm con vật què. Thở khó trầm trọng, ngạt thở ­ chết. Niêm mạc  có xuất huyết li ti.  + Thú sưng hầu, khó thở, dang hai chân để thở, các hạch sưng to, tiểu ra máu,  có thể  chết do ngạt thở. Triệu chứng khó thở  ngày càng trầm trọng. Lúc đầu ho   khan, từng tiếng một; về sau ho nhỏ hơn, từng hồi.  + Do viêm sưng đám hạch vùng hầu họng đồng thời do viêm phổi thùy dẫn   đến thể  tích phổi tiếp nhận O2 giảm, đường ra vào của không khí bị  chèn ép nên   11
  12. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ lưỡi con vật bị đẩy ra ngoài, con vật phải há miệng để thở tưởng như trâu 2 lưỡi. Hình 4: Bò bị tụ huyết trùng vùng hầu họng sưng to và chảy nước dãi. ­ Bệnh phát triển nhanh từ 3 giờ đến 3­5 ngày thú có thể chết. Trâu chết nhanh hơn  bò. Trâu tỷ lệ chết là 90­95 %, bò khoảng 5­10 %. 3.3. Thể mãn tính Bệnh có thể kéo dài đến cuối ổ dịch, vật cũng có thể còn viêm ruột tiêu chảy,   viêm phổi ho từng cơn. Bệnh tiến triển từ vài tuần đến vài tháng. Con vật có thể  khỏi bệnh nếu được chăm sóc tốt và ngược lại sẽ yếu dần rồi chết. 4. BỆNH TÍCH 4.1 Bệnh tích đặc trưng ­ Do chết nhanh nên xác con vật vẫn béo. ­ Tụ máu ở cơ quan phủ tạng, các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lấm tấm,   thịt nhão. ­ Gan và thận bị viêm, màng phổi xuất huyết lốm đốm, dày lên và dính vào thành   12
  13. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ mạch ngực. Tim xuất huyết. ­ Phổi bị viêm bị gan hóa từ thùy trước đến 1/3 thùy sau của phổi. Hình 5: Phổi bị xuất huyết, gan hóa có màu tím sen. 4.2 Bệnh tích chung  Tụ máu, xuất huyết ở một số xoang và cơ quan phủ tạng. Tổ chức liên kết dưới da thủy thũng, thấm dịch nhớt màu hồng, keo nhày dễ đông. Thịt ướt, có màu tím. 4.3 Bệnh tích ở từng cơ quan Vùng hầu, họng : hạch lâm ba sưng to, tụ máu, bề mặt hạch có những điểm,  vệt xuất huyết. 13
  14. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hình 6: Vùng hầu của bò bị tụ huyết trùng Xoang ngực : tích nhiều nước vàng, màng phổi lấm tấm xuất huyết. + Viêm phổi thùy: tổ chức phổi thường dai, chắc, không xốp. + Do kế  phát bị  viêm dính màng phổi với thành lồng ngực hoặc màng phổi   với màng xoang bao tim. 14
  15. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Hình 7: Viêm dính màng phổi vào thành ngực + Tim: viêm ngoại tâm mạc, xoang bao tim tích nước vàng + Cơ tim mềm, nhão, có đám tụ máu hoặc xuất huyết. Hình 8: Cơ tim mềm nhão, tụ máu, xuất huyết Xoang bụng :  15
  16. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ + Hạch lâm ba màng treo ruột sưng to, tụ máu + Gan, thận tụ máu + Niêm mạc ruột có những đám tụ máu hoặc xuất huyết + Trong lòng khí, phế quản có nhiều dịch nhớt và bọt màu hồng 5. CHẨN ĐOÁN 5.1 Các phương pháp chuẩn đoán Dựa trên những triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh: con vật sốt cao  đột ngột 41 độ C – 42 độ C, niêm mạc mắt đỏ sẫm, chảy nước mắt, nước mũi. Khi  sốt cao, súc vật non có thể  có triệu chứng thần kinh: run rảy, đi vòng quanh, húc   đầu vào chuồng, kêu rống lên.  Ăn kém hoặc bỏ  ăn, giảm nhu động dạ  cỏ. Hạch dưới hầu xưng to chèn ép   làm cho lưỡi luôn thè ra ngoài nên người chăn nuôi còn gọi “trâu, bò hai lưỡi” hoặc   “trâu, bò lưỡi đòng”.  Thấy con vật ho nhiều và thở rất khó khăn vì súc vật bị viêm phổi cấp. Hạch   trước vai và trước đùi xưng rất to làm cho súc vật đi lại khó khăn hoặc không đi lại  được, nằm bệt một chỗ.  Bệnh diễn biến nhanh và nặng do nhiễm trùng huyết và viêm phổi cấp làm   cho trâu bò chết sau 1 – 3 ngày với tỷ  lệ  100%, nếu không được điều trị  kịp thời   nhất là bê, nghé. Ở da bụng nổi màu tím hoa cà rất đặc trưng, còn bò khi đánh lông   sẽ thấy lấm tấm những nốt đỏ bằng hạt đỗ xanh trên da.  Phổi xung huyết rất nặng, màu tím nẫu, bỏ  vào nước không chìm, danh từ  chuyên môn gọi là phổi bị nhục hóa. Nếu trong đàn đã có con bị tụ huyết trùng ban   đêm chỉ cần soi đèn pin nếu thấy môi trên nước chảy nhỏ giọt chắc chắn con đó đã   mắc bệnh vì lưỡi bị cứng lại không liếm môi được, chữa ngay những con này là kịp  thời....  Chuẩn đoán vi trùng học là cơ bản : phết kính tiêu bản nhuộm Giemsa, Gram. 16
  17. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ Tiêm truyền qua động vật thí nghiệm: chuột bạch chết nhanh trong vòng 24   giờ. Nuôi cấy trên các loại môi trường xem đặc tính sinh hoá. (tham khảo TCVN  8400 – 14 – 2011) 5.2 Chẩn đoán phân biệt ­ Nhiệt thán ở trâu bò: Thịt đen, máu đen, khó đông, lách sưng to, nát nhũn như  bùn. ­ Ung khí thán : ở các bắp thịt có những khối u, có tiếng lạo xạo, có mùi bơ  ôi. ­ Bệnh ngộ độc chết hàng loạt hay lẻ tẻ không sốt. ­ Viêm màng phổi truyền nhiễm  ở  bò: Bò ho nhiều, bệnh thường tiến triển   trong vòng vài ngày. Các nang phổi bị xơ hoá. ­ Dịch tả trâu bò: mụn nhỏ liti, loét ở miệng, bệnh tích chủ yếu ở đường tiêu   hóa, thể ngoài da với những mụn nước nhỏ li ti. 6. ĐIỀU TRỊ Dùng kháng huyết thanh: Bê, nghé : 40 – 80 ml; trâu, bò : 60 – 100 ml; phòng   bệnh: Bê, nghé : 20 – 30 ml; Trâu , bò : 30 – 50 ml. Song phương pháp này khá tốn  kém. Pasteurella mẫn cảm đối với một số  kháng sinh như  Streptomycine (và phối   hợp   với   Penecilline);   Gentamycine;   Ampicilline;   Tetracycline;   Enrofloxacine;   Thiamfenicol… Hai loại thuốc này (strep và peni) nên tiêm riêng, không nên tiêm chung một  lần, vì một loại có tính axit, một loại có tính kiềm nên trộn lẫn trong một sơranh   thuốc sẽ giảm tác dụng. Ngoài ra còn có thể dùng thuốc Cefalosporin (thuốc nhân y). Trâu, Bò lớn có  thể dùng 5 – 6 lọ 1g cho 1 lần tiêm, chỉ cần tiêm ngày 1 lần là đủ, liệu trình điều trị  17
  18. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ 3­5 ngày. Tuy nhiên do bệnh diễn biến nhanh nên chỉ  điều trị  có hiệu quả  cao khi sử  dụng kháng sinh sớm, đủ  liều, đủ  liệu trình và kết hợp với thuốc hạ  sốt, trợ  sức.   Đồng thời phải tăng cường quản lý, chăm sóc và bồi dưỡng tốt cho gia súc bệnh. Có thể áp dụng một số phác đồ điều trị bệnh như sau : + Phác đồ 1: Thuốc điều trị dùng kháng sinh Streptomycin (hoặc Kanamyxin)   liều dùng 25mg/kgTT tiêm bắp, phối hợp Gentacostrim hoặc Hancotmix liều dùng  200mg/kgTT.cho uống. Dùng thuốc liên tục 4 – 5 ngày. Thuốc chữa triệu chứng  dùng thuốc tiêm Analgin, HanaginC hạ  sốt cho con vật. Thuốc trợ tim mạch dùng  thuốc tiêm phối hợp cafein, Multivit­forte, VitaminC; Trường hợp con vật quá yếu  có thể  truyền huyết thanh mặn ngọt với liều 1000 – 2000ml/100kg thể trọng. V ề  hộ  lý vẫn phải cho con vật ăn cỏ  tươi, mềm, ngon và bổ  sung cho ăn thêm cám  hoặc cháo gạo đồng thời cách ly con vật để điều trị. + Phác đồ  2: Thuốc điều trị: Hanoxylin LA: dùng liều 1 ml/10kgTT. Thuốc  tiêm một liều tác dụng điều trị kéo dài 3 – 5 ngày. Các loại thuốc chữa triệu chứng,   thuốc trợ tim mạch và chăm sóc hộ lý (làm giống như phác đồ 1) +  Phác   đồ   3:  Dùng  thuốc   điều trị  loại  kháng sinh  Hansunvil­10  (tên khác  spiramycin) liều dùng 1ml/10kgTT, tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày. Các loại thuốc   chữa triệu chứng, thuốc trợ tim mạch và chăm sóc hộ lý (làm giống như phác đồ 1) + Phác đồ 4: Dùng thuốc điều trị kháng sinh Hanseft (tên khác: septifur) liều dùng  1 ml/ 15kgTT; tiêm bắp 3 – 5 ngày. Các loại thuốc chữa triệu chứng, thuốc trợ tim   mạch và chăm sóc hộ lý (làm giống như phác đồ 1) Có thể  dùng 3g Streptomycin hoặc 3g Kanamycin + 2 triệu UI pénicillin tiêm  ngày 2 lần nếu thấy nhai lại, ỉa phân là đã chắc khỏi 100%. Có thể dùng thuốc thú y  hay nhân y đều được. Nhiều người quan niệm thuốc thú y nặng hơn thuốc nhân y là  không đúng, chỉ  có điều thuốc nhân y tinh khiết hơn nên đắt hơn mà thôi. Những  con có giá trị  cao như  bò sữa nên dùng Cefalosporin (thuốc nhân y). Bò sữa lớn có  thể dùng 5 – 6 lọ 1g cho 1 lần tiêm, chỉ cần tiêm ngày 1 lần là đủ. Loại của Ấn Độ  18
  19. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ giá chỉ  khoảng 10.000đ/1 lọ  1g có kèm dung môi. Loại của Hàn Quốc, Mỹ  thì đắt   hơn khoảng 30.000đ/1 lọ 1g có thứ nào ta dùng thứ nấy. Tùy theo tay nghề của thú  y viên có thể tiêm tĩnh mạch tai, tĩnh mạch cổ hoặc bắp thịt đều được. Thịt trâu bò   bị  tụ  huyết trùng đem nấu chín có thể  ăn được, còn lòng, thủ, vó nhất là phổi nên  chôn sâu, rắc vôi bột lên trên rồi nện kỹ không để  chó bới ra ăn. Nếu chó ăn phải   phổi trâu bò bị tụ huyết trùng sẽ chết sau 12 đến 14 ngày và lại là nguồn bệnh. Còn   nhà có nuôi lợn thì không nên mang thịt sống về nhà vì có thể  lây sang lợn. Chẩn   đoán lâm sàng là cách tốt nhất để dập tắt dịch tụ huyết trùng trâu bò vì nếu đem xét  nghiệm thì nhanh nhất cũng phải 6 – 7 ngày mới có kết quả lúc đó dịch đã lan rộng.  Đây là kinh nghiệm trong nhiều năm chữa trị  bệnh này mong góp phần nào cho  người chăn nuôi nghèo giữ được cái "đầu cơ nghiệp"....  Có thể dùng một trong các sản phẩm sau của công ty ANOVA. + NOVASONE: Tiêm bắp 1ml/ 12­15 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3­4 ngày. + NOVA –D.O.T: Tiêm bắp 1ml/5­10 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3­4 ngày. + NOVA­NORCINE: Tiêm bắp 1ml/20 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4­5 ngày. + NOVA­GENTASONE 10%: Tiêm bắp 1ml/20kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3­ 4ngày. + NOVA­AMDECOL: Tiêm bắp 1ml/12­15 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4­5 ngày. + NOVA­TETRA LA: Tiêm bắp 1ml/ 20 kg thể trọng, 2 ngày tiêm một lần. + TIALIN 10%: Tiêm bắp 1ml/10­12 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4­5 ngày liên tục. + NOVA­DOXYCOL: Tiêm bắp 1ml/15­20 kg thể  trọng, ngày 1 lần trong 4­5   ngày. + NOVA­PEN­STREP: 1 lọ/ 80kg thể trọng, ngày tiêm 2 lần trong 4­5 ngày. + NOVA­PENI­STREPTO: Tiêm bắp 1ml/12kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3­ 19
  20. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ 4ngày. ­ Kết hợp với việc tăng cường sức kháng bệnh, giúp thú mau hồi phục bệnh,   tăng hiệu quả điều trị bệnh. Dùng 1 trong các sản phẩm sau: + NOVASAL: Tiêm bắp 15­20ml/ con/ lần, 2 ngày tiêm một lần cho đến khi hết bệnh. + NOVA­C.VIT: Tiêm bắp 1ml/10 kg thể  trọng, ngày 1 đến 2 lần cho đến khi  hết bệnh. + NOVA­B.COMPLEX: Tiêm bắp 10ml/con, ngày 1 lần trong 4­5 ngày. ­ Khi có triệu chứng sốt cao, khó thở dùng thêm chế phẩm trợ hô hấp, hạ sốt: + NOVA­ANA C: Tiêm bắp 10ml/con/lần, ngày 2 lần cho đến khi hết sốt (hoặc dùng NOVA­ANAZINE 20%). + NOVA­ACB.COMPLEX: 1ml/20­30 kg thể  trọng, ngày 1 đến 2 lần cho đến  khi hết sốt. +Trợ hô hấp NOVA­BROMHEXINE PLUS: Tiêm bắp 1ml/10 kg thể trọng, ngày   1 đến 2 lần cho đến khi hết sốt, khó thở. ­ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tăng cường việc sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2 ngày một lần trong thời gian điều trị bằng một trong các sản phẩm sau: NOVACIDE hoặc NOVASEPT hoặc NOVADINE hoặc NOVA­MC.A30 7. PHÒNG BỆNH 7.1. Vệ sinh phòng bệnh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2