intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đồ án: Cảm biến đo lưu lượng, mực chất lỏng

Chia sẻ: Huỳnh Quang Thắng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

731
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo đồ án: Cảm biến đo lưu lượng, mực chất lỏng bao gồm những nội dung về cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất; cảm biến lưu lượng điện từ, cảm biến lưu lượng Coriolis, cảm biến lưu lượng siêu âm, đo lưu lượng bằng turbine hoặc cánh quạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đồ án: Cảm biến đo lưu lượng, mực chất lỏng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC GTVT TP.HCM KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỄN 678THÔNG KỸ THUẬT ĐO 2 ĐỀ TÀI:   CẢM BIẾN ĐO LƯU LƯỢNG,  MỰC CHẤT LỎNG                                Giảng viên hướng dẫn :  Lê Mạnh Thắng                                Sinh viên thực hiện      :  Huỳnh Quang Thắng Vũ Văn Tiến Lê Đức Long                            
  2. Năm học: 2015  ­ 2016
  3. I. Tóm tắt. Đo lưu lượng đóng một vai trò quan trọng, không chỉ vì nó phục vụ cho  mục đích kiểm kê, đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự  động hóa các quá trình sản xuất. Chính vì vậy việc hiểu rõ về phương pháp đo,  cũng như nắm vững các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần  thiết. II. Mở đầu. Cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí, chất lỏng,  hay hỗn hợp khí­lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như thực phẩm­nước giải  khát, dầu mỏ­ khí đốt, hóa chất­dược phẩm, sản xuất giấy, điện, xi măng …  Trên thị trường, các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng  dụng công nghiệp hay dân dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại  nào cho ứng dụng cụ thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay  hai pha, độ nhớt, độ đậm đặc, …), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp,  chảy hỗn loạn, …), dải lưu lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo. Các yếu  tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu ra mở rộng cũng sẽ ảnh  hưởng đến quyết định chọn lựa này. Nói chung, độ chính xác của lưu lượng kế  còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung quanh. Các ảnh hưởng của áp suất,  nhiệt độ, chất lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào đều có thể ảnh hưởng  đến kết quả đo. Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường  nhiễu cao và thường bị xung áp. Điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng  phải hoạt động bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiễu để đảm bảo  đưa ra tín hiệu đo với độ chính xác cao. Thông thường, trong công nghiệp hay sử  dụng giao diện truyền dẫn tín hiệu 4­20mA giữa bộ truyền tín hiệu đo với thiết  bị điều khiển. Bộ truyền tín hiệu đo gắn với cảm biến đo lưu lượng có thể được  cấp nguồn bởi chính mạch vòng 4­20mA này hoặc bằng nguồn riêng. Bộ truyền  tín hiệu đo sử dụng mạch vòng 4­20mA có yêu cầu rất khắt khe về công suất: 
  4. tất cả các thiết bị điện thu thập/xử lý và truyền tin cần phải hoạt động độc lập  với nguồn cấp từ mạch vòng 4­20mA, chỉ những vi xử lý/vi điều khiển tiêu thụ  rất ít điện (ví dụ dòng vi điều khiển DSP) mới được kết hợp dùng chung nguồn  của mạch vòng 4­20mA. Bộ truyền tín hiệu với kết nối truyền số liệu dạng số  như tích hợp giao diện bus trường (Profibus, I/O Link) hoặc kết nối không dây  ngày càng phổ biến, vì chúng làm giảm thời gian khởi động và cho phép giám sát  liên tục, cũng như chẩn đoán lỗi. Tất cả các yếu tố này góp phần cải thiện đáng kể năng suất và hiệu quả  của hệ thống tự động hóa. Các cảm biến lưu lượng được phân làm bốn nhóm  chính dựa vào nguyên lý hoạt động của chúng: cảm biến lưu lượng dựa vào  chênh lệch áp suất, cảm biến lưu lượng điện từ, cảm biến lưu lượng Coriolis,  cảm biến lưu lượng siêu âm. Dưới đây, bài báo sẽ trình bày tổng quát về nguyên  tắc hoạt động, ưu điểm và nhược điểm, cũng như những đặc tính của cảm biến  lưu lượng chất lỏng, chất khí nhằm giúp người sử dụng chọn đúng cảm biến  cho ứng dụng của mình.
  5. III. Nội dung. 1. Cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất. Lưu lượng kế loại này hoạt động dựa vào nguyên lý Bernoulli. Tức là sự  chênh lệch áp suất xảy ra tại chỗ thắt ngẫu nhiên nào đó trên đường chảy, dựa  vào sự chênh áp suất này để tính toán ra vận tốc dòng chảy. Cảm biến lưu lượng  loại này thường có dạng lỗ orifice, ống pitot và ống venture. Hình 1 thể hiện loại  cảm biến tâm lỗ orifice, lỗ này tạo ra nút thắt trên dòng chảy.  Khi chất lỏng chảy qua lỗ này, theo định luật bảo toàn khối lượng, vận  tốc của chất lỏng ra khỏi lỗ tròn lớn hơn vận tốc của chất lỏng đến lỗ đó. Theo  nguyên lý Bernoulli, điều này có nghĩ là áp suất ở phía mặt vào cao hơn áp suất  mặt ra. Tiến hành đo sự chênh lệch áp suất này cho phép xác định trực tiếp vận  tốc dòng chảy. Dựa vào vận tốc dòng chảy sẽ tính được lưu lượng thể tích dòng  chảy. Hình 1: Cảm biến lưu lượng chênh lệch áp suất kiểu lỗ tròn (orifice): chênh lệch áp suất trước và sau lỗ tròn Δp = p1 - p2; lưu lượng thể tích Q được xác định từ biểu thức Q2 =  KΔp, p1 – áp suất trước tấm lỗ, p2 - áp suất sau tấm lỗ, K - hệ số, phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng, đường kính ống và lỗ orifice. Phương trình Bernoulli cho đường ống nằm ngang như hình:
  6. p1 − p 2 v12 − v 22 = ρ 2 Định luật bảo toàn khối lương: v1A1 = v 2 A2 ρ Lưu lượng chất lỏng: A2 Q = v1. A1 = 2 �A2 � 1− � � �A1 � Phân loại: Có 4 loại. a. Đo lưu lượng dạng Orifice. Là đồng hồ đo lưu lượng nước bão hòa, hơi hóa nhiệt, khí nén, khí N2, O2,  H2, nước, dầu. b. Đo lưu lượng bằng Venturi.
  7. Venturi đo lưu lượng được sử dụng để đo lường sự ổn định một pha trong  dây dẫn khép kín của dòng chất lỏng, thường được sử dụng trong các phép đo  không khí, khí đốt, nước và dòng chảy chất lỏng khác. Ưu điểm: Nếu bạn chính xác có thể được sản xuất hoàn toàn theo tiêu  chuẩn ASME, độ chính xác có thể đạt 0,5%, nhưng vấn đề Venturi trong nước  do công nghệ sản xuất của mình, chính xác là khó khăn để đảm chất lượng kỹ  thuật, trong nước chỉ có thể đảm độ chính xác đo %, với điều kiện sản xuất điện  cực siêu tới hạn, ống như quân bằng tỉ vòng sử dụng ở nhiệt độ cao và áp lực là  một phần rất nguy hiểm, không sử dụng cân bằng vòng, không tuân thủ các tiêu  chuẩn ASNE ISO5167, đo lường chính xác là không thể đảm bảo rằng đây là  Venturi cổ điển cao trong sản xuất một mâu thuẫn. Nhược điểm: Đường ống và nhập khẩu / xuất khẩu của cùng một tài  liệu, các chất lỏng trong ống xói mòn và mặc đo lường chính xác nghiêm trọng,  lâu dàikhông được đảm bảo. Chiều dài của cấu trúc phải được sản xuất theo tiêu  chuẩnISO­5167 yêu cầu, hoặc không đạt được độ chính xác cần thiết, các tiêu  chuẩn ISO­5167 của Venturi yêu cầu cấu trúc nghiêm ngặt cổ điển, làm cho nó  đo lường tỉ suất lưu lượng tối đa / tối thiểu dòng chảy là rất nhỏ, thường là trong  3 ­ 5. khó khăn để đáp ứng lưu lượng dòng chảy đo lường biên độ lớn. c. Đo lưu lượng bằng Nozzle.
  8. d. Đo lưu lượng bằng Pitot Lưu ý: Khi chọn lựa, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng loại này trong ứng dụng công  nghiệp cần lưu ý các điểm sau:  Cảm biến được chế tạo dựa trên công nghệ cổ điển, hoạt động ổn định­ bền vững, dễ bảo trì­bảo dưỡng.  Phù hợp cho dòng chảy hỗn hợp.  Độ chính xác thấp ở dải lưu lượng nhỏ.  Sử dụng kỹ thuật đo lưu lượng chiết tách trong một đoạn ống dẫn, vì vậy  đỏi hỏi phải tiêu hao thêm năng lượng khi chạy bơm.  Yêu cầu chính xác vị trí lắp đặt tấm lỗ orifice, điểm trích lỗ đo áp suất  đầu nguồn và điểm trích lỗ đo áp suất phía hạ nguồn dòng chảy. Một số hình ảnh về cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất:
  9. 2. Cảm biến lưu lượng điện từ. Cảm biến lưu lượng điện từ hoạt động dựa vào định luật điện từ Faraday  và được dùng để đo dòng chảy của chất lỏng có tính dẫn điện. Hai cuộn dây  điện từ để tạo ra từ trường (B) đủ mạnh cắt ngang mặt ống dẫn chất lỏng (hình  2). Theo định luật Faraday, khi chất lỏng chảy qua đường ống sẽ sinh ra một  điện áp cảm ứng. Điện áp này được lấy ra bởi hai điện cực đặt ngang đường  ống. Tốc độ của dòng chảy tỷ lệ trực tiếp với biên độ điện áp cảm ứng đo  được. Hình 2: Cảm biến lưu lượng điện từ: điến áp cảm ứng E=KDBv, B ­ từ  trường, D ­ chiều dài chất dẫn điện (khoảng cách 2 điện cực đo điện áp  cảm ứng), v ­ vận tốc dòng chảy, K ­ hệ số. Cuộn dây tạo ra từ trường B có thể được kích hoạt bằng nguồn AC hoặc  DC. Khi kích hoạt bằng nguồn AC ­ 50Hz, cuộn dây sẽ được kích thích bằng tín  hiệu xoay chiều. Điều này có thuận lợi là dòng tiêu thụ nhỏ hơn so với việc kích  hoạt bằng nguồn DC. Tuy nhiên phương pháp kích hoạt bằng nguồn AC nhạy  cảm với nhiễu. Do đó, nó có thể gây ra sai số tín hiệu đo. Hơn nữa, sự trôi lệch  điểm “không” thường là vấn đề lớn đối với hệ đo được cấp nguồn AC và không  thể căn chỉnh được. Bởi vậy, phương pháp kích hoạt bằng nguồn xung DC cho 
  10. cuộn dây từ trường là giải pháp mang lại hiệu quả cao. Nó giúp giảm dòng tiêu  thụ và giảm nhẹ các vấn đề bất lợi gặp phải với nguồn AC. Với điện trường E ta có một điện thế U đo được ở hai điện cực nằm trên  ống lưu chất có đường kình D.  u q = v.B = q.E = q. D U = D.v.B Với vận tốc v, ta có lưu lượng tính theo thể tích khi điện tích mặt cắt  D ngang của ống dẫn la  π ( ) 2 2 π 2 π D Qv = .D .V  hay  Qv = . .U 4 4 B Lưu ý: Đối với hệ thống lắp đặt cảm biến lưu lượng điện từ cần lưu ý đến các  điểm sau:  Chỉ có thể đo chất lỏng có khả năng dẫn điện;  Sự chọn lựa các điện cực thay đổi tùy thuộc vào độ dẫn điện, cấu tạo  đường ống và cách lắp đặt.  Không có tổn hao trong hệ áp suất, nên cần lưu ý đến dải đo lưu lượng  thấp.  Rất thích hợp đo lưu lượng chất lỏng ăn mòn, dơ bẩn, đặc sệt như xi  măng, thạch cao, … vì cảm biến đo loại này không có các bộ phận lắp đặt  phía trong ống dẫn.  Độ chính xác cao, sai số ±1% dải chỉ thị lưu lượng.  Giá thành cao hơn. Một số hình ảnh về lưu lượng cảm biến điện từ
  11. 3. Cảm biến lưu lượng Coriolis. Đây là nhóm cảm biến đo lưu lượng khá phổ biến. Chúng thực hiện đo  trực tiếp lưu lượng khối lượng của dòng chất lỏng chảy qua ống dẫn. Sự lắp  đặt có thể thực hiện bởi ống thẳng đơn, hay ống đôi có đoạn cong (hình 3). Cấu  trúc của ống thẳng đơn thì dễ dàng khi chế tạo, lắp đặt và bảo trì ­ bảo dưỡng  nhưng thiết bị đo loại này rất nhạy cảm với nhiễu và tác động bên ngoài. Cấu  trúc của ống đôi cong cho phép loại bỏ được nhiễu tác động vào kết quả đo vì  hai ống dẫn dòng chảy dao động ngược pha nhau nên sẽ triệt tiêu được nhiễu. Hình 3: Cảm biến lưu lượng Coriolis ống đôi dạng cong Delta Đối với cảm biến đo lưu lượng Coriolis, hai ống dẫn chất lỏng chảy qua  được cho dao động ở tần số cộng hưởng đặc biệt bởi từ trường mạnh bên ngoài.  Khi chất lỏng bắt đầu chảy qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis.  Dao động rung của các ống dẫn cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo  ra hiện tượng xoắn trên các ống dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động  của lực Coriolis ở hướng đối nghịch với hướng bên kia của các ống dẫn và sự  cản trở của chất lỏng chảy trong ống dẫn đến phương chuyển động thẳng đứng. Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy vào (Inlet pickoff) và phía dòng  chảy ra trên thành ống để xác định sai lệch thời gian về sự dịch pha (Δt) của tín  hiệu vào (Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra (Outlet pickup signal). Sự dịch pha  này (Δt) được dùng để xác định trực tiếp lưu tốc khối lượng dòng chảy qua ống.  Hình 4 minh họa hoạt động của cảm biến lưu lượng Coriolis khi chất  lỏng đứng im (No flow) và chất lỏng di chuyển (Flow). Ưu điểm: Tuyến tính, sai số rất thấp, vùng đo rộng, đo được lưu khối  chất lưu có tỷ trọng thay đổi hay pha trộn, đo được chất lỏng sệt hay khí, đo  cùng lúc được chất lỏng và khí.
  12. Nhược điểm: dao động chất lưu có thể gây sai số, kích thước nhỏ từ  1/16­6 inch, gây sụp áp cao. Cảm biến lưu lượng Coriolis có đặc tính sau:  Đo trực tiếp lưu tốc khối lượng, loại bỏ ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất,  hình dạng dòng chảy đến phép đo.  Độ chính xác cao.  Cảm biến đo cho phép mô phỏng quá trình đo lưu lượng và tỷ trọng bởi vì  tần số dao động cơ bản của ống phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng chảy  qua ống. Không đo được lưu lượng chất lỏng dạng đặc biệt (ví dụ như chất lỏng  với chất khí hay hạt rắn; chất khí với chất lỏng có bọt; …) bởi vì các hạt/vật  chất đặc biệt này làm giảm sự dao động của ống dẫn, gây ra sai số phép đo.
  13. Một số hình ảnh về cảm biến lưu lượng Coriolis: 4. Cảm biến lưu lượng siêu âm Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa vào hiệu ứng Doppler được thể hiện  trên hình.
  14. Hình 5: Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa trên hiệu ứng Doppler: lưu  lượng thể tích Q = KΔ(f1,f2), f1 ­ tần số sóng phát, f2 ­ tần số sóng thu về, K ­  hệ số, phụ thuộc góc tới/phản xạ, vị trí vật chất phản xạ, mặt cắt ngang. Cảm biến này bao gồm bộ phát và bộ thu. Bộ phát thực hiện lan truyền  sóng siêu âm với tần số f1=0.5­10MHz vào trong chất lỏng với vận tốc là v. Giả  sử rằng hạt vật chất hoặc các bọt trong chất lỏng di chuyển với cùng vận tốc.  Những hạt vật chất này phản xạ sóng lan truyền đến bộ thu với một tần số f2.  Sai lệch giữa tần số phát ra và tần số thu về của sóng cao tần được dùng để đo  vận tốc dòng chảy. Bởi vì loại cảm biến lưu lượng siêu âm này yêu cầu hiệu  quả phản xạ của hạt vật chất trong chất lỏng, nên nó không làm việc được với  các chất lỏng một pha, tinh khiết. Cảm biến siêu âm xuyên thẳng (transit­time). Cảm biến loại này (hình 6)  có thể cho phép đo lưu lượng đối với chất lỏng/khí rất sạch (không lẫn tạp  chất).  Cấu tạo của nó bao gồm một cặp thiết bị biến đổi sóng siêu âm lắp dọc  hai bên thành ống dẫn dòng chảy, đồng thời làm với trục của dòng chảy một góc  xác định trước. Mỗi thiết bị biến đổi bao gồm bộ thu và bộ phát, chúng phát và  nhận tín hiệu chéo nhau (thiết bị này phát thì thiết bị kia thu). Dòng chảy trong  ống gây ra sự sai lệch thời gian của chùm sóng siêu âm khi di chuyển ngược dòng  và xuôi dòng chảy. Đo giá trị sai lệch về thời gian của chùm sóng xuyên qua dòng chảy này  cho phép ta xác định vận tốc dòng chảy. Sự sai lệch thời gian này vô cùng nhỏ  (nano giây), do đó cần phải dùng thiết bị điện từ, điện tử có độ chính xác cao để  thực hiện phép đo, hoặc tiến hành đo trực tiếp thời gian này. Hình 6: Cảm biến siêu âm xuyên thắng Lưu ý: Khi lắp đặt cảm biến siêu âm, cần lưu ý đến các điểm sau:  Cảm biến lưu lượng dựa vào hiệu ứng Doppler không đắt.  Cảm biến lưu lượng xuyên thẳng đưa ra kỹ thuật đo chất lỏng không dẫn điện  và ăn mòn.  Cảm biến lưu lượng siêu âm lắp đặt gá, kẹp vào đường ống hiện tại, cho phép  không cần cắt bỏ hoặc phá hủy một phần đường ống, loại bỏ đến tổi thiểu sự  tác động con người đến chất lỏng độc hại và giảm sự bụi bẩn cho hệ thống.  Không có thành phần lắp đặt trong ống, không làm giảm áp lực.
  15.  Điểm nổi bật của cảm biến siêu âm là kết quả phép đo độc lập với hình dạng  dòng chảy.  Giá thành đắt và dòng chảy cần được điền đầy ống. Một số hình ảnh về cảm biến siêu âm: 5. Đo lưu lượng bằng turbine hoặc cánh quạt
  16. Nguyên lý: Phần tử cảm nhận là một rotor hướng trục, được đặt để quay  do dòng chất lỏng đi qua. Số vòng quay trong một đơn vị thời gian: n = k.v Trong đó: k là hệ số tỉ lệ và là tốc độ dòng qua tiết diện A. Lưu lượng bằng: Q = A.v Số vòng quay có thể được đo bằng cảm biến đo tốc độ. Đồng hồ đo lưu lượng kiểu tuabin Merlion LXL200 (DN 200) Đồng hồ tuabin MERLION LXL có cơ cấu truyền động bằng cơ, dùng để  đo lưu lượng nước lạnh trên đường ống kín tại các khu thương mại và công  nghiệp. Đồng hồ có cánh xoắn quay xung quanh trục của dòng chảy trong đồng  hồ. Bộ phận chuyển động hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy.  Bằng cơ cấu cơ học, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết  bị chỉ thị để tính tổng lượng nước chảy qua. Đồng hồ được cấu tạo bởi 3 phần chính: vỏ gang cầu được sơn tĩnh điện,  tua bin và bộ phận chỉ thị. Tua bin và bộ phận chỉ thị được làm bằng vật liệu kỹ  thuật giúp đảm bảo tính chính xác cao. Đồng hồ được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4064 cấp B. Đầu nối bích theo tiêu chuẩn ISO 7005­2 và ISO 7005­3. Sai số lưu lượng chuyển tiếp Qt … Qs là ± 2%. Sai số lưu lượng nhỏ nhất Qmin … Qt là ± 5% Nhiệt độ tối đa cho phép là 40ºC Áp suất tối đa cho phép là 10 bar 6. Đo mức bằng cảm biến điện dung. Giới thiệu cảm biến đo mức điện dung Finetek­Type: SA
  17. Nguyên lý: Một điện cực cách điện được nhúng vào chất lỏng. Điện dung giữa  thanh dẫn bên trong điện cực và thành bồn được đo và thanh đổi theo mức chất  lỏng (a), (b) công tắc mức dạng điện dung. Quan  hệ giữa điện dung và mức L �1 d 1 d � C � ln 2 + ln 3 � 2πε 0 L ε d1 ε 2 d 2 � C= � L = �1 1 d 2 1 d3 2πε 0 ln + ln ε1 d1 ε 2 d 2 Nếu chất lỏng có độ dẫn điện cao, ta có thể đơn giản công thức trên. d2 ln 2πε1 L d1 C= �L= d 2πε 0ε1 ln 2 d1 Giới thiệu cảm biến đo mức điện dung Finetek­Type: SA a. Giới thiệu chung. Cảm biến đo mức điện dung Finetek (tên tiếng Anh: Capacitance Level  Switch) là một trong những thiết bị đo mức của hãng Finetek Đài Loan, dòng cảm 
  18. biến này hoạt động trên nguyên lý cảm ứng điện dung “capacitance effects”, ứng  dụng chủ yếu của cảm biến dùng đo mức chất lỏng, đo mức chất dạng bột. b. Các TYPE và ứng dụng của TYPE: Kiểu tiêu chuẩn (SA110 & SA111 A/B/C): Dùng trong các ứng dụng cơ  bản Kiểu chịu nhiệt cao (SA120 & SA128 A/B/C): Đo mức với các môi trường  có nhiệt độ cao Kiểu chống ăn mòn (SA130 & SA132 A/B/C): Dùng báo mức trong môi  trường có hóa chất ăn mòn Kiểu đầu dò tách dời (SA140 A/B/C): Dùng đo mức trong khu vực có độ  rung cao Kiểu đầu đo nối dây dài (SA150 A/B/C): Dùng đo mức trong két, silo có  kích thước lớn Kiểu đầu đo phẳng (SA160 A/B/C): Đo mức trong các vị trí thấp Kiểu phòng nổ cấp 1 (SA270~ SA279): Dùng cho khu vực phòng nổ Zone  1, 2 Kiểu phòng nổ cấp 0 – an toàn bản chất (SA370 ~ SA378): Dùng báo mức  phòng nổ Zone 0, yêu cầu bổ sung thiết bị phòng nổ cách ly SA­75U. Loại miễn nhiễm điện từ (SA180 & SA181 A/B/C): Dùng cho khu vực bị  tĩnh điện có thể phóng. c. Cách tùy chọn cảm biến điện dung SA: Dựa vào nhu cầu thực tết của vật liệu/chất lỏng cần đo mức, kiểu bồn,  ứng dụng đầu ra, khách hàng có thể tùy chọn 100% cảm biến của họ theo form  như sau: Series: SA Type: Theo mục “Các TYPE và ứng dụng của TYPE:” bên trên Cọc đấu nối: Nguồn AC hoặc DC, đầu ra Rơ le hoặc NPN, hoặc dùng cho  bộ cách ly SA­75U Lặp đặt: Mặt bích hoặc nối ren Kích thước chiều dài của đầu đo Giới thiệu cảm biến đo mức điện dung Finetek­Type: SA
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2