Chương 7<br />
ĐO LƯU LƯỢNG, VẬN TỐC CHẤT LƯU VÀ MỨC<br />
7.1<br />
7.1.1<br />
<br />
ĐO LƯU LƯỢNG VÀ VẬN TỐC<br />
Khái niệm chung<br />
<br />
Chất lưu là loại vật chất ở dạng lỏng hoặc khí tồn tại ở nhiệt độ, áp suất nhất định. Dưới<br />
tác động của ngoại lực hoặc có độ chênh áp suất chất lưu có thể chuyển động.<br />
Lưu lượng vật chất là số lượng chất đó chảy qua tiết diện ngang của ống dẫn trong một<br />
đơn vị thời gian.<br />
Lưu lượng tức thời được tính theo công thức:<br />
Q=<br />
<br />
dv<br />
dt<br />
<br />
Lưu lượng khối tức thời được tính theo công thức:<br />
G=<br />
<br />
dm<br />
dt<br />
<br />
Trong đó v: thể tích; m: khối lượng.<br />
Lưu lượng trung bình được tính:<br />
Qtb = v(t2 - t1 )<br />
<br />
Thể tích:<br />
t2<br />
<br />
V = ò Qdt<br />
t1<br />
<br />
Khối lượng:<br />
t2<br />
<br />
m = ò Gdt<br />
t1<br />
<br />
Trong đó: t1- thời điểm đầu; t2- thời điểm cuối.<br />
Đơn vị đo theo thể tích: m3/s hoặc m3/giờ;<br />
Đơn vị đo theo khối lượng: kg/s, kg/giờ hoặc tấn/giờ…<br />
7.1.2<br />
<br />
Đo lưu lượng bằng phương pháp đếm xung<br />
<br />
Nguyên lý làm việc dựa trên số vòng quay của tua bin trong một đơn vị thời gian tỷ lệ với<br />
tốc độ dòng chảy.<br />
n=k.v<br />
n- số vòng quay của tua bin<br />
k- hệ số<br />
v- vận tốc dòng chảy qua tiết diện của ống<br />
Lưu lượng thể tích qua ống dẫn được tính theo công thức:<br />
Q=v.S<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 78<br />
<br />
Suy ra:<br />
Q=<br />
<br />
S<br />
n = k'n<br />
k<br />
<br />
S- tiết diện dòng chảy<br />
k, k’- hệ số phụ thuộc vào đặc tính và cấu tạo của cảm biến.<br />
<br />
Hình 7.1<br />
Hình 7.1 là sơ đồ thiết bị đo, trong đó gồm tua bin cánh quạt (1) quay trên giá đỡ (3), ổ<br />
đỡ (2) và (4) có tác dụng làm giảm độ dịch chuyển của cánh tua bin. Trục tua bin làm bằng vật<br />
liệu không dẫn từ, có gắn lõi thép (5) làm bằng vật liệu dẫn từ. Bên ngoài ống là một cảm biến<br />
ứng gồm nam châm vĩnh cửu (6) và cuộn dây cảm ứng (7).<br />
Khi tau bin quay, từ thông của nam châm sẽ tăng lên khi lõi thép nằm dọc trục của nam<br />
châm và giảm đi khi lõi thép nằm vuông góc với nó.<br />
Khi tử thông móc vòng trong cuộn dây thay đổi sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng:<br />
E = -w<br />
<br />
df<br />
dt<br />
<br />
Mỗi vòng quay của tua bin từ thông tăng giảm hai lần và tần số cảm ứng f trong lõi cũng<br />
tăng giảm hai lần.<br />
Việc đo tốc độ vòng quay có thể thực hiện theo hai phương pháp:<br />
§<br />
<br />
Biến đổi tần số thành điện áp (f→v), chỉ thị điện áp tỉ lệ với số vòng quay và xác định<br />
được lưu lượng cần đo.<br />
<br />
§<br />
<br />
Đo tốc độ vòng quay bằng tần số kế (đếm xung) để xác định lưu lượng cần đo<br />
Với phương pháp trên sai số đạt từ ±1-0,3%<br />
Phạm vi đo từ 0,5 đến 150000 lit/phút với chất lỏng và 5 đến 100000 lit/phút đối với chất<br />
<br />
khí.<br />
7.1.3<br />
<br />
Đo lưu lượng kế bằng phương pháp chênh áp<br />
<br />
Một trong những phương pháp phổ biến để đo lưu lượng chất lỏng, khí và hơi là phương<br />
pháp thay đổi độ giảm áp suất qua ống thu hẹp (hình 7.2).<br />
Khi dòng chảy qua một ống dẫn có đặt một thiết bị thu hẹp tốc độ của dòng chảy sau lỗ<br />
thu hẹp sẽ tăng lên so với tốc độ phía trước lỗ thu hẹp vì vậy áp suất ở phía sau thiết bị thu hẹp bị<br />
giảm xuống tạo nên tạo nên sự chênh lệch áp suất phía trước và phía sau thiết bị thu hẹp. Độ lệch<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 79<br />
<br />
áp suất phụ thuộc vào tốc độ của dòng chất lưu mà lưu lượng của nó lại phụ thuộc vào tốc độ<br />
dòng chảy do đó lưu lượng qua thiết bị thu hẹp tỷ lệ với độ chênh áp suất.<br />
<br />
Hình 7.2<br />
Gọi P1 là áp suất ở thành ống phía trước thiết bị thu hẹp và P2 là áp suất ở thành ống phía<br />
sau thiết bị thu hẹp, ta có quan hệ giữa lưu lượng khối G và lưu lượng Q của dòng chảy được<br />
biểu diễn:<br />
G =a<br />
Q =a<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
α- hệ số;<br />
<br />
pd 2<br />
2 r ( p1 - p2 )<br />
4<br />
pd 2<br />
4<br />
<br />
2<br />
( p1 - p2 )<br />
r<br />
<br />
d- đường kính lỗ hẹp;<br />
<br />
ρ- mật độ dòng chảy<br />
Để đo độ chênh áp có thể sử dụng các cảm biến thông thường như cảm biến áp trở, biến<br />
áp vi sai, điện dung… kết hợp với các khâu trung gian như màn đàn hồi, thanh dẫn, ống xi phông<br />
tương tự như đo áp suất.<br />
Hình 7.3 là sơ đồ dùng cảm biến đo lưu lượng bằng phương pháp chênh áp. Áp suất P1 và<br />
P2 qua ống dẫn được đưa vào hai phía màng đàn hồi. Cảm biến hỗ cảm có lõi thép di chuyển<br />
được gắn với màng. Bình thường chưa có dòng chảy áp suất P1=P2 màng đàn hối đứng yên lõi<br />
thép nằm giữa hai cuộn dây thứ cấp của biến áp do đó tín hiệu ra bằng không. Khi có dòng chảy<br />
qua thiết bị thu hẹp áp suất P1 tăng, P2 giảm tạo nên độ chênh áp suất ∆P= P1 –P2 làm cho màn<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 80<br />
<br />
đàn hồi di chuyển kéo theo lõi của biến áp vi sai di chuyển theo do đó sức điện động đầu ra của<br />
cảm biến tăng với tỉ lệ độ chênh áp suất. Đo sức điện động có thể xác định được lưu lượng của<br />
dòng chảy.<br />
<br />
Hình 7.3<br />
7.2<br />
<br />
ĐO MỨC<br />
<br />
Mục đích việc đo và phất hiện mức chất lưu là xác định mức độ hoặc khối lượng chất lưu<br />
trong bình chứa. Có hai dạng đo: đo liên tục và xác định theo ngưỡng.<br />
Khi đo liên tục biên độ hoặc tần số của tín hiệu đo cho biết thể tích chất lưu còn lại trong<br />
bình chứa. Khi xác định theo ngưỡng, cảm biến đưa ra tín hiệu dạng nhị phân cho biết thông tin<br />
về tình trạng hiện tại mức ngưỡng có đạt hay không.<br />
Có ba phương pháp hay dùng trong kỹ thuật đo và phát hiện mức chất lưu:<br />
§<br />
§<br />
<br />
Phương pháp điện dựa trên tính chất điện của chất lưu.<br />
<br />
§<br />
<br />
7.2.1<br />
<br />
Phương pháp thuỷ tĩnh dùng biến đổi điện.<br />
Phương pháp bức xạ dựa trên sự tương tác giữa bức xạ và chất lưu.<br />
<br />
Phương pháp thuỷ tĩnh<br />
<br />
Phương pháp thuỷ tĩnh dùng để đo mức chất lưu trong bình chứa. Trên hình 7.4 giới thiệu<br />
một số sơ đồ đo mức bằng phương pháp thuỷ tĩnh.<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 81<br />
<br />
Trong sơ đồ hình 7.4a, phao (1) nổi trên mặt chất lưu được nối với đối trọng (5) bằng dây<br />
mềm (2) qua các ròng rọc (3), (4). Khi mức chất lưu thay đổi, phao (1) nâng lên hoặc hạ xuống<br />
lµm quay ròng rọc (4), một cảm biến vị trí gắn với trục quay của ròng rọc sẽ cho tín hiệu tỉ lệ với<br />
mức chất lưu.<br />
Trong sơ đồ hình 7.4b, phao hình trụ (1) nhúng chìm trong chất lưu, phía trên được treo<br />
bởi một cảm biến đo lực (2). Trong quá trình đo, cảm biến chịu tác động của một lực F tỉ lệ với<br />
chiều cao chất lưu:<br />
F = P − ρgSh<br />
Trong đó:<br />
P - trọng lượng phao.<br />
h - chiều cao phần ngập trong chất lưu của phao.<br />
S - tiết diện mặt cắt ngang của phao.<br />
ρ - khối lượng riêng của chất lưu.<br />
g – gia tốc trọng trường<br />
Trên sơ đồ hình 9.9c, sử dụng một cảm biến áp suất vi sai dạng màng (1) đặt sát đáy bình<br />
chứa. Một mặt của mµng cảm biến chịu áp suất chất lưu gây ra:<br />
p = p0 + ρgh<br />
Mặt khác của mµng cảm biến chịu tác động của áp suất p0 bằng áp suất ở đỉnh bình chứa.<br />
Chênh lệch áp suất p - p0 sinh ra lực tác dụng lên màng của cảm biến làm nó biến dạng. Biến<br />
dạng của mµng tỉ lệ với chiều cao h của chất lưu trong bình chứa, được chuyển đổi thµnh tín<br />
hiệu điện nhờ các bộ biến đổi điện thích hợp.<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 82<br />
<br />