Chương 3<br />
CẢM BIẾN QUANG HỌC<br />
3.1<br />
<br />
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ÁNH SÁNG<br />
Ánh sáng có 2 tính chất cơ bản là sóng và hạt.<br />
<br />
Dạng sóng ánh sáng là sóng điện từ phát ra khi có sự chuyển điện tử giữa các mức<br />
năng lượng của nguyên tử nguồn sáng. Các sóng này có vận tốc truyền đi trong chân không là c<br />
c<br />
= 299792 km/s, trong môi trường vật chất là: v = (n: chiết suất của môi trường)<br />
n<br />
Tần số g và bước sóng l của ánh sáng liên hệ với nhau qua biểu thức: l =<br />
chân không l =<br />
<br />
v<br />
trong<br />
g<br />
<br />
c<br />
g<br />
<br />
Phổ ánh sáng được biểu diễn như hình 3.1:<br />
<br />
Hình 3.1<br />
Tính chất hạt thể hiện qua sự tương tác của nó với vật chất. Ánh sáng bao gồm các hạt<br />
photon mang năng lượng Wf phụ thuộc duy nhất vào tần số.<br />
Wf = hg (h = 6,6256.10-24 Js: hằng số Planck)<br />
Các đại lượng quang học:<br />
§<br />
<br />
Thông lượng: oat (W)<br />
<br />
§<br />
<br />
Cường độ: oat/steradian (W/Sr)<br />
<br />
§<br />
<br />
Độ chói: (W/Sr.m2)<br />
<br />
§<br />
<br />
Năng lượng: J<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 27<br />
<br />
Trong vật chất, các điện tử liên kết trong nguyên tử có xu hướng muốn được giải phóng<br />
khỏi nguyên tử để trở thành điện tử tự do. Muốn giải phóng các điện tử khỏi nguyên tử cần<br />
cung cấp cho nó năng lượng bằng với năng lượng liên kết Wl.<br />
Khi một photon được hấp thu sẽ có một điện tử e được giải phóng nếu Wϕ ≥We.<br />
Bước sóng sóng lớn nhất của ánh sáng có thể gây nên hiện tượng giải phóng điện tử được<br />
h.c 1,237<br />
tính từ biểu thức: lmax =<br />
=<br />
We W1( ev )<br />
ev: đơn vị đo năng lượng điện tích.<br />
Nói chung, loại điện tích được giải phóng do chiếu sáng phụ thuộc vào bản chất vật liệu bị<br />
chiếu sáng.<br />
Khi chiếu sáng vào chất điện môi và bán dẫn tinh khiết, các điện tích được giải phóng là<br />
cặp điện tử và lỗ trống. Với bán dẫn pha tạp khi bị chiếu sáng nó sẽ giải phóng điện tử hoặc lỗ<br />
trống tùy thuộc vào chất pha tạp.<br />
Hiện tượng giải phóng các hạt dẫn dưới tác dụng của ánh sáng do hiệu ứng quang điện<br />
sẽ gây nên sự thay đổi tính chất của vật liệu. Đó là nguyên lý cơ bản của cảm biến quang.<br />
3.2<br />
<br />
CÁC ĐƠN VỊ ĐO QUANG<br />
<br />
3.2.1 Các đơn vị đo năng lượng<br />
Năng lượng bức xạ Q: là năng lượng phát xạ, lan truyền hoặc hấp thu dưới dạng bức<br />
xạ và được đo bắng Jun (J)<br />
Quang thông ϕ: là công suất phát xạ, lan truyền hoặc hấp thụ, đo bằng oat (W) là đại<br />
lượng đặc trưng cho nguồn sáng.<br />
F=<br />
<br />
dQ<br />
dt<br />
<br />
Cường độ sáng i: là quang thông phát ra theo một hướng dưới một đơn vị góc khối, có<br />
đơn vị là W/steradian<br />
i=<br />
<br />
dQ<br />
dW<br />
<br />
Độ chói năng lượng L: là tỉ số giữa cường độ ánh sáng phát ra bởi một phần tử bề mặt<br />
dI theo một hướng xác định và diện tích hình chiếu vuông góc của phần tử bề mặt dAn; có đơn<br />
vị là W/steradian.m2<br />
L=<br />
<br />
dI<br />
dAn<br />
<br />
Độ rọi E: là tỉ số giữa quang thông thu được bởi một phần tử bề mặt và diện tích của<br />
phần tử đó; có đơn vị là W/m2<br />
E=<br />
<br />
3.2.2<br />
<br />
dF<br />
dA<br />
<br />
Đơn vị đo thị giác<br />
<br />
Mắt người cảm nhận được ánh sáng có phổ từ 0,38um đến 0,76um với độ nhạy phụ<br />
thuộc vào bước sóng ánh sáng. Độ nhạy của mắt cực đại ở bước sóng l = 0,555mm và giảm về<br />
hai phía hình 3.2<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 28<br />
<br />
Hình 3.2<br />
Các đơn vị đo quang cơ bản<br />
Đơn vị thị giác<br />
<br />
Đơn vị năng lượng<br />
<br />
Thông lượng<br />
<br />
Lumen (lm)<br />
<br />
Oat (W)<br />
<br />
Cường độ<br />
<br />
Candela (cd)<br />
<br />
Oat/sr (W/Sr)<br />
<br />
Độ chói<br />
<br />
Candela/m (cd/m )<br />
<br />
Oat/sr.m2 (W/Sr.m2)<br />
<br />
Độ rọi<br />
<br />
Lumen/m2 (lux)<br />
<br />
W/m2<br />
<br />
Năng lượng<br />
3.2.3<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Lumen.sex (lm.s)<br />
<br />
Jun (J)<br />
<br />
Nguồn sáng<br />
<br />
Nguồn sáng quyết định mọi đặc tính của bức xạ. Việc sử dụng các chuyển đổi quang chỉ<br />
hiệu quả khi phù hợp với bức xạ ánh sáng (phổ, thông lượng, tần số).<br />
Đèn sợi đốt vonfram: gồm một sợi vonfram đặt trong bóng thủy tinh có chứa khí<br />
halogen để giảm bay hơi sợi đốt.<br />
Ưu điểm dải phổ rộng nhưng hiệu suất phát quang thấp, quán tính nhiệt lớn, tuổi thọ và<br />
độ bền cơ học thấp.<br />
Diode phát quang: (Ligh-Emitting-Diode: LED) là nguồn sáng bán dẫn trong đó năng<br />
lượng giải phóng do tái hợp điện tử-lỗ trống chuyển tiếp P-N làm phát sinh các photon.<br />
Đặc điểm: thời gian hồi đáp nhỏ cỡ ns, có khả năng biến điệu tần số cao. Phổ ánh sáng<br />
hoàn toàn xác định, độ tin cậy cao. Tuổi thọ cao, kích thước nhỏ, tiêu thụ năng lượng thấp.<br />
Quang thông tương đối nhỏ và nhạy với nhiệt độ là nhược điểm hạn chế phạm vi sử<br />
dụng của đèn.<br />
Laser (Light Amplification by Stimulated Emission Radiation): Laser là nguồn sáng<br />
rất đơn sắc, độ chói lớn, rất định hướng và đặc biệt là tính liên kết mạnh (cùng phân cực, cùng<br />
pha). Đối với những nguồn sáng khác, bức xạ phát ra là sự chồng chéo của rất nhiều sóng thành<br />
phần có phân cực và pha khác nhau. Trong trường hợp tia laser, tất cả các bức xạ cấu thành đều<br />
cùng pha cùng phân cực và bởi vậy khi chồng chéo lên nhau chúng tạo thành một sóng duy<br />
nhất và rất xác định.<br />
Đặc điểm chính của laser là có bước sóng đơn sắc hoàn toàn xác định, quang thông<br />
lớn, có khả năng nhận được chùm tia rất mảnh với độ định hướng cao, truyền đi khoảng cách<br />
rất lớn.<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 29<br />
<br />
3.3<br />
<br />
CẢM BIẾN QUANG ĐIỆN<br />
<br />
Cảm biến quang được sử dụng để chuyển thông tin ánh sáng nhìn thấy được hoặc tia hồng<br />
ngoại IR (Infrared) và tia tử ngoại UV (Ultra Violet) thành tín hiệu điện.<br />
Phổ của ánh sáng được biểu diễn như sau:<br />
Color<br />
<br />
Violet<br />
<br />
Blue<br />
<br />
Green<br />
<br />
Yellow<br />
<br />
Orange<br />
<br />
Red<br />
<br />
l(nm)<br />
<br />
400-450<br />
<br />
450-500<br />
<br />
500-550<br />
<br />
550-600<br />
<br />
600-650<br />
<br />
650-700<br />
<br />
Tín hiệu ngõ ra của cảm biến quang tỷ lệ với cường độ ánh sáng. Một vài cảm biến quang<br />
tích hợp ngay cả phát và thu ánh sáng. Cảm biến quang có thể phân thành cảm biến quang học,<br />
cảm biến hồng ngoại, cảm biến laser tùy thuộc vào chiều dài bước sóng của năng lượng ánh sáng<br />
được tối ưu hoá.<br />
3.3.1<br />
<br />
Tế bào quang dẫn<br />
Tế bào quang dẫn là một loại cảm biến quang có độ nhạy cao.<br />
Đặc trưng của tế bào quang dẫn là sự phụ thuộc điện trở vào thông lượng và phổ của<br />
<br />
bức xạ.<br />
Cơ sở vật lý của tế bào quang dẫn là hiện tượng giải phóng hạt dẫn điện trong vật<br />
liệu dưới tác dụng của ánh sáng làm tăng độ dẫn điện của vật liệu.<br />
Vật liệu chế tạo: thường được chế tạo từ các bán dẫn đa tinh thể đồng nhất hoặc đơn<br />
tinh thể, bán dẫn riêng hoặc pha tạp. Vùng phổ làm việc một số tạp chất như hình 3.3<br />
·<br />
<br />
Đa tinh thể: CdS, CdSe, CdTe, PbS, PbSe, PbTe<br />
<br />
·<br />
<br />
Đơn tinh thể: Ge, Si tinh khiết hoặc pha tạp Au, Cu, Sb, In, SbIn, AsIn,<br />
PIn, CdHgTe.<br />
<br />
Hình 3.3<br />
Các tính chất cơ bản của cảm biến quang dẫn:<br />
Điện trở tối RCO: Phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, nhiệt độ và bản chất lý hóa của<br />
vật liệu. Khi chiếu sáng RCO giảm rất nhanh, quan hệ điện trở và độ sáng là phi tuyến. Hình 3.4<br />
<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
Trang 30<br />
<br />
Hình 3.4<br />
Ví dụ: PbS, CdS, CdSe có RCO rất lớn: từ 104Ω đến 105Ω ở 25oC.<br />
SbIn, AbSn, CdHgTe có RCO rất nhỏ: 10Ω – 103Ω ở 25oC.<br />
Độ nhạy: Định nghĩa theo biểu thức: S (l ) =<br />
<br />
DI<br />
( A /W )<br />
Df (l )<br />
<br />
I: dòng quang điện chạy qua tế bào quang dẫn (A)<br />
<br />
f : thông lượng ánh sáng (W)<br />
Ví dụ khi đặt vào điện áp U = 10V, diện tích bề mặt tế bào bằng 1cm2, độ nhạy<br />
phổ có giá trị nằm trong khoảng 0,1 ¸ 10 A/W.<br />
Nhược điểm của tế bào quang dẫn: đặc tính điện trở - độ rọi là phi tuyến. Thời gian đáp<br />
ứng tương đối lớn. Các thông số không ổn định (lão hóa). Độ nhạy phụ thuộc vào nhiệt độ, một<br />
số loại đòi hỏi phải làm nguội.<br />
Ứng dụng:<br />
Trong thực tế các tế bào quang dẫn thường được ứng dụng trong hai trường hợp:<br />
·<br />
<br />
Điều khiển relay hình 3.5<br />
<br />
·<br />
<br />
Thu tín hiệu quang: tế bào quang điện có thể được sử dụng để biến đổi xung quang<br />
thành xung điện. Người ta ứng dụng mạch đo kiểu này để đếm vật, đo tốc độ quay<br />
đĩa.<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 3.5: Minh họa dùng tế bào quang dẫn để điều khiển rơle:<br />
a) Điều khiển trực tiếp;<br />
Bài giảng Đo lường và cảm biến<br />
<br />
b) Điều khiển thông qua transistor khuếch đại<br />
Trang 31<br />
<br />