intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến

Chia sẻ: Châu Khánh Đạt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

200
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến với bài tập đo lường áp suất có nội dung tìm hiểu cấu tạo một số áp kế đo áp suất, điều chỉnh - điều khiển áp suất, bài thực tập đo lường lưu lượng và một số nội dung khác. Tham khảo nội dung báo cáo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ BÁO CÁO THỰC TẬP: “ ĐO LƯỜNG VÀ CẢM BIẾN” SVTT :   Châu Khánh Đạt Lớp :   DH14CD MSSV :   14153011
  2. BÀI THỰC TẬP ĐO LƯỜNG ÁP SUẤT I. TÌM HIỂU CẤU TẠO MỘT SỐ ÁP KẾ ĐO ÁP SUẤT: ­ Áp suất được định nghĩa là lực tác động trên một đơn vị diện tích .Nếu biểu diễn  dưới dạng công thức thì áp suất bằng độ lớn của lực chia cho diện tích bề mặt chịu  lực : Áp suất = Lực/diện tích 2 ­ Đơn vị đo áp suất trước kia là Newton trên mét vuông (N/m ) nhưng sau này thì đơn vị  2 2 trong hệ SI của áp suất là Pascal (Pa) với định nghĩa 1Pa=1 N/m = 1kg/(m.s ). Các  đơn vị khác: + Hệ SI: atm, Pa, kgf/cm2, mmH2O, mmHg + Hệ inch: Ksi ( kilopoud lực trên inch vuông ), Psi ( pound lực trên inch vuông ), Psi  ( pound lực trên inch vuông ) Chuyển đổi đơn vị đo áp suất: pascal átmốtphe kỹ  pound lực  (Pa) bar thuật átmốtphe torr trên inch  (bar) (at) (atm) (Torr) vuông (psi) 1 Pa  1 N/m2 10−5 1.0197×10−5 9.8692×10−6 7.5006×10−3 145,04×10−6 1 bar 100000 106 dyne/cm2 1,0197 0,98 750,06 14,504 692 1 at 98.066,5 0,980665 1 kgf/cm2 0,96784 735,56 14,223
  3. 1 atm 101.325 1,01325 1,0332  1 atm 760 14,696 1 torr 133,322 1,3332×10−3 1,3595×10−3 1,3158×10−3 1 Torr;  19,337×10−3 ≈ 1 mmHg 1 psi 6.894,7 68,948×10−3 70,307×10−3 68,046×10−3 51,715 ≡ 1 lbf/in2  Áp suất không khí : Không khí cũng có khối lượng của nó và trong từ trường trái  đất thì khối lượng này sẽ tạo ra một trọng lượng. Chính trọng lượng này của  không khí trong bầu khí quyển trái đất sẽ tác động một áp suất lên mọi vật. Áp  suất này được gọi là áp suất không khí thay đổi theo nhiều yếu tố khác nhau   Áp suất tuyệt đối , áp suất tương đối : Áp suất tuyệt đối được định nghĩa là áp  suất so với áp suất chân không , trong khi áp suất tương đối được định nghĩa là áp  suất so với áp suất không khí  1.  VI ÁP KẾ (MANOMETER):  a) VI ÁP KẾ THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY TĨNH ­ Áp kế (hay còn gọi là đồng hồ đo áp suất).Trong đời sống hằng ngày chúng ta rất  thường hay bắt gặp các thiết bị có sử dụng đồng hồ đo áp suất . Bình nén khí ở các  tiệm rửa xe,đầu bơm xe,thiết bị đo huyết áp của các bác sỹ. Có lẽ vì nó có bề ngoài  trông giống đồng hồ chỉ thời gian nhưng dùng để đo áp suất nên nó được gọi là đồng  hồ đo áp suất ( press gauge).Có nhiều kiểu đồng hồ đo áp suất nhưng 2 kiểu hay dùng  phổ biến nhất đó là kiểu cơ khí và kiểu điện tử. ­ Đồng hồ đo áp suất kiểu cơ khí : Đối với đồng hồ đo áp suất kiểu cơ khí , cấu tạo  chính của nó gồm một ống đồng dẹt được uống cong hình dấu hỏi , một đầu được bịt  kín , một đầu được nối với lưu thể cần đo áp suất (khí , chất lỏng) . Đầu bịt kín được 
  4. liên kết mềm với một đầu của cặp bánh răng .Trên trục của bánh răng còn lại có gắn  lò xo đàn hồi và kim đồng hồ. Kim quay trên mặt đồng hồ có chia độ Vi áp kế là thiết bị dùng để đo áp suất khí quyển. Nó có thể đo được áp suất gây ra  bởi khí quyển bằng cách dùng nước, khí, hoặc thủy ngân . Xu hướng thay đổi của áp  suất có thể dự báo ngắn hạn trong dự báo thời tiết. Nhiều đo đạc của áp suất khí  quyển được dùng trong phân tích thời tiết bề mặt để tìm ra các rãnh, vùng áp cao. ­ Áp kế chất lỏng : Áp kế chất lỏng là một thiết bị có thiết kế đơn giản và có độ  chính xác cho nên được dùng trong công nghiệp và cả trong phòng thí nghiệm. Áp kế  chất lỏng là thiết bị thường được dùng trong cả 2 lĩnh vực vừa là thiết bị đo áp suất  vừa là thiết bị tiêu chuẩn để hiệu chuẩn các thiết bị khác. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , xuất hiện trên thị trường nhiều  loại áp kế với độ chính xác cao , đa dạng về mẫu mã cũng như nguyên lý hoạt động  nhưng áp kế chất lỏng vẫn giành cho mình một vị trí nào đó với sự đơn giản và giá  thành hợp lý. Một và kiểu áp kế chất lỏng:
  5. Áp kế chữ U: được đổ chất lỏng đầy nửa ống (thường là dầu, nước hoặc thuỷ  ngân) trong đó áp suất đo được cấp vào một bên ống và áp suất tham khảo (có thể là  áp suất khí quyển) được cấp vào bên còn lại. Sự chênh lệch giữa các mức chất lỏng  biểu diễn áp suất tham khảo. Nguyên tắc hoạt động của áp kế như sau : ­ Dạng đơn giản nhất của áp kế là một ống hình chữ U với chất lỏng được  đổ khoảng một nửa ống. Hai đầu ống hở, chiều cao của chất lỏng ở mỗi bên  bằng nhau.  ­ Khi áp suất dương được cấp vào một bên ống, chất lỏng sẽ giảm xuống ở  bên đó và tăng lên ở bên kia ống. Sự chênh lệch độ cao, “h” là tổng những  thông số trên và dưới 0, cho thấy mức áp suất. 
  6. ­ Chân không được cấp vào một bên ống, chất lỏng tăng lên ở bên đó và giảm  xuống ở bên kia ống. Sự chênh lệch độ cao, “h” là tổng những thông số trên và  dưới 0, cho thấy độ chân không. Áp kế giếng: Nguyên tắc làm việc cũng như áp kế chữ U,đó là một trong những dạng biến  thể của dạng áp kế chữ U nhưng được thiết kế với kiểu dáng khác nhằm mục  đích đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Chất lỏng bên cột là thay đổi đáng kể khi đo áp suất,còn phía bên bồn chứa thay  đổi không nhiều . Vì vậy việc xác định độ cao cột chất lỏng dễ dàng hơn là ta  chỉ cần quan sát 1 cột chất lỏng chứ không phải quan sát 2 cột chất lỏng như áp  kế chất lỏng  chữ U . Vì lý do này áp kế dạng này sử dụng để đọc áp suất  trực tiếp . Áp suất cao luôn được kết nối tới buồn chứa , áp suất thấp hơn sẽ  được kết nối với ống nhỏ , với kiểu này có thể đọc được độ chênh lệch áp  suất giữa áp suất cao và áp suất thấp trên Nhưng thực tế độ cao mực chất lỏng tương ứng với áp suất được tính theo  khoảng cách 2 mực chấ lỏng, vì vậy cần phải hiệu chỉnh khoảng cách các vạch  chia để giá trị đọc ở mực chất lỏng theo vạch chia là chính xác nhất  Áp kế ống nghiêng
  7. Hoạt động giống như áp kế chữ U và áp kế chất lỏng dạng bồn . Ưu điểm  áp kế dạng này là có độ chính xác tốt hơn .Do ống làm thước đo áp suất  được đặt nghiêng nên độ phân giải thước đo sẽ tốt hơn. Khi sử dụng thiệt bị này chú ý để thước nằm ngang (bong bóng nước phải  nằm ở giữa ống màu xanh lá ) để đọc giá trị đo áp suất chính xác nhất  Đầu có dấu + là để vào đo áp suất lớn hơn đầu còn lại (dấu ­) Chất lỏng sử dụng trong dụng cụ đo áp suất này thường là nước, dầu  đổ,thủy ngân .Trong đó nước là chất lỏng tốt nhất để đo áp suất khí với  chiều dài ống thủy tinh hợp lý .Để giảm thiểu sự đóng băng hoặc bay hơi  người ta sử dụng dầu hoặc dung dịch chống đông.Thủy ngân được dùng  trong áp kế đặt nơi xa, với màu người sử dụng dễ quan sát b) VI ÁP KẾ THEO NGUYÊN TẮC ĐIỆN TỬ :             
  8.  Tính năng: Chức năng bù nhiệt độ. LCD đèn nền hiển thị cho dễ đọc. Dữ liệu giữ chức năng. Khác biệt giữa các chế độ và chế độ ghi. Cổng USB giúp xuất dữ liệu của bạn để máy tính của bạn. Hồ sơ dữ liệu và chức năng điều chỉnh. Đa lựa chọn đơn vị. Dấu hiệu cho thấy pin thấp và tự động tắt nguồn.  Thông số kỹ thuật: Phạm vi đo: 10 kpa, độ phân giải: 0,01 kPa, tối đa. áp lực: 50 kpa Độ chính xác:& Plusmn; 0.3% FSO( 25 c)
  9. Lặp lại:& Plusmn; 0.2%( tối đa& Plusmn; 0.5% FSO) Tuyến tính/lag:& Plusmn; 0.29% FSO Thời gian đáp ứng: điển hình 0,5 giây  Đặc điểm chung: Nhiệt độ làm việc: 0~50 c Nhiệt độ bảo quản:­ 10~60 c Điện: 4x1.5V aaa pin c) CẤU TẠO CÔNG DỤNG CỦA ỐNG PITOT ĐO ÁP SUẤT: ­ Khi dòng chảy va đập vuông góc với một mặt phẳng, áp suất động chuyển thành  áp suất tĩnh, áp suất tác dụng lên mặt phẳng là áp suất tổng. Do vậy, áp suất động  được đo thông qua đo chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh. Thông thường  việc đo hiệu (p ­ pt) thực hiện nhờ hai cảm biến nối với hai đầu ra của một ống  Pitot, trong đó cảm biến (1) đo áp suất tổng còn cảm biến (2) đo áp suất tĩnh. ­ Đo áp suất động bằng ống Pitot Có thể đo áp suất động bằng cách đặt áp suất  tổng lên mặt trước và áp suất tĩnh lên mặt sau của một màng đo, như vậy tín hiệu do  cảm biến cung cấp chính là chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh. 1_Màng đo 
  10. 2_ Phần tử áp điện 2.  CÁC DỤNG CỤ ĐO ÁP SUẤT CAO: PRESSURE GAUGE  a) Áp kế BOURDON: ­ Đồng hồ áp suất Bourdon sử dụng các nguyên tắc mà một ống dẹt có xu  hướng để thẳng hoặc lấy lại hình dạng tròn của nó trong mặt cắt ngang  khi chịu áp lực. Mặc dù sự thay đổi này trong mặt cắt ngang có thể hầu  như không đáng, và do đó liên quan đến co giãn vừa phải trong phạm vi đàn  hồi của vật liệu dễ dàng hoàn toàn khả thi, sự co giãn của vật liệu ống  được phóng đại bằng cách gắn ống vào một hình dạng C hoặc thậm chí là  một chuỗi xoắn, chẳng hạn rằng toàn bộ ống có xu hướng thẳng ra hoặc  tháo dây đã cuốn, đàn hồi, vì nó được áp lực. ­ Trong thực tế, ống đóng được kết nối vào cuối rỗng vào một đường ống  cố định chứa áp suất chất lỏng để đo được. Khi tăng áp lực, những động  thái đầu kín trong một vòng cung, và chuyển động này được chuyển đổi 
  11. thành chuyển động quay của một (phân đoạn của một) bánh bằng một liên  kết kết nối đó là thường có thể điều chỉnh. Một bánh răng bánh răng nhỏ có  đường kính là trên trục con trỏ, vì vậy các chuyển động được phóng đại  hơn nữa bằng tỷ số. Các vị trí của thẻ chỉ số phía sau con trỏ, vị trí con trỏ  trục ban đầu, độ dài liên kết và vị trí ban đầu, tất cả cung cấp phương tiện  để xác định kích cỡ con trỏ để chỉ ra phạm vi mong muốn của áp lực cho  các biến thể trong các hành vi của ống Bourdon chính nó. Áp lực khác nhau  có thể được đo bằng đồng hồ đo có chứa hai ống Bourdon khác nhau, với  các mối liên kết nối. ­ Đồng hồ áp suất Bourdon liên quan đến môi trường xung quanh áp suất khí  quyển, như trái ngược với áp suất tuyệt đối; chân không được cảm nhận  như là một chuyển động ngược lại. Một số phong vũ biểu bằng sắt dùng  ống Bourdon đóng cửa ở cả hai đầu (nhưng hầu hết màng sử dụng hoặc  viên nang). Khi áp suất đo được nhanh chóng đập, chẳng hạn như khi đo là  gần một bơm piston, một hạn chế lỗ trong đường ống kết nối thường  được sử dụng để tránh mặc không cần thiết trên các bánh răng và cung cấp  một đọc trung bình; khi cả đánh giá là chịu rung động cơ học, toàn bộ vụ  việc bao gồm các con trỏ và chỉ số thẻ có thể được lấp đầy với dầu hoặc  glycerin. Khai thác trên khuôn mặt của đo không được khuyến khích vì nó  sẽ có xu hướng để làm sai lệch đo thực tế ban đầu được trình bày bằng  máy đo. Các ống Bourdon là tách biệt với khuôn mặt của đo và do đó không  ảnh hưởng đến việc đọc thực tế áp lực. Điển hình chất lượng cao đồng hồ  đo hiện đại cung cấp độ chính xác ± 2% của nhịp, và một thước đo chính  xác cao đặc biệt có thể được chính xác như 0,1% quy mô đầy đủ. b) Cấu tạo pressure regulator (van điều chỉnh áp suất):
  12. Van điều khiển áp suất thường dùng là van điều áp cơ ( bằng tay ) , ngày nay công  nghệ phát triển van điều khiển áp suất bằng cơ được thay thế bằng van điều  khiển áp suất tự động . Van dieu khien ap suat tự động được lắp đặt bởi một van  điều khiển tuyến tính và một cảm biến áp suất phía sau van feedback về van điều  khiển . Van điều khiển áp suất ( van điều áp tự động ) có thể sử dụng van điều  khiển khí nén hoặc van điều khiển bằng điện . Ưu điểm của van điều khiển áp suất tự động ( van điều áp tự động ) : Giá thành không cao hơn van điều áp bằng cơ mà chỉ tương đương Thời gian đáp ứng của van điều khiển áp suất rất nhanh Van điều khiển áp suất cài đặt áp suất cần điều khiển từ bộ điều khiển mà không  cần vặn tay như van điều khiển bằng cơ nên rất thuận tiện , tiết kiệm thời gian .  Chúng ta có thể ngồi tại phòng điều khiển – giám sát qua Scadar và điều chỉnh từ xa  từ Scadar . Nhiệt độ chịu đựng của van điều khiển áp suất có thể đạt tới 350oC
  13. Van điều khiển áp suất bằng khí nén KFM – Germany ­ Van điều khiển áp suất bằng khí nén có thời gian đáp ứng nhanh từ 5­10s  cho một hành trình đóng mở nên được sử dụng khá rộng rãi . Nhượt điểm  của van điều khiển áp suất bằng khí nén là cần phải có nguồn khí nén cấp vào  van khí nén , một số nhà máy do đặc thù công việc mà không thể cấp khí nén  đến khu vực lắp van . Do đó phải dùng van điều khiển áp suất bằng điện . Van điều khiển áp suất bằng điện KFM – Germany ­ Van điều khiển áp suất bằng điện có thời gian đóng mở một hành trình khá  chậm từ 60­180s nên chỉ thích hợp cho khu vực có áp suất cố định hoặc ít thay  đổi về áp suất .Van điều khiển áp suât bằng điện có ưu điểm là chỉ cần cấp  nguồn 220V hoặc 24V vào cùng với tín hiệu 4­20mA từ cảm biến qua bộ điều  khiển  đưa vào là có thể hoạt động .
  14. ­ Ngày ngay giá thành của van điều khiển áp suất tự động đã ngang bằng với  van điều áp bằng cơ nên có nhiều nhà máy đã thay đổi chuyển qua tự động để  dể giám sát & điều khiển .     THỰC HÀNH  ĐO ÁP SUẤT:  ­ Thực hành lắp dụng cụ đo áp suất:   Đo áp suất tạo ra  trên quạt ly tâm bằng áp kế chữ U: (đơn vị: mmH20) Áp suất chân  Lần đo Áp suất tổng Áp suất tĩnh Áp suất động không đường hút 1 54 64 12 52 2 52 60 10 50 3 50 62 10 52  Đo áp suất tạo ra   trên máy nén khí: Đo bằng áp kế  BOURDON (đơn vị:  kg/cm2) Áp suất tương  Áp suất tuyệt  Áp suất chân  Lần đo Áp suất dư đối đối không đường hút 1 0,86 2,8 1,8 1,8 2 1 3 2 2 II. ĐIỀU CHỈNH ­ ĐIỀU KHIỂN ÁP SUẤT:
  15. 1. Rơle áp suất (Pressure Switch): 2. Pressure transducer: PRESSURE       SENSOR ETP 
  16. 3. Van điều áp (pressure regulator):  Van tràn tác động trực tiếp (Direct – operated relief valves)      Kết cấu van tràn tác động trực tiếp bao gồm: con trượt, thân van, lò xo, đĩa đặt  lò xo và vít điều chỉnh .      Nguyên lý làm việc của van tràn dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực  ngược chiều nhau tác dụng lên nút van hoặc con trượt: lực đàn hồi của lò xo và áp  suất chất lỏng.      Khi áp suất đường dầu vào nhỏ hơn áp suất tràn của van (áp suất tràn của van 
  17. được thiết lập bằng cách điều chỉnh lực đàn hồi của lò xo thông qua núm điều  chỉnh (5)) thì con trượt ở vị trí đóng hoàn toàn, dầu không chảy qua van. Khi áp  suất trong đường dầu vào lớn hơn áp suất tràn thì con trượt bắt đầu dịch chuyển  và van tràn bắt đầu được mở, dầu được xả qua van cho tới khi áp suất trong  đường dầu vào hạ xuống trở về mức áp suất tràn của van. 1 – con trượt (spool); 2 – thân van (housing); 3 – lò xo; 4 – spring seat; 5 – núm điều chỉnh a ­  Nguyên lý cấu tạo; b ­ Ký hiệu; c – Van tràn tác động trực tiếp của hãng Festo        ­  Đặc tính tĩnh của van tràn tác động trực tiếp biểu diễn sự phụ thuộc của lưu lượng  tràn qua van vào áp suất dầu vào van. Áp suất P tương ứng với lưu lượng Qr.                            Pv  ≤  Pr : Q = 0                            Pr 
  18. Đặc tính tĩnh của van tràn tác động trực tiếp         Để đường đặc tính Q(P) gần với phương thẳng đứng thì hệ số K phải rất lớn, điều  này đạt được khi b và Ap lớn tức là kích thước của van lớn, đồng thời độ cứng của lò xo  k phải nhỏ. Tuy nhiên đàn hồi của lò xo  phải đủ lớn để cân bằng được với lực gây bởi  áp suất tràn. Điều đó là mâu thuẫn, do đó đối với những hệ thống cần van tràn có áp suất  tràn lớn thì phải dùng tới van tran tác động gián tiếp. +  Van tràn tác động gián tiếp (Pilot – operated relief valves)     Van tràn tác động trực tiếp không sử dụng được trong các hệ thống thuỷ lực có áp suất  cao, vì kích thước của van và nút van sẽ lớn, lực lò xo phải tăng quá mức cho phép. Để  giảm lực lò xo ở điều kiện áp suất và lưu lượng lớn, đồng thời tăng độ nhạy và độ ổn  định áp suất trong van, người ta sử dụng van tràn tác động gián tiếp.      Về cấu tạo, van tràn tác động gián tiếp gồm: van chính có con trượt có đường kính lớn  và lò xo có độ cứng nhỏ C1, van phụ có con trượt có đường kính nhỏ và lò xo có độ cứng  lớn C2.      Nguyên lý hoạt động: dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều nhau  tác dụng lên nút van (con trượt): lực đàn hồi của lò xo và lực do áp suất chất lỏng trong  khoang van chính (được thiết lập bởi van phụ trợ) với áp suất chất lỏng đầu vào.      Van tràn tác động gián tiếp hoạt động như sau:      + Ban đầu khi áp suất đầu vào P nhỏ hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ  đóng và van chính cũng đóng và áp suất trong khoang van chính bằng áp suất vào van phụ.      + Khi áp suất P tăng thì áp suất trong khoang van chính cũng tăng, khi áp suất này lớn  hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ mở cho dầu về bể, áp suất trong khoang van  chính bằng áp suất tràn Pr1      + Nếu áp suất P tiếp tục tăng thì hiệu áp suất (P  ­ Pr1) cũng tăng cho đến khi lực tác  động của hiệu áp suất này thắng lực đàn hồi của lò xo của van chính thì van chính mở  cho dầu qua van chính về bể.
  19. Van tràn tác động gián tiếp a – cấu tạo; b ­ ký hiệu; c – van tràn tác động gián tiếp của hãng Festo ­  Đặc tính tĩnh của van tràn tác động gián tiếp: Ta thấy đường đặc tính của van tràn tác động gián tiếp gần như thẳng đứng, do đó van  tràn tác động gián tiếp hoạt động nhạy hơn và áp suất trong van ổn định hơn. So sánh đặc tính tĩnh của van tràn tác động trực tiếp và tác động gián tiếp  Van tràn tác động bằng điện từ (Solenoid­operated relief valves ) ­ Cấu tạo:   Về kết cấu, van tràn tác động bằng điện từ gồm: van chính có con trượt có đường  kính lớn và lò xo có độ cứng nhỏ C1, van phụ có con trượt có đường kính nhỏ và lò 
  20. xo có độ cứng lớn C2, van đảo chiều điện từ, để điều khiển van tràn tác động bằng  điện từ làm việc ở các mức áp suất khác nhau. ­  Hoạt động:    Van tràn tác động bằng điện từ có nguyên lý hoạt động tương tự như van tràn tác  động gián tiếp, chỉ khác là trong van tràn tác động bằng điện từ, bằng cách sử dụng  van điện từ, van chính có thể sử dụng các van phụ với các mức áp suất khác nhau. Ví  dụ trong hình dưới là van tràn tác động gián tiếp sử dụng van đảo chiều điện từ để  điều khiển mức áp suất làm việc của hệ thống. Van tràn điều khiển gián tiếp (qua van phụ trợ tác động bằng van điện từ) a  ­ Ký hiệu; b – Cấu tạo và nguyên lý làm việc; c – hình dáng ngoài  Hình trên trình bày ví dụ về van tràn tác động bằng điện từ. Bằng cách sử dụng van đảo  chiều điện từ, van tràn tác động bằng điện từ này có thể làm việc ở nhiều mức áp suất  khác nhau, tương ứng với các vị trí làm việc của van đảo chiều điện từ. Ở vị trí làm việc  của van điện từ, con trượt van chính sẽ mở khi áp suất dầu đầu vào (áp suất trong hệ  thống) gây ra một lực thắng lực đàn hồi lò xo của van chính và lực gây ra bởi áp suất  thiết lập bởi van phụ lên nòng van chính. Khi van điện từ ở vị trí còn lại thì con trượt van  chính sẽ mở ra khi áp suất dầu ở đầu vào gây ra một lực thắng lực đàn hồi lò xo của van  chính (vì trong trường hợp này áp suất thiết lập bởi van phụ bằng không).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2