Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha
lượt xem 115
download
Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha trình bày tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh; ý nghĩa của việc đo lường và thử nghiệm; giới thiệu một số loại công tơ; nguyên lý hoạt động của các loại công tơ; đo công suất và năng lượng; các tiêu chuẩn thử nghiệm; thiết kế thiết bị kiểm định; phương pháp thử nghiệm và tính toán sử lý sai số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha
- LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng liên tục, các nghành công nghiệp phát triển ngày càng tăng. Do vậy các yêu cầu về khoa học nói chung, cũng như khoa học về công đo lường và thử nghiệm nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời và phù hợp với sự phát triển công nghiệp đất nước. Kỹ thuật đo lường là một trong những ngàng quan trọng nhất đối với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong mọi ngành kinh tế quốc dân. Với trình độ hiện nay, khả năng của kỹ thuật đo lường rất lớn mạnh và phát triển. Việc thử nghiệm các thiết bị đo là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm mục đích là tăng số điểm đo, tăng tốc độ đo, nâng cao độ chính xác, độ nhạy nâng cao tính tin cậy. Thử nghiệm các thiết bị đo lường sẽ thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật đo và các hệ thống thông tin đo lường. Quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế bàn thử nghiệm công tơ điện 1 pha và 3 pha được tiến hành khẩn trương, mặc dù gặp không ít khó khăn về tài liệu tham khảo, cũng như khó khăn của bản thân chưa có kinh nghiệm thiết kế.
- MỤC LỤC Lời Nói Đầu Chương I. Tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh I. Sơ lược đặc điểm tình hình Chương II. Ý nghĩa của việc đo lường và thử nghiệm I. Ý nghĩa của đo lường II. Ý nghĩa việc thử nghiệm các thiết bị đo lường Chương III. Giới thiệu một số loại công tơ I. Công tơ điện một pha II. Công tơ điện 3 pha III. Công tơ điện tử một pha nhiều biểu giá Chương IV. Nguyên lý hoạt động của các loại công tơ I. Công tơ điện một pha đo năng lượng II. Công tơ điện 3 pha đo năng lượng III. Công tơ nhiều biểu giá IV. Công tơ chỉ thị số Chương V. Đo công suất và năng lượng
- I.1 Đo công suất tác dụng I.2 Đo công suất tác phản kháng I.2.1 Đo công suất phản kháng trong mạch một pha I.2.2 Đo công suất phản kháng trong mạch 3 pha Chương VI. Các tiêu chuẩn thử nghiệm I. Định nghĩa về các đại lượng của công tơ II. Các phép kiểm định 1. Kiểm tra bên ngoài 2. Kiểm tra độ bền cách điện 3. Kiểm tra tỉ số truyền và cơ cấu đếm 4. Kiểm tra tự quay 5. Kiểm tra ngưỡng độ nhạy 6. Xác định sai số cơ bản Chương VII. Thiết kế thiết bị kiểm định
- I. Thiết kế bộ tạo áp II. Thiết kế bộ tạo dòng III. Bộ tạo góc lệch pha IV. Bộ đếm thời gian 1.Chíp tạo dao động: DS1307 2. Ứng dụng của chip DS1307 trong đồng hồ thời gian thực Chương VIII. Các phương pháp thử nghiệm và tính toán sử lý sai số I. Phương pháp công suất thời gian II. Phương pháp so sánh trực tiếp với công tơ chuẩn III. Phương pháp đóng tải dài hạn Chương I. Tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh I Sơ lược đặc điểm tình hình: 1 Đặc điểm, tình hình: Trung tâm thí nghiệm điện Bắc Ninh Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc (tiền thân là Phân xưởng kiểm định công tơ – Công ty Điện lực Bắc Ninh) được thành lập từ ngày 30 tháng 8 năm 2014 Địa điểm trụ sở chính: Thôn Giang Liễu Xã Phương Liễu Huyện Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh Tổ chức bộ máy của đơn vị: + Hiện nay Trung tâm thí nghiệm điện Bắc Ninh có 25 CBCNV với 13 người có trình độ Đại học, còn lại 12 người có trình độ cao đẳng, trung cấp và công nhân.
- + Cơ cấu tổ chức Trung tâm hiện tại bao gồm: 01 đ/c Giám đốc; 01 đ/c nhân viên kinh tế, 02 Tổ sản xuất với 23 đ/c Kiểm định viên đo lường. 2 Chức năng, nhiệm vụ: Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc, có đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng; có tài khoản tại Ngân hàng; Trung tâm được đề nghị Tổng cục Đo lường chất lượng chỉ định tổ chức hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo tại tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Đo lường. Trung tâm có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc trong công tác kiểm định các phương tiện đo của Công ty Điện lực Bắc Ninh và các đối tác khác theo đúng phạm vi được Tổng cục TCĐLCL chỉ định hoạt động. 3. Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Kiểm tra và phân tích kỹ thuật Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm các phương tiện đo; Kiểm toán năng lượng. Dịch vụ chuyển giao công nghệ. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện. Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. Lắp đặt hệ thống điện Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Kho bãi và lưu giữ hàng hoá Sửa chữa thiết bị điện, Sửa chữa thiết bị điện tử, quang học và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
- Chương II Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐO LƯỜNG VÀ THỬ NGHIỆM I. Ý nghĩa của đo lường Kỹ thuật đo lường là một trong những ngàng quan trọng nhất đối với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong mọi ngành kinh tế quốc dân. Với trình độ hiện nay, khả năng của kỹ thuật đo lường rất lớn mạnh và phát triển. Sau đây là những khả năng của kỹ thuật đo lường: Có thể đo bất kỳ đại lượng vật lý nào bằng cách biến nó thành điện hoặc bằng các thong số trong mạch điện. Rất nhiều loại chuyển đổi đo lường dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau, liên kêt tất cả các ngành với ngành điện. Cũng có thể có phạm vi đo rất rộng, đại lượng cần đo có thể rất lớn hoặc rất nhỏ. Có thể đo những đại lượng không đổi hoặc biến đổi nhanh và theo dõi các quá trình. Có thể đo tại chỗ cũng như từ xa Có thể thực hiện những phép đo đơn giản và phương pháp đo phối hợp phức tạp. Trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ, kỹ thuật đo lường đóng vai trò rất quan trọng. Đo các đại lượng trên khoảng không vũ trụ, đòi hỏi những thiết bị đo
- làm việc trong những môi trường đặc biệt, những phưong pháp mũ hoá và truyền tin đi xa không bị ảnh hưởng của khoảng cách. Trong sinh học, kỹ thuật đo lường góp phần rất lớn vào việc theo dõi sức khoẻ con người. Nhiều thiết bị tinh vi, độ chính xác cao đã được chế tạo để phục vụ cho con người. II. Ý nghĩa việc thử nghiệm các thiết bị đo lường Thử nghiệm các thiết bị đo là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm mục đích là tăng số điểm đo, tăng tốc độ đo, nâng cao độ chính xác, độ nhạy nâng cao tính tin cậy. Thử nghiệm các thiết bị đo lường sẽ thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật đo và các hệ thống thông tin đo lường.
- Chương III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CÔNG TƠ I. Công tơ điện một pha 1. Ổ đấu dây 7. Bộ số
- 8. Rô to 2. Đế 9. Cơ cấu chống quay ngược 3. Nam châm hãm 10.Gối đỡ dưới 4. Khung 11.Phần tử dòng điện 5. Phần tử điện áp 12.Mặt số 13.Nắp 6. Gối đỡ trên 14.Nắp che ổ đấu dây A1: Hiệu chỉnh tải đầy 100% A2: Hiệu chỉnh tải thấp (5%và 10%) A3: Hiệu chỉnh tải cảm ứng (cosϕ Vỏ Đế và Ổ đấu dây Công tơ bằng nhựa Bakêlít đen.
- Các Đầu cốt đồng của Ổ đấu dây được bắt vít hoặc hàn với Cuộn dây dòng. 1 vít M3 hoặc 1 cầu nối mạch áp trượt trong Ổ đấu dây (được bố trí bên trong hoặc bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch áp, dễ dàng cho việc hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Nắp Công tơ bằng thuỷ tinh hoặc nhựa PC (Polycacbonat) chống cháy hoặc bằng nhựa bakêlít đen có cửa sổ bằng kính. Cửa sổ trong suốt cho phép nhìn thấy Bộ số, Mặt số và Đĩa rôto. Nắp che ổ đấu dây dài hoặc ngắn bằng nhựa Bakêlít đen hoặc sắt. Sơ đồ đấu dây Công tơ ở phía trong Nắp che ổ đấu dây. Khung Khung Công tơ bằng hợp kim nhôm. Trên Khung gá lắp các phần tử dòng, áp cùng với Nam châm hãm, hệ thống Gối đỡ , Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược hoặc Bộ số 1 hướng. Phần tử phát động Phần tử phát động gồm có 1 phần tử dòng điện và 1 phần tử điện áp. Mỗi phần tử có 1 Lõi từ và 1 Cuộn dây. Các Lõi từ dòng và áp bằng tôn silic có đặc tính từ tốt, được xử lý chống gỉ. Lõi dòng có bù quá tải bằng thép đặc biệt, có khả năng quá tải lớn. Các cuộn dây dòng và áp cách điện cao và chống ẩm tốt. Phần tử phát động có Cơ cấu hiệu chỉnh tải thấp và Cơ cấu hiệu chỉnh tải cảm ứng có hiệu quả tuyến tính Rô to Trục rôto bằng thép không gỉ. Đĩa rôto được gắn với Trục rôto nhờ phương
- pháp ép phun nhựa đặc biệt. Đĩa rôto bằng nhôm có độ tinh khiết cao đảm bảo mômen quay đủ cho dải tải rộng. Mặt phía trên đĩa Rôto có các vạch chia và cạnh bên Đĩa rôto có dấu đen tại vị trí 0 để hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Trục vít bằng nhựa POM (Polyacetal) lắp trên Trục rôto để dẫn động Bộ số. Rôto tránh được những hư hại do vận chuyển theo hướng dọc trục và hướng kính bằng các cữ dừng cơ khí. Gối đỡ trên Gối đỡ trên (không bôi trơn): 1 bạc nhựa POM liền Trục vít (lắp trên Trục Rôto) quay trong 1 Trục thép không gỉ có vỏ nhựa POM bảo vệ (lắp trên Khung Công tơ). Gối đỡ dưới Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại Gối đỡ dưới sau: Gối đỡ dưới loại 2 chân kính: 1 Viên bi quay giữa 2 Chân kính (1 Chân kính lắp cố định trên Khung Công tơ và 1 Chân kính quay cùng với Trục rôto), do đó ma sát giảm đáng kể và đặc tính Công tơ ổn định tốt ngay cả ở tải thấp. Gối đỡ dưới loại gối từ: 2 Nam châm hình vành khăn nạp từ đồng cực (1 Nam châm lắp cố định trên Khung Công tơ và 1 Nam châm lắp với trục rôto) đẩy nhau. Ổ đỡ gồm 1 Trục thép không gỉ và 1 bạc nhựa POM (không bôi trơn). Do đó Gối từ mang được khối lượng Rôto trên một "đệm
- từ", gần như không có ma sát. Nguyên lý lực đẩy từ của Gối từ phòng ngừa được sự xâm nhập của các phần tử sắt từ vào khe hở giữa 2 nam châm, đảm bảo ổn định đặc tính Công tơ. Sự ổn định từ của Gối từ được đảm bảo bởi một quá trình chế tạo đặc biệt. Nam châm hãm Nam châm bằng Alnico có lực kháng từ cao, có vỏ bảo vệ bằng hợp kim nhôm đúc. Một hợp kim đặc biệt được gắn với cực Nam châm để bù ảnh hưởng của nhiệt độ. Hiệu chỉnh tinh thực hiện được nhờ chuyển động của Sun từ lắp bên trong Nam châm hãm do quay Vít hiệu chỉnh. Cơ cấu chống quay ngược Cơ cấu chống quay ngược gồm 1 Đĩa cam POM lắp trên Trục rôto, 1 Cá hãm POM quay trên 1 trục thép không gỉ và Trụ đỡ lắp trên Khung Công tơ. Cơ cấu chống quay ngược làm dừng sự quay ngược của Rôto và sự đếm của Bộ số khi Công tơ bị quay ngược. Bộ số Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại bộ số sau: Bộ số thường: Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bạc đỡ, Bạc chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên khung bộ số. Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm. Bộ số một hướng: Bộ số một hướng có thể được cung cấp theo yêu cầu để thay thế cho Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược. Bộ số một hướng sẽ chỉ quay theo 1 hướng, ngay cả khi Rôto của Công tơ bị quay
- ngược. Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bánh cóc, Cá, Bạc đỡ, Bạc chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm. Các bộ số có 5 hoặc 6 Tang trống số (trong đó có hoặc không có phần thập phân). Chữ số của Tang trống màu trắng trên nền đen từ 0 đến 9 (Riêng chữ số của Tang trống số thập phân màu đỏ trên nền trắng từ 0 đến 9). Chữ số cao 5mm, rộng 3mm và nét 0,8mm. Bộ số (không bôi trơn) có ma sát rất nhỏ. II. Công tơ điện 3 pha C ấu tạo
- 1. ổ đấu dây 2. Đế 3. Nam châm hãm 4. Khung 5. Gối đỡ trên 6. Bộ số 7. Rôto 8. Phần tử dòng điện 9. Cơ cấu chống quay ngược 10. Gối đỡ dưới 11. Phần tử điện áp 12. Mặt số 13. Nắp 14. Nắp che ổ đấu dây A1. Hiệu chỉnh tải đầy (100%) A2. Hiệu chỉnh tải thấp (5% and 10%)
- A3. Hiệu chỉnh tải cảm ứng (cos ) A4. Hiệu chỉnh cân bằng mômen Vỏ Đế và ổ đấu dây Công tơ bằng nhựa Bakêlít đen. Các Đầu cốt đồng của Ổ đấu dây được bắt vít hoặc hàn với Cuộn dây dòng. Cầu nối mạch áp trượt trong ổ đấu dây(được bố trí bên trong hoặc bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch, dễ dàng cho việc hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Nắp Công tơ bằng nhựa PC (Polycacbonat) chống cháy hoặc nhựa Bakêlít đen có cửa sổ kính. Cửa sổ trong suốt cho phép nhìn thấy Bộ số, Mặt số và Đĩa Rôto. Nắp che ổ đấu dây dài hoặc ngắn bằng nhựa PC chống cháy màu đen.Sơ đồ đấu dây Công tơ ở phía trong Nắp che ổ đấu dây. Khung Khung Công tơ bằng hợp kim nhôm. Trên Khung gá lắp các phần tử phát động cùng với Nam châm hãm, hệ thống Gối đỡ, Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược hoặc Bộ số 1 hướng. Phần tử phát động Phần tử phát động gồm loại 2 phần tử và loại 3 phần tử (theo loại Công tơ). Mỗi phần tử phát động gồm có 1 phần tử dòng điện và 1 phần tử điện áp. Mỗi phần tử có một Lõi từ và 1 Cuộn dây lắp trên 1 Giá đỡ bằng thép dẫn từ.
- Các Lõi từ dòng và áp bằng tôn silic có đặc tính từ tốt, được xử lý chống gỉ. Lõi dòng có bù quá tải bằng một hợp kim đặc biệt, có khả năng quá tải lớn. Các Cuộn dây dòng và áp cách điện cao và chống ẩm tốt. Mỗi phần tử phát động đều có Cơ cấu hiệu chỉnh cân bằng mô men, Cơ cấu hiệu chỉnh tải thấp và Cơ cấu hiệu chỉnh tải cảm ứng có hiệu quả tuyến tính. Rô to Trục Rôto bằng thép không gỉ. 2 đĩa Rôto được gắn với Trục Rôto nhờ phương pháp ép phun nhựa đặc biệt. Đĩa Rôto bằng nhôm có độ tinh khiết cao đảm bảo mômen quay đủ cho dải tải rộng. Cạnh bên Đĩa Rôto có dấu đen tại vị trí 0 để hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Trục vít bằng nhựa POM (Polyacetal) lắp trên trục Rôto để dẫn động Bộ số. Rôto tránh được những hư hại do vận chuyển theo hướng dọc trục và hướng kính bằng các cữ dừng cơ khí. Gối đỡ trên Gối đỡ trên (không bôi trơn): 1 bạc nhựa POM liền Trục vít (lắp trên Trục Rôto) quay trong 1 Trục thép không gỉ có vỏ nhựa POM bảo vệ (lắp trên Khung Công tơ). Gối đỡ dưới Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại Gối đỡ dưới sau: Gối đỡ dưới loại 2 chân kính
- 1 Viên bi quay giữa 2 Chân kính (1 Chân kính lắp cố định trên Khung Công tơ và 1 Chân kính quay cùng với Trục Rôto), do đó ma sát giảm đáng kể và đặc tính Công tơ ổn định tốt ngay cả ở tải thấp. Gối đỡ dưới loại Gối Từ Gối đỡ dưới loại gối từ: 2 Nam châm hình vành khăn nạp từ đồng cực (1 Nam châm lắp cố định trên Khung công tơ và 1 Nam châm lắp với Trục Rôto) đẩy nhau. Ổ đỡ gồm 1 Trục thép không gỉ và 1 bạc nhựa POM (không bôi trơn). Do đó Gối từ mang được khối lượng Rôto trên một "đệm từ", gần như không có ma sát. Nguyên lý lực đẩy từ của Gối từ phòng ngừa được sự xâm nhập của các phần tử sắt từ vào khe hở giữa 2 nam châm, đảm bảo ổn định đặc tính Công tơ. Sự ổn định từ của Gối từ được đảm bảo bởi một quá trình chế tạo đặc biệt. Nam châm hãm Nam châm bằng Alnico có lực kháng từ cao, có vỏ bảo vệ bằng hợp kim nhôm đúc. Một hợp kim đặc biệt được gắn với cực Nam châm để bù ảnh hưởng của nhiệt độ. Hiệu chỉnh tinh thực hiện được nhờ chuyển động của Sun từ lắp bên trong Nam châm hãm do quay Vít hiệu chỉnh. Cơ cấu chống quay ngược Cơ cấu chống quay ngược gồm 1 Đĩa cam POM lắp trên trục Rôto, 1 Cá hãm POM quay trên 1 Trục thép không gỉ và Trụ đỡ lắp trên Khung Công tơ.
- Cơ cấu chống quay ngược làm dừng sự quay ngược của Rôto và sự đếm của Bộ số khi Công tơ bị quay ngược. Bộ số Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại bộ số sau: Bộ số thường: Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bạc đỡ, Bạc chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung Bộ số. Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm. Bộ số một hướng: Bộ số một hướng có thể được cung cấp theo yêu cầu để thay thế cho Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược. Bộ số một hướng sẽ chỉ quay theo 1 hướng, ngay cả khi Rôto của Công tơ bị quay ngược. Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bánh cóc, Cá, Bạc đỡ, Bạc chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm. Các bộ số có 5 hoặc 6 Tang trống số (trong đó có hoặc không có phần thập phân). Chữ số của Tang trống màu trắng trên nền đen từ 0 đến 9. (Riêng chữ số của Tang trống số thập phân màu đỏ trên nền trắng từ 0 đến 9). Chữ số cao 5mm, rộng 3mm và nét 0,8mm. Bộ số (không bôi trơn) có ma sát rất nhỏ. III. Công tơ điện tử một pha nhiều biểu giá
- Công tơ có thể đo đếm theo biểu giá: Biểu giá theo khoảng thời gian trong ngày: Chuyển biểu giá tự động theo đồng hồ thời gian thực bên trong Công tơ. Biểu giá theo ngưỡng công suất tiêu thụ. Có thiết bị cầm tay để đọc số liệu Công tơ và lập trình lại Công tơ. Lấy chỉ số từ xa: Công tơ có thể được cài đặt sẵn hoặc nâng cấp dễ dàng với tính năng lấy chỉ số từ xa do khách hàng lựa chọn như: Công nghệ lấy chỉ số từ xa dùng sóng Radio. Công nghệ lấy chỉ số từ xa tự động bằng đường dây tải điện hạ thế (PLC). Công tơ có cổng bổ trợ đưa ra các tín hiệu điều khiển lập trình được như: Tín hiệu dùng để kiểm tra sai số Công tơ. Tín hiệu điều khiển các thiết bị đóng cắt ... Cấu tạo Đế công tơ Đế Công tơ bằng nhựa PBT có cơ tính cao, chịu va đập mạnh, chống cháy. Ổ đấu dây Ổ đấu dây bằng nhựa Bakelit đen, chứa các Đầu nối dây điện áp và dòng điện bằng đồng khối mạ Ni có các Vít bắt dây dẫn điện cũng bằng đồng mạ Ni đảm bảo tiếp xúc tốt và không gỉ. Cuộn dây dòng điện được hàn nối trực tiếp với Đầu nối đảm bảo tiếp xúc tin cậy. Một Cầu nối mạch áp trượt trên ổ đấu dây (bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch
- áp, dễ dàng cho kiểm tra Công tơ. Ngoài ra còn có các Cầu nối dây của Cổng bổ trợ. Cổng bổ trợ Công tơ có Cổng phụ nằm ở phía bên phải của ổ đấu dây, cho phép nối dây ra các thiết bị bên ngoài và được đánh số thứ tự từ 1 6. Có thể cài đặt được chức năng của Cổng bổ trợ thông qua Máy tính. Nắp Công tơ Nắp Công tơ bằng nhựa PC trong suốt, chịu va đập mạnh, chịu nhiệt độ cao, chịu tia cực tím, chống cháy. Trên nắp có các Phím bấm điều khiển và Cổng giao tiếp quang học (theo chuẩn IEC 1107).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập điện
47 p | 5379 | 1187
-
Báo cáo thực tập " nhà máy thuỷ điện Hoà Bình"
26 p | 3043 | 615
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cung cấp điện cho tòa nhà
31 p | 1217 | 319
-
Báo cáo thực tập "Tổng quan về tổng đài điện tử số"
93 p | 887 | 303
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tài công ty điện lực Hoàn Kiếm
80 p | 775 | 244
-
Báo cáo thực tập ngành Điện tại công ty TNHH-TM-DV Quang Thái
24 p | 801 | 229
-
Báo cáo thực tập trường cao đẳng nghề kinh tế kĩ thuật bắc ninh 2009-2011
50 p | 670 | 186
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Hệ thống điện lưới
33 p | 876 | 151
-
Báo cáo thực tập tại nhà máy Diesel Sông Công và xí nghiệp trung đại tu oto Hà Nội
68 p | 545 | 125
-
Báo cáo thực tập ngành: Máy điện, khí cụ điện, truyền động điện, kỹ thuật vi xử lý
95 p | 370 | 93
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
50 p | 304 | 74
-
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 p | 404 | 67
-
Báo cáo thực tập " Kết hợp sản xuất tại Dự án Nhà máy Công nghệ Kyocera Mita Việt Nam, Khu công nghiệp VSIP Hải Phòng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, Việt Nam "
30 p | 370 | 62
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty CP Mai Linh Miền Trung
68 p | 533 | 55
-
Báo cáo thực tập: Vật lý hạt nhân trường Đại học Đà Lạt
35 p | 205 | 46
-
Báo cáo thực tập Mạch dao động - ĐHBK Hà Nội
7 p | 377 | 42
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính của Tổng công ty TNHH Vỹ Hậu
18 p | 132 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn