intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha

Chia sẻ: Nguyễn Thế Long | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:90

409
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha trình bày tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh; ý nghĩa của việc đo lường và thử nghiệm; giới thiệu một số loại công tơ; nguyên lý hoạt động của các loại công tơ; đo công suất và năng lượng; các tiêu chuẩn thử nghiệm; thiết kế thiết bị kiểm định; phương pháp thử nghiệm và tính toán sử lý sai số.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập ngành Điện về Công tơ 1 pha và 3 pha

  1.                                    LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế  nước ta đã tăng trưởng liên tục, các nghành công nghiệp phát triển ngày  càng tăng. Do vậy các yêu cầu về  khoa học nói chung, cũng như  khoa học  về công đo lường và thử nghiệm nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời và  phù hợp với sự phát triển công nghiệp đất nước.   Kỹ  thuật đo lường là một trong những ngàng quan trọng nhất đối  với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong mọi ngành kinh tế quốc dân.  Với trình độ  hiện nay, khả  năng của kỹ  thuật đo lường rất lớn mạnh và  phát triển. Việc thử  nghiệm các thiết bị  đo là nhiệm vụ  hết sức quan trọng   nhằm mục đích là tăng số  điểm đo, tăng tốc độ  đo, nâng cao độ  chính xác,  độ  nhạy nâng cao tính tin cậy. Thử  nghiệm các thiết bị  đo lường sẽ  thúc   đẩy sự phát triển của kỹ thuật đo và các hệ thống thông tin đo lường. Quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế bàn thử nghiệm công tơ điện   1 pha và 3 pha được tiến hành khẩn trương, mặc dù gặp không ít khó khăn   về   tài   liệu   tham   khảo,   cũng   như   khó   khăn   của   bản   thân   chưa   có   kinh  nghiệm thiết kế. 
  2.                                        MỤC LỤC Lời Nói Đầu  Chương I. Tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh I. Sơ lược đặc điểm tình hình Chương II. Ý nghĩa của việc đo lường và thử nghiệm      I. Ý nghĩa của đo lường      II. Ý nghĩa việc thử nghiệm các thiết bị đo lường Chương III. Giới thiệu một số loại công tơ I. Công tơ điện một pha II. Công tơ điện 3 pha III. Công tơ điện tử một pha nhiều biểu giá Chương IV. Nguyên lý hoạt động của các loại công tơ I. Công tơ điện một  pha đo năng lượng II. Công tơ điện 3 pha đo năng lượng III. Công tơ nhiều biểu giá IV. Công tơ chỉ thị số Chương V. Đo công suất và năng lượng
  3.     I.1 Đo công suất tác dụng     I.2 Đo công suất tác phản kháng     I.2.1 Đo công suất phản kháng trong mạch một pha     I.2.2 Đo công suất phản kháng trong mạch 3 pha Chương VI. Các tiêu chuẩn thử nghiệm I. Định nghĩa về các đại lượng của công tơ II. Các phép kiểm định 1. Kiểm tra bên ngoài 2. Kiểm tra độ bền cách điện 3. Kiểm tra tỉ số truyền và cơ cấu đếm 4. Kiểm tra tự quay 5. Kiểm tra ngưỡng độ nhạy 6. Xác định sai số cơ bản  Chương VII. Thiết kế thiết bị kiểm định
  4. I. Thiết kế bộ tạo áp II. Thiết kế bộ tạo dòng III. Bộ tạo góc lệch pha IV. Bộ đếm thời gian            1.Chíp tạo dao động: DS1307            2. Ứng dụng của chip DS1307 trong đồng hồ thời gian thực Chương VIII. Các phương pháp thử nghiệm và tính toán sử lý sai số I. Phương pháp công suất thời gian II. Phương pháp so sánh trực tiếp với công tơ chuẩn III. Phương pháp đóng tải dài hạn Chương I. Tổng quan về Trung Tâm Thí Nghiệm Điện Bắc Ninh I­ Sơ lược đặc điểm tình hình: 1­ Đặc điểm, tình hình: Trung tâm thí nghiệm điện Bắc Ninh   ­ Công ty TNHH MTV thí nghiệm   điện miền Bắc (tiền thân là Phân  xưởng kiểm định công tơ – Công ty Điện   lực Bắc Ninh) được thành lập từ ngày 30 tháng 8 năm 2014 ­ Địa điểm trụ  sở  chính: Thôn Giang Liễu ­ Xã Phương Liễu ­ Huyện   Quế Võ ­ Tỉnh Bắc Ninh  ­ Tổ chức bộ máy của đơn vị:  + Hiện nay Trung tâm thí nghiệm điện Bắc Ninh có 25 CBCNV với   13 người có trình độ Đại học, còn lại 12 người có trình độ cao đẳng, trung  cấp và công nhân. 
  5. + Cơ cấu tổ chức Trung tâm hiện tại bao gồm: 01 đ/c Giám đốc; 01  đ/c nhân viên kinh tế, 02 Tổ sản xuất với 23 đ/c Kiểm định viên đo lường.  2­ Chức năng, nhiệm vụ:  Trung tâm là đơn vị  hạch toán phụ  thuộc Công ty TNHH MTV thí  nghiệm điện miền Bắc, có đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng; có tài  khoản tại Ngân hàng;  Trung tâm được đề  nghị Tổng cục Đo lường chất lượng chỉ định tổ  chức hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo tại tỉnh   Bắc Ninh theo quy định của Luật Đo lường. Trung tâm có nhiệm vụ  tham mưu cho Giám đốc Công ty TNHH  MTV thí nghiệm điện miền Bắc trong công tác kiểm định các phương tiện  đo của Công ty Điện lực Bắc Ninh và các đối tác khác theo đúng phạm vi  được Tổng cục TCĐLCL chỉ định hoạt động. 3. Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Kiểm tra và phân tích kỹ thuật Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm các phương tiện đo; Kiểm toán năng lượng. Dịch vụ chuyển giao công nghệ. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và  điều khiển điện. Sản   xuất   thiết   bị   đo   lường,   kiểm   tra,   định   hướng   và   điều  khiển. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. Lắp đặt hệ thống điện Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Kho bãi và lưu giữ hàng hoá Sửa chữa thiết bị điện,  Sửa chữa thiết bị  điện tử, quang học và các ngành nghề  khác  theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
  6. Chương II              Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐO LƯỜNG VÀ THỬ NGHIỆM I. Ý nghĩa của đo lường       Kỹ thuật đo lường là một trong những ngàng quan trọng nhất đối với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật trong mọi ngành kinh tế  quốc dân. Với  trình độ  hiện nay, khả  năng của kỹ  thuật đo lường rất lớn mạnh và phát  triển. Sau đây là những khả năng của kỹ thuật đo lường: ­ Có thể đo bất kỳ đại lượng vật lý nào bằng cách biến nó thành điện hoặc  bằng các thong số  trong mạch điện. Rất nhiều loại chuyển đổi đo lường   dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau, liên kêt tất cả  các ngành với ngành   điện. ­ Cũng có thể có phạm vi đo rất rộng, đại lượng cần đo có thể rất lớn hoặc  rất nhỏ. ­ Có thể đo những đại lượng không đổi hoặc biến đổi nhanh và theo dõi các   quá trình. ­ Có thể đo tại chỗ cũng như từ xa ­ Có thể  thực hiện những phép đo đơn giản và phương pháp đo phối hợp   phức tạp. ­ Trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ, kỹ thuật đo lường đóng vai trò rất quan   trọng. Đo các đại lượng trên khoảng không vũ trụ, đòi hỏi những thiết bị đo  
  7. làm việc trong những môi trường đặc biệt, những phưong pháp mũ hoá và  truyền tin đi xa không bị ảnh hưởng của khoảng cách. ­ Trong sinh học, kỹ thuật đo lường góp phần rất lớn vào việc theo dõi sức  khoẻ  con người. Nhiều thiết bị tinh vi, độ  chính xác cao đã được chế  tạo   để phục vụ cho con người. II. Ý nghĩa việc thử nghiệm các thiết bị đo lường    Thử  nghiệm các thiết bị  đo là nhiệm vụ  hết sức quan trọng nhằm mục   đích là tăng số  điểm đo, tăng tốc độ  đo, nâng cao độ  chính xác, độ  nhạy  nâng cao tính tin cậy. Thử nghiệm các thiết bị đo lường sẽ thúc đẩy sự phát  triển của kỹ thuật đo và các hệ thống thông tin đo lường. 
  8. Chương III.       GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CÔNG TƠ I. Công tơ điện một pha 1. Ổ đấu dây  7. Bộ số 
  9. 8. Rô to  2. Đế  9. Cơ cấu chống quay ngược  3. Nam châm hãm  10.Gối đỡ dưới  4. Khung  11.Phần tử dòng điện   5. Phần tử điện áp  12.Mặt số  13.Nắp  6. Gối đỡ trên  14.Nắp che ổ đấu dây                             A1: Hiệu chỉnh tải đầy 100%                            A2: Hiệu chỉnh tải thấp (5%và 10%)                            A3: Hiệu chỉnh tải cảm ứng (cosϕ Vỏ Đế và Ổ đấu dây Công tơ bằng nhựa Bakêlít đen.
  10. Các Đầu cốt đồng của Ổ đấu dây được bắt vít hoặc hàn với Cuộn dây  dòng. 1 vít M3 hoặc 1 cầu nối mạch áp trượt trong Ổ đấu dây (được bố trí  bên trong hoặc bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch áp, dễ  dàng cho việc hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Nắp Công tơ bằng thuỷ tinh hoặc nhựa PC (Polycacbonat) chống cháy hoặc  bằng nhựa bakêlít đen có cửa sổ bằng kính. Cửa sổ trong suốt cho phép  nhìn thấy Bộ số, Mặt số và Đĩa rôto. Nắp che ổ đấu dây dài hoặc ngắn bằng nhựa Bakêlít đen hoặc sắt. Sơ đồ  đấu dây Công tơ ở phía trong Nắp che ổ đấu dây. Khung Khung Công tơ bằng hợp kim nhôm. Trên Khung gá lắp các phần tử dòng,   áp cùng với Nam châm hãm, hệ  thống Gối đỡ  , Bộ  số  thường và Cơ  cấu  chống quay ngược  hoặc Bộ số 1 hướng. Phần tử phát động Phần tử phát động gồm có 1 phần tử dòng điện và 1 phần tử điện áp. Mỗi  phần tử có 1 Lõi từ và 1 Cuộn dây.  Các Lõi từ dòng và áp bằng tôn silic có đặc tính từ tốt, được xử lý chống gỉ.  Lõi dòng có bù quá tải bằng thép đặc biệt, có khả năng quá tải lớn. Các cuộn dây dòng và áp cách điện cao và chống ẩm tốt. Phần tử phát động có Cơ cấu hiệu chỉnh tải thấp và Cơ cấu hiệu chỉnh tải  cảm ứng có hiệu quả tuyến tính Rô to Trục rôto bằng thép không gỉ. Đĩa rôto được gắn với Trục rôto nhờ phương 
  11. pháp ép phun nhựa đặc biệt. Đĩa rôto bằng nhôm có độ tinh khiết cao đảm bảo mômen quay đủ cho dải  tải rộng. Mặt phía trên đĩa Rôto có các vạch chia và cạnh bên Đĩa rôto có  dấu đen tại vị trí 0 để hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Trục vít bằng nhựa POM (Polyacetal) lắp trên Trục rôto để dẫn động Bộ  số. Rôto tránh được những hư hại do vận chuyển theo hướng dọc trục và  hướng kính bằng các cữ dừng cơ khí. Gối đỡ trên  Gối đỡ trên (không bôi trơn): 1 bạc nhựa POM  liền Trục vít (lắp trên Trục  Rôto) quay trong 1 Trục thép không gỉ có vỏ nhựa POM bảo vệ (lắp trên  Khung Công tơ).  Gối đỡ dưới Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại Gối đỡ dưới sau:  Gối đỡ dưới loại 2 chân kính: 1 Viên bi quay giữa 2 Chân kính (1 Chân  kính lắp cố định trên Khung Công tơ và 1 Chân kính quay cùng với Trục  rôto), do đó ma sát giảm đáng kể và đặc tính Công tơ ổn định tốt ngay cả ở  tải thấp.  Gối đỡ dưới loại gối từ: 2 Nam châm hình vành khăn nạp từ đồng cực (1  Nam châm lắp cố định trên Khung Công tơ và 1 Nam châm lắp với trục  rôto) đẩy nhau. Ổ đỡ gồm 1 Trục thép không gỉ và 1 bạc  nhựa  POM  (không bôi trơn). Do đó Gối từ mang được khối lượng Rôto trên một "đệm 
  12. từ", gần như không có ma sát. Nguyên lý lực đẩy từ của Gối từ phòng ngừa  được sự xâm nhập của các phần tử sắt từ vào khe hở  giữa 2 nam châm,  đảm bảo ổn định đặc tính Công tơ. Sự ổn định từ của Gối từ được đảm  bảo bởi một quá trình chế tạo đặc biệt.   Nam châm hãm Nam châm bằng Alnico có lực kháng từ cao, có vỏ bảo vệ bằng hợp kim  nhôm đúc. Một hợp kim đặc biệt được gắn với cực Nam châm để bù ảnh  hưởng của nhiệt độ. Hiệu chỉnh tinh thực hiện được nhờ chuyển động của  Sun từ lắp bên trong Nam châm hãm do quay Vít hiệu chỉnh.  Cơ cấu chống quay ngược Cơ cấu chống quay ngược gồm 1 Đĩa cam POM lắp trên Trục rôto, 1 Cá  hãm POM quay trên 1 trục thép không gỉ và Trụ đỡ lắp trên Khung Công tơ. Cơ cấu chống quay ngược làm dừng sự quay ngược của Rôto và sự đếm  của Bộ số khi Công tơ bị quay ngược.  Bộ số Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại bộ số sau:  Bộ số thường: Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bạc đỡ, Bạc  chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên khung bộ số.  Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm.  Bộ số một hướng: Bộ số một hướng có thể được cung cấp theo yêu cầu  để thay thế cho Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược. Bộ số một  hướng sẽ chỉ quay theo 1 hướng, ngay cả khi Rôto của Công tơ bị quay 
  13. ngược. Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bánh cóc, Cá, Bạc đỡ, Bạc chặn  bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung bộ số  bằng hợp kim nhôm tấm.  Các bộ số có 5 hoặc 6 Tang trống số (trong đó có hoặc không có phần thập  phân). Chữ  số  của Tang trống màu trắng trên nền đen từ  0 đến 9 (Riêng  chữ  số  của Tang trống số  thập phân màu đỏ  trên nền trắng từ  0 đến 9).   Chữ số cao 5mm, rộng 3mm và nét 0,8mm. Bộ số (không bôi trơn) có ma sát   rất nhỏ.     II. Công tơ điện 3 pha  C  ấu tạo  
  14. 1. ổ đấu dây 2. Đế 3. Nam châm hãm 4. Khung 5. Gối đỡ trên 6. Bộ số 7. Rôto 8. Phần tử dòng điện 9. Cơ cấu chống quay ngược 10. Gối đỡ dưới 11. Phần tử điện áp 12. Mặt số 13. Nắp 14. Nắp che ổ đấu dây    A1. Hiệu chỉnh tải đầy (100%)   A2. Hiệu chỉnh tải thấp (5% and 10%)
  15.   A3. Hiệu chỉnh tải cảm ứng (cos )   A4. Hiệu chỉnh cân bằng mômen Vỏ Đế và ổ đấu dây Công tơ bằng nhựa Bakêlít đen.  Các Đầu cốt đồng của Ổ đấu dây được bắt vít hoặc hàn với Cuộn dây  dòng. Cầu nối mạch áp trượt trong ổ đấu dây(được bố trí bên trong hoặc  bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch, dễ dàng cho việc  hiệu chỉnh và kiểm tra Công tơ. Nắp Công tơ bằng nhựa PC (Polycacbonat) chống cháy hoặc nhựa Bakêlít  đen có cửa sổ kính. Cửa sổ trong suốt cho phép nhìn thấy Bộ số, Mặt số và  Đĩa Rôto. Nắp che ổ đấu dây dài hoặc ngắn bằng nhựa PC chống cháy màu đen.Sơ  đồ đấu dây Công tơ ở phía trong Nắp che ổ đấu dây. Khung Khung Công tơ  bằng hợp kim nhôm. Trên Khung gá lắp các phần tử  phát  động cùng với Nam châm hãm, hệ thống Gối đỡ, Bộ số thường và Cơ cấu  chống quay ngược hoặc Bộ số 1 hướng. Phần tử phát động Phần tử phát động gồm loại 2 phần tử và loại 3 phần tử (theo loại Công  tơ). Mỗi phần tử phát động gồm có 1 phần tử dòng điện và 1 phần tử điện áp.  Mỗi phần tử có một Lõi từ và 1 Cuộn dây lắp trên 1 Giá đỡ bằng thép dẫn  từ.
  16. Các Lõi từ dòng và áp bằng tôn silic có đặc tính từ tốt, được xử lý chống gỉ.  Lõi dòng có bù quá tải bằng một hợp kim đặc biệt, có khả năng quá tải lớn. Các Cuộn dây dòng và áp cách điện cao và chống ẩm tốt. Mỗi phần tử phát động đều có Cơ cấu hiệu chỉnh cân bằng mô men, Cơ  cấu hiệu chỉnh tải thấp và Cơ cấu hiệu chỉnh tải cảm ứng có hiệu quả  tuyến tính. Rô to  Trục Rôto bằng thép không gỉ. 2 đĩa Rôto được gắn với Trục Rôto nhờ  phương pháp ép phun nhựa đặc biệt. Đĩa Rôto bằng nhôm có độ tinh khiết cao đảm bảo mômen quay đủ cho dải  tải rộng. Cạnh bên Đĩa Rôto có dấu đen tại vị trí 0 để hiệu chỉnh và kiểm  tra Công tơ.                                                                         Trục vít bằng nhựa   POM (Polyacetal) lắp trên trục Rôto để dẫn động Bộ số. Rôto tránh được những hư hại do vận chuyển theo hướng dọc trục và  hướng kính bằng các cữ dừng cơ khí.  Gối đỡ trên  Gối đỡ trên (không bôi trơn): 1 bạc nhựa POM  liền Trục vít (lắp trên Trục  Rôto) quay trong 1 Trục thép không gỉ có vỏ nhựa POM bảo vệ (lắp trên  Khung Công tơ).  Gối đỡ dưới Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại Gối đỡ dưới sau:   Gối đỡ dưới loại 2 chân kính
  17.  1 Viên bi quay giữa 2 Chân kính (1 Chân kính lắp cố định trên Khung Công  tơ và 1 Chân kính quay cùng với Trục Rôto), do đó ma sát giảm đáng kể và  đặc tính Công tơ ổn định tốt ngay cả ở tải thấp.   Gối đỡ dưới loại Gối Từ  Gối đỡ dưới loại gối từ: 2 Nam châm hình vành khăn nạp từ đồng cực (1  Nam châm lắp cố định trên Khung công tơ và 1 Nam châm lắp với Trục  Rôto) đẩy nhau. Ổ đỡ gồm 1 Trục thép không gỉ và 1 bạc nhựa POM (không  bôi trơn). Do đó Gối từ mang được khối lượng Rôto trên một "đệm từ",  gần như không có ma sát. Nguyên lý lực đẩy từ của Gối từ phòng ngừa  được sự xâm nhập của các phần tử sắt từ vào khe hở  giữa 2 nam châm,  đảm bảo ổn định đặc tính Công tơ. Sự ổn định từ của Gối từ được đảm  bảo bởi một quá trình chế tạo đặc biệt.   Nam châm hãm Nam châm bằng Alnico có lực kháng từ cao, có vỏ bảo vệ bằng hợp kim  nhôm đúc. Một hợp kim đặc biệt được gắn với cực Nam châm để bù ảnh  hưởng của nhiệt độ. Hiệu chỉnh tinh thực hiện được nhờ chuyển động của  Sun từ lắp bên trong Nam châm hãm do quay Vít hiệu chỉnh.  Cơ cấu chống quay ngược Cơ cấu chống quay ngược gồm 1 Đĩa cam POM lắp trên trục Rôto, 1 Cá  hãm POM quay trên 1 Trục thép không gỉ và Trụ đỡ lắp trên Khung Công  tơ.
  18. Cơ cấu chống quay ngược làm dừng sự quay ngược của Rôto và sự đếm  của Bộ số khi Công tơ bị quay ngược.  Bộ số Công tơ có thể được cấp với 1 trong 2 loại bộ số sau:  Bộ số thường: Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bạc đỡ, Bạc  chặn bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung Bộ  số. Khung bộ số bằng hợp kim nhôm tấm.  Bộ số một hướng: Bộ số một hướng có thể được cung cấp theo yêu cầu  để thay thế cho Bộ số thường và Cơ cấu chống quay ngược. Bộ số một  hướng sẽ chỉ quay theo 1 hướng, ngay cả khi Rôto của Công tơ bị quay  ngược. Các Tang trống số, Bánh gảy, Bánh răng, Bánh cóc, Cá, Bạc đỡ, Bạc chặn  bằng nhựa POM và các Trục thép không gỉ được lắp trên Khung bộ số  bằng hợp kim nhôm tấm.  Các bộ số có 5 hoặc 6 Tang trống số (trong đó có  hoặc không có phần   thập phân). Chữ số của Tang trống màu trắng trên nền đen từ 0 đến 9.  (Riêng chữ số của Tang trống số thập phân màu đỏ trên nền trắng từ 0 đến  9). Chữ số cao 5mm, rộng 3mm và nét 0,8mm. Bộ số  (không bôi trơn) có ma sát rất nhỏ.  III. Công tơ điện tử một pha nhiều biểu giá
  19. Công tơ có thể đo đếm theo biểu giá: ­Biểu giá theo khoảng thời gian trong ngày: Chuyển biểu giá tự động theo  đồng hồ thời gian thực bên trong Công tơ. ­Biểu giá theo ngưỡng công suất tiêu thụ. Có thiết bị cầm tay để đọc số liệu Công tơ và lập trình lại Công tơ. Lấy chỉ số từ xa: Công tơ có thể được cài đặt sẵn hoặc nâng cấp dễ dàng  với tính năng lấy chỉ số từ xa do khách hàng lựa chọn như: ­Công nghệ lấy chỉ số từ xa dùng sóng Radio. ­Công nghệ lấy chỉ số từ xa tự động bằng đường dây tải điện hạ thế  (PLC). Công tơ có cổng bổ trợ đưa ra các tín hiệu điều khiển lập trình được như: ­Tín hiệu dùng để kiểm tra sai số Công tơ. ­Tín hiệu điều khiển các thiết bị đóng cắt ... Cấu tạo Đế công tơ  Đế Công tơ bằng nhựa PBT có cơ tính cao, chịu va đập mạnh, chống cháy.  Ổ đấu dây  Ổ  đấu dây bằng nhựa Bakelit đen, chứa các Đầu nối dây điện áp và dòng  điện bằng đồng khối mạ  Ni có các Vít bắt dây dẫn điện cũng bằng đồng   mạ Ni đảm bảo tiếp xúc tốt và không gỉ. Cuộn dây dòng điện được hàn nối  trực tiếp với Đầu nối đảm bảo tiếp xúc tin cậy. Một Cầu nối mạch áp  trượt trên ổ đấu dây (bên ngoài Nắp Công tơ) để nối hoặc không nối mạch  
  20. áp, dễ  dàng cho kiểm tra Công tơ. Ngoài ra còn có các Cầu nối dây của  Cổng bổ trợ.  Cổng bổ trợ  Công tơ có Cổng phụ nằm ở phía bên phải của ổ đấu dây, cho phép nối dây  ra các thiết bị  bên ngoài và được đánh số  thứ  tự  từ  1 ­ 6. Có thể  cài đặt   được chức năng của Cổng bổ trợ thông qua Máy tính. Nắp Công tơ  Nắp Công tơ  bằng nhựa PC trong suốt, chịu va đập mạnh, chịu nhiệt độ  cao, chịu tia cực tím, chống cháy. Trên nắp có các Phím bấm điều khiển và  Cổng giao tiếp quang học (theo chuẩn IEC 1107). 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2