Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
lượt xem 74
download
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đã trình bày cụ thể cấu tạo các thiết bị chính và thiết bị phụ của hệ thống nhiệt, đặc tính nhiệt trong vận hành các thiết bị lò – máy dây chuyền 2. Với các bạn chuyên ngành Điện thì đây là tài liệu hữu ích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
- LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian từ ngày 20/08/2014 đến ngày 02/10/2014, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Uy. Sau thời gian trực tiếp theo dõi, thực tập quá trình vận hành hệ thống tại dây chuyền 2 của nhà máy, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các kỹ thuật viên của công ty, bản thân em đã tích lũy được những kiến thức cơ bản nhất về cấu tạo của các thiết bị, quy trình vận hành của hệ thống nhiệt điện dây chuyền 2, qua đó giúp em hiểu sâu hơn nữa những kiến thức đã được học tại nhà trường. Sau khi công việc thực tập kết thúc, em đã hoàn thành được bản báo cáo chi tiết quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại. Trong bản báo cáo này, em đã trình bày cụ thể cấu tạo các thiết bị chính và thiết bị phụ của hệ thống nhiệt, đặc tính nhiệt trong vận hành các thiết bị Lò – Máy dây chuyền 2. Mặc dù rất cẩn thận nhưng chắc chắn bản báo cáo của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận những lời góp ý của thầy giáo để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Quốc Uy và các kỹ thuật viên của Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đã luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất. Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014 Sinh viên báo cáo Vũ An Đức 1
- MỤC LỤC I. Tổng quan về Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại 1.1. Vị trí địa lý và lịch sử xây dựng Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại, tiền thân là nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nằm trên địa phận Phường Phả Lại – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội 56km về phía Bắc, sát đường quốc lộ 18 và tả ngạn sông Thái Bình. Vị trí này có cả đường sắt, đường sông và đường bộ nối liền nhà máy với vùng than Quảng Ninh, giúp cho nhà máy luôn chủ động về nguồn nhiên liệu chính là than và để tiết giảm tối đa chi phí vận chuyển. Nhiệt điện Phả Lại 2
- gồm hai dây chuyền sản xuất với tổng công suất 1040MW, sản lượng điện hàng năm khoảng 6 tỷ kWh, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện của hệ thống điện cả nước và giữ vai trò quan trọng trong lưới điện quốc gia. Dây chuyền 1 của nhà máy được khởi công xây dựng ngày 17/05/1980 nhờ sự giúp đỡ của Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô. Sau ba năm lao động miệt mài sáng tạo cùng các chuyên gia Liên Xô, tổ máy số 1 đã được hoàn thành. Đồng chí Đỗ Mười, lúc đó với cương vị Phó chủ tịch hội đồng Bộ trưởng, đã cùng với đồng chí Anđêep, Phó chủ tịch thứ nhất hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, đã cùng cắt băng khánh thành trong niềm hân hoan của toàn công trường và nhân dân cả nước. Ba năm sau, lần lượt các tổ máy khác được hoàn thành và hòa vào lưới điện quốc gia. Ngày 17/05/1986, toàn bộ các hạng mục công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai đoạn 1 được hoàn tất với công suất thiết kế 440MW, gồm 4 tổ Tuabin – Máy phát và 8 lò hơi theo khối 2 Lò – 1 Máy, mỗi tổ máy có công suất 110MW. Dòng điện từ Phả Lại trở thành nguồn năng lượng mới, góp phần đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng thiếu điện vào cuối những năm 1990 và phục vụ công cuộc đổi mới diễn ra ngay sau đó. Sau những năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân được nâng cao, mục tiêu điện khí hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đặt ra ngày càng gay gắt. Tổng công ty Điện lực Việt Nam quyết định đấu thầu quốc tế dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại giai đoạn 2 bằng nguồn vốn vay ODA của ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản GDIC. Ngày 08/06/1998, nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại ở phía đông nhà máy. Công ty MITSUI của Nhật Bản đã trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng, cùng các nhà thầu phụ là những đơn vị thi công có uy tín và kinh nghiệm quốc tế thi công dày dặn như Sumitomo, hyundai, lilama… Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 gồm hai tổ hợp Lò hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy 300MW với sơ đồ 1 Lò – 1 Máy, tổng công suất thiết kế của dây chuyền 2 là 600MW. Toàn bộ hệ thống thiết bị dây chuyền công nghệ được đặt hàng đồng bộ từ những nhà chế tạo uy tín của thế giới như General Electronic,Mitsubishi, Siemens, ADB… Sau 4 năm triển khai, hàng vạn mét khối đất đá được bốc đi, hàng vạn mét khối bê tông được đổ xuống, cùng hàng triệu ngày công dãi nắng dầm mưa, kết cấu hạ tầng đã hoàn thành, máy móc thiết bị lúc này mới được mang về và bắt đầu thi công lắp đặt. 3
- Đến ngày 28/12/2002, tổ máy số 5 được bàn giao, và ngày 14/03/2003, nhà thầu hoàn thành bàn giao tổ máy số 6, kể từ đó nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất 1040MW. Với thiết bị hiện đại, được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường, trở thành nhà máy nhiệt điện chạy than lớn nhất Việt Nam và cả khu vực Đông Nam Á. 1.2. Phân bố lực lượng kỹ thuật của nhà máy Các phòng ban và các phân xưởng chịu sự chỉ đạo chung của giám đốc nhà máy. Phó giám đốc kỹ thuật vận hành chỉ đạo khối vận hành, Phó giám đốc kỹ thuật sửa chữa chỉ đạo khối sửa chữa và đại tu. Việc điều hành trực tiếp sản xuất hàng ngày do các trưởng ca của nhà máy chỉ đạo. Các phòng ban liên quan là Phòng kế hoạch – Vật tư, Phòng kỹ thuật, Phòng hành chính, Phòng tài vụ, Phòng tổ chức, Phòng Bảo vệ Cứu hỏa. Các phân xưởng trong nhà máy đảm nhận các công việc sản xuất hoặc sửa chữa. Người điều hành cao nhất trong một ca là trưởng ca, dưới trưởng ca là các trưởng kíp: Lò máy, Điện – kiểm nhiệt, Nhiên liệu, Hóa. Dưới các trưởng kíp là các trực ban theo chức danh. 4
- II. DÂY CHUYỀN 2 – NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2.1. Tổng quan dây chuyền 2 Dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại có tổng công suất thiết kế là 600MW, gồm hai tổ hợp Lò hơi – Tuabin – Máy phát, mỗi tổ máy có công suất 300MW. Nhiên liệu chính là than antraxite từ 5 mỏ than khác nhau được trộn lẫn theo 1 tỉ lệ như sau: Than C ẩm Phả + Hòn Gai là 40 %, than Mạo Khê + Tràng Bạch là 40 %, than Vàng Danh là 20 %. Đặc tính kỹ thuật của than như sau: TT Chỉ tiêu phân tích Ký hiệu Trị số 1 Độ ẩm làm việc Wlv 9% 2 Chất bốc làm việc Vlv 4,8% 3 Đọ tro làm việc Alv 30,32% 4 Các bon cố định Ccđ 55,58% 5 Độ ẩm trong Wt 1,9% 6 Các bon làm việc Clv 56,5% 7 Hydro làm việc Hlv 1,415% 8 Nitơ làm việc Nlv 0,58% 9 Lưu huỳnh làm việc Slv 0,5% 10 Ô 1y làm việc Olv 1,69% 11 Nhiệt trị cao Qc 5080 Kcal/kg 12 Nhiệt trị thấp làm việc Qtlv 4950 Kcal/kg 13 Hệ số nghiền HGI 66 14 Cỡ hạt 0 18 mm 15 Tỷ trọng 1,05 t/h 5
- 2.2. Lò hơi và các thiết bị phụ 2.2.1. Lò hơi Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, thông gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt, quá nhiệt trung gian 1 cấp và áp suất hơi mới dưới tới hạn. Lò hơi được thiết kế để đốt than bột với hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than bột trung gian và các máy cấp than bột), than được phun vào trong lò và cháy có ngọn lửa hình chữ W. Lò hơi được chia làm 2 nhánh hơi quá nhiệt (hơi mới) và hai nhánh khóigió. Trong vận hành có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được 60% tải lò định mức. Đặc tính kỹ thuật của lò hơi ở phụ tải cực đại và định mức như sau: Trị số Chỉ tiêu thiết TT kế Đơn vị BMCR RO 1 Lưu lượng hơi quá nhiệt t/h 921,76 875,57 2 Áp suất bao hơi kg/cm2 189,4 187,5 3 Nhiệt độ bao hơi o C 360 359 4 Áp suất hơi quá nhiệt kg/cm2 174,6 174,1 5 Nhiệt độ hơi quá nhiệt o C 541 541 6 Lưu lượng hơi quá nhiệt trung gian t/h 814,86 776,9 7 Áp suất hơi vào bộ quá nhiệt trung gian kg/cm2 44,81 42,81 Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt trung 8 gian o C 348,1 344,1 9 Áp suất hơi ra bộ quá nhiệt trung gian kg/cm2 42,71 40,71 10 Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung gian o C 541 541 11 Áp suất nước cấp vào bộ hâm nước kg/cm2 192,8 190,7 6
- 12 Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm nước o C 262 259 13 Nhiệt độ nước cấp ra bộ hâm nước o C 291 288 14 Tiêu hao nhiên liệu kg/h 131.119 125.57 15 Tổng các tổn thất % 11,63 11,5 16 Hiệu suất lò % 88,37 88,5 Bình thường khi đốt than theo thiết kế, lò hơi có khả năng giảm suống còn 60 % phụ tải định mức của lò hơi mà không cần phải đốt kèm dầu. Than thô được cấp vào 4 máy nghiền rồi sau đó được nghiền mịn rồi thổi vào lò qua các cụm vòi đốt than bột. Than nguyên được nghiền mịn bằng máy nghiền bi nằm ngang sau đó được gió nóng cấp 1 sấy và thổi vào lò. Than bột trước khi vào lò được sấy đến một nhiệt độ nhất định thì khi vào lò thời gian gia nhiệt cho hạt than bột đến điểm nhiệt độ tự bốc cháy của hạt than sẽ ngắn đi, nghĩa là than bắt cháy nhanh, dễ cháy và như thế sẽ kéo dài thời gian cháy của hạt than trong lò làm cho hạt than cháy kiệt. Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ khi phát
- 2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc Tấn/m3 0,96 ÷ 0,97 3 Độ nhớt tại 100oc Cst 5 ÷ 20 4 Điểm chớp cháy o C 66 5 Điểm đông đặc o C 20 ÷ +26 6 Lưu huỳnh % 0,3 ÷ 0,5 7 Nitơ % 8 Các bon % 86 ÷ 90 9 Hyđro % 10 ÷ 12 10 Hàm lượng nước % 0,05 ÷ 2 11 Hàm lượng tro % 0,01 ÷ 0,1 Buồng đốt được cấu tạo từ các dàn ống sinh hơi. Các ống sinh hơi được hàn với nhau bằng các thanh thép dẹt (màng ống) dọc theo 2 bên vách ống tạo thành các dàn ống kín. Các dàn ống sinh hơi tường trước và tường sau ở giữa tạo thành vai lò, phía dưới tạo thành các phễu lạnh. Phía trên buồng đốt, các dàn ống sinh hơi tường sau phía trên tạo thành phần lồi khí động gọi là mũi lò. Trên bề mặt ống sinh hơi vùng rộng của buồng đốt từ dưới vai lò tới đầu phễu lạnh được gắn gạch chịu nhiệt tạo thành vùng đai đốt nhằm mục đích nâng cao nhiệt độ trung tâm buồng đốt, tăng cường sự bắt lửa khi phun than vào lò giúp cho hạt than được cháy kiệt. Để ổn định tuần hoàn, các dàn ống sinh hơi được chia thành 20 vòng tuần hoàn nhỏ. Từ bao hơi, nước theo 4 đường ống nước xuống, phân chia vào 20 ống góp dưới trước khi vào các dàn ống sinh hơi. Hỗn hợp hơi nước đi lên từ các dàn ống sinh hơi tường 2 bên lò tập trung vào các ống góp trên 2 bên sờn trần lò, từ các dàn ống sinh hơi tường trước tập trung vào các ống góp trên tường trước và từ các dàn ống sinh hơi tường sau tập trung vào các ống góp trên tường tường sau của lò. Từ các ống góp này hỗn hợp hơi nước đi vào bao hơi bằng 50 đường ống lên. Một số ống nước lên được làm thành ống treo vai lò cũng được tập trung vào bao hơi. Tất cả nước lên được góp vào hộp nước lên 8
- trong bao hơi. Từ hộp nước lên này hỗn hợp nước và hơi sẽ đi vào các cyclone để tách ra hơi và nước. Theo chiều ra đường khói, phía trên buồng đốt và trên đường khói nằm ngang bố trí lần lượt các bộ quá nhiệt cấp 2, bộ quá nhiệt cuối cùng (cấp 3), và phần sau của bộ quá nhiệt trung gian. Phần đường khói đi xuống được chia thành 2 đường trước và sau, được phân cách bởi dàn ống tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1. Đường khói trước đặt phần đầu bộ quá nhiệt trung gian, đường khói sau đặt bộ quá nhiệt cấp 1. Lưu lượng khói đi vào 2 đường này có thể điều chỉnh được nhờ các tấm chắn điện thuỷ lực. Người ta thay đổi lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt trung gian để điều chỉnh nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian. Phía dưới bộ quá nhiệt trung gian và bộ quá nhiệt cấp 1 là bộ hâm nước bao gồm 4 modul. Bộ hâm nước thuộc loại chưa sôi, ống có cánh phía khói và chia thành 2 phần, một phần đặt dưới bộ quá nhiệt trung gian còn phần kia đặt dưới bộ quá nhiệt cấp 1. Ra khỏi bộ hâm nước, dòng khói chia đều thành 2 đường đi vào 2 bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt. Nước đầu ra của bộ hâm được đưa vào bao hơi qua các ống góp phía dưới của khoang nước bao hơi để hỗn hợp với nước lên từ các dàn ống sinh hơi rồi vào ống nước xuống. Bao hơi là loại không phân ngăn, đường kính trong 1830 mm, chiều dài phần song song 14100 mm và chiều dày trung bình 180 mm. Mức nước trung bình trong bao hơi cao hơn so với đường trục hình học bao hơi là 51 mm. Trong bao hơi lắp đặt 98 bộ phân ly hơi dạng cyclone thành 3 hàng, 1 hàng phía Trước và 2 hàng phía sau. Hỗn hợp hơi nước từ các đường ống lên đi vào các cyclone, tại đây nước được phân ly xuống dưới vào khoang nước, hơi được phân ly lên trên vào khoang hơi của bao hơi và bốc hơi theo các đường hơi bão hoà sang bộ quá nhiệt. Để đảm bảo chất lượng hơi bão hoà trước khi sang bộ quá nhiệt, trong bao hơi trang bị 2 cấp rửa hơi, cấp thứ nhất là các tấm lỗ đặt ngay trên các cyclone, cấp thứ 2 là các tấm cửa chớp đặt trên đỉnh bao hơi trước các đầu vào đường ống hơi bão hoà. Bộ quá nhiệt của lò hơi thuộc loại nửa bức xạ, nửa đối lưu. Theo đườnghơi ra, bộ quá nhiệt bao gồm các bề mặt chịu nhiệt sau đây: Dàn quá nhiệt trần. 9
- Bộ quá nhiệt hộp. Tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1 Bộ quá nhiệt cấp 1. Bộ quá nhiệt cấp 2. Bộ quá nhiệt cuối cùng (bộ quá nhiệt cấp 3) Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, sử dụng 2 cấp giảm ôn kiểu hỗn hợp. Bộ giảm ôn cấp 1 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt cấp 2, bộ giảm ôn cấp 2 đặt giữa bộ quá nhiệt cấp 2 và bộ quá nhiệt cuối cùng. Nước phun giảm ôn được lấy từ đầu đẩy bơm cấp lò hơi. Lò hơi được trang bị 1 bộ quá nhiệt trung gian để tăng nhiệt độ hơi trước khi vào phần trung áp của tua bin. Một bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp được đặt trên đường tái nhiệt lạnh (đầu vào bộ quá nhiệt trung gian) để điều chỉnh nhiệt độ hơi ra khỏi bộ quá nhiệt trung gian theo đúng yêu cầu. Và nhiệt độ đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng dòng khói phía đuôi lò qua 4 tấm chắn đường khói. Khi vận hành bình thường thì nhiệt độ hơi đầu ra của quá nhiệt trung gian được điều chỉnh bằng các tấm chắn đường khói, giảm ôn bằng nước cấp trên đường tái lạnh chỉ được sử dụng khi ngoài khả năng điều chỉnh của các tấm chắn đường khói hoặc trường hợp bất thường. Lò hơi có trang bị các van an toàn nhằm mục đích bảo vệ chống quá áp lực gây hư hỏng thiết bị áp lực lò hơi. Bao gồm 10 van an toàn bảo vệ phần áp lực lò hơi: Bốn van an toàn đầu ra quá nhiệt cuối, trong đó có 2 van an toàn điện và 2 van an toàn cơ khí. Van an toàn điện là van được đóng/mở bằng tín hiệu điện có thể làm việc ở chế độ tự động hoặc chế độ bằng tay thao tác do người vận hành. Van an toàn điện làm việc khi áp lực hơi trong bao hơi tăng nhanh quá tốc độ giới hạn hoặc khi áp lực trong bao hơi lớn hơn giá trị tối đa cho phép. Bình thường van an toàn điện làm việc trước van an toàn cơ khí, nếu 2 van an toàn điện tác động vẫn không làm giảm được áp lực trong đường ống hoặc van hư hỏng thì sẽ đến van an toàn cơ khí, cuối cùng là van an toàn bao hơi. Áp lực đặt cho các van an toàn tăng dần theo: Van an toàn điện van an toàn cơ khí van an toàn bao hơi. 4 van an toàn cơ khí dành cho bộ qua nhiệt trung gian, đặt ở ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt trung gian. Các van an toàn cơ khí đều có nguyên tắc như nhau giống như van an toàn bao hơi. Các van an toàn qua nhiệt trung gian cũng có các trị số đặt khác nhau. Hệ thống vòi đốt của mỗi lò hơi bao gồm: 10
- Vòi đốt dầu khởi động bố trí ở tường trước phía trên phễu lạnh. Các vòi này chỉ sử dụng khi khởi động lò hơi từ trạnh thái lạnh. 16 vòi đốt dầu chính bố trí xen kẽ với các vòi đốt than bột trên các vai lò, 8 vòi phía Trước và 8 vòi phía sau. Chúng được sử dụng để bắt cháy các vòi đốt than bột khi khởi động máy nghiền, hỗ trợ khi lò cháy kém, khi ngừng lò bình thường và khởi động lò hơi từ các trạng thái ấm, nóng và rất nóng. Bộ vòi đốt than bột loại đặt chúc xuống (Downshot) bố trí đều trên các vai lò trước và sau, chúng bao gồm 16 bộ phân ly dạng cyclone, phân ly hỗn hợp than bột gió cấp 1. Phần lớn dòng than bột được phân ly xuống dưới tới 32 vòi đốt chính phía trong vai lò, còn lại dòng hỗn hợp than bột quá mịn thoát ra khỏi bộ phân ly phía trên sẽ tới 32 vòi đốt phụ phía ngoài vai lò. 2.2.2. Các thiết bị phụ lò hơi Hệ thống nghiền than cho 1 lò hơi gồm 4 máy nghiền bi, loại 2 đầu kép, sấy và vận chuyển than bột bằng gió nóng cấp 1. Năng suất của máy nghiền đảm bảo đủ than bột cho lò hơi vận hành ở phụ tải cực đại, liên tục, kể cả trong trường hợp chỉ 3 máy nghiền làm việc. Lò hơi được lắp đặt một hệ thống thải xỉ đáy lò theo định kỳ, kiểu ướt, dung tích thuyền xỉ là 75 m3, chứa được xỉ trong khoảng 6 giờ ứng với công suất cực đại của lò hơi. Một hệ thống thải tro bay bao gồm các phễu tro bay bộ sấy không khí, các phễu tro bay bộ lọc bụi tĩnh điện, hệ thống hút tro chân không và các silô chứa tro bay. Để làm sạch các bề mặt trao đổi nhiệt, tăng cường trao đổi nhiết của các dàn ống, nâng cao hiệu suất nhiệt, lò hơi được trang bị các thiết bị thổi bụi như sau: Đối với các dàn ống sinh hơi buồng lửa, dùng vòi thổi bụi loại ngắn, bố trí xung quanh lò (Gồm 20 máy kiểu IR3D). Đối với các bộ quá nhiệt mành (quá nhiệt cấp 2 và 3), bộ quá nhiệt trung gian, bộ hâm, dùng vòi thổi bụi loại dài, bố trí ở tường 2 bên (gồm 28 máy kiểu IK545). Đối với bộ sấy không khí, dùng loại vòi thổi bụi loại có thể thu lại nửa hành trình(semi retractable).(Gồm 2 máy Kiểu IK AH). 11
- Hơi thổi bụi được lấy từ sâu bộ quá nhiệt cấp 2 qua hệ thống giảm ôn và giảm áp cung cấp đến các vòi thổi bụi. Trên đầu vòi của mỗi vòi thổ bụi có một số lỗ (tuỳ thuộc vào từng loại vòi) để thổi hơi vào các bề mặt truyền nhiệt, làm sạch chúng. Để giám sát buồng lửa, 6 bộ camara được lắp đặt: 4 bộ ở 4 góc lò, 2 bộ ở 2 tường bên phễu lạnh đáy lò (cạnh của người chui). Các thiết bị giám sát ngọn lửa bố trí cạnh từng vòi đốt, các cửa thăm xung quanh lò... Tại phòng điều khiển trung tâm người vận hành có thể quan sát được ngọn lửa của buồng đốt bằng các màn hình video thông qua các camera này. Mỗi lò hơi được trang bị 2 bộ sấy không khí quay hồi nhiệt, 2 bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi, 2 quạt gió chính, 2 quạt gió cấp1 và 2 quạt khói. Chúng được bố trí theo sơ đồ hệ thống làm việc song song. Mỗi thiết bị có công suất làm việc tối thiểu bằng 50% công suất của hệ thống. Hai bộ lọc bụi tĩnh điện được trang bị cho mỗi lò, chúng được đặt sau bộ sấy không khí quay hồi nhiệt và phía trước quạt khói. Chúng lọc bụi trong khói đảm bảo nồng độ bụi thấp hơn 100 mg/m3 trước khi thải ra môi trường. Sau các quạt khói, mỗi lò hơi được lắp đặt một hệ thống khử SO x trong khói (FGD). Hệ thống FGD có nhiệm vụ làm giảm hàm lượng SOx trong khói xuống
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% (a) Carbon dioxide CO2 % thể tích 16,276 16,276 (b) Oxygen O2 % thể tích 3,659 3,659 (c) Carbon monoxide CO % thể tích 0,015 0,015 (d) Nitrogen N2 % thể tích 80,050 80,050 Đặc tính của nhiên liệu (để đốt) (a) Nhiệt trị HHV kcal/kg 5080 cao (b) Nhiệt trị LHV kcal/kg 4954 thấp % khối (c) Carbon C 56,5 lượng (d) Hydroge % khối H 1,41 n lượng 3.2 % khối (e) Oxygen O 1,69 lượng % khối (f) Nitrogen N 0,58 lượng % khối (g) Sulphur S 0,50 lượng % khối (h) Độ tro A 30,32 lượng (i) Độ ẩm % khối mf 9,00 tổng lượng 3.3 Thành phần cháy được trong tro xỉ (a) Chất cháy được trong cho bay CMf % khối 7,0 7,0 13
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% lượng % khối (b) Chất cháy được trong xỉ CMb 7,0 7,0 lượng % khối (c) Phần trăm tro bay 85,0 85,0 lượng % khối (d) Phần trăm xỉ 15,0 15,0 lượng (e) Giá trị trung bình chất cháy % khối trong tro CMa 7,0 7,0 lượng xỉ=CMfx0,85+CMbx0,15 (f) Tiêu hao nhiên liệu Wfe kg/h 125275 96121 (g) Tổng khối lượng At kg/h 37984 29144 tro=AxWfex1/100 (h) Phần trăm các bon không cháy % khối Cu 2,282 2,282 hết = (AxCMa)/(100Cma) lượng (i) Phần trăm của các bon đã cháy % khối Cb 54,218 54,218 trong nhiên liệu = CCu lượng Không khí khô tính toán tại đầu vào kg/kg nhiên 3.4 của bộ sấy không khí hồi nhiệt WG’ 8,555 8,555 liệu (PTC 4.1, 7.3.2.02) Không khí khô tính toán tại đầu ra kg/kg nhiên 3.5 của bộ sấy không khí hồi nhiệt WA’ 8,108 8,108 liệu (PTC 4.1, 7.2.8.1) 3.6 Độ ẩm tính toán trong không khí (a) Nhiệt độ nhiệt kế khô C 24,0 24,0 (b) Nhiệt độ nhiệt kế ướt C 21,4 21,4 14
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% (c) Độ ẩm tương đối % 80,0 80,0 (d) Áp suất hơi bão hòa của hơi es kg/cm2 0,03 0,03 nước tại nhiệt độ nhiệt kế khô (e) Nước bốc hơi trong không khí =WmA’(18,02/28,92) kg/kg x /100 xes/(1,0332 /100xes) không khí 0.015 0.015 khô kg/kg nhiên (f) Độ ẩm không khí WmA 0,122 0,122 liệu 3,7 Tổn thất nhiệt tính toán do khói khói khô (a) Khí CO2 vào bộ sấy không khí COe(e) % thể tích 16,276 16,276 (b) Khí CO2 ra khỏi bộ sấy không CO2(l) % thể tích 15,275 15,275 khí (c) Phần trăm lọt qua bộ sấy không khí hồi nhiệt % khối =(CO2(e)CO2(l)) AL 5,9 6,88 lượng x90/CO2(l) (PTC 4.3, 7.03.1) (d) Nhiệt độ khói thoát khỏi bộ sấy tG o C 117,0 115,0 không khí (đã hiệu chỉnh) (e) Nhiệt độ gió cấp 1 vào bộ sấy tA1 o C 39,0 54,0 không khí (f) Nhiệt độ gió cấp 2 vào bộ sấy tA2 o C 29,0 44,0 không khí (g) Nhiệt độ trung bình của gió vào tAv o C 34,0 49,0 bộ sấy không khí =(tA1+tA2)/2 15
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% (h) Nhiệt dung riêng trung bình CPA kcal/kg oC 0.241 0,241 giữa tAv và tGN (i) Nhiệt dung riêng trung bình CPG kcal/kg oC 0,240 0,240 giữa tG và tG (j) Nhiệt độ khói tính toán ra khỏi bộ sấy không khí đã được hiệu tGN o C 122,0 119,6 chỉnh tGN=ALxCPA(tGtAV)/ (100xtCPG)+tG Tổn thất tính toán do khói khô L1 (a) Nhiệt độ khói tại đầu ra bộ sấy tGN o C 122 119,6 không khí (b) Nhiệt độ gió đầu vào quạt gió o C 24,0 24,0 chính (c) Nhiệt độ chuẩn đầu vào quạt tRA o C 29,0 29,0 gió chính 4. (d) Nhiệt độ trung bình = (tGN+tRA)/2 o C 75,5 75,5 (e) Nhiệt dung riêng trung bình của CpG’ o C 0,237 0,237 khói khô (f) Tổn thất nhiệt do khói khô L1 kcal/kg khói 188,56 183,69 L1=WG’xCpG’x(tGNtRA) (g) L1/HHVx100 L1’ % 3,71 3,62 5. Áp suất riêng phần tính toán của độ ẩm trong khói kg/kg nhiên (a) Độ ẩm nhiên liệu =mf/100 Wf 0,090 0,090 liệu (b) Nước sinh ra từ hydrogen trong Wh kg/kg nhiên 0,126 0,126 nhiên liệu Wh=8,936xH/100 liệu 16
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% (c) Độ ẩm trong khói kg/kg nhiên mG 0,338 0,338 mG=WmA+Wf+Wh liệu (d) Áp suất riêng phần của độ ẩm =1,0332/(1+1,5Cb/(mG(CO2 PmG kg/cm2 0,07 0,07 CO)) (PTC 4.1, 7.3.2.0.3) Tính toán tổn thất do độ ẩm L2 (a) Enthalpy của hơi tải PmG, TGN hV kcal/kg 652,0 651,0 (b) Enthalpy của nước bão hòa tại hRw kcal/kg 29,0 29,0 6. tRA (c) Tổn thất nhiệt do độ ẩm kcal/kg L2 56,07 55,98 L2=Wf(hVhRw) nhiên liệu (d) L2/HHVx100 L2’ % 1,10 1,10 Tổn thất nhiệt tính toán do độ ẩm L3 từ sản phẩn cháy hydrogen (a) Enthalpy của nước bão hòa tại hRw kcal/kg 29,0 29,0 tRA 7. (b) Tổn thất nhiệt do độ ẩm từ sản kcal/kg phẩn cháy hydrogen L3 78,50 78,37 nhiên liệu L3=Wh(hVhRw) (c) L3/HHVx100 L3’ % 1,55 1,54 Tổn thất nhiệt tính toán do độ ẩm L4 trong không khí (a) Enthalpy của hơi bão hòa tại tRA hRv kcal/kg 610,0 610,0 8. kcal/kg (b) L4=WmA(hVhRv) L4 5,12 5,12 nhiên liệu (c) L4/HHVx100 L4’ % 0,10 0,10 17
- Tên các đại Công suất đầu ra TT Ký hiệu Đơn vị lượng 100% 75% Tổn thất nhiệt tính toán do không L5 cháy hết % khối (a) Phần trăm các bon không cháy Cu 2,282 2,282 lượng 9. (b) L5=Cu/100x8,056 kcal/kg (PTC 4.1, 7.3.2.02; 14,500 L5 183,84 183,84 nhiên liệu Btu/lb=8,056 kcal/kg) (c) L5/HHVx100 L5’ % 3,62 3,62 Tổn thất tính toán do sự tọa thành L6 Carbon Monoxide (a) L6=CO/ 10. (CO2+CO)x5,644xCb/100 kcal/kg L6 2,82 2,82 (PTC 4.1, 7.3.2.07; 10,160 nhiên liệu Btu/lb=5,644 kcal/kg) (b) L6/HHVx100 L6’ % 0,06 0,06 Tổn thất nhiệt tính toán do bức xả ra môi trường (dựa trên đồ thị tổn thấn bức xạ theo tiêu chuẩn ABMA) (a) Chênh lệch giữa nhiệt độ giữa o C 28 28 bề mặt và môi trường 11. (b) Tốc độ gió qua bề mặt m/s 0,5 0,5 (c) Hệ số vách ống 0,75 0,75 (d) Năng suất bức xạ liên tục kcal/H 563,21 432,14 (e) Phần trăm tổn thất bức xạ L7 % 0,19 0,28 12. Tổn thất không tính được L8 % 0,25 0,25 13. Tổn thất dự phòng của nhà chế tạo L9 % 0,92 0,93 18
- Bảng 2: Thông số kỹ thuật của bộ sấy không khí hồi nhiệt Bình thường TT Đại lượng Đơn vị BMCR (RO) Than chạy thử Than chạy thử 1. Nhiên liệu lò hơi lò hơi Lưu lượng khói vào bộ sấy không 2. kg/H 575282 549657 khí (trên một bộ sấy không khí) Lưu lượng khói ra bộ sấy không 3. kg/H 609178 582637 khí (trên một bộ sấy không khí) Lưu lượng gió vào bộ sấy không 4. kg/H khí Phần gió cấp 1 150419 147402 Phần gió cấp 2 398727 377361 Tổng 549146 524763 Lưu lượng gió ra khỏi bộ sấy 5. kg/H không khí Phần gió cấp 1 112849 110333 Phần gió cấp 2 402399 381451 Tổng 515248 491784 Lưu lượng gió đi tắt qua phần gió 6. kg/H 567 554 cấp 1 7. Lượng gió lọt (bên khí sang khói) kg/H 33896 32980 8. Nhiệt độ khói vào o C 391 383 9. Nhiệt độ khói ra o C (Chưa hiệu chỉnh) 126 122 19
- Bình thường TT Đại lượng Đơn vị BMCR (RO) (Hiệu chỉnh) 121 117 10. Nhiệt độ gió vào o C Phần gió cấp 1 38 37 Phần gió cấp 2 27 26 11. Nhiệt độ gió ra o C Phần gió cấp 1 366 359 Phần gió cấp 2 339 333 Nhiệt độ gió đầu vào máy nghiền 12. (bao gồm sự điều chỉnh sự đi tắt o C 365 358 gió cấp 1) Tổn thất áp lực giữa đầu vòa và mmH2 13. 67,3 59,1 đầu ra bộ sấy không khí O 14. Tốc độ khói qua các phần tử mm/s 7,61 7,13 15. Tốc độ gió qua các phần tử mm/s Phần gió cấp 1 4,05 3,91 Phần gió cấp 2 7,34 6,84 Hệ số O2 (khói đầu vào tới khói 16. %O2 +1,1 +1,1 đầu ra) Bề mặt trao đổi nhiệt (cả 2 bên) 17. m2 trên một bộ sấy Phần khói 24359 Phần gió cấp 1 7000 Phần gió cấp 2 15200 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 700 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn