intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

601
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu việc áp dụng những kiến thức về tiền lương, tiền công thực tế tại một doanh nghiệp mà cụ thể là Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn. Đồng thời nghiên cứu quy chế trả lương trả thưởng đang áp dụng tại Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn đã tạo động lực làm việc tới ngưòi lao động như thế nào? Qua đó có thể tìm ra những phương pháp tốt nhất để tiền lương thực sự là một công cụ hữu hiệu tăng năng suất và chất lượng lao động trong Công ty. Đề tham khảo toàn bộ nội dung của tài liệu, các bạn có thể đăng nhập và tải về máy

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn

  1. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP LỜI CAM ĐOAN Tôi tên  NGUYỄN TRẦN NAM, là sinh viên lớp Liên thông Đại học  Nhân lực khóa 2010, của trường Đại học Lao Động ­ Xã Hội (Cơ Sở II). Trong suốt quá trình thực tập, tôi có sử dụng những tài liệu phục vụ cho  báo cáo này. Tôi xin cam đoan với Công ty và nhà trường những tài liệu này  đúng sự  thật. Nếu có gì sai xót xảy ra làm  ảnh hưởng đến Công ty và nhà   trường, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trần Nam Trang 1
  2. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………                                                 Thành phố Hồ Chí Minh,ngày ….tháng….năm 2012 Trang 2
  3. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP                                             Họ tên người nhận xét:.................................................................................................. Chức vụ:........................................................................................................................ Nhận xét báo cáo thực tập của: Sinh viên: NGUYỄN TRẦN NAM Lớp:  CD9LT2010 – NL1              Khóa : 2010 – 2012 Đề tài:Hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Nhiên  Liệu Sài Gòn. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................                                                Thành phố Hồ Chí Minh,ngày…..tháng…..năm 2012 TỔNG GIÁM ĐỐC  Trang 3
  4. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP     MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài II.Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: 1.Đối tượng nghiên cứu 2.Mục tiêu nghiên cứu 3.Phạm vi nghiên cứu III. Phương pháp nghiên cứu IV. Kết cấu của báo cáo. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I.Cở sở lý luận 1.Khái quát chung về tiền lương 1.1.Khái niệm tiền lương 1.2.Bản chất tiền lương 1.3.Chức năng của tiền lương 1.4.Yêu cầu của tiền lương 2.Tiền lương là bộ phận của quỹ lương 2.1.Khái niệm tổ chức tiền lương 2.2.Yêu cầu của tổ chức tiền lương 2.3.Nguyên tắc trong tổ chức tiền lương 3.Các hình thức trả lương 3.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm: 3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm 3.1.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm 3.2.Hình thức trả lương theo thời gian 3.3. Hình thức trả lương khoán: 3.4. Một số chế độ tiền lương khác 4.Tiền thưởng 4.1.Khái niệm tiền thưởng 4.2.Ý nghĩa và nguyên tắc của tiền thưởng 4.2.1. Ý nghĩa của tiền thưởng Trang 4
  5. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP 4.2.2. Nguyên tắc tổ chức tiền thưởng 4.3.Các hình thức thưởng: 5.Quy chế trả lương, trả thưởng. 5.1.Khái niệm về quy chế trả lương, trả thưởng 5.2.Căn cứ xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng 5.3. Nguyên tắc xây dựng quy chế trả lương II.Cơ sở thực tiễn CHƯƠNG 2:  THỰC TRẠNG TRẢ  LƯƠNG TRẢ  THƯỞNG TẠI CÔNG TY  CỔ PHẦN NHIÊN LIỆU SÀI GÒN I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn 1.1. Giới thiệu chung về Công ty 1.2. Các mốc thời gian 2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu  Sài Gòn. 2.1.Hệ thống tổ chức bộ máy 2.2.Chức năng nhiệm vụ 2.3 Mạng lưới kinh doanh II.Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài  Gòn 1.Công tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty 1.1.Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty 1.2.Công tác tuyển dụng nhân lực 2.Các chế độ ưu đãi dành cho người lao động của Công ty III.Thực trạng việc thực hiện quy chế trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ  Phần Nhiên Liệu Sài Gòn. 1.Quy chế trả lương, trả thưởng của Công ty Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn 1.1. Những căn cứ xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần  Nhiên Liệu Sài Gòn 1.2. Những quy định chung trong quy chế trả lương, trả thưởng 2.Các hình thức phân phối lương và công tác trả lương 2.1.Nguồn hình thành quỹ tiền lương 2.2.Sử dụng quỹ tiền lương 2.3. Phân phối quỹ tiền lương 2.3.1  Phân phối quỹ tiền lương cho các bộ phận trong Công ty  2.3.2 Phân phối quỹ tiền lương trong nội bộ các bộ phận Công ty  2.4.Trả lương trong những trường hợp khác  2.5Hệ số trả lương 2.6.Nâng bậc lương ( Theo hệ số trả lương của Công ty ) 2.7. Phụ cấp thâm niên 2.8.Các loại phụ cấp  Trang 5
  6. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP 2.9.Mức lương giao kết hợp đồng và giải quyết chế độ cho người lao động 2.10.Định kỳ trả lương  3.Ưu điểm của công tác trả lương tại Công ty 4.Những mặt còn hạn chế CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG TẠI  CÔNG TY CỔ PHẦN NHIÊN LIỆU SÀI GÒN I.Cơ sở của việc hoàn thiện quy chế trả lương, trả thưởng tại Công ty II.Nội dung chính của việc hoàn thiện quy chế  trả  lương, trả  thưởng  tại   Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn  C.KẾT LUẬN Trang 6
  7. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương là một phạm trù kinh tế  – xã hội phức tạp, bởi lẽ  nó phản ánh   nhiều quan hệ  kinh tế, xã hội khác nhau. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh   doanh (SXKD), đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một trong những chi phí   cấu thành nên chi phí SXKD, vì thế tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt   chẽ, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Khả  năng sử  dụng tiền lương  như  một đòn bẩy nhằm kích thích người lao động làm việc hăng hái, khuyến khích   họ  nâng cao trình độ  tay nghề  để  tăng năng suất lao động (NSLĐ) phụ  thuộc vào  năng lực quản lý của mỗi chủ doanh nghiệp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu về vật  chất cho người lao động. Đối với người lao động, tiền lương là một trong những  nguồn thu nhập từ  quá trình lao động của họ. Người lao động luôn mong muốn có  mức lương cao, mong muốn đó là động lực để họ nâng cao năng lực, trình độ, nhằm  tăng NSLĐ. Vì vậy, công  tác tổ chức tiền lương là một nội dung trọng yếu trong hoạt  động quản trị doanh nghiệp vì tiền lương liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của  doanh nghệp  và lợi ích của người lao động. Không ngừng hoàn thiện công tác tổ  chức tiền lương là yêu cầu luôn được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, nếu doanh  nghiệp đó muốn đứng vững và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị  trường. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn, xuất phát  từ  vai trò quan trọng trong việc trả lương, trả thưởng đối với người lao động. Em  đã nghiên cứu đề  tài: “Hoàn thiện công tác trả  lương, trả  thưởng tại Công ty Cổ  Phần Nhiên Liệu Sài Gòn”. Và để hoàn thành được báo cáo thực tập này không phải chỉ do bản thân mà   trong suốt bốn năm qua em đã nhận được sự giúp đỡ  nhiệt tình và tận tụy của quý  Thầy cô cũng như  Ban Giám Hiệu nhà trường. Từ  khi chập chững vào trường   chúng em đã được thầy cô tận  tình chỉ dạy, từ những kiến thức chuyên ngành cho   đến những kinh nghiệm sống quý báu mà Thầy cô đã tích lũy cả cuộc đời. Em xin   Trang 7
  8. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP chân thành gửi lời cảm  ơn đến toàn thể  quý Thầy cô trường Đại học Lao động xã   hội, xin cám  ơn tấm lòng của Thầy cô đã dành cho chúng em, dù Thầy cô còn bận   rộn với cuộc sống của riêng mình nhưng luôn luôn quan tâm tới học trò chúng em.  Cho phép em được gửi lời cám  ơn chân thành nhất tới Thầy Nguyễn Ngọc   Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực  tập tốt nghiệp này.  Dù Thầy luôn bận rộn với lịch giảng dạy và công tác nhưng  trong suốt thời gian thực tập Thầy vẫn dành thời gian để hướng dẫn tận tình, cung  cấp kiến thức, kinh nghiệm và giải đáp mọi thắc mắc để em có thể hoàn thiện tốt   bài báo cáo này Nếu chỉ có những kiến thức, lý thuyết sách vở mà không được thực hành áp   dụng vào thực tế  thì cũng không làm được việc gì. Trong thời gian thực tập tại   Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn, em đã nhận được sự  quan tâm, giúp đỡ  của  Ban Tổng Giám đốc và đặc biệt là Phòng Nhân sự Công ty. Em xin chân thành cảm   ơn Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để  em có thể hoàn thành tốt chuyên đề  này.   Em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc Cô Trần Hoàng Phượng, Cô Trần Thị  Mỹ  Lệ  đã   nhiệt tình hướng dẫn em áp dụng lý thuyết vào thực tế, truyền đạt cho em những  kinh nghiệm làm việc quý báu của mình. Những lời tri ân có lẽ không bao giờ là đủ.   Xin cám  ơn quý Công ty đã dành sự  quan tâm và nhiệt tình hướng dẫn em. Em sẽ  luôn ghi nhớ những tình cảm này. Trang 8
  9. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Tiền lương là một vấn đề  nhạy cảm và có liên quan không những đối với   người lao đông mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp và toàn xã   hội. Tiền lương là một trong những công cụ  quản lý vĩ mô của Nhà nước. Một sự  thay đổi nhỏ  trong chính sách tiền lương của Nhà nước kéo theo sự  thay đổi về  cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao động về  kết quả  sản xuất kinh   doanh của tất cả các doanh nghiệp. Đối với người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập cơ  bản và quan  trọng nuôi sống bản thân người lao động và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp   tiền lương chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp . Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn được đặt ra như  một vấn đề  cấp thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp. Chính sách tiền   lương đúng đắn và phù hợp đối với doanh nghiệp. Thì có thể  phát huy được tính   sáng tạo năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm ý thức và sự gắn bó của người lao   động đối với doanh nghiệp. Từ đó mới có thể phát huy nâng cao hiệu quả sản xuất   kinh doanh . Chính vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương đúng đắn, chặt chẽ sẽ  góp phần giảm bớt một phần không nhỏ  chi phí sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quá trình hoạt động   quản trị nhân lực của doanh nghiệp nên công tác tiền lương luôn luôn là một trong   những công tác quan trọng của doanh nghiệp và nó thu hút sự  chú ý, quan tâm,  nghiên cứu tìm hiểu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đã có nhiều tác giả  nghiên cứu về các vấn đề  tiền lương cả  về  lý thuyết và  thực tiễn nhằm tìm ra các phương pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác xây   dựng và quản lý quỹ  tiền lương để  khuyến khích động viên người lao động tích  Trang 9
  10. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP cực làm việc. Song trong thực tiễn công tác tiền lương trong các doanh nghiệp vẫn  còn những vấn đề chưa hợp lý với tất cả những vấn đề, lý do nêu trên mà em lựa  chọn đề  tài “Hoàn thiện công tác trả  lương, trả  thưởng tại Công ty Cổ  Phần   Nhiên Liệu Sài Gòn” Trang 10
  11. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP II.Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: 1.Đối tượng nghiên cứu: ­ Quy chế trả lương, trả thưởng của Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn. ­ Hệ thống thang, bảng lương của Công ty. ­ Các chế độ phụ cấp dành cho người lao động của Công ty. 2.Mục tiêu nghiên cứu: Vận dụng những kiến thức đã được học cùng với những kinh nghiệm của   các Thầy Cô truyền đạt trong thời gian theo học tại trường để áp dụng vào thực tế.   Tìm hiểu việc áp dụng những kiến thức về tiền lương, tiền công thực tế  tại một   doanh nghiệp mà cụ thể là Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn. Đồng thời nghiên   cứu quy chế trả lương trả thưởng đang áp dụng tại Công ty Cổ Phần Nhiên liệu Sài  Gòn đã tạo động lực làm việc tới ngưòi lao động như thế nào? Qua đó có thể tìm ra   những phương pháp tốt nhất để  tiền lương thực sự  là một công cụ  hữu hiệu tăng   năng suất và chất lượng lao động trong Công ty.  3.Phạm vi nghiên cứu Không gian: Tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn Thời gian: 12/02/2012 đến ngày 17/04/2012 III. Phương pháp nghiên cứu ­ Vận dụng những lý thuyết đã được học về  Tiền lương­ tiền công để  nghiên   cứu vấn đề. Trao đổi và nhận sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn thực   tập. ­ Quan sát, tổng hợp và phân tích những số  liệu liên quan  đến vấn đề  tiền   lương­ tiền công của Công ty. ­ Thống kê, phân tích số liệu và tính toán số liệu. ­ Tổng kết kinh nghiệm của những cán bộ Tiền lương của Công ty. IV. Kết cấu của báo cáo: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục. bài báo  cáo còn gồm 3 chương ­ Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Trang 11
  12. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP ­ Chương 2: Thực trạng trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài  Gòn. ­ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ  Phần Nhiên Liệu Sài Gòn. Trang 12
  13. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I.Cơ sở lý luận: 1.Khái quát chung về tiền lương. 1.1. Khái niệm tiền lương: Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận  giữa   người   lao   động   với   người   sử   dụng   lao   động   thông   qua   hợp   đồng   lao   động( bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ  cung­ cầu sức lao   động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật  lao động. Tiền lương được người sử  dụng lao động trả  cho người lao động một  cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động( tuần, tháng,  năm...) 1.2.Bản chất của tiền lương: Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương không chỉ bị chi phối bởi quy luật giá  trị  mà còn bị  chi phối bởi quy luật cung cầu lao động. Nếu cung lao động lớn hơn  cầu lao động thì tiền lương sẽ giảm xuống. Ngược lại nếu cung lao động nhỏ hơn  cầu lao động thì tiền lương sẽ  tăng lên. Như  vậy, Tiền lương thường xuyên biến   đổi xoay quanh giá trị sức lao động, nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và giá cả tư  liệu sinh hoạt. Sự biến động xoay quanh giá trị sức lao động đó được coi như là sự  biến động thể hiện bản chất của tiền lương. Tiền lương có sự biểu hiện ở hai phương diện: kinh tế và xã hội.  Về mặt kinh tế: Tiền lương là kết quả  của thỏa thuận trao đổi hàng hoá sức lao  động giữa người lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng thời  gian nào đó và sẽ nhận được một khoản tiền lương thỏa thuận từ  người sử dụng  lao động.  Về  mặt xã hội: Tiền lương là số  tiền đảm bảo cho người lao động có thể  mua  được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để  tái sản xuất sức lao động của bản thân  Trang 13
  14. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP và dành một phần để  nuôi thành viên gia đình cũng như  bảo hiểm lúc hết tuổi lao  động. Ngoài tiền lương cơ  bản, trong quá trình quan hệ  lao động người lao động   còn nhận được các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi. 1.3.Chức năng của tiền lương: Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:  Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương là giá cả  của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị  sức  lao động được hình thành trên cơ sở giá trị  lao động nên phản ánh được giá trị  sức  lao động. Giá trị của hàng hóa sức lao động này phải được đo bằng lượng lao động   xã hội cần thiết để  tạo ra nó (đảm bảo sản xuất và tái sản xuất sức lao động) và   qua mối quan hệ  cung cầu về  hàng hóa sức lao động đó trên thị  trường lao động.   Nhờ  khả  năng phản ánh này, nó có chức năng thước đo giá trị  sức lao động, được  dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại lao động, xác định đơn giá   trả lương, đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi giá cả sinh hoạt  biến đổi.  Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong nền kinh tế  hàng hóa, sức lao động là một trong những yếu tố  chi phí  đầu vào của sản xuất, kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất xã hội diễn ra bình   thường, cần khôi phục và tăng cường sức lao động cá nhân để  bù lại sức lao động  đã hao phí trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng   sức lao động. Tiền lương là một trong những tiền đề  vật chất có khả  năng đảm   bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ sở bù đắp lại sức lao động hao phí thông qua  việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cho người lao động. Vì vậy các yếu tố cấu thành   tiền lương phải đảm bảo được yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất,   tinh thần cho người lao động và gia đình họ, trong sử dụng lao động không được trả  lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trang 14
  15. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP Mặt khác, giá trị sức lao động là điểm xuất phát trong tính toán sản xuất xã hội   nói chung và của người sử dụng lao động nói riêng. Giá trị  sức lao động mang tính  khách quan, được quy định và điều tiết không theo ý muốn của cá nhân nào, dù đó là  người làm công hay người sử  dụng lao động. Nó là kết quả  của sự  mặc cả, thỏa   thuận trên thị trường lao động giữa người lao động có sức lao động “bán” và người  sử dụng lao động “mua” sức lao động. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng được mua và bán theo đúng giá  trị  của nó. Cũng như giá cả của mọi hàng hóa khác, giá cả sức lao động thường có   biến động, tùy theo cung cầu lao động trên thị trường lao động.  Chức năng kích thích: Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động. Trong hoạt  động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản, nó biểu hiện trên nhiều dạng, có  lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, có lợi ích cá   nhân, lợi ích tập thể và cộng đồng. Tiền lương là bộ  phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn  các nhu cầu về vật chất và tinh thần của người lao động. Do vậy, sử dụng các mức   tiền lương khác nhau là đòn bẩy kinh tế quan trọng để  định hướng sự quan tâm và   động cơ trong lao động của người lao động trên cơ  sở  lợi ích cá nhân, là động lực  trực tiếp và tiền lương có khả  năng tạo động lực vật chất trong lao động. Vì vậy,  khi người lao động làm việc đạt hiệu quả  cao phải được trả  lương cao hơn. Tiền   lương phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động,  chất lượng và hiệu quả  lao động, tiền lương phải khuyến khích lao động có tài  năng, khuyến khích lao động sáng tạo, góp phần điều phối và ổn định hoạt động lao   động xã hội.  Chức năng bảo hiểm tích lũy: Bảo hiểm là nhu cầu cơ  bản trong quá trình làm việc của người lao động.  Chức năng bảo hiểm tích lũy của tiền lương biểu hiện  ở chỗ, trong hoạt động lao  động người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian  còn khả năng lao động và đang làm việc, mà còn có khả năng dành lại một phần tích  Trang 15
  16. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP lũy dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may   gặp rủi ro bất trắc trong đời sống. Chức năng tích lũy của tiền lương còn biểu hiện  ở  khả  năng tiết kiệm của   tiền lương từ người lao động phục vụ vào các mục đích khác như: học tập để nâng   cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm...  Chức năng xã hội: Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền  lương là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền   lương với hiệu quả sản xuất­ kinh doanh của người lao động và đơn vị  kinh tế  sẽ  thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh  của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tạo tiền đề  cho sự  phát triển toàn diện của con  người và thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng dân chủ và văn minh. Bản chất của tiền lương không bó hẹp trong phạm trù kinh tế  đơn thuần  được hiểu như  một khoản thù lao bù đắp những chi phí thực hiện trong quá trình   lao động. Tiền lương còn là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, phản ánh giá trị  của sức lao động trong điều kiện kinh tế­ văn hóa và lịch sử nhất định, có tác động   rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và mọi mặt kinh tế­ xã hội. 1.4.Yêu cầu của tiền lương: Tiền lương phải là nguồn thu nhập chủ  yếu bảo đảm đời sống vật chất tinh  thần cho người lao động theo sự phát triển kinh tế ­ xã hội trong quá trình làm việc   cũng như khi hết độ tuổi lao động. Tiền lương được xác định dựa trên các yếu tố  điều kiện lao động, các tiêu   chuẩn lao động và chế  độ  làm việc ngày càng được hoàn thiện theo quy định của   pháp luật lao động. Tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận,   năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các chính sách xã hội. Tiền lương phải thể hiện đầy đủ hơn, ưu tiên hơn đối với lực lượng lao động  mang đặc trưng của nền kinh tế tri thức. Trang 16
  17. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP 2.Tiền lương là bộ phận chính của quỹ lương. 2.1. Khái niệm tổ chức tiền lương: Tổ  chức tiền lương là hệ  thống các biện pháp trả  công lao động căn cứ  vào  mức độ sử dụng lao động; phụ  thuộc vào số lượng, chất lượng lao động nhằm bù  đắp chi phí lao động và sự  quan tâm vật chất vào kết quả  lao động. Nội dung của   tổ chức tiền lương được phân biệt theo 2 cấp độ: Ở  cấp độ  vĩ mô, tổ  chức tiền lương bao gồm việc thiết lập quan hệ  tiền   lương và cơ chế quản lý tiền lương. Ở cấp độ vi mô, tổ  chức tiền lương được hiểu là hệ  thống các biện pháp có  liên quan trực tiếp đến việc hình thành và tạo nguồn để  trả  lương, phân phối quỹ  tiền lương. 2.2. Yêu cầu của tổ chức tiền lương:  Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Mức lương được trả  phải  không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định dùng để trả  cho những  người lao động làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện và môi trường lao  động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Những lao động lành nghề, lao  động có trình độ  chuyên môn kỹ  thuật, nghiệp vụ  phải được trả  mức lương cao  hơn.  Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho   người lao động. Mức lương mà người lao động được nhận phải dần được nâng cao  do sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, do năng lực chuyên môn nghiệp vụ  và tích lũy kinh nghiệm tăng lên.   Tiền lương được trả  phải dựa trên cơ  sở  thỏa thuận giữa người lao động và   người sử dụng lao động được ghi trong hợp đồng lao động và kết quả lao động của   người lao động.  Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng, hiệu quả công việc.   2.3.Nguyên tắc trong tổ chức tiền lương: a. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động: Trang 17
  18. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP Yêu cầu của nguyên tắc này là trả lương có phân biệt về số và chất lượng lao   động, không trả  lương bình quân chia đều. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi việc   trả  lương phải gắn với năng suất lao động, kết quả  sản xuất biểu hiện  ở  chất   lượng và hiệu quả của lao động. Nguyên tắc thể hiện ở chỗ ai tham gia công việc  nhiều, có hiệu quả, trình độ  lành nghề  cao thì được trả  lương cao và ngược lại.   Nguyên tắc này còn biểu hiện  ở chỗ trả lương ngang nhau cho lao động như  nhau,  không phân biệt giới tính, dân tộc trong trả  lương. Trả  lương ngang nhau cho lao   động như  nhau phải được phản ánh trong chính sách tiền lương, đặc biệt là trong   hệ thống thang, bảng lương, các hình thức trả lương cho người lao động. Để  thực hiện tốt nguyên tắc này, các doanh nghiệp phải có quy chế  trả  lương,   trong đó quy định rõ ràng các chỉ tiêu đánh giá công việc. Những chỉ tiêu này có thể  định lượng được để tiện cho việc đánh giá. b. Đảm bảo tốc độ  tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ  tăng  tiền lương bình quân: Nguyên tắc này có tính quy luật, tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có mối   quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó đảm bảo cho mối quan hệ hài hòa giữa tích lũy tiêu  dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầu của nguyên tắc là không thể  tiêu dùng vượt quả khả năng sản xuất mà cần đảm bảo phần tích lũy. Việc đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng   tiền lương bình quân sẽ tạo điều kiện tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tạo cơ  sở để hạ giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa. Nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương thấp hơn tốc độ  tăng năng suất lao động  thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư và tiêu dùng. Phát triển kinh tế dựa trên hai yếu   tố  là tăng số  thời gian làm việc và tăng năng suất lao động thông qua việc tăng  cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này đòi hỏi sản phẩm làm ra không phải đem   tiêu dùng toàn bộ để nâng cao tiền lương thực tế mà còn phải trích lại một bộ phận  để  tích lũy. Tốc độ  tích lũy càng cao thì tốc độ  tăng năng suất lao động càng cao.  Các yếu tố  chủ  yếu từ  doanh nghiệp  ảnh hưởng  đến tốc độ  tăng năng suất lao  động bình quân là: Trang 18
  19. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP  Nâng cao năng suất lao động của từng cá nhân, tập thể lao động.  Đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động.  Giảm tổn thất thời gian làm việc trong ca.  Chuyển giao công nghệ mới.  Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.  Áp dụng các biện pháp tạo động lực lao động.  Tiết kiệm nguyên vật liệu.  Hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh.  Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực doanh nghiệp. Ngoài những yếu tố  trên, tốc độ  tăng năng suất lao động bình quân còn phụ  thuộc vào một số yếu tố khách quan như:  Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lợi thế của điều kiện tự nhiên.  Lợi thế ngành nghề hoạt động.  Đổi mới cơ chế quản lý... 3.Các hình thức trả lương. 3.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm: 3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả  lương theo sản phẩm là hình thức trả  lương cho người lao  động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đã  hoàn thành. Trong hình thức trả  lương theo sản phẩm, tiền lương của người lao động  nhận được nhiều hay ít tùy thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng  của sản phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc đã hoàn thành. Nếu những người lao động cùng làm một loại sản phẩm thì tiền lương của   họ nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm được nghiệm thu. Ý nghĩa của hình thức trả  lương theo sản phẩm phản ánh  ở  các khía cạnh sau   đây: Trang 19
  20. GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn                               BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT  NGHIỆP   Quán triệt nguyên tắc trả  lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao   động nhận được phụ  thuộc vào số  lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn  thành. Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động.   Trả lương theo lao động có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động   ra sức học tập nâng cao trình độ  lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện  kỹ năng, phát huy sáng tạo...để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao  động.   Trả  lương theo sản phẩm có vai trò đóng góp vào việc không ngừng hoàn  thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự  chủ, chủ  động làm việc của người   lao động và tập thể người lao động. 3.1.2. Đối tượng và điều kiện áp dụng : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi cho những công việc có   thể định mức lao động để giao việc cho người lao động trực tiếp sản xuất. 3.1.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm: a) Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân: Hình thức trả  lương sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả  lương cho người lao   động căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm (hay chi tiết sản phẩm)   mà người lao động làm ra. Chế  độ  này được áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất, kinh   doanh trong các đơn vị  kinh tế  mà quá trình lao động của họ  mang tính độc lập  tương đối, công việc có thể  định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm  một cách cụ thể, riêng biệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân   quyết định. TL TLspi = ĐG x Qi spi = ĐG x Qi Trong đó: ­ TLspi  : tiền lương sản phẩm của công nhân i; ­ Qi : sản lượng ( hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời gian xác  định ( tháng, ngày....); Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2