PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN PS7-1 CÓ KHẢ

NĂNG ĐỐI KHÁNG FUSARIUM OXYSPORUM

TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ NUCLEOTID

GEN 16S-ARN RIBOSOM

Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Minh Anh,Lê Thanh

Hoà, Nguyễn Ngọc Dũng

Viện Công nghệ Sinh học.

Cây lúa nước đã, đang và mãi là cây trồng số một ở Việt

Nam. Chiến lược hướng tới một nền nông nghiệp bền vững

sinh thái ở Việt nam đã được thiết lập. Để góp phần thực

hiện chiến lược này, các vi khuẩn có ích cho cây lúa ở đồng

bằng sông Hồng được quan tâm nghiên cứu trong những

năm qua (Nguyễn Ngọc Dũng và cộng sự, 2000). Một trong

những nhóm vi khuẩn hữu ích cho cây lúa cần được khai

thác là vi khuẩn pseudomonad sinh huỳnh quang bởi chúng

được coi là tác nhân sinh học tiềm năng trong phòng chống

vi nấm gây bệnh cây trồng (O,Sullivan và cộng sự, 1992,

Berg và cộng sự, 2000). Các chủng pseudomonad sinh

huỳnh quang vùng rễ cây lúa đã được phân lập và chọn lọc

theo khả năng đối kháng Fusarium oxysporum, tác nhân

gây bệnh khô vằn cây lúa (Nguyễn Thị Tuyết Nhung và

cộng sự, đang in).

Do có những đặc điểm riêng hình thành trong trong suốt

qúa trình tiến hoá nên các gen sao mã các axit ARN

ribosom (ARNr) ở vi sinh vật nhân sơ, đặc biệt các gen

16S- và 23 S-ARNr, được sử dụng như một công cụ trong

việc phân loại và xác định mối quan hệ di truyền giữa các

chủng vi khuẩn ( Woese, 1987). Theo Ludwig và Schleifer

( 2000) đã có tới hơn 16000 gen 16S-ARNr từ các chủng vi

khuẩn đã được xác định trình tự nucleotid.

Trong bài báo này, vị trí phân loại của chủng Ps7-1 sẽ được

trình bày trên cơ sở phân tích trình tự nucleotid gen 16S-

ARN ribosom (16S-ARNr).

I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Vi sinh vật:

Chủng phân lập Ps7-1 có nguồn gốc từ đất bám rễ cây lúa ở

Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội và cho khả năng đối kháng

F. oxysporium cao trong điều kiện in vitro (Nguyễn Thị

Tuyết Nhung và cộng sự, đang in) và chủng E. coli DH đã

được sử dụng.

2. Các phương pháp phân loại:

a. Phương pháp phân loại theo kiểu hình:

Phương pháp phân loại vi khuẩn được chuẩn hoá API

20NE (BioMerieux Marcy, Pháp) đã được sử dụng. Theo

nhà cung cấp, hệ thống API 20NE chỉ dùng để phân loại

các nhóm vi khuẩn hình que, gram âm, không thuộc Họ

Enterobacteracae. Ngoài các đặc tính theo API 20NE, các

đặc điểm kỵ khí không bắt buộc và kháng tetraxyclin đã

được xác định. Đặc điểm kỵ khí không bắt buộc được tiến

hành theo phương pháp cấy thẳng đứng vào môi trường LB

rắn có chiều cao 10 cm trong ống nghiệm; mẫu được ủ ở 30oC và đọc kết quả sinh trưởng sau 24 và 48 giờ ủ. Tính

mẫn cảm đối với tetraxyclin (30g/ml) được tiến hành theo

phương pháp Krieg và Doebereiner (1984). Theo đó, tế bào

Ps7-1 nuôi qua đêm được ria trên môi trường LB rắn, sau

đó đặt đĩa giấy ( : 5 mm) thấm đậm dung dịch tetraxyclin

lên trên. Chủng E. coli DH5 được sử dụng làm đối chứng.

Quan sát sinh trưởng của vi khuẩn xung quanh đĩa giấy

thấm sau 24 giờ ủ.

b. Phương pháp phân loại theo kiểu gen:

-Thu ADN tổng số:

ADN tổng số được tách chiết theo phương pháp Masterson

và cộng sự (1985).

-Thu nhận gen 16S-ARNr:

Gen 16S-ARNr được thu nhận bằng phản ứng nhân bản gen

(PCR) với cặp mồi có trình tự như sau. Mồi thuận chiều

Prf: 5'-GAGTTTGATCATGGCTAA-3', tương ứng với các

vị trí nucleotid 7-26 của gen 16S-ARNr từ E. coli; mồi

nghịch chiều Prr: 5'- AGGAGGTGATCCAGCC-3', tương

ứng với các vị trí 1540-1524 từ E. coli, do Genset-Oligos

Singapore, cung cấp. Hỗn hợp phản ứng nhân bản gen có

thể tích 25 l với thành phần: 16,7 l nước sạch ion, 2,5 l

đệm Taq(10x), 2,5 l dung dịch dNTP (10mM), 1,0 l dịch

mồi Prf (10mM), 1,0 l dịch mồi Prr (10mM), 1,0 l dịch

ADN khuôn và 0,3 l Taq Polymerase. Phản ứng được

thực hiện với chu trình nhiệt như sau: Giai đoạn đầu, ADN được biến tính ở 95oC trong 1 phút 30 giây, tiếp tục biến tính ở 94oC trong 1 phút, kế tiếp mồi được gắn ở nhiệt độ 52oC và phản ứng kéo dài chuỗi ở 72oC trong 1 phút 20

giây. Giai đoạn chính được lặp lại 30 lần chu kỳ nhiệt cơ

bản giống ở giai đoạn đầu, chỉ khác ở chỗ ADN được biến tính một lần ngay ở nhiệt độ 94oC trong 1 phút, tiếp sau pha cuối cùng phản ứng kéo dài chuỗi được duy trì ở 72oC trong 10 phút và sản phẩm được bảo quản ở 4oC.

Kết qủa phản ứng được kiểm tra bằng điện di agarose

0,8%. Sản phẩm nhân bản gen được gắn vào vectơ pCR2.1

theo chỉ dẫn của nhà cung cấp TA Cloning Kit, Invitrogen.

Vectơ pCR2.1 tiếp nhận sản phẩm PCR được chuyển nạp

vào dòng tế bào INVaF’ và chọn lọc khuẩn lạc theo phương

pháp kháng sinh và chỉ thị màu (SAMBROOK và

RUSSELL, 2001). ADN plasmid tái tổ hợp được tách chiết

với bộ hoá chất QIAprep Spin Plasmid Extraction Kit

(QIAGEN Inc.). Độ dài sản phẩm dòng hoá được kiểm tra

trên thạch agarose 0.8%, sau khi cắt ADN của plasmid tái

tổ hợp bằng enzym giới hạn EcoRI.

3. Giải trình trình tự chuỗi nucleotid và xử lý số liệu:

Chuỗi ADN được giải trình tự trên máy giải trình tự động

ABI 377 PRISM (Perkin- Elmer) từ sản phẩm dòng hoá là

ADN của plasmid tái tổ hợp đã tiếp nhận đoạn gen 16S

ARNr. Mồi xuôi M13F (5’GTTTTCCCAGTCACGAC3’)

và mồi ngược M13R (5’CAGGAAACAGCTATGAC3’)

dùng trong giải trình tự là các chuỗi cố định của vectơ và

nằm gần hai đầu biên của ADN tái tổ hợp cần giải trình.

Trong quá trình giải trình, chúng tôi thiết kế thêm một mồi

khác ký hiệu là Seq16SF

(5’CAGTGGGGAATATTGGACAAT 3') nằm cách đầu 5’

của đoạn gen 16S ARNr nghiên cứu là khoảng 300-320

nucleotid. Giải trình được thực hiện nhiều lần với số lượng

nhiều plasmid tái tổ hợp nhằm thu được kết quả chính xác.

Xử lý chuỗi nucleotid bằng chương trình SeqEd1.0.3; sắp

xếp, đối chiếu trình tự tương ứng của đoạn gen bằng hệ

chương trình máy tính AsemblyLIGN 1.9; MacVector 6.5.3

(Oxford Molecular Inc.) và chương trình GENDOC 2.5

(Karl Nicholas, 1997). Giám định các chủng được thực

hiện bằng phương pháp truy cập Ngân hàng Gen thông qua

chương trình BLASTn có tại

(http://www.ncbi.nlm.nih.gov).

4. Chọn chuỗi so sánh:

Các chuỗi nucleotid 16S ARNr của một số chủng có trình

tự tương ứng từ Pseudomonas spp. tại Ngân hàng Gen được

thu nhận bằng cách truy cập Ngân hàng Gen thông qua số

thư mục ngân hàng và được sử dụng để so sánh đối chiếu

với trình tự nucleotid từ chủng Ps7-1 (Bảng 1).

Bảng 1: Các chủng Pseudomonas spp. được dùng để so

sánh

5. Địa điểm tiến hành nghiên cứu:

Công việc tách chiết ADN tổng số, PCR, dòng hoá sản

phẩm và một phần phân tích số liệu được thực hiện tại

phòng thí nghiệm Vi sinh vật đất và Phòng máy, Viện Công

nghệ Sinh học (Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ Quốc gia, Việt Nam).

Công việc giải trình trình tự và xử lý số liệu giám định

phân tử được tiến hành tại Viện nghiên cứu Y học

Queensland (Australia).

II. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN

1. Phân loại theo kiểu hình:

Như đã nêu, hệ thống phân loại vi khuẩn được chuẩn

hóa API 20NE là tập hợp của 21 phản ứng sinh lý sinh hoá

dùng để xác định vi khuẩn hình que, gram âm, không có

nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt, không thuộc Họ

Enterobacteracae. Kết qủa phân loại chủng Ps7-1 theo hệ

thống API 20NE cho thấy, đối với nhóm 8 phản ứng cơ

bản, chủng này cho kết qủa âm tính với khử nitrat, tạo

indol, tổng hợp urease, thủy phân esculin và tổng hợp -

galactosidase; và cho 3 kết qủa dương tính là lên men

glucose, thủy phân gelatin và tổng hợp arginin dihydrolase.

Trong tổng số 12 hợp chất cácbon đã cho, chủng Ps7-1

không có khả năng sử dụng arabinose, maltose,, malat,

citrat và phenol-axetat. Với những kết qủa như vậy, chủng

Ps7-1 được xác định bởi mã số 4156534. Đối chiếu Bảng

chỉ số Analytical Profile Index, 5th edition, BioMerieux

S.A, 1992, mã số 4156534 không tồn tại. Tuy vậy, căn cứ

vào các chứ số đầu tiên của mã số có trong bản chỉ dẫn,

chủng Ps7-1 có thể được xếp vào vị trí phân loại thuộc

giống Chromobacterium bởi mã số của các chủng có chữ

số ban đầu từ 4150 tới 4156 đều được xếp vào loài Ch.

violaceum. Theo Sneath (1984), một trong những đặc điểm

cơ bản của giống Chromobacterium là kỵ khí không bắt

buộc và mẫn cảm với tetraxyclin (30g/ml. Kết qủa xác

định những đặc tính này đối với chủng Ps7-1 cho thấy,

chủng này là hiếu khí bắt buộc và có khả năng kháng

tetraxyclin ở nồng độ đã nêu. Theo Norberto và Palleroni

(1984), đây là những đặc tính cơ bản của vi khuẩn Chi

Pseudomonas. Ngoài ra, như đã nêu, chủng Ps7-1 được

phân lập trên môi trường S1, một môi trường thể hiện tính

chọn lọc cao đối với vi khuẩn pseudomonad sinh huỳnh

quang (Gould và cộng sự, 1985). Chính vì vậy, đến đây có

thể tạm thời kết luận, chủng Ps7-1 khó có thể là một chủng

Chromobacterium.

2. Phân loại theo kiểu gen:

Gen 16S-ARNr từ chủng Ps7-1 đã được thu nhận bằng

phản ứng nhân bản gen PCR; trình tự của nó cũng đã được

xác định và đăng ký trong ngân hàng gen quốc tế với số thư

mục AF521651. Một phần của kết qủa giám định chủng

Ps7-1 bằng phương pháp truy cập Ngân hàng Gen thông

qua chương trình BLASTn được trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Trích đoạn kết qủa giám định trình tự gen 16S-

rRNA từ chủng Ps7-1

Căn cứ vào các kết qủa giám định nhận được từ ngân hàng

gen có thể khảng định rằng chủng Ps7-1 là một chủng

thuộc Chi Pseudomonas, bởi sự so sánh chuỗi trình tự

nucleotid của gen 16S-rARN từ chủng này với trình tự từ

các chủng vi khuẩn có trong ngân hàng gen cho giá trị tin

cậy cao nhất thuộc về các chủng của Chi Pseudomonas. Để

làm sáng tỏ hơn về vị trí phân loại của chủng Ps7-1, trình

tự nucleotid một đoạn gen 16S-ARN dài 648 base từ chủng

này đã được so sánh với trình tự từ một số chủng thuộc các

loài Pseudomonas khác nhau (xem Bảng 1) và kết qủa

được trình bày ở Hình 1. Theo đó, trình tự nucleotid của

phân đoạn gen 16S-ARNr từ chủng Ps 7-1 hoàn toàn đồng

nhất (648/648) với các chủng thuộc loài P. fluorescens, đạt

tỷ lệ 100%. Sai khác nucleotid giữa các loài Pseudomonas

spp. đã nêu với chủng Ps7-1 là 28/648, đạt tỷ lệ 4,3%. Đó

là các thay thế TC (vị trí 14; 58; 65; 84 và 450), CT

(vị trí 15; 77; 315 và 496), GA (vị trí 25; 57; 331; 335;

460; 505; 509 và 605), AG (vị trí 72; 78 và 320), GC

(vị trí 317), AT (vị trí 332), TGC (vị trí 333), GT

(vị trí 469), AGT (vị trí 507) và AG (vị trí 508).

Với kết qủa như vậy cho phép kết luận rằng chủng Ps7-1

thuộc loài P. fluorescenss.

Hình 1: So sánh trình tự nucleotid của một đoạn gen

ribôxom 16S - ARNr của chủng Ps7-1 với các loài

Pseudomonas đã được biết. Ghi chú: dấu chấm (.) biểu thị

sự giống nhau của trình tự nucleotid của các loài; sự sai

khác về nucleotid được thể hiện bằng chính các chữ cái ký

hiệu của chúng; PluoATCC : P. fluorescens chủng ATCC

17386; Pfluor : P. fluorescens chủng CHAO; Pchlor: P.

chlororaphis chủng DSM50083T; Pcost: P. costantinii

chủng CFBP 5705; Pficu: P. ficuserectae chủng JCM

2400T; Pman: P. mandelii chủng CIP 105273; Pmeli: P.

meliae MAFF 301463T; Psyr+gly: P. syringae pv. glycinea

chủng MAFF 302260; Psyr+pha: P. syringae pv.

phaseolicola MAFF 302282.

Việc xác định một chủng vi khuẩn dựa trên hệ thống API

20NE và phân tích trình tự gen 16S-ARNr cho kết qủa

phân loại khác nhau cũng đã được đề cập trong báo cáo

khoa học, ví dụ như chủng QC14-3-8 được xác định thuộc

loài P. aeruginosa (91,8%) theo hệ thống API 20NE, nhưng

theo phương pháp phân tích gen 16S-ARNr thì chủng này

thuộc loài P. putida (99%) (Lottmann và cộng sự , 2000).

Như vậy, ở đây sự khác nhau chỉ thể hiện ở mức độ loài,

không xẩy ra ở định loại chi. Nhưng, như đã nêu, trong

trường hợp phân loại chủng Ps7-1 theo hệ thống API 20NE

cho kết qủa cách biệt khá lớn, nếu không nói hoàn toàn

khác, so với phương pháp phân loại tự nhiên dựa vào trình

tự chuỗi nucleotid của gen 16S-ARNr, mặc dù theo nhà

cung cấp dịch vụ API 20NE, các chủng thuộc Chi

Pseudomonas là một trong nhũng đối tượng phù hợp của hệ

thống xác định được chuẩn hoá này.

Tóm lại, cùng với những đặc tính phân lập có chọn lọc,

hiếu khí bắt buộc và kháng tetraxyclin, kết quả phân tích

trình tự chuỗi nucleotid của gen 16S-ARNr cho thấy chủng

Ps7-1 là một chủng Pseudomonas, chứ không thuộc chi

Chromobacterium và có độ tương đồng cao nhất, 100%,

với loài P. fluorescens.

Công trình này được tài trợ bởi Viện Công nghệ Sinh học,

TTKHTN&CNQG và hỗ trợ bởi Hội đồng Khoa học Tự

nhiên, Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường, tài khóa

2002.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anzai,Y., Kim,H., Park,J.Y., Wakabayashi,H. and

Oyaizu,H. (2000). Int. J. Syst. Evol. Microbiol. 50,

1563-1589..

2. Berg, G., Kurze, S., Buchner, A., Wellington, E.M. and

Smalla, K., 2000. Successful strategy for the selection of

new strawberry-associated rhizobacteria antagonistic to

Verticillum wilt. Can. J. Microbil., 46, p. 1128-1137.

3. Galdzicka, M., Plassmeyer,M.L., Blaine,L.D.,

Pienta,P.A. and Gillevet, P.M.(Chưa công bố).

4. Gould, W.D., Hagedorn, C., Bardinelli, T.R. and R.M.

Zablotowicz, 1985. New selective media for Enummeration

and recovery of fluorescent Pseudomonads from Various

Habitats. Appl. Env. Microbiol., 49, p. 28-32.

5. Krieg, N.R. and Doebereiner,J., 1984. Genus

Azospirillum. In: Krieg, N.R.,& Holt, J.G. (eds): Bergey, s

Manual of Systematic Bacteriology. The Williams and

Wilkin Co., Baltimore.

6. Lottmann, J., Heuer, H., Vries, J., Mahn, A., Duering,

K., Wackernagel, W., Smalla, K., Berg, G., 2000.

Establishment of introduced antagonistic bacteria in the

rhizosphere of transgewnic potatoes and their effect on the

bacterial community. EFMS Microbiol., Ecol., 33, 41-49.

7. Ludwig, W. and Schleifer, K.H., 2000. Phylogeny of

Bacteria beyond the 16S-rRNA Standerd. Vermicon.

http:w.w.w.

ermicon.de/english/news/Science/khs99111.htm

8. Masterson, R.V., Prakash, R.K. and Arthely, A.G., 1985.

Conservation of symbiotic nitrogen fixation gene sequences

in Rhizobium japonicum and Bradyrhizobium japonicum.

J. Bacteriol., 163, 2-25.

9. Moore, E.R.B., Mau,M., Arnscheidt,A., Boettger,E.C.,

Hutson, R.A., Collins,M.D., Van de Peer,Y., De

Wachter,R. and Timmis,K.N.(1996). Syst. Appl. Microbiol.

19, 478-492.

10. Munsch, P., Alatossava,T., Marttinen,N., Meyer,J.-M.,

Christen,R. and Gardan,L. (2002). Int. J. Syst. Evol.

Microbiol. đang in.

11. Nguyễn Ngọc Dũng, Hồ Thị Kim Anh, Vũ Thanh,

2000. Vi khuẩn cố định nitơ vi hiếu khí khu trú trong rễ lúa

ở một số địa điểm thuộc đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập

.Những vấn đề Nghiên cứu cơ bản trong sinh học. Hội Nghị

Sinh học quốc gia, Hà Nội, Nhà XB Đại học quốc gia

Hà Nội.

12. Norberto, J. and Palleroni, 1984. Genus Pseudomonas.

In: Krieg, N.R. & Holt, J.G. (eds):

Bergey, s Manual of Systematic Bacteriology. The

Williams and Wilkin, Co., Baltimore.

13. O.Sullivan, D.J., O.Gara, F., 1992. Traits of fluorescent

Pseudomonas spp. involved in suppression of plant root

pathogens. Microbiol. Rev., 56, 662-672

14. Ramette, A., Moenne-Loccoz,Y. and Defa go, G.

(2001). Mol. Plant Microbe Interact. 14 (5), 639-652

15. Sawada, H. (1997). Nộp trực tiếp vào Ngân hàng gen

16. Verhille,S., Baida,N., Dabboussi,F., Izard,D. and

Leclerc,H. (1999). Syst. Appl. Microbiol. 22, 45-58

17. Woese, C.R., 1987. Bacterial evolution. Microbiol.

Rev., 51, 221-271

SUMMARY

Taxonomical Position of the Isolate Ps7-1 capable of

Antagonism against Fusarium oxysporum based on the

Analysis of the 16S-rRNA gene nucleotide Sequence

Nguyen Thi Tuyet Nhung et al

Institute of Biotechnology

To establishing the taxonomical position of the isolate

Ps7-1, the different methods have been used. For Ps7-1,

with the API 20NE system there was the code number

4156534 which does not be present in the catalog,

nevertheles with a such code number it also could be

thought that this strain may be belong to the groupe

Chromobacterium. With the method of the 16S-rRNA gene

analysis the isolate Ps7-1 is a Pseudomonas strain and

possesses the highst homology (100%) with the P.

fluorescens. Additionally, the isolate Ps7-1 is a strictly

aerobic one and resistent to tetracyclin those are the main

characteristics of genus Pseudomonas. With such results it

may be conclused that the Ps7-1 strain belongs to P.

fluorescens and can not be a Chromobacterium.

Người thẩm định nội dung khoa học: TS. Trương Nam

Hải