NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG CHUYỂN ESTER DẦU
THỰC VT BNG PHƯƠNG PHÁP QUÁ TỚI HN
METHANOL ĐỂ TỔNG HỢP BIODIESEL VÀ THU
GLYCERINE ĐỘ TINH KHIẾT CAO
VEGETAL OIL TRANSESTERIFICATION VIA SUPERCRITICAL
METHANOL METHOD TO SYNTHESIZE THE BIODIESEL AND IMPROVE
THE HIGH QUALITY GLYCERINE
LÊ ĐĂNG KHOA – NGUYỄN ĐÌNH LÂM
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà nẵng
TÓM TT
Biodiesel đã được nghiên cứu và sdụng như một loại nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu
Diesel truyền thống. Đã một snghiên cứu vquá trình tổng hp Biodiesel Việt Nam.
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu chúng tôi thực hiện với một phương pháp
mới để tổng hợp Biodiesel tdầu dừa, phương pháp chuyển ester trạng thái quá tới hạn
Methanol đồng thi tiến hành so sánh phương pháp này vi phương pháp tổng hợp truyền
thống và cuối cùng đề xut các phương án bổ sung nhằm hoàn thiện phương pháp trên.
ABSTRACT
Biodiesel was investigated and used as an alternative fuel for traditional Diesel. There were
some initial researches of biodiesel synthesis in Vietnam. This article presents the results of
our investigation on the new method, transesterification in supercritical methanol, the
comparisons with the traditional method and finally gives some propositions of supplemental
solution to perfect this new method.
Keywords: Supercritical Methanol, Biodiesel, Transesterification, Fatty acid, Alkyl esters.
1. Đặt vấn đề
Vic sử dụng trực tiếp dầu thực vật trong động diesel gặp nhiu khó khăn do độ
nht cao (gấp 10 đến 20 ln Diesel) độ bay hơi thấp, trong đó đ nht quá cao là nguyên
nhân cnh. nhiều phương pháp nhằm làm giảm độ nhớt của dầu thực vật chủ yếu gồm:
pha loãng, nhũ tương hoá, nhiệt phân và thực hiện phản ứng chuyn ester (transesterification)
[1].
Trong các phương pháp trên thì phản ứng chuyển ester của dầu thực vật bằng các loi
rượu được coi là slựa chọn tốt nhất vì các alkyl ester của axit béo (hay còn gi là Biodiesel)
thu được từ phương pháp này rất giống với nhiên liệu diesel, quá trình sn xuất đơn giản hơn
na thể được sử dụng trực tiếp không đòi hi bất cứ sự thay đổi nào trên động
diesel. ợu sử dụng trong phản ng này rượu đơn chức bậc một hoặc bậc hai, s
nguyên tcacbon t1 đến 8, trong đó Methanol được sử dụng rộng rãi nhất gthành rẻ,
dễ phản ứng với Triglyceride và dễ hoà tan xúc tác [2].
Quá trình sản xuất Biodiesel truyn thống bng phản ứng chuyển ester thể thc
hiện với sự mặt của xúc tác axit hoặc bazơ được sử dụng dạng đồng thể hoặc d thvới
chất phản ứng [3-7]. Tuy nhiên, phn ứng xúc tác đòi hi nguyên liệu phi hàm lượng
nước và axit béo tdo thấp, quá trình sản xuất thường tốn nhiều thời gian năng lượng do
dầu thực vật không tan trong rượu và sn phm của quá trình cần phi làm sạch khi các tạp
chất nên giá thành của Biodiesel vẫn còn cao hơn nhiên liệu Diesel truyn thng [8]. Ngoài ra
sản phẩm phgiá tr cao là Glycerin không sạch do ln nhiều tạp chất tquá trình tổng
hp.
Phản ng chuyển ester trạng thái quá tới hạn của methanol khắc phục được những
nhược điểm kể trên của qui trình sản xuất truyền thống [9]. điều kiện thường, rượu không
tan trong dầu thực vật. Tuy nhiên, trạng thái quá tới hạn, tuỳ thuộc vào áp suất và nhiệt độ
mà liên kết Hydro liên phân tử giữa các phân tử rượu cũng như độ phân cực của chúng bị yếu
đi cho phép dầu thực vật hòa tan mt phần hoặc hoàn toàn vào methanol methanol tr
thành mt monomer tdo trực tiếp tác dụng lên nguyên tcacbon của nhóm cacbonyl của
triglyceride thực hiện chuyển phn ng chuyển ester nên thời gian phản ng rất ngắn [10].
Nước và axit béo tự do là các tác nhân hi trong phương pháp xúc tác truyền thống nhưng
trong phương pháp quá ti hạn, đây các tác nhân ảnh hưởng tích cực đến thời gian và hiệu
suất thu Biodiesel. Phương pp mới này cho hiệu suất thu Biodiesel cao hơn trong khi quá
tnh xlý sản phm đơn gin hơn đặc biệt Glycerin thu được độ tinh khiết cao hơn rất
nhiu so với phương pháp truyn thống. Nhđó biodiesel thu được tphương pháp này
giá thành rẻ hơn so với phương pháp truyền thng [11].
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Qua phân tích đánh gchúng tôi quyết định chn dầu dừa và Methanol làm nguyên
liệu sản xuất Biodiesel. Quá trình nghiên cứu bao gm phần thực nghiệm và phần phân tích
kiểm tra đánh giá kết quả. Cụ thnhư sau:
- Trong quá trình thực nghiệm chúngi đã thc hiện 2 phản ứng tổng hợp Biodiesel
bao gồm phản ứng tổng hợp truyn thống với chất xúc tác là KOH tại các điều kiện tối ưu đã
được ng bố nhằm tạo mẫu đối chứng, phn ng tổng hợp còn lại là phản ng quá tới hạn
Methanol, sđược thực hiện tại điều kiện áp suất nhiệt độ nhất định, sau đó khảo sát các yếu
tố ảnh hưởng đến phản ứng này.
- Phần phân tích kết quả: Nguyên liệu và tất cả sản phẩm Biodiesel thu được tc
t nghim đều được đem phân tích sắc lng hiệu quả cao (High performance liquid
chromatography HPLC) kết hợp với việc đo độ nhớt nhằm đánh giá khả năng phản ứng và
hiu suất phản ứng. Điều kin của quá trình phân tích sắc được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Điều kiện phân tích sắc kí HPLC
Loi máy sắc kí HPLC MERCK HITACHI D7000
Cột Lichrocart (250x4mm) Lichrospher RP18e, 5m
Detector UV 220nm
Lưu lượng pha động 0,9 ml/phút
T lệ pha động Methanol:Isopropanol (60:40)
Thể tích tiêm mẫu 20l
Nhit độ 25oC
Ngoài ra, các mẫu biodiesel thu được tphương pháp quá tới hạn còn được đem đo
các chtiêu của nhiên liệu diesel theo tiêu chuẩn TCVN5689:1998 nhằm đánh gkhnăng
sử dụng trong động cơ diesel.
3. Tiến hành phản ng
a. Phương pháp xúc tác đồng thể
Quá trình tng hợp (tại điều kiện tối ưu) bao gồm 2 bước:
- Thực hiện phản ứng: Cho 50g dầu dừa đã sấy tách nước vào bình cầu ba c, đặt bình
cầu lên máy khuấy từ có bộ phn gia nhiệt và tiến hành gia nhiệt nhẹ. Khi nhiệt độ đạt đến 36
oC t cho hỗn hợp gồm 0,65g KOH và 20,58g Methanol đã hòa tan hoàn toàn ttrước vào
bình cầu ri tiến hành khuấy đồng thi giữ nguyên nhit độ 36 oC trong vòng 83 phút.
- X sản phẩm: Sau khi phản ứng kết thúc, đổ hỗn hợp vào phu chiết. Hỗn hợp sẽ
tách làm 2 pha, pha nh là metyl ester thô, pha nặng là Glycerin. Chiết lấy pha nhẹ, sau đó
đem trung hòa bng axit axêtic, sau đó tiếp tục rửa bằng KCl bão hòa cui cùng ra
nhiu lần bằng nước ấm sau đó để lng và tách thu được Biodiesel.
b. Phương pháp quá tới hạn Methanol
Điều kin thực nghiệm điều kiện quá tới hạn được công bố trong phn lớn các ng
tnh nghiên cứu là 350°C 460 bars. Với điều kin này phản ứng din ra hoàn toàn ch
trong vòng khong 240 giây, rất khó để đánh giá rõ ràng nh hưởng của từng yếu t lên quá
tnh tng hợp biodiesel. Với mc tiêu khảo sát ảnh hưởng của các yếu tlên hiệu suất thu
biodiesel, sau một loạt nghiên cứu thử nghiệm, chúng tôi quyết đnh tiến hành 200 bars và
280 oC (Các giá tr tới hạn tương ứng của Methanol là Pc=80,9 bars, Tc=239,4oC).
Để xác định chính xác lượng chất phản ứng trong thiết bị phnng để bảo đảmc g
tr nhiệt độ và áp suất của hệ đạt tới hai gtr trên (điều kiện đẳng tích), chúng i sdụng
mô hình nhiệt đng SRK (Soave-Redlich-Kwong) với phương trình trạng thái như sau:
)( bvvT
a
bv
RT
P
với r
c
T
a
a
c
c
bP
TR
b
c
c
ac P
TR
a22
với 42748,0a, 08664,0b c
rT
T
T
Các giá tr a, b thđược hiệu chỉnh sao cho các gtr P, v, T thu được t
phương trình diễn tả đúng trạng thái tới hạn thực tế của Methanol (Tc=239,4oC; Pc=80,9 bars;
vc=118cm3.mol-1). Gii phương trình nhiệt động SRK cho Methanol sau khi hiệu chỉnh c
giá tr a, b tại các giá tr nhiệt độ và áp suất nghiên cứu (280°C, 200bars) ta thu được các
thành phn của hn hợp nguyên liệu nạp vào thiết bị phản ứng được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hỗn hợp phản ứng tại các tỷ lệ MeOH/ Dầu khác nhau
với thể tích thiết bị phản ứng là 143,5cm3
MeOH:dầu MeOH(g) Dầu dừa (g) H2O(g)
10:1 24,45 50,50 1,20
15:1 28,02 38,50 1,40
25:1 31,81 26,20 1,55
30:1 32,88 22,55 1,62
42:1 34,54 16,90 1,72
Khi lượng của dầu dừa MeOH tương ứng theo t lệ mol được cho vào thiết b
phảnng, sau đó b sung thêm mt lượng nước cất t0-10% so với khi lượng rượu. Thiết bị
phản ứng được chúng tôi tthiết kế và chế tạo bằng thép SKD11 dạng hình tr chịu được
nhit độ 400°C và áp suất 500 bars, giữa thân và nắp được trang bị mt lớp Texflon chịu nhiệt
bo đảm độ kín kt của thiết bị. Phn ứng được thực hiện 280oC, áp suất 200 bars, sau thi
gian phản ứng thiết bị phản ứng được làm lạnh bng nước, hỗn hợp sản phẩm lấy ra được đổ
o phu chiết, tráng lại thiết bị bằng Methanol để thu hồi sản phẩm. Lắng tách, phân tách
hỗn hợp sản phm thu được Biodiesel Glycerin sạch đem đi phân tích bằng HPLC, xác
định độ nhớt và các tính chất khác.
4. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình tổng hợp Biodiesel bằng phương pháp quá
tới hn methanol
a. Ảnh hưởng của tỷ lệ MeOH/Dầu
Chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của t lệ MeOH/Dầu lên hiệu suất thu metyl ester và
độ nhớt. Ngoài nh hưởng đến hiệu suất phản ứng ra, t lệ MeOH: Dầu còn quyết đnh đến
công suất của thiết bị, khối lượng riêng của 2 pha metyl ester và glycerin thô nh hưởng
đến quá trình phân tách pha. Quá trình thực nghiệm đã chứng trằng khi t lệ này càng cao
quá trình phân tách pha ng khó. Quá tnh này được khảo sát trong điều kin mặt 5%
nước, thời gian phản ng là 3h. Kết quả của quá trình nghiên cứu nh hưởng của t lthu
MeOH/Dầu được mô tả ở hình 1.
Hình 1. Sắc ký đồ của dầu dừa và các mẫu metyl ester (Biodiesel) thu được (A), Sự thay đổi
của hiệu suất và độ nhớt (B) theo các tỷ lệ mol MeOH:Rượu=42:1; 30:1; 25:1; 15:1; 10:1
Trong phạm vi t10:1 đến 25:1, T lệ MeOH/Dầu nh hưởng mạnh đến độ chuyển
hóa cũng như độ nhớt của sản phẩm trong phạm vi từ 10:1 đến 25:1. Vượt qua giá trị 25:1 ảnh
hưởng của t lệ MeOH/Dầu trở nên không đáng kể.
b. Ảnh hưởng của hàm lượng nước
Quá tnh khảo t ảnh hưởng của m lượng nước được tiến hành t lệ
MeOH:Dầu=15:1, thời gian phản ng là 3 gi. Sắc ký đồ của nguyên liệu và sn phẩm thu
được cũng như độ chuyn hóa và độ nhớt của các sản phẩm đưc trìnhy trên hình 2.
(A) (B)
Du da
1 h
3
h
4
h
2
h
RT = 5
Du da
1 h
2
h
3
h
4
h
Hình 2. Sắc ký đồ của dầu dừa và các mẫu metyl ester (Biodiesel) khác nhau (A), Sự thay
đổi của hiệu suất và độ nhớt (B) theo các tỷ lệ khối lượng H20/MeOH khác nhau: 0%, 5% và
10%
S mặt của nước trong nguyên liệu đã tăng cường phản ứng thy phân các
triglyceride tạo thành các axit béo, các axit béo này sau đó lại tham gia phản ng metyl ester
hoá to ra các metyl ester tương ng. Điều này làm tăng hiệu suất của quá trình gim độ
nht của sản phm Biodiesel thu được.
c. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Quá trình khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng lên hiệu suất thu metyl ester
độ nhớt được thực hiện trong điều kiện có mặt 5% nước, t lệ MeOH: Dầu bằng 25:1. Kết quả
thu được của quá trình này được trình bày ở hình 3.
Hình 3. Sắc ký đồ của dầu dừa và các mẫu metyl ester (Biodiesel) thu được (A), Sự thay đổi
của hiệu suất và độ nhớt (B) theo thời gian phản ứng khác nhau: 1giờ, 2 giờ, 3 giờ và 4 gi
Sau 1 giđàu tiên, phản ứng xảy ra không đáng kể, c pic cnh trong nguyên liu
vẫn còn xuất hiện trên sắc kí đồ với cường độ khá ln. Kết quả thu được thình 3 cho thấy
rằng tốc đchuyển hóa các triglyceride diễn ra chủ yếu trong 2 giđầu tiên do đó độ nhớt
của sản phẩm giảm nhanh. Đây chủ yếu là các triglyceride s cacbon thấp, chiếm đa số
trong nguyên liệu có khnăng phn ứng tốt. Sau 2 giphản ứng, hiệu suất phản ứng thay đổi
D
a
0%
10 %
5 %
D
a
0
%
5 %
10 %
(A) (B)
(A) (B)