Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Khoa Kinh tế
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
SVTH: Nguyễn Quang Đạo
Mục lục
Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty ....................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 7
PHẦN I............................................................................................................................................. 10
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN ........................................................... 10
PHẦN 2 ............................................................................................................................................ 14
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................... 14
PHẦN 3 ............................................................................................................................................ 53
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ................................................... 53
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 64
2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp,
em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô trong
khoa kinh tế và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy cô Bộ môn quản trị doanh nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: ‘NGUYỄN
TRỌNG TẤN’ – Khoa Kinh tế – Trường Đại học sư phạm kỹ thuật hưng yên,
tuy luôn bận rộn với công việc giảng dạy song thầy vẫn dành cho em sự quan
tâm nhiệt tình trong quá trình em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học
sư phạm Kỹ thuật hưng yên, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế, những người đã
dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện báo cáo thực
tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong ban lãnh đạo công ty và
đặc biêt là chú HOÀNG VĂN THUỶ và các cô chú ở phòng tổ chức, phòng
quản lý vật tư, phòng tài chính, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu- công ty
TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này.
Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chịtrong gia đình đã hết
lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài báo cáo này.
Ngày 22 tháng 02 năm 2013
Sinh viên
3
NGUYỄN QUANG ĐẠO
MỤC LỤC
Trang
Nội dung
LỜI CẢM ƠN
1
PHẦN MỞ ĐẦU
5
8
PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN
1
Một số thông tin cơ bản về công ty
8
2
8
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
9
PHẦN 2 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
12
2.1
12
3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.1
12
Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu
17
củacông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
19
2.1.2 Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu
2.1.3 Thị trường xuất khẩu
24
30
Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ 2.1.4 màu của công ty
2.2 Hoạt động lao động và công tác, tiền lương của công ty
30
2.2.1 Thực trạng công tác lao động của công ty
34
2.2.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động
36
2.3 Công tác quản lý vật tư của công ty
36
37
2.3.1 Chức năng của phòng kế hoạch-vật tư trong bộ máy quản trị
2.3.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của công ty
48
2.4 Tình hình tài chính của công ty
48
51
2.4.1 Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
51
4
3.1 Đánh giá chung về các mặt của quản trị doanh nghiệp
51
55
3.1.1 Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của công ty
56
Đánh giá về tình hình tài chính của công ty 3.1.2
Đánh giá về tình hình lao động của công ty 3.1.3
56
Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty 3.1.4
60
Định hướng đề tài tốt nghiệp 3.2
KẾT LUẬN 62
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1 Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 2.2 Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012
Biểu đồ 2.3 Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm giai đoạn 2008-
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm năm 2012
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm thép năm 2012
Bảng 2.1
2012
Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
Bảng 2.2
mạmàu giai đoạn2008 – 2012
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ
Bảng 2.3
kẽm.
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm
Bảng 2.4
thép mạ màu (2008-2012)
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang
Bảng 2.5
(2008-2012)
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các
Bảng 2.6
thị trường (2008-2012)
Bảng 2.7
Trình độ công nhân sản xuất tính đếnngày 19/04/2012
Bảng 2.8
Tổng hợp lương khoản
Kết quả hoạt độngkinh doanh
Mẫu 2.1 Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu 2.2 Phiếu nhập kho
Mẫu 2.3 Lệnh sản xuất
6
Mẫu 2.4 Phiếu xuất kho
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch,
trao đổihàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội
của bảnthân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó
,nhiều ngành thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và
trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về
xã hội học giữa các quốc gia đã làm cho lợithế so sánh giữa các quốc gia không
thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt
hàng khác và với nước khác thì ngược lại . Từ Đại hội Đảng VI , Bộ Chính trị đã
đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ cấukinhtế của Việt Namtheohướngđẩy
mạnhvềxuấtkhẩu. Chủtrương nàyđã được khẳng định trong nhiều văn kiện Đại
hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đểthực hiện được chủ trương của Đảng cùng với
việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất Nước, vấn
đềtìm ra giải phápthúc đẩy xuất khẩulà cần thiết với trọng điểm là những ngành
hàng xuất khẩu có thế mạnh,đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay.
Góp phần vào lộ trình phát triển kinh tế của đất nước côngty TNHH sản xuât và
thương mại Minh Sơn đã tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
thép của mình. Thực tế cho thấy các sản phẩm théplà mặt hàng xuất khẩu đem
lại hiệu quả cao và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai
nếu như được quan tâm đầu tư và có chiến lược cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
trên thị trường thế giới.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơn em nhận thấy các sản phẩm thép của công ty rất có tiềm năng trên thị trường
thế giới nhưng thực tếtrong giai đoạn 2008-2010 xuất khẩu các sản phẩmthép
7
chưa xứng vớitiềm năng mà công ty đang có. Do đó em quyết định lựa chọn đề
tài: “ Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và
thương mại minh sơn ” .Làm đề tài cho báo cáo thực tập của em. Hy vọng với
các đề xuất đưa ra có thể giúp công ty sẽ nâng cao được tính cạnh tranh và khả
năng xuất khẩu các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới.
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
+ Thứ nhất: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và
thépmạ màu từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, những mặt hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Minh Sơn.
+ Thứ hai: Nghiên cứu các định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
cácsản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.
+ Thứ ba: Tình hình lao động và công tác tiền lương của công ty.
+ Thứ tư: Công tác quản lý vật tư của công ty.
+ Thứ năm: Tình hình tài chính của công ty.
2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là xuất khẩu các sản phẩm thép
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian:
- Xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Minh Sơn.
- Hoạt động lao động và công tác tiền lương của công ty.
- Công tác quản lý vật tư của công ty.
- Tình hình tài chính của công ty.
8
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp như:
+ Phương pháp phân tích, bình luận.
+ Sử dụng các số liệu thống kê.
+ Sử dụng các đồ thị và bảng tính.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba phần:
Phần 1: Tổng quan vềcông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Phần 2: Tìm hiểu đặc điểm kinh doanh của công ty .
9
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN 1. Một số thông tin cơ bản về công ty :
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Người đại diện: Ông Nguyễn Ánh Xuân
Chức vụ: Giám Đốc
Loại công ty: TNHH
Địa chỉ doanh nghiệp: 76 tổ 26 Cầu Diễn, Từ Liêm,Hà Nội
Điện thoại: (04) 37649242 ; Fax(04) 37640852
Tài khoản: 102010000059257tại Ngân hàng công thương- công nghiệp tây Hà
Nội
Mã số thuế:0101154422
Vốn điều lệ:10.000.000.000 (mười tỷ đồng)
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101154422 do Phòng Đăng ký kinh doanh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
- Nhành nghề kinh doanh: sản xuất máy gạch, chế tạo mọi chi tiết cơ khí kỹ thuật
cao, các loại ống thép vòng ,dẹt tròn, kim loại, kim loại màu và cácsản khác (Trừ
loại Nhà nước cấm);
10
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thành lập ngày 10/05/2007 với tên Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Minh Sơn số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng .Công ty nhanh chóng phát
triển kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy gạch, chế tạo các chi tiết cơ khí với
việc thi công xây lắp các công trình…công ty nhanh chóng định vị uy tín của
mình trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp .
Tháng 7/2009 công ty đã đầu tư xây dựng các nhà máy thép trên toàn
quốcđây là sự kiện quan trọng của công ty trong việc đồng bộ và xác định rõ nhu
cầu với thép mạ kẽm và mạ màu .
3.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công tyTNHH sản xuất và thương mại Minh Sơntổchứcvàhoạt động theo
Luật doanh nghiệpsố 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thôngquangày29 tháng11năm2005 Chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban trong công ty .
3.1 Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất
về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các Phó
TổngGiám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
TổngGiám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đãđược Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
3.2 Khối tham mưu:
Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
11
Tổng Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức – Hành
chính,Phòng Kế hoạch – Sản xuất, Phòng Tài chính-Kế toán, Phòng kinh doanh,
Phòng vật tưvà Văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau:
BAN GIÁM Đ(cid:0)C
Phòng v(cid:0)t t(cid:0) Phòng kinh doanh Phòng tài chính k(cid:0) toán Phòng t(cid:0) ch(cid:0)c- hành chính Phòng k(cid:0) ho(cid:0)ch s(cid:0)n xu(cid:0)t
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên cứu,
đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế
độ, chính sách về nhân sự; thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu,
đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; côngtác bảo
vệ, antoàn, phòng chống cháy nổ; vệsinh,ytế...và các nhiệm vụ khác về các thủ
tục hành chính của Công ty.
Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, hàng tháng của Côngty; hướng dẫn, kiểmtra côngtác xây dựng kế hoạch
của các đơn vị cũng như theo dõi,tổng kết, báo cáotình hìnhthực hiện kế hoạch
đã đềra; nghiên cứuthịtrường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản
12
xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện
các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
Thực hiện các công tác báo cáo kế hoạch định kỳ
Phòng Tài chính – Kế toán:
-Công tác Tài chính: Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình sử dụng
nguồn vốn của Côngty; tham mưu, đề xuất các biện pháp pháttriển nguồn vốn,
sử dụng nguồn vốn của Côngty;lập và phân tích báo cáotài chính định kỳ quý và
năm để phục vụ cho côngtác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Công tác kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục
hồsơ,sổsách, chứngtừkếtoán,quytrìnhluânchuyểnchứngtừphụcvụcho côngtác
kếtoán,thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình
Tổng Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá
mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác
kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi
phí đối với các hoạt động...
Phòng kinh doanh: Tổchứcmạng lưới phânphối, thực hiện chức năng tham
mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công tác tổ chức mạng lưới bán hàng; điều
tiết vận chuyển, giao nhận hàng hóa; đối chiếu, thanh toán công nợ với các
đốitác; điềutra nghiên cứu và pháttriển thịtrườngtiêuthụ sản phẩmtrong nước và
nước ngoài .
Phòng vật tư:Là kho lưu trữ các sản phẩm của công ty để cung ứng ra thị
trường, điều tiết với sự biến động giá trên thị trường, là nơi bảo quản cất trữ một
13
số lượng sản phẩm của công ty trong một thời gian nhất định.
PHẦN 2
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.1 Tình hình xuất khẩu cácsản phẩmthép mạ kẽm, thép mạ màu củacông ty
TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu củacông ty TNHH sản xuất
và thương mại Minh Sơn được giới thiệu trên thị trường thế giới từ năm 2008 thì
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này liên tụctăng qua các
năm. Các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty ngày càng khảng
định được tên tuổi, thương hiệu và chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới.
Bảng 2.1:Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màugiai đoạn2008 – 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng (tấn) 2020.5 2717.3 3540 4765.7 7020
Kim nghạch (tỷ đồng) 34.994 47.024 61.178 62.304 121.170
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về sự biến đổi sản lượng xuất khẩu các
sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương
mạiMinh Sơn:
14
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012
8000
7000
6000
5000
sản lượng
4000
3000
2000
1000
0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Từ bảng sốliệutrên ta thấy sảnlượng xuất khẩu các sản phẩm này có tốc
độtăng trưởng không ngừng. Năm 2008 sản lượng xuất khẩu đạt 2020.5 tấn. Giá
trị kim ngạch xuất khẩu đạt 34.994 tỷ đồng. Đến năm 2009, sản lượng xuất khẩu
đã tăng thêm 696.8 tấn, tức là tăng 34.5%. Công ty đạt được kết quả này là do
thực hiện tốt chiến lược quảng bá, giớithiệu sản phẩm ra thị trường quốctế. Điều
này chứngtỏ các sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của côngty đã được khách
hàng quốctếtin dùng. Năm 2010, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm
và thép mạ màu có tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của năm
2009. Năm 2010 sản lượng xuất khẩu tăng 822.7 tấn nhưng tốc độ tăng chỉ tăng
30.3% so với năm 2009.Năm 2011, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này lại
tăng mạnh. Tốc độ tăng sản lượng là 34.7%, tăng 1227.7 tấn so với năm 2010.
Con số này đạt được do năng lực củađộingũ nhân viêntrongcôngtyđã
nỗlựctrongviệcnângcaochấtlượngsản phẩm, chútrọng nhiều đến côngtác
marketting và tích cụctham giatim hiểu để mở rộng thị trường. Năm 2012 , sản
lượng xuất khẩu đạt 7020 tấn tăng 2154.3 tấn. Tốc độ gia tăng sản lượng xuất
15
khẩu đạt 47.3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt121.170 tỷ đồng. Hơn nữa nhu cầu xây
dựng trên thị trường là rất lớn do đó dẫn đến giá thép xuất khẩu tăng cao.Đây là
năm có sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ khi sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ
màu của công ty bắt đầu xuất khẩu. Thành công này đã chứng tỏ sự nỗ lực của
công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước.
2.1.1.2. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm
Bảng 2.2: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm.
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng tấn 1500 1950 2450 3200 4620
Kim nghạch (tỷ đồng) 26.250 34.125 42.875 56.000 80.850
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Biểu đồ 2.2: Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012
Sản lượng
5000
4000
3000
sản lượng
2000
1000
0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
16
Biểu đồ 2.3: Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm
giai đoạn 2008-2012
giá trị kim nghạch
giá trị kim nghạch
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép
mạ kẽm của công ty liên tục tăng lên qua các năm. Giá trị xuất khẩu bình quân
trong năm nămtừ năm 2008đến năm 2012là 2762 tấn/ năm. Tăng gần gấp
2lầnsovới năm 2008. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình là 48.02 tỷ đồng/
năm. Đây là dấu hiệu để khảng định sản phẩm thép mạ kẽm của công ty đang
được người tiêu dùng thế giới tin dùng. Năm 2009, sản lượng xuất khẩu sản
phẩm thép mạ kẽm tăng 450 tấn, tốc độ tăngsản lượng là 30%. Giá trị kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng 7.875 tỷ đồng, tốc độ tăng kim ngạch là 30% so với năm
2008. Năm 2010,sản lượng xuất khẩu tăng 500 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu
tăng 8.75 tỷ đồng. tốc độ tăng sản lượng là 20.41% so với năm 2009. Năm 2011
sản lượng xuất khẩu tăng 750 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 13.125 tỷ
đồng. Tốc độ tăng sản lượng là 30.61% so với năm 2010. Năm 2012, sản lượng
xuất khẩu tăng 1.420 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩutăng24.85tỷ đồng. Tốc
độgiatăngsảnlượnglà 44.38% so với năm 2011.
17
2.1.1.3. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu.
Bảng 2.3: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép
mạ màu (2008-2012)
Stt Ký hiệu sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012
1 RAL5009 – LH 12 18 18.5 19 36
2 RAL5010- LH 72 98.7 135 245 450
3 RAL6021-LH 7.9 9 11 16 25
4 RAL6011-LH 6.5 8 15.5 17 30
5 RAL3004-LH 150 210 450 650 300
6 RAL3000-LH 5 4 4.5 6 25
7 RAL9001-LH 15.6 15.6 17 17.7 30
8 RAL9002-LH 21 21.5 28 42 70
700 960 9 RAL6005-LH 209.8 350 520
10 RAL6005-LH 207 4.5 7 8 27
11 RAL7040-LH 18 32 33.5 45 99
Tổng sản lượng(tấn) 520.5 767.3 1090 1565.7 2400
Tổng kim ngạch(tỷ đồng) 8.744 12.899 18.312 26.304 40.320
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
So với sản phẩm thép mạ kẽm thì sản phẩm thép mạ màu có chủng loại đa
dạng hơn. Sản phẩm thép mạ màu có tất cả 11 loại với 11 màu sắc khác nhau.
Trong đó có 2 loại là RAL 3004_LH (màu đỏ sẫm) và RAL 6005- LA (màu xanh
da trời) được khách hàng ưa dùng nhiều nhất vì nó có màu sắc phù hợp với nhiều
công trình xây dựng, dễ phối hợp màu, được ứng dụngrộngrãi trong trong công
nghiệp xâydựng. Hai sản phẩm này lại có chất lượng tốt, chịu được sự tác động
của thời tiết nên ngoài nên ứng dụng để làm mái che bao nhà xưởng, mái nợp
cho các công trường xây dựng. Đây là nguyên nhân chính giúp cho sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm này luôn đạt giá trị lớn hơn các sản phẩm
khác. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu liên tục 18
trong những năm gần đây. Nhìn vào bảng sốliệu trên ta thấysảnlượng và kim
ngạch xuất khẩu của các sản phẩm Thép mạ màu liên tụctăng qua các năm. Hai
sản phẩm RAL 3004_LH và RAL 6005- LA có tốc độ tăng mạnh, các sản phẩm
còn lại có tốc độ tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các sản
phẩm thép mạ màu mới được xuất khẩu trên thị trường được 5 năm, thị trường
xuất khẩu còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nước ở khu vực châu Á, lại gặp phải
những đổithủ lớn. Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu năm 2009
tăng 47.4% tương ứngvới 246.8 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 4.155 tỷ đồng so
với năm 2008. Năm 2010, tăng 42.1%tương ứng với 322.7tấn, kim ngạch xuất
khẩutăng 5.413tỷ đồng so với năm2009. Năm 2011, sản lượng tăng 43.6% tương
ứng với 475.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 7.992 tỷ đồng so với năm 2010.
Năm 2012, sản lượng xuất khẩu tăng 53.3% tương ứng với 834.3 tấn, kim ngạch
xuất khẩu tăng14.016 tỷ đồng so với năm 2011. Nhìn chung sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu tăng nhẹ qua các năm nhưng tốc
độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất cao. Tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch
lại rất lớn. Trung bình mỗi năm tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch là 46.6%.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng về triển vọng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ
màu trong tương lai. Mặc dù hiện nay sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm thép mạ màu chưa tương xứng với tiềm năng lớn của công ty nhưng công
ty nên đầu tư nhiều hơn cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm này để tận dụng
được triển vọng đó trong tương lai.
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu.
19
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012
100%
90%
80%
70%
60%
50%
thép mạ màu
thép mạ kẽm
40%
30%
20%
10%
0%
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Qua biểu đồtrên ta thấytỷtrọngsảnlượng và kim ngạch xuất khẩu củasản
phẩm thép mạ kẽm cao hơn rất nhiều so với sản phẩm thép mạ màu. Mặc dù
không đa dạng về màu sắc, chủng loại như sản phẩm thép mạ kẽm. sản phẩm
thép mạ kẽm chỉ có 2 loại trong khi đó sản phẩm thép mạ màu có đến 11 loại.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do sản phẩm thép mà kẽm được ứng dụng
rộng rãi hơn và có nhiều ưu điểm hơn sản phẩm thép mạ màu. Sản phẩm thép mạ
kẽm không chỉ được ứng dụng trong xây dựng mà còn được ứng dụng nhiều
trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm thép
mạ kẽm cớ màu bạc, sáng bóng nên được người tiêu dùng lựachọn nhiều hơn
đểlàm tấmlợp,tấmche cho cáccôngtrình xây dựng. Cácsản phẩm thép mạ màu có
rất nhiều màu sắc rất nổi bật nhưng khi sử dụng một thời gian nó sẽ bị các tác
nhân môi trường làm bong lớp sơn mạ màu khi đó rất mất thẩm mỹ. Biểu đồ trên
cho thấy, Cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm
trung bình chiếm gẩn 70%, còn sản phẩm thép mạ màu chiếm 30%. Tuy nhiên
cơ cấu sản xuất khẩu đã có sự thay đổi, tỷ trọng của sản phẩm thép mạ kẽm giảm
20
đi còn tỷ trọng thép mạ màu tăng lên đạt 32% năm 2011 và 33.3% năm 2012.
Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép mạ
kẽm nhỏ hơn tốc độ tăng của sản phẩm thép mạ màu. Ngoài ra, năm 2008 Việt
Nam gia nhập WTO thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, sản phẩm thép mạ
màu ngày càng đảm bảo vềchấtlượngvàđáp ứng được đầyđủ nhucầu
đadạngcủakhách hàng thếgiới. Sản phẩm thép mạ màu ngày càng được ứng dụng
nhiều hơn.Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm cao hơn sản
phẩm thép mạ màu ngoài nguyên nhân sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép
kẽm cao hơn còn do giá của sản phẩm thép mạ kẽm cao. Trung bình giá xuất
khẩu của sản phẩm thép mạkẽm là 17500đ/kg còn sản phẩm thép mạ màu là
16800đ/kg. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tăng cao như hiện nay thì trong
một tương lai không xa cơ cấu xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu sẽ được cân bằng.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu
Thứ nhất, thị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm: thị trường xuất khẩu của
các sản phẩm thép mạ kẽm của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơnhiện nay vẫn là các nước châu Á.Thị trường xuất khẩu bao gồm:Nhật
Bản,Malaysia, Mianma, Bangladest và một số nước khác…Trong các thị trường
trên thì Malaysia và Nhật Bản là 2 thị trường nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm
thép mạ kẽm của công ty.
Bảng 2.4: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang(2008-
21
2012)
Đơn vị: tấn, tỷ đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Năm
Thị trường SL KN SL KN SL KN SL KN SL KN
Nhật bản 487 8.552 6.75 11.812 879 15.382 1277 22.348 1800 31.500
Malaysia 450 7.875 509 8.907 691 12.092 856 14.980 1225 21.438
Mianma 237 4.147 290 5.075 354 6.195 462 8.085 760 13.300
Bangladest 198 3.465 266 4.655 309 5.407 386 6.755 450 7.875
Các thị
128 2.240 210 3.675 217 3.798 219 3.832 385 6.737 trường
khác
Nguồn : công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Thị trường Nhật Bản, là thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm thép mạ
kẽm cả công ty. từ khi công ty bắt đẩu xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm tức là từ
năm 2008 đến nay sản lượng thép mạ kẽm xuất khẩu trung bình sang thị trường
Nhật Bản đạt 1023.6tấn/ năm. Kim ngạch xuất khẩutrung bìnhđạt 17.913tỷ
đồng/năm. Sản lượng và kim ngạchthép mạ kẽm xuất khẩu sangthịtrường Nhật
Bản tăngtheo các năm. Từ năm 2008 dến 2012 sản lượng xuất khẩu tăng nhẹ
nhưng riêng năm 2012 sản lượng xuất khẩu lại tăng mạnh đạt 1800 tân , kim
nghạch xuất khẩu đạt 31.500 tỷ đồng tăng 3.7lần so với năm 2008. Đâylà một
dấu hiệu khả quan đối vớilĩnh vực xuất khẩu thép của công ty. Nó là kết quả của
sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty đặc biệt là nhân 22
viên của bộ phận xuất nhập khẩu. Theo dự báo, sản lượng thép mạ kẽm xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản sẽ tăng cao trong các năm tới do Việt Nam sẽ
được hưởng mức thuế xuất khẩu nhỏ hơn so với hiện nay. Đây là cơ hộiđồngthời
cũnglà mộttháchthứclớn đối vớicông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh
Sơn Thị trường Malaysia: Là thị trường nhập khẩu sản phẩm này lớn thứ 2sau
thịtrường Nhật Bản. Sảnlượng và kim ngạchtăngtheo các năm. Năm
2012sảnlượng xuất khẩu tăng mạnh nhất đạt 1225 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt
21.438 tỷ đồng tăng 2.7 lần so với năm 2008. Đây là một trong 2 thị trường tiềm
năng củacông ty . Vì vậy trong thời gian tới công ty nên đẩy mạnh hơn nữa việc
xuất khẩu sang thị trường này. Thị trường Mianma: Là thị trường nhập khẩu lớn
thứ 3 của Tổng công ty, sản lượngthép mạ kẽmtrung bình qua 5 năm đạt
420.6tấn, kim ngạch xuất khẩutrung bình đạt 7.760 tỷ đồng.Thịtrường
Bangladest:là thịtrường nhậpkhẩulớnthứ 4của Tổngcôngty. Năm 2009 sản lượng
đạt 450 tấn, kim ngạch đạt 7.875 tỷ đồng. Các thị trường khác: nhìn chung tốc độ
tăng sản lượng và kim ngạch không cao,chiếm tỷtrọng rất nhỏ trong cơ cấu
cácthị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Minh Sơn
23
Biểu đồ 2.5: cơ cấu thị trường xuất khẩuthép mạ kẽm năm 2012
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm
thị trường khác 8% Bangladest 10% Nhật Bản 39%
Mianma 16%
Malaysia 27%
Nguồn : công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Thứ 2, thịtrường xuất khẩu thép mạ màu cũng như các sản phẩm thép
mạkẽm, thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu là các nước châu Á. Thị
trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu củacôngtybaogồm: Nhật
Bản,Indonesia, Mianma, Malaysia, Singapore…
Bảng 2.5: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các thị
24
trường (2008-2012).
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Thị trường SL KN SL KN SL KN SL KN SL KN
Mianma 132 2.218 176 2.957 170 2.856 250.2 4.203 375 6.300
Malysia 64.2 1.079 88 1.478 134 2.251 200 3.360 368 6.183
Nhật bản 156 2.671 210.3 3.533 450 7.560 706 12.667 1128 18.950
Indonesia 101.3 1.702 152 2.554 212 3.562 248.3 4.087 293 4.922
Singapore 56 941 104 1.747 137.2 2.305 186 3.125
Thị trường
khác 67 1.176 85 1.428 20 336 29 319 50 0.840
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong các thị trường nhập khẩu sản phẩm
thép mạmàu củacôngtythì thịtrường Nhật Bảnlà thịtrườnglớnnhất.Sảnlượngvà
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng cao qua các năm. Sản lượng
thép mạmàu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2012 đạt 1128 tấn, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt 18.950 tỷ đồng. Thị trường Nhật Bản là một trong
những thị trường khó tính, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu
mã sản phẩm vậy mà ngay từ khi xuất khẩu sang thị trường này tỷ trọng sản
lượng và kim ngạch đã đạt giá trị cao nhất. Trong cơ
cấuthịtrườngxuấtkhẩutrong5năm(2008-2012) thịtrường Nhật Bản
chiếmtỷtrọngtrung bình là 38.2%. Riêng năm 2011 đạt 45.1% và 47% năm 2012.
Điều này góp phần khảng định chất lượng của sản phẩm thép mạ màu của công
25
ty. Nhật Bản là thị trường chủ chốt vì vậy công ty cần quan tâm nhiều hơn và có
nhứng đầu tư thích đáng vì nếu không nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản
lượng và kim ngạch sản phẩm xuất khẩu Singapore là thị trường khá mới mẻ,
đây có thể coi là thị trường tiềm năng của công ty mới xuất khẩu sản phẩm thép
mạ màu sang thị trường này từ năm 2009, nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim
ngạch rất nhanh.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm thép năm 2012
cơ cấu thị trường
3%
16%
7%
Mianma
12%
15%
Malaysia
Nhật bản
Indonesia
Singapore
47%
Thị trường khác
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
2.1.4.1. Những thành công
Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tuy sản xuất và kim ngạch
xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu là một lĩnh vực mới của công ty
nhưng từkhi bắt đầu sản xuất và xuất khẩu năm 2008,công ty đã xúc tiến việc
26
xuất khẩu và đã đạt được những thành công mà ít công ty nào khi mới xâm nhập
thị trường thế giới đạt được. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các
sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng
cao. Đặc biệt là sản phẩm thép mạ kẽm,sản lượng và giá trị xuất khẩu tăng rất
nhanh. Còn sản phẩm thép mạ màu tuy giá trịsảnlượng và kim ngạch xuất
khẩutăng chậm hơn nhưngtốc độtănglại nhanh hơn.Điều này hứahẹn
mộtsựđộtphátrongtươnglaicủasảnphẩmthép mạ màu. Xu hướng biến động của
giá trị Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của 2 loại sản phẩm này đều có mộtđặc
điểmchungđólàtăng rất nhanhtừi năm 2009cho đến năm 2012.Nguyên nhân là do
trong giai đoạn đầu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty mới
được giớithiệutrên thị trường, khách hàng quốc tế chưa biết đến nhiều nên thị
trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp. Từ năm 2009, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
bắt đầu tăng nhanh là do Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có
điều kiện mở rộng thị trường, tìm được nhiều đối tác làm ăn hơn. Các doanh
nghiệp và các sản phẩm được cạnhtranh công bằng hơn. Mứcthuế nhập khẩu mà
các thị trường áp dụng thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước năm 2009. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thép
nói chung và công ty nói riêng trong việc mởrộngthị phầntiêu thụ sản phẩm
ởtrong nước và nước ngoài. Hiện tại,công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được thử thách và tôi luyện trong sản
xuất. Tham gia hội nhập sẽ tạo cho công ty có điều kiện nhanh chóng tiếp cận
công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại, giúp công ty rút ngắn thời gian
hiện đại hoá các cơ sở sản xuất của mình. Chính vì vậy mà sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh sau năm 2009.
Thứ hai, chất lượng và mẫu mã sản phẩm: Chất lượng của các sản phẩm
27
thép mạ kẽm và thép mạ màu đã được khách hàng thế giới khảng định. Các sản
phẩm có độbền cao, được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất ô
tô và trong ngành xây dựng. Nhưng thành công lớn nhất của công ty trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là các sản
phẩm này đã có được thương hiệu riêng trên thị trường thế giới và được khách
hàng quốc tế tin dùng. Điều này đã góp phần khảng định chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, các sản phẩmthép mạ kẽm và thép mạ màu có rất nhiều kiểu dáng, mẫu
mã và màu sắc. sản phẩm thép mạ kẽm có 2 loại còn sản phẩm thép mạ màu có
tới 11 loại với 11 màu sắc khác nhau, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của khách hàng.
Thứba,cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu giữa sản phẩm thép mạ
kẽm và thép mạ màu ngày càng cân đối hơn. Tathấytrong giai đoạn 2008-
2012trong cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì sản phẩm thép mạ kẽm
luôn chiếm ưu thế nhưng sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu tăng nhanh
hơn sản phẩm thép mạ kẽm vì vậy cơ cấu xuất khẩu 2 sản phẩm này ngày càng
cân đối hơn, đặc biệt là hiện nay sản phẩm thép mạ màu có tốc độ tăng trưởng
rất cao.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu nhưng công ty đã tìm kiếm được rất nhiều thị trường xuất khẩu. Điều này
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Do mới tham gia vào lĩnh vực này
công ty đặt quan hệ làm ăn chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đâylà chiến lược
xâm nhập thị trường của Công ty xuất khẩu sang cácthịtrường nàytrước vì các
thịtrường này có cùng nền văn hóa, tâm lý tiêu dùng cũng có nhiều điểm tương
đồng, đặc biệt là khoảng cách địa lý không quá xa nên sẽ giúp công ty dễ dàng
hơn trong việc tìm hiểu đối tác, kí kết các hợp đồng thương mại.
2.1.4.2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
28
mạmàu của công ty TNHH sản xuấtvà thương mại Minh Sơn
Thứ nhất, về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tuy sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng nhìn chung sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của công
ty.Hy vọng trong giai đoạn tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao kim ngạch và sản lượng, tận dụng
được tối đa các điều kiện sẵn có của công ty.
Thứ hai, về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép
mạkẽm và thép mạ màu của công ty còn nhỏ hẹp, chủ yếu vẫn là các nước châu
Á. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu của các sản phẩm này .
Thứ ba, về hình thức xuất khẩu: Hiện nay, hình thức xuất khẩu chính của
công ty vẫn là xuất khẩu ủy thác.Hình thức này có độ an toàn cao do không phải
mất chi phí tìm hiểu thị trường, xây dựng hệ thống cơ sở phân phối ở thị trường
nươc nhập khẩu nhưngcũngchính vì vậy mà công ty không
biếtđượcnhucầuthậtsự củakhách hàng, không biết được thị hiếu của khách hàng
cũng như các biến động của thị trường. Nó gây ra tình trạng thụ động và phụ
thuộc cho công ty, thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh.
Thứ tư, đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu: Đội ngũ nhân viên
kinh doanh xuất nhập khẩu của côngty còn non yếu vàthiếu kinh nghiệm. Năm
2008, bộphận kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty mới được thành lập do nhu
cầu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nên nhân viên còn
thiếu kinh nghiệm trong việc kí kết các hợp đồng, các thủ tục thanh toán.
2.1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép
mạkẽm và thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu các
sản phẩm thép còn thấp Lĩnh vựcsản xuất và kinh doanh xuất khẩu các sản 29
phẩmthép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty có quy mô nhỏ, tính hợp tác lỏng
lẻo trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ còn thấp: Lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm thép mạkẽm và thép mạ màu của công ty mới được phát
triểntừ năm 2008 nên quy mô sản xuất còn rất nhỏ so với các đối thủ trên thị
trường. Các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty bước vào thị
trường thế giới chậm hơn so với các đối tác, khi mà thị trường đã ổn định về:
Người mua, mối bán, thói quen sở thích sản phẩm thì đây cũng được coi là thách
thức đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế.
Tính hợp tác giữa các doanh nghiệp lỏng lẻo cho nên khả năng đáp ứng
xuất khẩu vớikhối lượnghàng lớngặpkhókhăn. Phầnnhiềudoanhnghiệpthiếukinh
nghiệptrongkinh doanh quốctế,khôngcóchiếnlược kinhdoanh,xuấtkhẩu dài hạn,
mức độ thụ động cao. Hiện tại, các cơ sở sản xuất của công ty có dây chuyền
thiết bị công nghệ đã cũ và lạc hậu so với thế giới và khu vực. Vì vậy, các chỉ
tiêu kinh tế – kỹ thuật vẫn còn thấp kém so với các đơn vị liên doanh cũng như
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chỉ đơn cử các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật trong khâu luyện thép bằng lò
điện đã cho thấy, các chỉ tiêu này đều kém hơn so với các nước có nền công
nghiệpthéptiên tiếntrên thế giới và kinh nghiệm kinh doanhthương mại quốc tế
trong lĩnh vực này còn thiếu, phần nhiều doanh nghiệp không có chiến lược kinh
doanh, xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ động cao.Sứccạnhtranh
củacácsảnphẩmthép mạkẽm và thép mạ màutăngnhưng không ổn định, tốc độ
tăng còn chậm, sức cạnh tranh còn yếu. Điểm yếu nhất của sức cạnh tranh của
các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là khả năng đáp ứng yêu cầu chất
lượng và vệ sinh an lao động chưa cao, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của các thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản. Mặc dù đã có những nỗ lực
30
nhằm nâng cao chấtlượng sản phẩm nhưng vẫn còn hiệntượng sản phẩmthép mạ
màu bịbong lớp sơn mạ màu do các tác nhân môi trường, gây thiếu thẩm mỹ khi
sử dụng.
Bên cạnh đó, một hiện tượng đang nảy sinh trong quá trình sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm thép nói chung và các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu
nói riêng là hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh ở các doanh nghiệp.
Cạnhtranh mua nguyên liệu, giảm giá bán để tranh khách. Nhữngđiềunàyđã bị
mộtsốđốithủnước ngoài lợi dụng, gây tác hại tới uy tín và quyền lợi chung của
cộng đồng doanh nghiệpảnhhưởngkhôngtốt đếnkhả năng cạnhtranh củacácsản
phẩmthép mạkẽm và thép mạ màu xuất khẩu của công ty. Tình trạng manh nhúm
khiến cho cạnh tranh nội bộ tăng cao, làm cho khả năng cạnh tranh củacông ty
giảm xuống. Hạn chế lớn nhất của sản các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu của công ty khi thâm nhập thị trường quốc tếlà tính cạnh tranh ở đa số sản
phầm còn thấp: giá cao, chất lượng chưa cao và thiếu ổn đinh, mẫu mã chưa đẹp,
chưa phong phú bằng các sản phẩm của đối tác mạnh có cùng loại sản phẩm
giốngcông ty.Chi phí sản xuất lại cao vì năng suất lao động thấp, chi phí vốn ,
giá điện, nước, dịch vụ điện thoại, Fax, Internet của Việt Nam cao hơn so với các
nước trong khu vực
2.1.4.4. Hạn chếtrong hoạt động xúctiếnthương mại, xây dựngthương hiệu và
khai thác thị trường
Công tác xúc tiến thương mại của công ty còn hạn chế, chưa xây dựng
được chiến lược thị trường nên còn gặp nhiều khókhănkhithịtrường biến
động.toàn ngành bịsuyyếu. Công tác nghiên cứu,phân tích xu hướng biến động,
dự báo thị trường, tìm hiểu sâu khách hàng còn thiếu và yếu. Chưa thông báo kịp
thời những thay đổi môi trường kinh doanh, những quy định phápluật để doanh
31
nghiệpchủ động đốiphó,chưađủ nănglực để đáp ứng được yêu cầu đa dạng của
doanh nghiệp. Điều này, đã và đangtạora những khó khăn cho các doanh nghiệp
Việt Nam khi tham gia xuất khẩu.
Công tác dự báo tình hình biến động giá thép trên thị trường còn hạn
chế,công ty chưa xây dựng được hệ thống thông tin độc lập dự báo biến động thị
trường phục vụ cho công tác điều hành sảnxuất –kinh doanh. Khi có
sựthayđổitrên thịtrường như nhucầutiêu dùng của thị trường thế giới thay đổi
công ty không nắm bắt được kịp thời dẫn đến việcsảnxuất quá nhiều
hayquáítkhông đáp ứng đượccác hợp đồnglớn không được dự báotrước.
Côngtác quảng báthươnghiệucủa doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng
mức. Lâu nay, hoạtđộngquảngbágiớithiệusảnphẩmthép mạkẽm, thép mạ màu của
công ty trên thị trường quốc tế chưa mạnh nên nhiều nhà nhậpkhẩuđã bỏ
quacơhộinhậpkhẩu hàng sảnphẩmcủa côngty. Do đóảnh hưởng rất lớn đến kim
ngạch và sản lượngxuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của
công ty. Thương hiệu, mộttrong những điều kiện quantrọng bảo đảm cho
sựthành công của sản phẩmthép mạ kẽm, mạ màu cũng chưa được công ty thật
sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật các
doanh nghiệp trình độ ngoại ngữcòn hạn chế. Từ đó, gây ra thiệt hại rất lớn do
không lắm rõ các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng.
2.2. Hoat động lao động và công tác, tiền lương của công ty
2.2.1 Tthực trạng công tác lao động của công ty
Không chỉ trình độ của các nhà quản trị cấp cao trong công ty mới ảnh
hưởngđến việc đảm bảo vật tư cho sản xuất mà trình độ của đội ngũ lao động,
đặc biệtlà trình độ lành nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến việc sử dụng có hiệu quả vật tư sản xuất. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, công ty luôn chú ý đầu tư đến vấn đề quản trị nguồn nhân
lực. Càng ngày số lượng gián tiếp càng gọn nhẹ và có xu hướng giảm dần, làm 32
cho tỉ lệ giữa công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hợp lý hơn. Hiện nay,
trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao, do nhà máy đã đầu tư
đúng mức cho việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Trong toàn nhà máy,
công nhân bậc 3/7-4/7 chiếm khoảng 20-25%, còn lại là công nhân bậc 5/7-7/7.
Trình độ tay nghề của người công nhân cao, sản xuất được trong dây chuyền
công nghệ liên tục, hiện đại đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như kĩ
thuật của sản phẩm. Công nhân có thể thích nghi được với điều kiện làm việc
liên tục, căng thẳng nhằm đạt đúng tiến độ đã đề ra. Với số công nhân trực tiếp
sản xuất có tay nghề cao, công ty có thể thay đổi cơ cấu công nhân trực tiếp sản
xuất cho phù hợp với tình hình chung sao cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Tính đến ngày 19/4/2004 bậc thợ bình quân của công ty là 5,28.
Bảng 2.6: Trình độ công nhân sản xuất tính đến ngày 19/4/2012
Bậc thợ 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Bậc thợ bình quân
Số lượng 39 4 22 40 47 5,28
Với số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm tỉ lệ lớn như vậy,
công ty có rất nhiều ưu thế trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn vật tư phục vụ
cho sản xuất. Trình độ tay nghề cao, kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm trong
sản xuất, đội ngũ công nhân của công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch định
mức vật tư cho từng loại sản phẩm mà phòng kĩ thuật đề ra. Không chỉ có vậy,
đội ngũ công nhân của công ty còn tuân thủ kỉ luật rất nghiêm ngặt, sử dụng vật
tư đúng mục đích, luôn phấn đấu giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu, tận dụng
cao độ phế liệu và giảm phế phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao.Còn về bộ máy quản trị, hầu hết các cán bộ quản lý của
nhà máy đều tốt nghiệp đại học, nhân viên văn phòng thì trình độ từ trung cấp
33
trở nên. Thêm vào đó, trình độ của các nhà quản trị trong công ty cũng ngày
càng được nâng cao. Hầu hết các vị lãnh đạo trong ban giám đốc của công ty đều
có trình độ từ đại học trở lên và có từ 25 – 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất cũng như điều hành sản xuất. Chính vì vậy, công ty luôn có những kế
hoạch thu mua, bảo quản, cấp phát vật tư phù hợp nhất với tình hình và điều kiện
sản xuất trong kì. Cán bộ cấp cao trong công ty luôn chú trọng tiếp thu công
nghệ và kĩ thuật sản xuất mới, luôn phát động các phong trào thi đua sáng tạo
CNKHKT nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng ổn định mà giá thành lại thấp, từ
đó có thể sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất lượng vật tư dùng cho
sản xuất sản phẩm.Chính vì trình độ của người lãnh đạo cũng như trình độ của
người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị vật tư nên công ty
luôn tìm cách tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ tay nghề cũng
như trình độ quản lý. Công ty hỗ trợ cho một số cán bộ, công nhân viên tham gia
các khoá học trung và dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao động để có
thể tiếp thu đợc với những trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong năm
2009, nhà máy đã cử 36 công nhân đi học lớp đào tạo, huấn luyện kĩ thuật dài
hạn ở trường đào tạo và 15 công nhân được đào tạo theo phương thức đào tạo
kèm cặp ngay tại công ty.Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, ban lãnh đạo công ty
còn hết sức chú ý đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNV. Về vấn
đề thu nhập của người lao động, hiện nay công ty cũng đang hết sức cố gắng
thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho toàn thể cán bộ công nhân
viên cho toàn doanh nghiệp. Mức lương hiện nay của CNVC cũng đã tăng đáng
kể so với những năm 2009 - 2010. Đối với công nhân, công ty trả lương sản
phẩm hoặc lương định mức hoặc lương khoán, lương khoán có thưởng. Đối với
gián tiếp, công ty trả lương thời gian. Ngoài ra, cán bộ viên chức trong nhà máy
ngoài tiền lương theo thời gian thực tế làm việc còn được hưởng lương phụ cấp
công chức. Chính vì những vấn đề về quản trị nguồn nhân lực luôn luôn được
công ty quan tâm, chú ý nên đời sống vật chất của người lao động trong công ty 34
ngày càng được nâng cao. Nếu như năm 2008, tiền lương bình quân của cả công
ty chỉ đạt 558000 đồng thì đến năm 2009, con số này đã lên đến hơn 850000
đồng và những tháng đầu năm 2012 là 1.020.000 đồng. Tuy so với cuộc sống
hiện nay, mức lương này là không cao nhưng trong tình hình nhà máy còn khó
khăn như hiện nay, đó đã là một nguồn động viên lớn cho toàn thể cán bộ công
nhân viên chức công ty. Công ty còn thường xuyên tổ chức các phong trào thi
đua nhằm tăng năng suất lao động cũng như tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử
dụng trong quá trình sản xuất.Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản trị vật tư. Công ty cần quan tâm động viên và
đầu tư nhiều hơn nữa đến người lao động.
- Về công tác tổ chức lao động: Lực lượng lao động được biên chế theo dây
chuyền nên hầu như không tăng. Hiện nay công ty chỉ áp dụng một hình thức
hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khối quản
lý được tinh giản, chỉ chiếm tổng số lao động.
- Tuyển dụng: Công ty chỉ tuyển dụng lao động khi có nhu cầu cần thiết cho vị
trí làm việc mới và tuyển dụng hàng năm để đào tạo thay thế các vị trí trong dây
chuyền sản xuất. Tuy nhiên về việc xây dựng kếhoạch lao động được điều động
từ trên xuống.
- Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động:
+ Có sức khỏe tốt, có chứng nhận của bệnh viện xác định tình trạng sức khỏetốt
và không mắc bệnh lây nhiễm, ma túy.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đúng với nghành nghề cần tuyển.
+ Độ tuổi 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức cá nhân tốt.
+ Qua được vòng kiểm tra xét chọn của Hội đồng tuyển dụng lao động.
+ Ưu tiên con em CNVC trong công ty.
35
- Đào tạo lao động:
+ Do công ty là đơn vị quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, nên
công tác đào tạo và giáo dục công nhân luôn được coi trọng. Một năm huấn
luyện và kiểm tra quy trình vận hành, quy trình an toàn 2 lần đối với công nhân.
Hàng năm cán bộ kỹ thuật đều hướng dẫn công nhân về lý thuyết và tay nghề và
tổ chức thi lại bậc, nâng bậc cho công nhân.
+ Riêng với thiết bị mới được đầu tư, công ty đều thuê chuyên gia đào tạo cho
đội ngũ kỹ thuật để từ đó đào tạo công nhân vận hành. Toàn bộ số công nhân
làm việc trên dây chuyền sản xuất chính đều được đào tạo nghề, một số đã là kỹ
sư chứ không có lao động phổ thông.
+ Đối với cán bộ quản lý, công ty mới chỉ cấp kinh phí đào tạo lý luận chính trị
cao cấp, trung cấp chứ chưa hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý. Chủ yếu cán bộ
công nhân viên có nhu cầu thì tham gia cáckhóa đào tạo bên ngoài.
2.2.2.Tình hình sử dụng thời gian lao động:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
+ Làm việc 3 ca liên tục các ngày trong tuần, kể cả lễ tết vì chủ yếu là sản xuất
dây chuyền, thiết bị vận hành liên tục.
+ Thời gian làm việc trong 1 ca: 8h/ ca, nghỉ giữa ca 60 phút.
- Đối với quản lý và lao động phục vụ:
+ Thời gian làm việc trong tuần: 40 giờ/ tuần, nghỉ thứ bảy và chủ nhật.
+ Để bán hàng, công ty quy định bộ phận bán hàng phải làm việc cả thứ
bảy và chủ nhật một cách luân phiên và được nghỉ bù vào các ngày khác trong
tuần, nhưng không được tính thêm giờ.
*Thời gian làm việc trong năm:T cđ = 365 - ( 52 x 2 )
(chủ nhật & thứ 7 + 8 ngày lễ )
Nguồn: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
36
BẢNG 2.7: TỔNG HỢP LƯƠNG KHOÁN
ĐVT: Đồng
s Họ và Mức Ngày T/công Hệ Thư L/khoán Trách Tiền ăn Tổng lương
tt tên lương công số ởng nhiệm ca
1 Lê mạnh 55,000 19.5 19.5 1.00 1,686,00 300,000 44,000 2,030,000
0 Quang
2 Huỳnh 55,000 20.5 20.5 1.00 1,772,00 200,000 44,000 2,016,000
0 văn bảo
3 Phạm thị 55,000 5.5 5.5 1.00 475,000 475,000
mơ
4 Đào thị 60,000 19.5 19.5 1.09 1,839,00 44,000 1,883,000
0 cúc
5 Hoàng 60,000 20.5 20.5 1.09 1,933,00 44,000 1,997,000
0 ngọc
kiên
6 Phạm 60,000 14.5 14.5 1.09 1,368,00 44,000 1,412,000
0 văn Tú
7 Vũ thị 55,000 15.5 15.5 1.00 1,340,00 22,000 1,362,000
0 hoan
8 Phạm thị 55,000 19.5 19.5 1.00 1,686,00 44,000 1,730,000
0 Nụ
9 Lê Thị 55,000 20.5 20.5 1.00 1,772,00 44,000 1,816,000
0 Loan
1 Phạmvă 55,000 13.0 13.0 1.00 1,124,00 33,000 1,157,000
0 0 n nam
1 Lê Minh 55,000 20.5 20.5 1.00 1,772,00 44,000 1,816,000
0 1 Tuấn
37
1 Lưu Thị 55,000 7.5 7.5 1.00 648,000 250,000 898,000
2 Thoan
1 Phạm 55,000 5.0 5.0 1.00 50,0 432,000 482,000
00 3 Văn Tú
1 Nguyễn 55,000 11.5 11.5 1.00 100, 994,000 1.094,000
000 4 Văn
Năm
1 Nguyễn 55,000 4.0 4.0 1.00 346,000 346,000
5 Thị Hà
1 Lê Văn 55,000 11.0 11.0 1.00 951,000 951,000
6 Tuyến
1 Hoàng 55,000 1.0 1 1.00 86,000 86,000
7 Văn
Hiền
TỔNG 229.0 229.0 407,00 21,531,000
0
Hà Nội, Ngày...Tháng 08 Năm 2012
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
2.3Công tác quản lý vật tư của công ty
2.3.1 Chức năng của phòng kế hoạch-vật tư trong bộ máy quản trị
Phòng kế hoạch-vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế
năm trước do phòng kế toán gửi xuống rồi thông qua đó lập kế hoạch sản xuất
từng kì (tháng, quý, năm). Ngoài ra, phòng kế hoạch còn phải thực hiện các việc
liên quan đến vấn đề kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác như: marketing,
38
quảng cáo sản phẩm, đưa các kế hoạch tham dự các hội chợ. Phòng kế hoạch
phải tạo mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng, sẵn sàng cung ứng đủ số lượng sản
phẩm cần thiết cho khách hàng. Ngoài việc phải lập kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phòng kế hoạch-vật tư còn phải tổ chức sản xuất, đảm bảo cung
ứng nguồn vật tư cần thiết cho sản xuất, sửa chữa. Phải tính toán chi tiết lượng
vật tư dự trữ, bảo hiểm cần thiết cho cả giai đoạn sản xuất trong kì. Phải lập kế
hoạch chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới. Tính toán chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý để từ đó xác định giá thành sản
phẩm một cách tối ưu nhất.
2.3.2:Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của công ty
2.3.2.1: Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp sản xuất nên các vấn đề liên quan đến việc mua sắm,
dự trữ và sử dụng vật tư sao cho có hiệu quả nhất luôn được công ty TNHH sản
xuất và thương mại Minh Sơn chú trọng đến. Ban giám đốc cùng phối hợp với
phòng kĩ thuật, phòng kế hoạch vật tư thông qua kế hoạch sản xuất trong kì để
xác định nhu cầu vật tư cần thiết. Hàng năm, ngoài kế hoạch sản xuất các mặt
hàng kinh tế cho các thị trường công, nông, lâm, ngư nghiệp theo hợp đồng của
khách hàng.Công ty nghiên cứu và đề ra kế hoạch sản xuất sao cho kịp tiến độ
được giao. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng này được cấp trên
cấp xuống nên rất thuận lợi cho việc sản xuất đúng tiến độ đề ra. Đây cũng chính
là một thế mạnh của công ty.
2.3.2.2: Công tác tổ chức tiếp nhận vật tư
Công tác tổ chức tiếp nhận vật tư ở công ty là bước chuyển giao trách
nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển và bộ phận quản lý vật tư. Theo chế độ
hiện hành quy định, tất cả các loại vật tư về đến công ty đều phải tiến hành làm
thủ tục nhập kho, việc thu mua cung cấp vật tư cho sản xuất của công ty đều do
39
phòng Kế hoạch – Vật tư đảm nhiệm. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ xem
xét tất cả các sổ sách, hợp đồng trong kì sản xuất để từ đó xác định chính xác số
lượng từng loại vật tư cần mua và từ đó xác định rõ thời gian đi mua, thời gian
giao hàng và thời gian sử dụng loại vật tư đó.Khi vật tư được nhà cung ứng vận
chuyển đến công ty, đại diện phòng kế hoạch sau khi nhận được hoá đơn hay
phiếu xuất kho của người bán gửi đến thì tiến hành kiểm tra đối chiếu với các
bản hợp đồng để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận lô hàng đó. Nếu
không có sai sót gì thì đại diện phòng kế hoạch vật tư làm thủ tục tiến hành nhập
kho.Trước tiên, vật tư mua về phải được kiểm nghiệm về chất lượng, số lượng,
chủng loại, quy cách xem có hợp tiêu chuẩn không. Ban kiểm nghiệm gồm có
một đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư (thường là phó phòng, người chuyên điều
hành các vấn đề liên quan đến vật tư), một đại diện phòng KCS(thường là trưởng
phòng), và một thủ kho. Đại diện của phòng KCS tiến hành kiểm tra số lượng,
chất lượng của từng loại vật tư rồi trước sự chứng kiến của ban kiểm nghiệm, lập
hai biên bản kiểm nghiệm một giao cho phòng Kế hoạch – vật tư, một giao cho
phòng kế toán. Trường hợp vật tư không đúng số lượng, qui cách, phẩm chất so
với chứng từ hoá đơn, thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi
cho đơn vị bán vật tư để giải quyết. Đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư phải chịu
trách nhiệm về việc này, phải trình lên ban giám đốc và chờ ý kiến giải quyết của
lãnh đạo. Còn nếu chất lượng cũng như số lượng của vật tư không có sai sót gì
thì thủ kho tiến hành nhập kho đúng theo thủ tục. (Mẫu biên bản kiểm nghiệm và
mẫu phiếu nhập kho)Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và các biên bản
kiểm nghiêm, phòng Kế hoạch – Vật tư lập “Phiếu nhập kho” thành ba liên, có
thể lập chung cho nhiều loại vật tư cùng loại, cùng kho hoặc có thể riêng cho
từng loại. Trong đó, một liên giao cho người nhập, một liên giao cho phòng Kế
hoạch – Vật tư, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ biên nhận vật tư. Hoá đơn
của người bán được chuyển lên phòng Kế toán để làm thủ tục thanh toán.Vật tư
sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục tiếp nhận được chuyển nhanh vào kho của công
ty, bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm bảo quản vật tư không để xảy ra tình 40
trạng hư hỏng, mất mát.
Mẫu 2.1: biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị…………..Mẫu số 05 – VT
Bộ phận…………Ban hành theo quyết định số 186
C/CĐKT ngày 14-3-1995
Của Bộ tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá )
Ngày … tháng … năm …
Số:…..
- Căn cứ …….số……ngày……..tháng……..năm……của………………..
……………………………………………………………………………..
-Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, Bà:………………..trưởng ban
Ông, Bà;…………………..uỷ viên
Ông, Bà…………………uỷ viên
41
-Đã kiểm nghiệm các loại
STT Tên, nhãn hiệu, Mã Phương Đơn Số Kết quả kiểm nghiệm Ghi
quy cách, phẩm số thức vị lượng chú Số lượng Số lượng không chất VT (SP, kiểm tính theo đúng quy đúng quy cách HH) nghiệm chứng từ cách phẩm chất
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:…………………………………………….
Đại diện kĩ thuật Thủ khoTrưởng ban
42
(Kí tên)(Kí tên)(Kí tên)
Mẫu 2.2: phiếu nhập kho
Đơn vị:……….Mẫu số: 01 – VT
Địa chỉ:…........Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày … tháng…năm…
Nợ……… Số:……
Có………
-Họ tên người giao hàng……………………………………….……………
-Theo …………số…………ngày……tháng……năm……của……………
…………………………………………………………………………….
-Nhập tại kho:…………………………………………………………………
STT Tên, nhãn hiệu, quy Mã số ĐVT Số lượng Đơn Thành
giá tiền cách phẩm chất VT
(SP, HH)
43
Theo chứng Thực
từ xuất
1 A B C D 2 3 4
……… ……… .… … ………… …… ….. ………
……… ……….. …. … ………… …… ….. ………
……….. …. …. ………… …….. ….. ………
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):………………………………………………..
Nhập, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vịPhụ trách cung tiêuNgười nhận hàng Thủ kho
(Kí tên, đóng dấu) (Kí tên)(Kí tên) (Kí tên)
Nhìn chung, công tác tổ chức tiếp nhận vật tư tại công ty khá đơn giản và
thuận tiện. Mọi thủ tục trước khi nhập kho đều được những người có liên quan
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Khi tiếp nhận, thủ kho ghi số thực nhận, cùng
với người giao hàng kí vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển
phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán kí nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
44
2.3.2.3: Công tác cấp phát vật tư
Công tác tổ chức cấp phát vật tư ở công ty không chỉ được tiến hành theo
hình thức hạn mức mà còn cấp phát theo yêu cầu. Hình thức cấp phát này chủ
yếu dựa vào yêu cầu của các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi lên phòng kế
hoạch vật tư. Đối chiếu với lượng vật tư có trong kho, căn cứ vào hệ thống định
mức và nhiệm vụ được giao, phòng kế hoạch vật tư lập phiếu cấp phát cho các
phân xưởng sản xuất lên kho lĩnh vật tư.Còn đối với các loại vật tư sử dụng
trong việc sản xuất các mặt hàng kinh tế, công ty lại tiến hành cấp phát theo hình
thức hạn mức. Theo hình thức này, phòng Kế hoạch – Vật tư căn cứ vào hệ
thống định mức tiêu dùng trong kì kế hoạch và tiến độ sản xuất để tiến hành lập
phiếu cấp định mức hàngtháng, giao cho phân xưởng sản xuất và thủ kho căn cứ
vào phiếu đó chuẩn bị định kì và cấp phát số lượng ghi trong phiếu. Hình thức
cấp phát theo định mức của công ty không những quy định cả về số lượng mà
còn cả về thời gian cấp phát nhằm đảm bảo chủ động cho bộ phận sử dụng cũng
như bộ phận cấp phát, trong trường hợp đã hết nguyên vật liệu mà chưa hoàn
thành kế hoạch sản xuất thì phải có lệnh của giám đốc thì kho mới cấp bổ sung
để bộ phận sản xuất hoàn thành kế hoạch của mình, còn trong trường hợp thừa
nguyên vật liệu mà không ảnh hưởng gì đến sản phẩm thì coi như đã có thành
tích tiết kiệm vật tư và được khấu trừ vào hạn mức tháng sau và được thưởng %
theo giá trị tiết kiệm đó.Để cấp phát vật tư cho sản xuất sản phẩm, cán bộ vật tư
của phân xưởng trực tiếp lên phòng Kế hoạch – Vặtt viết hoá đơn rồi dùng hoá
đơn đã được kí nhận đó trực tiếp xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho có trách
nhiệm cấp vật tư theo đúng số lượng, chất lượng, quy cách đã ghi trong hoá đơn.
Thông thường, trong từng kì sản xuất, ngoài kế hoạch sản xuất đã được lập từ
đầu kì, công ty còn có rất nhiều kế hoạch sản xuất bổ sung, dựa vào các hợp
đồng phát sinh của khách hàng. Khi đó, giám đốc kí lệnh sản xuất rồi chuyển đến
phòng Kế hoạch – Vật tư yêu cầu thực hiện. Thông qua lệnh sản xuất, phòng kế
hoạch tính toán lượng vật tư bổ sung cho các phân xưởng rồi chuyển xuống cho
các quản đốcphân xưởng. Các phân xưởng thực hiện các thủ tục lĩnh vật tư tại 45
kho theo đúng quy định rồi tiến hành sản xuất đúng theo tiến độ sản xuất đã đề
46
ra.
Mẫu 2.3:lệnh sản xuất
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆPCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-:- ---------------------
Số: /KHNgày … tháng … năm …
LỆNH SẢN XUẤT
-Căn cứ nhiệm vụ sản xuất:…………………………………………..
-Đơn vị thực hiện:………………………………………………….....
-Thời gian hoàn thành:………………………………………………..
TT Nội dung công việc ĐVT Số lượng Đơn giá
Vật tư Lương TBCN CP khác Cộng
Người nhậnNgười lập biểu PHÒNG KẾ HOẠCH GIÁM ĐỐC
47
(Kí tên)(Kí tên)(Kí tên) (Kí tên và đóng dấu)
Do đặc điểm vật tư sản xuất của công ty là dễ bảo quản, ít bị hao hụt và dễ
dàng mua được trên thị trường nên công ty sử dụng phương pháp xuất kho “nhập
trước xuất trước”. Khi tiến hành công tác cấp phát vật tư, mọi thủ tục giấy tờ
phải được thực hiện chính xác, đầy đủ để đảm bảo tính kỉ luật cao trong sản xuất
cũng như điều hành. Hoá đơn xuất kho vật tư bao gồm 4 liên, trong đó:
*1 liên lưu kho
*1 liên kho giữ
*1 liên phân xưởng giữ
48
*1 liên chuyển sang phòng tài chính
Mẫu 2.4:phiếu xuất kho
Đơn vị:……….Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ:…........Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày … tháng…năm…
Nợ……… Số:……
Có………
-Họ tên người nhận hàng………………………Địa chỉ (bộ phận)……………
-Lý do xuất kho:………………………………………………………………
-Xuất tại kho:…………………………………………………………………
STT Tên, nhãn hiệu, quy Mã số ĐVT Số lượng Đơn Thành
cách phẩm chất VT giá tiền
(SP, HH)
Theo chứng Thực
xuất từ
49
A B C D 2 3 4 1
……… ……… .… … ………… …… ….. ………
……… ……….. …. … ………… …… ….. ………
……….. …. …. ………… …….. ….. ………
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):………………………………………………..
Xuất, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vịPhụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêuNgười nhận hàng Thủ
kho
(Kí tên, đóng dấu) (Kí tên) (Kí tên)(Kí tên) (Kí tên)
Công tác cấp phát vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất tại công ty luôn diễn ra
một cách chính xác và kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng hoàn
thành kế hoạch sản xuất của mình. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong toàn công ty.
2.4: Tình hình tài chính của công ty
2.4.1 : Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể thấy
thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Nghiên cứu báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho ta thấy được tổng doanh thu bán hàng
50
và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, doanh thu tài chính, thu nhập khác,
và tình trạng lỗ lãi của doanh nghiệp.Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn năm
2012
Bảng 2.8 : Kết Quả Hoạt Động kinh doanh
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Đồng VN
Lũy kế Chỉ tiêu Mã Kỳ này
từ ĐN số
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 185 771 982 823
Các khoản giảm trừ( 03 = 05 + 06 + 07 ) 03 396 351 714
05 - Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại 06 396 351 714
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp 07
1. Doanh thu thuần(10 = 01 – 03) 10 185 375 631 109
2. Giá vốn hàng bán 11 181 388 166 422
3. Lợi nhuận gộp(20 = 10 – 11) 20 3 987 464 687
4. Chi phí bán hàng 21 153 275 841
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3 268 771 063
51
6. Chi phí quản lý cấp trên 23 420 517 099
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
[ 30 = 20 – (21 + 22 + 23)] 30 144 900 684
8. Thu nhập hoạt động tài chính 31 8 442 318
9. Chi phí hoạt động tài chính 32 2 999 031 052
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 (2 990 588 734)
11. Các khoản thu nhập bất thường 41 35 740 821
12. Chi phí bất thường 42 19 297 076
13. Lợi nhuận bất thường (50 = 41 – 42) 50 16 443 745
14. Tổng LN trước thuế (60 =30+ 40+50) 60 (2 829 244 305)
15. Thuế thu nhập DN phải nộp 70
16. Lợi nhuận sau thuế(80 = 60 – 70) 80
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
+ Doanh thu thuần: 185 375 631 109 đồng
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là:
181 388 166 422
x100% 97,85%
185 375 631 109
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính khá lớn
Chi quản lý doanh nghiệp: 3 268 771 063 đồng
52
Chi phí tài chính: 2 999 031 052 đồng.
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 3.1 Đánh giá chung về các mặt của quản trị doanh nghiệp
3.1.1Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của công ty
3.1.1.1:Những thành công
Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tuy sản xuất và kim ngạch
xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu là một lĩnh vực mới của công ty
nhưng từkhi bắt đầu sản xuất và xuất khẩu năm 2008,công ty đã xúc tiến việc
xuất khẩu và đã đạt được những thành công mà ít công ty nào khi mới xâm nhập
thị trường thế giới đạt được. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các
sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng
cao. Đặc biệt là sản phẩm thép mạ kẽm,sản lượng và giá trị xuất khẩu tăng rất
nhanh. Còn sản phẩm thép mạ màu tuy giá trịsảnlượng và kim ngạch xuất
khẩutăng chậm hơn nhưngtốc độtănglại nhanh hơn. Điều này hứahẹn
mộtsựđộtphátrongtươnglaicủasảnphẩmthép mạ màu. Xu hướng biến động của
giá trị Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của 2 loại sản phẩm này đều có mộtđặc
điểmchungđólàtăng rất nhanhtừi năm 2008cho đến năm 2012. Nguyên nhân là
do trong giai đoạn đầu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty
mới được giớithiệutrên thịtrường, khách hàng quốc tế chưa biết đến nhiều nên
thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp. Từ năm 2008, sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu bắt đầu tăng nhanh là do Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có
53
điều kiện mở rộng thị trường, tìm được nhiều đối tác làm ăn hơn. Các doanh
nghiệp và các sản phẩm được cạnhtranh công bằng hơn. Mứcthuế nhập khẩu mà
các thị trường áp dụng thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước năm 2008. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thép
nói chung và công ty nói riêng trong việc mởrộngthị phầntiêu thụ sản phẩm
ởtrong nước và nước ngoài. Hiện tại,công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được thử thách và tôi luyện trong sản
xuất. Tham gia hội nhập sẽ tạo cho công ty có điều kiện nhanh chóng tiếp cận
công nghệ mới,phương pháp quản lý hiện đại, giúp công ty rút ngắn thời gian
hiện đại hoá các cơ sở sản xuất của mình. Chính vì vậy mà sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh sau năm 2008.
Thứ hai, chất lượng và mẫu mã sản phẩm: Chất lượng của các sản phẩm
thép mạ kẽm và thép mạ màu đã được khách hàng thế giới khảng định. Các sản
phẩm có độbền cao, được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất ô
tô và trong ngành xây dựng. Nhưng thành công lớn nhất của công ty trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là các sản
phẩm này đã có được thương hiệu riêng trên thị trường thế giới và được khách
hàng quốc tế tin dùng. Điều này đã góp phần khảng định chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, các sản phẩmthép mạ kẽm và thép mạ màu có rất nhiều kiểu dáng, mẫu
mã và màu sắc. sản phẩm thép mạ kẽm có 2 loại còn sản phẩm thép mạ màu có
tới 11 loại với 11 màu sắc khác nhau, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của khách hàng.
Thứ ba,cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu giữa sản phẩm thép
mạ kẽm và thép mạ màu ngày càng cân đối hơn. Tathấytrong giai đoạn 2008-
2012trong cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì sản phẩm thép mạ kẽm
luôn chiếm ưu thế nhưng sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu tăng nhanh
hơn sản phẩm thép mạ kẽm vì vậy cơ cấu xuất khẩu 2 sản phẩm này ngày càng
cân đối hơn, đặc biệt là hiện nay sản phẩm thép mạ màu có tốc độ tăng trưởng
54
rất cao.Thứ tư, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu nhưng công ty đã tìm kiếm được rất nhiều thị trường xuất khẩu. Điều này
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Do mới tham gia vào lĩnh vực này
công ty đặt quan hệ làm ăn chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đâylà chiến lược
xâm nhập thị trường của Công ty xuất khẩu sang cácthịtrường nàytrước vì các
thịtrường này có cùng nền văn hóa, tâm lý tiêu dùng cũng có nhiều điểm tương
đồng, đặc biệt là khoảng cách địa lý không quá xa nên sẽ giúp công ty dễ dàng
hơn trong việc tìm hiểu đối tác, kí kết các hợp đồng thương mại.
3.1.1.2:Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
mạmàu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn
Thứ nhất, về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tuy sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng nhìn chung sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của công
ty.Hy vọng trong giai đoạn tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao kim ngạch và sản lượng, tận dụng
được tối đa các điều kiện sẵn có của công ty.
Thứ hai, về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép
mạkẽm và thép mạ màu của công ty còn nhỏ hẹp, chủ yếu vẫn là các nước châu
Á. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu của các sản phẩm này.
Thứ ba, về hình thức xuất khẩu: Hiện nay, hình thức xuất khẩu chính của
công ty vẫn là xuất khẩu ủy thác. Hình thức này có độ an toàn cao do không phải
mất chi phí tìm hiểu thị trường, xây dựng hệ thống cơ sở phân phối ở thị trường
nươc nhập khẩu nhưngcũngchính vì vậy mà công ty không
55
biếtđượcnhucầuthậtsự củakhách hàng, không biết được thị hiếu của khách hàng
cũng như các biến động của thị trường. Nó gây ra tình trạng thụ động và phụ
thuộc cho công ty, thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh.
Thứ tư, đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu: Đội ngũ nhân viên
kinh doanh xuất nhập khẩu của côngty còn non yếu vàthiếu kinh nghiệm. Năm
2008, bộphận kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty mới được thành lập do nhu
cầu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nên nhân viên còn
thiếu kinh nghiệm trong việc kí kết các hợp đồng, các thủ tục thanh toán.
3.1.1.3:Nguyên nhân của những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép
mạkẽm và thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn.
Năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩucác
sản phẩm thép còn thấp Lĩnh vựcsản xuất và kinh doanh xuất khẩu các sản
phẩmthép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty có quy mô nhỏ, tính hợp tác lỏng
lẻo trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ còn thấp: Lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm thép mạkẽm và thép mạ màu của công ty mới được phát
triểntừ năm 2008 nên quy mô sản xuất còn rất nhỏ so với các đối thủ trên thị
trường. Các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty bước vào thị
trường thế giới chậm hơn so với các đối tác, khi mà thị trường đã ổn định về:
Người mua, mối bán, thói quen sở thích sản phẩm thì đây cũng được coi là thách
thức đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế. Tính hợp
tác giữa các doanh nghiệp lỏng lẻo cho nên khả năng đáp ứng xuất khẩu vớikhối
lượnghàng lớngặpkhókhăn. Phầnnhiềudoanhnghiệpthiếukinh nghiệptrongkinh
doanh quốctế,khôngcóchiếnlược kinhdoanh,xuấtkhẩu dài hạn, mức độ thụ động
cao. Hiện tại, các cơ sở sản xuất của công ty có dây chuyền thiết bị công nghệ đã
cũ và lạc hậu so với thế giới và khu vực. Vì vậy, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
vẫn còn thấp kém so với các đơn vị liên doanh cũng như các nước trong khu vực
56
và trên thế giới. Chỉ đơn cử các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật trongkhâu luyện thép
bằng lò điện đã cho thấy, các chỉ tiêu này đều kém hơn so với các nước có nền
công nghiệpthéptiên tiếntrên thế giới và kinh nghiệm kinh doanhthương mại
quốc tế trong lĩnh vực này còn thiếu, phần nhiều doanh nghiệp không có
chiếnlược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ động cao. Sứccạnhtranh
củacácsảnphẩmthép mạkẽm và thép mạ màutăngnhưng không ổn định, tốc độ
tăng còn chậm, sức cạnh tranh còn yếu. Điểm yếu nhất của sức cạnh tranh của
các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là khả năng đáp ứng yêu cầu chất
lượng và vệ sinh lao động chưa cao, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
các thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản. Mặc dù đã có những nỗ lực
nhằm nâng cao chấtlượng sản phẩm nhưng vẫn còn hiệntượng sản phẩmthép mạ
màu bịbong lớp sơn mạ màu do các tác nhân môi trường, gây thiếu thẩm mỹ khi
sử dụng. Bên cạnh đó, một hiện tượng đang nảy sinh trong quá trình sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm thép nói chung và các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu
nói riêng là hiệntượngcạnhtranhkhônglành mạnhởcácdoanhnghiệp. Cạnhtranh
mua nguyên liệu,giảmgiá bánđểtranhkhách. Nhữngđiềunàyđã bị
mộtsốđốithủnước ngoài lợi dụng, gây tác hại tới uy tín và quyền lợi chung của
cộng đồng doanh nghiệpảnhhưởngkhôngtốt đếnkhả năng cạnhtranh củacácsản
phẩmthép mạkẽm và thép mạ màu xuất khẩu của công ty. Tình trạng manh nhúm
khiến cho cạnh tranh nội bộ tăng cao, làm cho khả năng cạnh tranh củacông ty
giảm xuống. Hạn chế lớn nhất của sản các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ
màu của công ty khi thâm nhập thị trường quốc tếlà tính cạnh tranh ở đa số sản
phầm còn thấp: giá cao, chất lượng chưa cao và thiếu ổn đinh, mẫu mã chưa đẹp,
chưa phong phú bằng các sản phẩm của đối tác mạnh có cùng loại sản phẩm
giốngcông ty.Chi phí sản xuất lại cao vì năng suất lao động thấp, chi phí vốn ,
giá điện, nước, dịch vụ điện thoại, Fax, Internet của Việt Nam cao hơn so với các
nước trong khu vực
57
3.1.2Đánh giá về tình hình tài chính của công ty
Qua báo cáo tài chính của công ty ta có thể nhận thấy rằng nhiều năm qua
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được duy trì ở mức ổn
định so với những biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới.Để đạt được
kết quả như vậy là nhờ được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, các nguồn
vốn luôn được đảm bảo không bị thâm hut, được đầu tư một cách hợp lý.
3.1.3 Đánh giá về tình hình lao động của công ty
Số lượng lao động qua từng năm có sự thay đổi, tăng lên và giảm xuống
rất nhiều, nhưng trình độ lao động ngày càng ổn định và được nâng cao. Do công
ty đã có sự liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các trường cao
đẳng, đại học, từ đó có được những nguồn lao động ổn định, lâu dài, có tay nghề,
phù hợp với công việc.Công ty luôn có những chế độ lương thưởng hợp lý, nhằm
tạo cho người lao động động lực làm việc, ổn định cuộc sống. Cùng với đó là
những chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,.... và một số
chính sách khác.Vấn đề nhân sự, công ty luôn đảm bảo nguồn nhân lực đủ cho
sản xuất và quản lý.
3.1.4:Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty
3.1.2.1: Ưu điểm
Như ta đã biết, đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về
số lượng, chất lượng, đúng quy cách, chủng loại kịp về thời gian và đồng bộ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm,
đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Tại công ty, công tác quản trị vật tư cho sản xuất đã đạt được một số kết
quả trên các mặt sau:
58
*Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư
Công ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng vật tư cho các phân xưởng
sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả
cao. Công ty chủ động tìm các nguồn cung ứng vật tư phù hợp với yêu cầu trong
kế hoạch mua sắm trong kì sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo được các
tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm. Công ty đã đảm bảo được lượng dự trữ tối
thiểu cần thiết và lượng dự trữ bảo hiểm hợp lý để sản xuất được tiến hành liên
tục và ổn định trong mọi điều kiện khó khăn, bất lợi nhất. Bên cạnh đó, công ty
có chính sách thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên, đặc biệt là
cán bộ cung ứng vật tư, khi họ tìm được nguồn cung ứng tốt, ổn định, giá rẻ.
*Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư
Hiện nay, công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu dùng vật tư
tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm của công ty, hệ thống này ngày
càng được công ty hoàn thiện hơn bằng nhiều phương pháp như tiến hành kiểm
kê điều tra thực tế, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Việc thực hiện
công tác định mức đã được một số kết quả nhất định như một số loại vật tư sử
dụng thấp hơn định mức tiêu dùng góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
*Về công tác tổ chức tiếp nhận vật tư
Nhìn chung thì công tác tiếp nhận vật tư tại công ty khá đơn giản và tương
đối thuận tiện, các thủ tục hành chính không quá rườm rà. Khi vật tư về đến nơi,
cán bộ, công nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng làm các thủ tục rồi tiến hành
nhập kho, không để tình trạng hư hỏng, mất mát vật tư xảy ra trước khi tiếp
nhận.
*Về công tác bảo quản vật tư
Hệ thống kho tàng tại công ty đã đạt được những yêu cầu nhất định về kĩ
59
thuật cũng như về kinh tế, giúp cho công tác tiếp nhận cũng như công tác cấp
phát vật tư diễn ra thuận tiện và nhanh chóng, tránh được tình trạng sản xuất bị
ngắt quãng vì thiếu vật tư.
*Về công tác cấp phát vật tư
Công tác cấp phát vật tư được thực hiện theo hạn mức tiêu dùng, luôn kịp
thời và phù hợp với tình hình sản xuất nên đảm bảo cho sản xuất không vì thiếu
vật tư mà bị ngừng trệ.
*Về công tác thống kê, kiểm kê vật tư
Công tác thống kê, kiểm kê vật tư tại công ty luôn diễn ra đồng thời với
việc sử dụng và cấp phát, tiếp nhận vật tư. Công ty luôn khuyến khích cán bộ
công nhân viên phấn đấu tiêu dùng vật tư hợp lý và tiết kiệm. Việc thống kê,
kiểm kê vật tư tại công ty luôn bám sát vào các tài liệu và sổ sách cũng như thực
tế sản xuất của phân xưởng.
3.1.2.2: Nhược điểm
Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng có tính hai mặt của nó. Trong một
doanh nghiệp, bên cạnh những mặt tốt thì cũng luôn tồn tại những nhược điểm,
những tồn tại cần phả hạn chế, khắc phục. Tại công ty, trong công tác quản trị
vật tư, bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn có một số những yếu điểm
cần khắc phục.
*Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư
Do công ty nằm trên địa bàn tương dối thuận lợi về mặt giao thông, thêm
vào đó các loại vật tư phục vụ cho sản xuất sản phẩm của công ty lại được bày
bán rất nhiều trên thị trường nên việc mua sắm vật tư cho sản xuất và dự trữ
chưa được công ty coi trọng đúng mức. Quá trình nghiên cứu thị trường còn
chưa được thực hiện nghiêm túc, luôn có tư tưởng “cần là có” nên chưa chú
60
trọng đến việc cải tiến và thay thế vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm.
*Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư
Mặc dù công tác xây dựng và quản lý định mức vật tư luôn được ban giám
đốc và các cán bộ có liên quan đầu tư, chú trọng đúng mức song nhìn chung việc
thực hiện định mức tiêu dùng vật tư tại các phân xưởng chưa đạt yêu cầu. Qua
việc thanh quyết toán vật tư hàng tháng cho thấy hầu hết các loại vật tư tiêu dùng
đều có khối lượng nhỏ hơn định mức tuy nhiên một số loại vẫn còn cao, vượt
định mức. Việc xây dựng và sửa đổi định mức vẫn chưa bám sát tình trạng thực
tế. Việc sản xuất một số sản phẩm mới theo các hợp đồng bổ sung của khách
hàng thường tiêu dùng một lượng vật tư lớn hơn định mức do phòng kĩ thuật đặt
ra. Công ty vẫn chưa tìm ra được biện pháp khắc phục vấn đề này.
*Về công tác tổ chức tiếp nhận vật tư
Công tác tiếp nhận vật tư ở công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra chất lượng vật tư do thiếu công cụ, dụng cụ. Đôi khi việc kiểm tra còn
sơ sài và mang tính chủ quan, bởi vật tư dùng cho sản xuất tại công ty đều là các
loại vật liệu có khối lượng lớn và ít bị hao hụt, ít bị môi trường tác động.
*Về công tác bảo quản vật tư
Do vật tư dùng trong quá trình sản xuất của công ty có những đặc điểm
riêng như: dễ kiểm tra về số lượng và ít bị thay đổi chất lượng nên công tác bảo
quản vật tư vẫn còn nhiều thiếu sót. Mỗi kho được giao từ một đến hai người
quản lý, thủ kho chịu trách nhiệm toàn bộ về những hao hụt, mất mát vật tư trong
kho nhưng chế độ thưởng, phạt lại không rõ ràng nên những người có liên quan
vẫn chưa nhận thức được trách nhiệm của mình.
61
*Về công tác cấp phát vật tư
Đôi khi công tác cấp phát vật tư còn phải qua nhiều khâu rườm rà. Có
những trường hợp đang sản xuất hết vật tư công nhân phải ngừng sản xuất để
chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
*Về công tác thống kê, kiểm kê vật tư
Công tác thống kê, kiểm kê được diễn ra liên tục và bám sát tình trạng sản
xuất thực tế nhưng chưa mang lại kết quả mong muốn. Qua các đợt kiểm tra tình
hình sử dụng vật tư, cán bộ thống kê, kiểm kê vẫn chưa tìm ra được những
nguyên nhân chính gây ra tình trạng sử dụng vật tư vượt định mức cũng như
chưa có những yêu cầu khen thưởng xác đáng, kịp thời cho phân xưởng có thành
tích sử dụng tiết kiệm vật tư.
*Một số nguyên nhân khác
Trình độ máy móc thiết bị cũng như trình độ của cán bộ quản lý cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra những yếu kém của công tác quản trị vật tư.
Máy móc thiết bị của công ty còn lạc hâu, ít được cải tiến nên năng suất lao động
cũng như hiệu quả sử dụng vật tư còn thấp. Trình độ quản lý của cán bộ vật tư
còn hạn chế, chưa được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý kinh tế nên việc điều
hành các công việc có liên quan không đạt hiệu quả cao, đôi khi còn gây lãng phí
thời gian và tiền bạc. Thêm vào đó, công nhân chưa ý thức được hết tầm quan
trọng của việc sử dụng vật tư tiết kiệm và có hiệu quả nên chưa có những biện
pháp thích hợp để giảm mức tiêu dùng vật tư
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp
Qua quá trình thực tập ở công ty TNHH xản xuất và thương mại Minh Sơn, em đã tìm hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cùng với sự
hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Trọng Tấn và sự giúp đỡ của các anh chị trong
62
công ty . Nếu được làm khoá luận tốt nghiệp em xin chọn đề tài “ Tình hình sản xuất các sản phẩm của công ty“ làm đề tài tốt nghiệp.
Vì đặc điểm công ty là một công ty sản xuất và đồng thời cũng là công ty thương
mại nên tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty là tương đối phức tạp.
Các sản phẩm công ty sản xuất là các sản phẩm công nghiệp nên giá cả thường
63
thất thường tùy thuộc vào thị trường.
KẾT LUẬN Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển nền kinh tế đất nước nói chung. Vì vậy trong đề tài em đã phân tích làm rõ những thực trạng và triển vọng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và xuất khẩu ngành thép của công ty.Qua đó, em đã đi sâu phân tích thực trạng quá trình sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu, phân tích tình hình xuất khẩu, thành tựu, những mặt còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó em đã đưa ra các giải pháp trên cả hai phương diện vi mô và vĩ mô nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty. Em hy vọng với các giải pháp đưa ra sẽ góp một phần nhỏ vào quá trình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Qua tìm hiểu ta thấy các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty có chất lượng rất tốt, dần xây dựng được thương hiệu trên thị trường và được bạn hàng thế giới tin dùng. Tuy nhiên, giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này lại chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Hy vọng với các giải pháp đưa ra có thể giúp công ty phần nào nâng cao được khả năng xuất khẩu trên thị trường trong thời gian tới.
Trong thời gianthực tập ở công ty em đã tìm hiểu được mô hình tổ chức và công tác quản lý vật tư, tình hình tài chính của công ty. Qua đó e cũng học được rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để bài viết của e được hoàn thiện và thiết thực cho việc áp dụng vào thực tế
Qua đó em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: NGUYỄN TRỌNG TẤN. Cũng như tập thể các thầy,cô giáo trong khoa kinh tế của trường ĐHSP KỸ THUẬT HƯNG YÊN. Cùng chú HOÀNG VĂN THUỶ và tập thể các cán bộ ,công nhân trong công ty TNHH sản xuất và thương mại minh sơn đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
64
NGUYỄN QUANG ĐẠO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Tài liệu từ công ty TNHH sản xuất và thương mại minh sơn
2: TS. Đoàn Thị Thu Hà-TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Giáo trình khoa học quản
lý
3: GS.TS Ngô Đình Giao (1987) Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp , NXB
khoa học kỹ thuật
4: PTS. Nguyễn Năng Phúc (1999). Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
65
doanh nghiệp , NXB Thống kê