intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tiểu luận: Quy trình sản xuất rượu vang Nho

Chia sẻ: Nguyễn Tường Vi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

1.055
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tiểu luận "Quy trình sản xuất rượu vang Nho" được nghiên cứu với các nội dung: Tổng quan, quá trình sản xuất rượu vang Nho, một số tiêu chuẩn Việt Nam. Để nắm vững nội dung kiến thức bài tiểu luận mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tiểu luận: Quy trình sản xuất rượu vang Nho

  1. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO MỤC LỤC  MỤC LỤC ...............................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.Lịch sử hình thành phát triển Rượu vang: .........................................................3 1.Nguyên liệu cho sản xuất rượu vang:..................................................................9 Bảng 1. Thành phần hóa học của nấm men.........................................................13 a.Các điều kiện của quá trình lên men:.........................................................23 b. Các giai đoạn của quá trình lên men :.......................................................24 5.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lên men vang:.......................................25 5.3 Ảnh hưởng của đường:........................................................................................................26 5.5 Ảnh hưởng của nồng độ rượu............................................................................................26 5.7 Ảnh hưởng của nguồn nitơ................................................................................................27 5.8. Ảnh hưởng của mật độ tế bào nấm men............................................................................27 5.9 Ảnh hưởng của chất sát trùng.............................................................................................27 5.10. Ảnh hưởng của hàm lượng CO2......................................................................................28        Trang 1
  2. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO LỜI NÓI ĐẦU Rượu vang là đồ  uống có cồn được sản xuất từ quá trình lên men dịch quả nói   chung mà phổ biến nhất là từ quả nho. Do nho là loại quả có thành phần hoá học thích   hợp cho nấm men phát triển và có hương thơm đáp ứng được những yêu cầu cho sản  xuất rượu vang chất lượng cao. Trải qua lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, rượu  vang nho với nồng độ rượu vừa phải từ 10­14%v là đồ uống có lợi cho sức khỏe của   con người với giá trị dinh dưỡng cao, hương vị thơm ngon rất được ưa chuộng ở khắp  nơi trên thế giới. Từ nhiều năm nay, rượu vang nho đã trở thành thức uống phổ biến ở  nước ta. Thị  trường rượu vang trong nước rất phát triển, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng   được yêu cầu cả  về  chất và lượng. Theo số  liệu của Tổng cục thống kê, kể  từ  năm   2010 đến nay, rượu vang nhập khẩu đã tăng khoảng 25%/ năm. Trong đó, Ninh Thuận  được biết đến là vùng trồng nho chính có sản lượng lớn nhất cả nước, hiện trồng chủ  yếu là giống nho Red Cardinal thường dùng để ăn tươi hơn là để lên men rượu vì cho  màu sắc nhạt, không hấp dẫn.  Do vậy, chất lượng rượu vang Việt Nam hiện nay chưa thật cao khi so sánh với   rượu vang nhập khẩu do hương và vị  sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, màu sắc dễ  bị  nâu hoá, sản phẩm bị lắng cặn…Với tiềm năng về thị trường lớn như ở nước ta, việc   cải tiến công nghệ để sản xuất rượu vang nho là vấn đề đang rất được quan tâm Trong đề  tài tiểu luận này tôi xin tìm hiểu về  công nghệ  sản xuất rượu vang  nho như: thành phần ­ tính chất của nho, quy trình sản xuất rượu vang, và một số thiết   bị dùng trong quá trình sản xuất rượu vang…    Trang 2
  3. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1. Lịch sử hình thành phát triển Rượu vang: Ảnh hưởng của khoa học và xã hội có tác động   lên lịch sử  rượu vang. Chặng đường của rượu vang   đã kế  thừa sự  phát triển của kỹ  thuật trồng nho và  kỹ  thuật sản xuất. Ngoài ra nó còn phát triển dựa   trên sự  mở  rộng của ngành thương mại rượu, thêm  vào   đó   là   sự   ảnh   hưởng   nhỏ   từ   phong   tục,   thổ  nhưỡng… Truyền   thuyết   Ba   Tư   kể   rằng   một   công   chúa  trong cung điện đã khám phá ra rượu vang. Vị  công  chúa này không được vua cha yêu mến nên đã cố  tự  vẫn   bằng   cách   ăn   những   quả   nho   đã   bị   thối   rữa.   Nàng bị  say, choáng và ngủ  thiếp đi. Khi thức giấc,  công chúa thấy không còn căng thẳng, thay đổi cách  Dinoysu Hy L Dinoysu bình cổ cư  xử  và lại được sự  yêu mến của vua cha. Sau đó  Hy Lạạpp bình cổ s trong  s trong  chi Th tho rrượ Hình  chiếếc  vang  Thầần  th thoạại i  Hình  m vang  ảảnh  thầần  trên  mộột t  trên  ượu  nh  nhà vua đã loan truyền khám phá này của công chúa  n  u  n  c  ra khắp cung điện và ra lệnh sản xuất ra những quả  nho “hỏng” kia. Như vậy rượu vang được hình thành là do sự lên men của các quả nho và được phát  hiện một cách tình cờ. Việc trồng nho và uống rượu vang đã bắt nguồn từ  khoảng   4000 năm trước công nguyên. Những phát hiện này bắt nguồn từ vùng biển Caspian và  Lưỡng Hà, ngày nay là Iran. Những người Ai Cập đã nhận ra sự khác nhau trong chất   lượng rượu vang. Các nhà khảo cổ khai quật được một   số nơi chứa những hũ rượu vang chìm dưới đất, người  xưa đã phát hiện ra việc cất trữ  rượu trong hầm với   nhiệt   độ   khác   nhau   có   ảnh   hưởng   đến   chất   lượng  rượu. Rượu vang đến với châu Âu cùng với sự phát triển     Trang 3 Bắt nguồn với sự đóng góp của Hy Lạp – La Mã
  4. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO của văn minh Hy Lạp từ khoảng năm 1600 trước công nguyên. Trong thiên anh hùng ca   Iliad và Odyssey của Homer cũng có những đoạn mô tả đặc sắc về rượu vang. Người   La Mã có những đóng góp quan trọng trong việc lựa chọn ra các loại nho và màu nho,  đặc điểm của các loại nho khi chín, nhận biết được bệnh của nho, các loại đất thích   hợp để trồng. Họ trở nên thông thạo hơn trong việc cắt tỉa chăm sóc, t ăng năng suất và  chất lượng. 2. Phân loại: 2.1. Phân loại theo màu: Rượu vang đỏ:  được lên men từ  các loại nho vỏ  màu sẫm, các chất như  tannin, pigment (anthocyanin) có trong vỏ  trái nho đã tạo ra màu sắc đỏ  tự  nhiên   cho loại vang này. Vài loại tiêu biểu như: Zinfandel, Petite Sirah, Merlot hay Pinot Noir Rượu vang trắng: được lên men từ nhiều loại nho khác nhau, thường là loại  có vỏ màu vàng và màu xanh. Vang trắng có thời gian lên men ít hơn vang đỏ nên  nồng độ  rất nhẹ. Vang trắng Vài loại tiêu biểu như: Chardonnay, Chenin Blanc   hay Pinot Gris. Rượu vang hồng: được lên men từ loại nho có vỏ  màu sẫm nhưng đã được  bỏ vỏ để tạo màu nhẹ của rượu. Sự pha trộn giữa vang đỏ và trắng cũng tạo nên  vang hồng nhưng cách này ít khi được áp dụng. Vang hồng Vài loại tiêu biểu  như: White Zinfandel, Grenache, Blush. 2.2. Các loại rượu vang có gas:  Như  Champage  ở  giai đoạn đầu chiết xuất cũng giống các loại rượu vang  thông thường khác, nhưng loại rượu này còn có thêm giai đoạn lên men thứ hai để  tạo bọt tăm. Vài loại tiêu biểu như: Champagne, Cava, Cre’mant và Sparkling   Brut. ­ Loại rượu vang thường, hay vang nổ là loại vang dùng để tráng miệng như  Port,Sherry, Madeira và Eiswein. Hàm lượng đường trong các loại rượu này   khá cao.   Trang 4
  5. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO ­ Các loại rượu vang hoa quả: được chiết xuất từ các loại quả như: đào, táo  và mâm xôi kết hợp thêm với nho. 2.3. Phân loại theo độ ngọt ­ Rượu vang khô: tất cả đường được chuyển hóa thành rượu. ­ Rượu vang ngọt: Có vị  ngọt do còn một phần đường trong trái cây chưa   chuyển thành rượu, do thời gian lên men ngắn hay sử dụng chủng nấm men sinh   độ cồn thấp. 2.4. Phân loại theo quá trình lên men ­ Rượu vang tự nhiên ­ Rượu vang cao độ 2.5. Phân loại theo nơi sản xuất ­ Phân loại theo quốc gia ­ Phân loại theo vùng 3. Thành phần của rượu vang: 3.1. Nước (80 đến 85%):  Nước này phát sinh từ  nước cốt trái nho, nên tinh khiết về  sinh học. Nó là   nền tảng cho các hiện tượng sinh hóa phức tạp diễn ra trong quá trình rượu vang  được chuyển hóa và trữ. 3.2. Alcohol (10 đến 17%): Các alcohol trong rượu vang là từ những chất đường được nấm men chuyển  hóa. Ngoài việc thêm những đặc điểm của chính chúng về  các hương vị  và các  mùi, alcohol là tác nhân chính mang mùi rượu và hương rượu. Chiếm hàm lượng   cao nhất là ethyl, một alcohol đơn phân tử. Kế  tiếp là glycerol, một alcohol đa  phân tử, gia thêm độ ngọt. Butylene glycol nằm trong số các alcohol đa phân tử và   alcohol vòng. Trong một số  rượu vang mạnh, người ta có thể  thêm alcohol thu     Trang 5
  6. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO được từ chưng cất. 3.3. Acid (0.4 đến 1%):  Các acid cho rượu vang vị chua đặc trưng, giúp tăng hương vị  khi cân xứng  với các thành tố khác. Trong ba acid hữu cơ phát xuất từ trái nho, tartaric là thành   tố  chủ  lực của tổng lượng acid trong rượu, kế  tiếp là malic và citric. Ba acid   khác: succinic, lactic và acetic (nguồn của vị chua bay hơi) được sản sinh bởi quá   trình lên men. 3.4. Các chất đường:  Trái nho chứa 15 đến 25% glucose và fructose, là những đường phần lớn  được chuyển hóa thành alcohol trong quá trình lên men. Ở rượu vang không ngọt,   thường chỉ còn một vết đường sót (0,1%), còn rượu vang ngọt có thể chứa lượng   đường sót đến 10%. Vị ngọt của rượu vang không chỉ phát sinh từ các chất đường  mà còn từ alcohol và các chất khác. 3.5. Các muối khoáng (0.2 đến 0.4%):  Các muối được sinh ra từ  các acid khoáng hoặc acid hữu cơ, thêm vị  tươi   mát vào hương vị của rượu vang. Trong số này có potassium, sodium, magnesium,   chất vôi và sắt. 3.6. Các chất tạo hương vị và tạo màu (0.01 đến 0.5%):  Các phức chất phenol tạo màu cho rượu và những khác biệt trong hương vị  giữa các vang đỏ  và vang trắng. Vỏ  trái nho chứa các phenol đa phân tử, dưới   dạng các anthocyanin và tannin, mà các sắc tố  của chúng cấp màu cho vang đỏ.  Các vang trắng có được một chút màu từ vỏ trái nho, và từ gỗ trong quá trình trữ. 3.7. Các chất tạo mùi:  Là những vết của những phức chất hóa học thay đổi, có tính chất bay hơi,   tạo ra những mùi nào đó trong rượu vang. Những chất này gồm có các alcohol,  các aldehyde, các ester, các acid và các ketone.   Trang 6
  7. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO 3.8. Các sulfites:  Là những chất dẫn xuất từ  lưu huỳnh để  bảo vệ  trái nho và sát trùng cùng  bảo tồn rượu vang. Hàm lượng sulfites từ  10 đến 200 phần triệu (mức giới hạn  cạnh trên đối với rượu vang Ý), được đo với cả  sulfur dioxide cố  định kết hợp   với 4. Tác dụng của rượu vang. Rượu vang không chỉ vai trò làm nền cho bữa tiệc hay làm cho món ăn ngon   hơn, mà còn có lợi cho sức khỏe. Uống rượu vang giúp cho quá trình tiêu hóa,  chống đầy hơi, đặc biệt rất tốt cho những người nghiện thuốc lá. Tuy vậy, nên   uống rượu vang có nguồn gốc xuất xứ  rõ ràng, tốt nhất là các hãng rượu nổi  tiếng như  các dòng rượu vang Pháp, Ý, Chile, Australia,... Nên tránh xa các loại  vang làm thủ công trong nước nhé các bạn.   Bạn vẫn được khuyến cáo: Rượu không tốt cho sức khoẻ. Đối với rượu  vang, điều đó hoàn toàn ngược lại. Nhiều  nghiên   cứu   khoa   học   trên   thế   giới   đã  chứng minh, rượu vang là loại thức uống  hấp dẫn và tốt cho sức khoẻ con người.  Nồng   độ   cồn   trong   rượu   vang   chỉ  vào khoảng 11­14%, thấp hơn khoảng 4­5  lần so với rượu mạnh, có nồng độ từ 40­ 75. Rượu vang, đặc biệt là vang đỏ, mang  lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ  nếu bạn   uống điều độ, khoảng 100­200ml/ngày.  Tránh nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và các chứng đột quỵ Thực tế đã chứng minh, tỷ lệ người Pháp mắc bệnh mạch vành và đột quỵ  chỉ bằng 1/2 so với người Mỹ, mặc dù người dân ở hai quốc gia này có chế độ và  sở thích ăn gần giống nhau. Một nguyên nhân rất đơn giản nhưng ít ai để  ý đến,  đó là n gười Pháp có thói quen uống rượu vang, nhất là vang đỏ, điều độ  trong  bữa ăn hơn so với người Mỹ.   Trang 7
  8. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO  Chống lại một số tác nhân gây lão hoá Vài thành phần trong rượu vang có khả năng chống lại quá trình lão hoá của   tế  bào. Đặc biệt, chất chống oxy hoá flavonoid trong vang đỏ  cao gấp 10­20 lần   so với rau quả.  Một chất chống lão hoá khác đáng lưu ý resveratrol. Chất này có nhiều trong   vỏ  quả  nho, nhất là nho chín đỏ  vì hấp thụ  nhiều ánh nắng mặt trời. Ngoài ra,   resveratrol còn có khả năng chống nhiễm khuẩn.  Giảm quá trình xơ vữa động mạch Nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa động mạch là do quá trình oxy hoá   của lipoprotein trong thành động mạch. Rượu vang sẽ giúp tăng hàm lượng HDL cholesterol (một loại cholesterol có  lợi cho cơ  thể) và ngăn chặn LDL (cholesterol xấu) từ  lúc bắt đầu hình thành.  Nhờ vậy, có thể ngăn chặn được sự tắc nghẽn mạch máu.  Liệu pháp mới để chữa bệnh phổi Theo nghiên cứu khoa học được tiến hành tại Anh và Mỹ, hợp chất chống  ôxy hoá resveratrol trong rượu vang đỏ  có khả  năng giúp chữa trị  bệnh phổi tắc   nghẽn mãn tính.  Kích thích ăn uống và tiêu hoá tốt Chỉ  cần nhấm nháp 100ml rượu vang trong bữa ăn, bạn sẽ  cảm thấy ngon   miệng hơn. Rượu vang có khả  năng trung hoà lượng chất béo, giúp bạn không bị  đầy  bụng và cảm thấy dễ chịu hơn sau khi ăn.   Những lợi ích khác của rượu vang. Sự tổng hợp các vitamin C, B1, B3, B5, B6, kẽm, axit lipoic... trong vang đỏ  có tác dụng ngăn bệnh tiểu đường. Ngoài ra, uống rượu vang đỏ  điều độ  còn là  một   cách   giúp   bạn   giảm   nguy   cơ   bị   các   bệnh   như:   Ung   thư,   Alzheimer,   parkinson...    Trang 8
  9. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU VANG NHO 1. Nguyên liệu cho sản xuất rượu vang: Nho: Nho thuộc họ Vitis. Nho là loại trái cây dùng làm nguyên liệu truyền thống sản   xuất rượu vang. Dựa vào nguồn gốc của giống nho, có thể chia thành 2 nhóm cơ bản: Nho trắng: trái nho khi chín vỏ không có màu hoặc có màu vàng lục nhạt. Nho đỏ: trái nho khi chín có màu đỏ tím ở những mức độ khác nhau. Trong sản xuất vang trắng, có thể  sử  dụng cả  nho trắng và nho đỏ. Tuy nhiên,  khi sản xuất vang trắng với nho đỏ  thì công đoạn xử  lí nguyên liệu phức tạp hơn. Do   đó, người ta thường sử dụng nho trắng để sản xuất rượu vang trắng.   Để đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng cao, cần phải tách và xử  lí riêng các  chùm nho, quả nho bị dập trong quá trình thu hái nho chín. Phần lớn các loại nho dùng để  làm rượu vang trắng và đỏ  khi được gặt hái thì  sẽ đạt khoảng 0,65% độ acid và 23o Brix. Đa số, các nghệ  nhân làm rượu vang quyết định thời điểm gặt hái nho bằng  thông qua việc đánh giá mầu sắc nho và nếm quả nho. Bảo quản nho nguyên liệu: có thể  bảo quản bằng kho lạnh nhằm hạn chế vi  sinh vật phát triển. a. Cấu tạo quả nho: b. Thành phần hóa học: ­ Nước: chiếm từ 70 - 78% khối lượng. Nước chủ yếu nằm ở phần thịt quả.   Trang 9
  10. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO ­ Đường: 10-30%, bao gồm glucose, fructose, saccharose. ­ Các axit hữu cơ : 0,5-1,7%, bao gồm axit malic, factoric. ­ Protein: 0,1-0,9%. ­ Peptin: 0,1-0,3%. ­ Chất khoáng: 0,1-0,5%. ­ Chứa nhiều Vitamin C, B1, B2, PP và các chất thơm khác. Nho là loại quả lí tưởng nhất để lên men chế biến rượu vang vì:  ­ Quả nho có chất lượng, giá trị dinh dưỡng cao, tạo hương vị đậm đà, đặc trưng. ­ Thành phần hóa học trong dịch nho rất thích hợp cho nấm men phát triển. ­ Tỉ lệ dịch nước ép được cao. c. Hệ vi sinh vật trong lên men rượu vang tự nhiên: Hệ vi sinh vật trong lên men rượu vang tự nhiên tương đối phức tạp và không đồng  nhất trong các giai đoạn của quá trình lên men. Trong nước nho tươi có những nhóm vi sinh vật khác nhau từ  môi trường xung  quanh, chủ yếu ở vỏ quả, thân, cuống và thiết bị.  Phần lớn trong phức hệ này là nấm   mốc (76 – 90%), nấm men (9 – 22%), số còn lại chiếm tỷ  lệ  thấp là vi khuẩn không  sinh bào tử hoặc có bào tử, xạ khuẩn và Micobacter. Độ acid của nước nho khá cao (pH = 2,7 – 3,8) là điều kiện không thuận lợi cho các   vi sinh vật phát triển. Ở  môi trường có độ  chua lớn thường chỉ  thích hợp với nấm mốc và nấm men.  Nấm men trong nước quả  tươi thường ít hơn nấm mốc, nhưng nấm men lại có khả  năng phát triển và tăng sinh khối nhanh trong điều kiện thiếu oxy hoặc kỵ  khí, đồng  thời lên men tích tụ cồn.  Điều kiện kỵ khí và trong dung dịch có cồn làm ức chế nấm   mốc.  Chính trong điều kiện này nấm men đã cạnh tranh và phát triển chiếm  ưu thế  trong quá trình lên men tự nhiên.  Trong các loài nấm men cũng cạnh tranh nhau chỉ có các loài có khả năng đồng hóa    Trang 10
  11. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO đường nhanh tạo độ cồn cao mới dần dần chiếm  ưu thế  ở giai đoạn lên men chính và   lên men phụ. Các công trình nghiên cứu đều xác định rằng, hệ nấm men trong giai đoạn đầu lên   men nước nho là  kloeckera  – nấm men có dạng hình chùy chiếm phần lớn và hoạt  động tích tụ được 2 – 4 độ  cồn rồi ngừng hoạt động và chết dần, sau đó là nấm men   rượu vang thực thụ (Saccharomyces cerevisiae và Saccharomyces oviformics) phát triển  và đóng vai trò chủ yếu trong lên men chính và lên men phụ. 2. Nấm men: Nấm men là tên chung chỉ  nhóm nấm men có cấu tạo và sinh sản bằng cách nảy  chồi và phân cắt.  Chúng phân bố rộng rãi khắp nơi.  Đặc biệt chúng có mặt nhiều ở  đất trồng nho và các nơi trồng hoa quả.  Ngoài ra thấy chúng có mặt trên trái cây chín,   trong nhụy hoa, trong không khí và cả nơi sản xuất rượu vang. 2.1. Hình dạng và kích thước: ­ Hình dạng tế bào nấm men: Nấm men thường có hình dạng khác nhau, thường có hình cầu, hình elip, hình  trứng, hình bầu dục và cả  hình dài.  Một số  loài nấm men có tế  bào hình dài nối với   nhau  thành những  dạng  sợi  gọi  là  khuẩn ty (Mycelium) hay  khuẩn ty  giả   (Pseudo  mycelium).   Tuy nhiên hình dạng của chúng không  ổn định, phụ  thuộc vào tuổi của  nấm men và điều kiện nuôi cấy. ­ Kích thước tế bào nấm men: Tế bào nấm men thường có kích thước rất lớn gấp từ 5 – 10 lần tế bào vi khuẩn. Kích thước trung bình: ­ Chiều dài: 9 – 10 m ­ Chiều rộng: 2 – 7 m Kích thước cũng thay đổi, không đồng đều ở các loài khác nhau, ở các lứa tuổi khác  nhau và điều kiện nuôi cấy khác nhau.   Trang 11
  12. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO a. Cấu tạo tế bào nấm men: Tế  bào nấm men cũng như  nhiều loại tế  bào khác được cấu tạo chủ  yếu từ  các   phần cơ bản như sau: ­ Thành tế  bào: cấu tạo từ  nhiều thành phần khác nhau.  Trong đó chủ  yếu là: glucan,  manan, protein, lipid và một số thành phần nhỏ khác như kitin, volutin,… ­ Màng nguyên sinh chất: gồm các hợp chất phức tạp như protein, phospholipit enzyme   permeaza… ­ Chất nguyên sinh: thành phần cấu tạo chủ yếu là nước, protit, gluxit, lipit và các muối   khoáng, enzyme và có các cơ quan trong đó. ­ Nhân tế bào. ­ Những thành phần – cơ quan con khác: không bào, ty lạp thể, riboxom,… b. Sự sinh sản của nấm men: Nấm men có một số hình thức sinh sản sau: ­ Sinh sản bằng cách nảy chồi. ­ Sinh sản bằng cách phân đôi. ­ Sinh sản bằng bào tử và sự hình thành bào tử. + Tiếp hợp đẳng giao. + Tiếp hợp dị giao. + Sinh sản đơn tính. c. Phân loại nấm men: Chủ   yếu   có   hai   lớp:   nấm   men   thật   ( Ascomyces)   và   lợp   nấm   men   giả   (Fungi  imporfecti) ­ Lớp nấm men thật (lớp Ascomyces – lợp nấm túi): + Phần lớn nấm men dùng trong công nghiệp thuộc lớp  Ascomyces, đa số  thuộc giống Saccharomyces.   Trang 12
  13. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO + Giống Endomyces + Giống Schizosaccharomyces ­ Lớp nấm men giả (Fungi imporfecti – nấm men bất toàn) + Crytococus (toscula, tornlopsis) + Mycoderma + Eandida + Geotrichum (đã được xếp vào lớp nấm mốc) + Rhodotorula d. Các quá trình sinh lí của tế bào nấm men: * Sinh dưỡng của nấm men: Cấu tạo của tế  bào nấm men thay đổi khác nhau tùy theo loài, độ  tuổi và môi  trường sống, nhưng nhìn chung bao gồm: ­ Nước: 75 – 85% ­ Chất khô: 15 – 25% .  Trong đó chất khoáng chiếm 2 – 14% hàm lượng chất khô. Bảng 1. Thành phần hóa học của nấm men Các chất Thành   phần   (%   chất  khô) Cacbon 49,8 CaO 12,4 Nitro 6,7 Hydro 3,54 P2O5 2,34 K2 O 0,04   Trang 13
  14. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO SO3 0,42 MgO 0,38 Fe2O3 0,035 SiO 0,09 Nấm men cũng như  các sinh vật sống khác cần oxy, hydro, cacbon, nitơ, phospho,   kali, magiê,… ­ Dinh dưỡng Cacbon: Nguồn   Cacbon   cung   cấp   là   các   loại   đường   khác   nhau:   saccarose,   maltose,   lactose, glucose… Hô hấp hiếu khí: C6H12O6 + 6O2             6CO2 + 6H2O + 674 cal Hô hấp kị khí C6H12O6              2CH3CH2OH + 2CO2 + 33 cal ­ Dinh dưỡng oxy, hydro: được cung cấp cho tế bào từ  nước của môi trường nuôi  cấy hay dịch. ­ Dinh dưỡng Nitơ: Nấm men không có men ngoại bào để  phân giải protid, nên không thể  phân cắt   albumin của môi trường mà phải cung cấp nitơ ở dạng hòa tan, có thể  là đạm hữu cơ  hoặc vô cơ.  Dạng hữu cơ thường dùng là acid amin, pepton, amid, urê.  Đạm vô cơ là  các muối amon khử nitrat, sulfat… ­ Các vitamin và chất khoáng: Chất khoáng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sống của nấm men. + Phospho: có trong thành phần nucleoprotein, polyphosphat của nhiều enzyme   của sản phẩm trung gian của quá trình lên men rượu, chúng tạo ra liên kết có năng   lượng lớn.   Trang 14
  15. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO + Lưu huỳnh: tham gia vào thành phần một số  acid amin, albumin, vitamin và   enzyme. + Magiê: tham gia vào nhiều phản ứng trung gian của sự lên men. + Sắt: tham gia vào các thành phần enzyme, sự hô hấp và các quá trình khác. + Kali: chứa nhiều trong nấm men, nó thúc đẩy sự  phát triển của nấm men,   tham gia vào sự lên men rượu, tạo điều kiện phục hồi phosphorin hóa của acid pyruvic. + Mangan: đóng vai trò tương tự như magiê. * Cơ chế vận chuyển các chất dinh dưỡng vào trong tế bào nấm men: Nấm men hoàn toàn không có cơ  quan dinh dưỡng riêng biệt, các chất dinh   dưỡng mà nó sử dụng chủ yếu được vận chuyển qua thành tế bào theo hai con đường  cơ bản. ­ Thẩm thấu bị động: trên thành tế bào nấm men có những lỗ nhỏ, những lỗ này   có tác dụng làm cho chất dinh dưỡng vận chuyển vào trong tế  bào từ  môi trường bên   ngoài nhờ  áp suất thẩm thấu, ngược lại chất thải trong quá trình trao đổi cũng được  thải ra theo con đường này. ­ Hấp thu chủ  động: các thành phần dinh dưỡng không có khả  năng xâm nhập  vào tế bào theo con đường thứ nhất thì lập tức có hệ  permeaza hoạt hóa. Permeaza là   một protid hoạt động, chúng liên kết với chất dinh dưỡng tạo thành hợp chất và hợp   chất này chui qua thành tế bào trong, tại đây chúng lại tách ra và permeaza lại tiếp tục   vận chuyển tiếp. * Quá trình sinh trưởng và phát triển: ­ Sự sinh trưởng: Trong quá trình nuôi cấy, trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ, tế  bào nấm men  tăng nhanh về kích thước và đồng thời sinh khối được tích lũy nhiều.   Trang 15
  16. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO ­ Sự phát triển: Các nấm men sinh sản bằng phương pháp nhân đôi thường cho lượng sinh   Nguyên liệu khối rất lớn sau một thời gian ngắn. Trong trường hợp sinh sản theo ph ương pháp này   thì trong dịch nuôi cấy sẽ không có tế bào già. Vì rằng tế bào được phân chia thành hai   Tiếp nhận, phân  cứ  như  vậy tế  bào lúc nào cũng  ở  trạng thái đang phát tri Quả  ển. Tế  bào chỉ  già khi môi   loại trường thiếu chất dinh dưỡng và tế bào không có kh ả năng sinh sản nữa. hư  ước NTuy nhiên đa s Rửa ố nấm men sinh s ản bằng phương pháp nảy chồi nên hiện tượng  phát hiện tế bào già rất rõ. Khi chồi non tách khỏi tế bào mẹ để  sống độc lập thì nơi   Tách cuống tách đó trên tế bào mẹ tạo thành m ột vết sẹo. Vết sẹo này sẽ không có khả năng tạo ra   Cuốn chồi mới. Cứ như vậy tế bào mẹ sẽ chuyển thành tế bào già theo thời gian. g Làm dập, nghiền Để xác định số lượng tế bào nấm men phát triển theo thời gian hiện nay người   ta dùng nhiều phương pháp khác nhau như:  NaHSO3 Sulfit hóa + Xác định số lượng tế bào bằng phương pháp đếm trực tiếp trên kính hiển vi   hay gián tiếp trên mặt thạch. Ép Bã  + Đo độ đục của tế bào trong dung dịch nuôi c ướt ấy trên cơ sở xây dựcng một đồ thị  Nướ chuẩn của mật độ tế bào… Ép Bã  CO2 Sulfit hóa khô Làm trong 3.Quy trình sản xuất rượu vang Cặ nho 3.1. Quy trình sản xuất rượu vang nho trắng n Nhân giống Lên men chính Đường,  vitamin,… Lắng Nấm nen Chiết rót, đóng  Vỏ, nút  nút chai Lên men phụ Dán nhãn, đóng  Bao bì,  Ủ thùng nhãn Lọc thô   Cặn  Vang  trắng Trang 16 thô Lọc tinh Nấm  men  sót
  17. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO 3.2. Quy trình sản xuất rượu vang đỏ    Nguyên liệu                                                                                                                                                                                         Tiếp nhận, phân  loại Quả  hư,  Nước Rửa Tách cuống Cuốn g Làm dập, nghiền NaHSO3 Sulfit hóa O2 vô Lên men chính Đường,  Nhân giống vitamin,… trùng Nấm nen Ép,lọc loại bỏ bã B ã Lên men phụ Ủ Cặn  Lọc thô thô Lọc tinh Chiết rót, đóng  Nấm  Vỏ, nút  men sót nút chai Dán nhãn, đóng  Bao bì,    thùng nhãn Trang 17 Vang  đỏ
  18. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO 4. Thuyết minh  quy trình: Rượu vang thường được làm từ  các loại nho nguyên chất và được lên men một  cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự nhiên là đường và men nên nước nho được  ép ra, trải qua một quy chình chế biến sẽ trở thành rượu vang. 4.1. Nguyên liệu: Nguyên liệu sử dụng cho sản xuất có thể là nho, quả dâu tằm hoặc một số loại trái   cây khác nhưng tốt nhất là nho. Tiêu   chuẩn   nguyên   liệu ­   Chọn   quả   chín   không   dập   nát,   hư   hỏng. ­   Nho   được   thu   hoạch   dựa   trên   độ   Brix,   độ   acid,   pH. ­   Màu   sắc,   hương   vị   rượu   nho   tùy   thuộc   vào   giống             + Giống dùng chế biến vang trắng:Airen, Palomino, Sauvigon Blanc, Ugni Blanc                         +   Giống   dùng   chế   biến   vang   đỏ:Cabernet   Sauvigon,   Merlot,   Cabernet   Blanc,Pinot Noir.. 4.2. Tiếp nhận và phân loại nguyên liệu:   Trang 18
  19. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO Chất lượng rượu nho, có thể nói 60% là do nguyên liệu quyết định, 40% là do công  nghệ, vì vậy nguyên liệu tốt sẽ cho sản phẩm tốt, vì vậy quá trình tiếp nhận và phân  loại   phải   tiến   hành   kĩ Quá trình lựa chọn, phân loại có thể  được tiến hành trước khi bảo quản nguyên   liệu  hay trong khi chế biến trong phân xưởng sản xuất. Lựa chọn loại bỏ quả dập nát, thối   hay xanh quá… Nho chín sau thu hoạch phải được vận chuyển nhanh chóng về  các  nhà máy sản  xuất rượu vang. tại đó, nho được phân loại theo từng giống nho, loại nho (nho chín kỹ  thuật, nho chưa chín và nho quá chín). Việc phân loại rất quan trọng vì muốn vang nho  chất lượng cao thì cần phải có những giống nho chất lượng cao. Mỗi giống nho sẽ cho   ra   sản   phẩm   vang   có   hương   vị   riêng.   4.3. Rửa:   Quá trình rửa có thể được tiến hành trước hoặc sau khi phân loại nguyên liệu. 4.4. Tách cuống:   Chùm nho khi mới hái về vẫn còn dính cả cuống và cành. Thường thì người ta tách   rời những thứ đó ra để rượu khỏi có vị đắng chát quá. 4.5. Làm dập, nghiền xé:   Quá trình làm dập, nghiền xé cho phép lấy các phần ép khác nhau theo quy định  nghiêm ngặt của quy trình công nghệ.   Giai đoạn cần này thận trọng, không làm dập hạt nho, hạn chế gia tăng chất chát   trong dịch nước nho. Phần thịt quả phải được xé nhuyễn. *** Lưu ý: Quá trình loại cuống, lá và xé dập phải được thực hiện nhanh nhất có thể  sau khi   nho đựợc vận chuyển đến nhà máy. Trong suốt quá trình thu hoạch nho không tránh  khỏi bị  dập, tiết dịch. Vì thế  tạo điều kiện thuận lợi cho sự  phát triển của các loại  nấm men và vi khuẩn có trên vỏ  nho, oxy hóa các hợp chất  ảnh hưởng xấu đến màu  của sản phẩm sau này. Ngoài ra sau khi thu hoạch, trong nho diễn ra quá trình hô hấp,  làm tăng nhiệt độ cũng tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển.    Trang 19
  20. BÁO CÁO TIỂU LUẬN               QUI TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU  VANG NHO Cuống và lá nho phải được loại ra trước khi xé dập vì trong cuống và lá nho có   chứa các hợp chất phenol như  catechin, các flavonoid (đặc biệt là quercetin gây cặn   vàng lơ lửng trong sản phẩm) và caftaric acid. Các hợp chất này gây ra vị đắng cho sản  phẩm. việc loại bỏ lá giúp hạn chế sự  tạo thành các aldehyte và alcohol 6 carbon (do  linoleic và linoleic trích ly từ biểu bì lá bị  oxy hóa bởi enzyme). Để thuận tiện thường   quá trình loại cuống và lá thường được kết hợp trong một thiết bị.  Bên   trong   máy   loại   cuống,   lá    Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2