BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ NĂM 2018

XÁC LẬP MÔ HÌNH VÀ CÁC THÔNG SỐ

CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG

LIÊN THÔNG HYBRID BIOGAS-NĂNG

LƯỢNG MẶT TRỜI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU

KIỆN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG Ở NÔNG

THÔN VIỆT NAM

Mã số: CTB2018-DNA.04

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. BÙI THỊ MINH TÚ

Đà Nẵng, 07/2020

DANH SÁCH THAM GIA

• Các cá nhân tham gia:

o PGS.TS. Nguyễn Hữu Hiếu, Khoa Điện, Trường Đại học Bách

khoa, Đại học Đà Nẵng.

o ThS. Võ Anh Vũ, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học

Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

o TS. Cao Xuân Tuấn, Đại học Đà Nẵng.

o TS. Lê Minh Tiến, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học

Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

o ThS. Trần Anh Tuấn, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa,

Đại học Đà Nẵng.

o KS. Vũ Vân Thanh, Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại

học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

• Đơn vị phối hợp chính:

o Trung tâm Năng lượng mới, Trường Đại học Bách khoa, Đại

học Đà Nẵng

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 4

5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI ......................................................................................... 5

CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 7

TỔNG QUAN .................................................................................................. 7

Tình hình nghiên cứu và sử dụng năng lượng tái tạo trên thế 1.1

giới ........................................................................................ 7

Tình hình nghiên cứu và sử dụng năng lượng tái tạo ở Việt 1.2

Nam ....................................................................................... 8

Cơ cấu nguồn điện ở Việt Nam và quy hoạch phát triển đến 1.3

năm 2030 .............................................................................. 8

Một số mô hình năng lượng tái tạo đang được sử dụng ..... 11 1.4

Kết luận chương .................................................................. 11 1.5

CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 12

KHẢO SÁT NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG

Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................. 12

Tình hình tiêu thụ điện của hộ gia đình .............................. 12 2.1

Tình hình tiêu thụ điện của hộ sản xuất kinh doanh ........... 12 2.2

Tình hình tiêu thụ điện của hộ chăn nuôi ........................... 12 2.3

Dự báo tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện và mức công suất 2.4

đỉnh ..................................................................................... 12

ii

2.5 Kết luận chương .................................................................. 12

CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 13

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THIẾT KẾ HỆ THỐNG NĂNG

LƯỢNG TÁI TẠO ........................................................................................ 13

Tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam .......... 13 3.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống năng lượng mặt trời .. 15 3.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống năng lượng biogas .... 15 3.3

Kết luận chương .................................................................. 15 3.4

CHƯƠNG 4 ................................................................................................... 17

THIẾT KẾ HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG HYBRID PHÙ HỢP VỚI CÁC

YÊU CẦU SỬ DỤNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................ 17

Hệ thống năng lượng tái tạo qui mô nhỏ ............................ 17 4.1

Đề xuất mô hình phối hợp năng lượng mặt trời và năng 4.2

lượng biogas ....................................................................... 18

Thiết kế hệ thống phối hợp năng lượng mặt trời và năng 4.3

lượng biogas ....................................................................... 19

Thiết kế phần cứng .............................................................. 22 4.4

Thiết kế phần mềm .............................................................. 25 4.5

Kết luận chương .................................................................. 28 4.6

CHƯƠNG 5 ................................................................................................... 29

THI CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG .............. 29

Thi công hệ thống ............................................................... 29 5.1

Vận hành thử nghiệm và đánh giá hệ thống ....................... 31 5.2

Kết luận chương .................................................................. 33 5.3

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36

iii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Đơn vị: ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Xác lập mô hình và các thông số cơ bản của hệ thống năng

lượng liên thông hybrid biogas-năng lượng mặt trời phù hợp với điều kiện sản

xuất và đời sống ở nông thôn Việt Nam.

- Mã số: CTB2018-DNA.04

- Chủ nhiệm: PGS.TS. Bùi Thị Minh Tú

- Thành viên tham gia:

o PGS.TS. Nguyễn Hữu Hiếu, Khoa Điện, Trường Đại học Bách

khoa, Đại học Đà Nẵng.

o ThS. Võ Anh Vũ, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học

Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

o TS. Cao Xuân Tuấn, Đại học Đà Nẵng.

o TS. Lê Minh Tiến, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học

Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

o ThS. Trần Anh Tuấn, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa,

Đại học Đà Nẵng.

o KS. Vũ Vân Thanh, Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại

học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.

- Cơ quan chủ trì: Đại học Đà Nẵng

- Thời gian thực hiện: từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8 năm 2020.

2. Mục tiêu:

Xác lập thông số đầu vào để tính toán, thiết kế hệ thống năng lượng hybrid biogas-năng lượng mặt trời phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau.

iv

3. Tính mới và sáng tạo:

Các giải pháp sử dụng năng lượng tái tạo ở nước ta hiện nay đa phần là các

giải pháp độc lập. Các nguồn năng lượng này được sử dụng riêng lẽ, phần năng

lượng dư thừa được tích lũy trong bình điện. Đề tài đã nghiên cứu, thiết kế hệ

thống điều khiển kết hợp năng lượng mặt trời và biogas để cung cấp điện năng

phù hợp với điều kiện sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hai nguồn năng lượng

này liên thông với nhau. Ban ngày công suất điện mặt trời dư thì dùng để sản

xuất hydrogen. Ban đêm nguồn hydrogen này được dùng để làm giàu biogas

chạy máy phát điện. Hệ thống hoàn toàn tự động, đảm bảo tính ổn định trong

việc cung cấp năng lượng cho các thiết bị sử dụng điện.

Hệ thống kết hợp năng lượng tái tạo liên thông như vậy sẽ hoạt động hiệu

quả hơn hệ thống năng lượng tái tạo độc lập.

4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Đề tài đã khảo sát tình hình sử dụng điện thực tế của các hộ gia đình,

hộ kinh doanh và hộ chăn nuôi ở Hòa Vang (Đà Nẵng), Cẩm Thanh (Hội An)

và Phong Điền (Huế) nhằm xác định mức công suất đỉnh của các hệ thống năng

lượng mặt trời phù hợp. Đề tài cũng thiết kế hệ thống điều khiển phối hợp các

nguồn năng lượng mặt trời và biogas hoàn toàn tự động, có tính ổn định cao.

5. Sản phẩm:

- 01 bài báo trong tạp chí quốc tế (danh mục SCOPUS):

[1] Minh Quan Duong, Le Hong Lam, Bui Thi Minh Tu, Giap Quang

Huy, and Nguyen Huu Hieu, “A Combination of K-Mean Clustering and Elbow

Technique in Mitigating Losses of Distribution Network”, GMSARN

International Journal 13 (2019) 153 - 158.

- 01 bài báo trong tạp chí quốc gia:

[1] Bùi Thị Minh Tú, “Xác lập mô hình và các thông số cơ bản của hệ

thống năng lượng mặt trời phù hợp với điều kiện đời sống ở nông thôn Việt

v

Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Vol. 17, No. 9, 2019,

trang 40-44.

- Sản phẩm đào tạo: 1 học viên cao học đã bảo vệ:

[1] Ngô Thị Ánh Tuyết, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phối hợp năng

lượng mặt trời và điện lưới trong sinh hoạt”, năm bảo vệ: 2019.

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả

năng áp dụng:

Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để xây dựng các hệ thống

năng lượng tái tạo liên thông tại khu vực nông thôn miền Trung Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

sinh viên đại học và sau đại học cũng như các nghiên cứu liên quan khác.

Ngày tháng 7 năm 2020

Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài

PGS.TS. Bùi Thị Minh Tú

vi

RESEARCH RESULT INFORMATION

1. General information:

- Project title: Establishing models and basic parameters of the biogas-solar

hybrid energy system applying in rural Vietnam area.

- Code number: CTB2018-DNA.04

- Project Leader: Bùi Thị Minh Tú

- Members:

o Assoc.Prof.Dr. Nguyễn Hữu Hiếu, Faculty of Electric, Danang

University of Science and Technology, University of Danang.

o Msc. Võ Anh Vũ, Faculty of Transportation, Danang

University of Science and Technology, University of Danang.

o Dr. Cao Xuân Tuấn, University of Danang.

o Dr. Lê Minh Tiến, Faculty of Transportation, Danang

University of Science and Technology, University of Danang.

o Msc. Trần Anh Tuấn, Faculty of Electric, Danang University

of Science and Technology, University of Danang.

o Eng. Vũ Vân Thanh, Faculty of Electronic and

Telecommunication, Danang University of Science and

Technology, University of Danang.

- Implementing institution: The University of Danang

- Duration: from 08/2018 to 08/2020

2. Objective(s):

Establishing input parameters to calculate and design a hybrid biogas-solar

energy system which is suitable for different purposes.

3. Creativeness and innovativeness:

Most of renewable energy solutions today are independent ones. These energy

sources are used individually, the excess energy is accumulated in the battery

vii

or wasted. This project has studied and designed control systems for combining

solar energy and biogas energy to provide electricity which is suitable for

production conditions and rural life. These two energies are connected. During

the day, excess solar power is used to produce hydrogen. At night this hydrogen

is used to enrich biogas to generate electricity. The system is fully automated,

ensuring stability in providing energy for electrical equipment.

Such a combined renewable energy system is more efficient than an

independent renewable energy system.

4. Research results:

This project collected the actual electricity use of households, small

business and farms in Hoa Vang (Da Nang), Cam Thanh (Hoi An) and Phong

Dien (Hue) to determine the peak power of suitable solar systems. The project

also designed the control system to coordinate solar and biogas sources. The

designed systems can operate automatically, with high stability.

5. Products:

- 01 international article:

[1] Minh Quan Duong, Le Hong Lam, Bui Thi Minh Tu, Giap Quang

Huy, and Nguyen Huu Hieu, “A Combination of K-Mean Clustering

and Elbow Technique in Mitigating Losses of Distribution Network”,

GMSARN International Journal 13 (2019) 153 - 158.

- 01 national article:

[1] Bùi Thị Minh Tú, “Xác lập mô hình và các thông số cơ bản của hệ

thống năng lượng mặt trời phù hợp với điều kiện đời sống ở nông thôn

Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Vol. 17,

No. 9, 2019, pp. 40-44.

- Educational result: 1 graduate student successfully defended:

viii

[1] Ngô Thị Ánh Tuyết, Project title: “Nghiên cứu giải pháp phối hợp

năng lượng mặt trời và điện lưới trong sinh hoạt”, Year: 2019.

6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:

The proposed model can be installed for households in rural areas in

Central Vietnam.

Research results can be used as reference material for postgraduate

and graduate students as well as and other related studies.

ix

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến

đổi khí hậu. Hạn hán bất thường, thiếu nước ngọt cho sản xuất và đời sống, xâm

nhập mặn, nước biển dâng lấn chiếm một số vùng đất vùng Tây Nam Bộ…

trong những năm gần đây đã cho thấy những tác động của biến đổi khí hậu đến

nước ta sớm hơn dự kiến. Hơn ai hết, chúng ta cần có những chủ trương, quyết

sách về chiến lược an ninh năng lượng để đảm bảo sự phát triển bền vững của

đất nước.

Nước ta đã khai thác gần như hết tiềm năng thủy điện. Chính phủ đã quyết

định dừng dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Ninh Thuận. Tương lai

năng lượng nước ta phụ thuộc nhiều vào các nguồn năng lượng tái tạo. Sự tồn

tại bền vững của loài người trên hành tinh phụ thuộc vào sự bền vững của nguồn

năng lượng. Các quốc gia phát triển đang đẩy mạnh việc tìm kiếm và ứng dụng

các nguồn năng lượng tái tạo để giảm dần sự lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, cấu trúc lại cơ cấu năng lượng trong

đó nhiên liệu tái tạo thay thế dần nhiên liệu hóa thạch sẽ kéo dài thời gian ổn

định của nhiệt độ bầu khí quyển tránh hiểm họa bùng nổ khí hậu, ảnh hưởng

đến sự tồn vong của loài người văn minh trên quả đất. Đó là những cam kết của

COP21 mà Việt Nam là một trong những quốc gia tham gia.

Các quốc gia công nghiệp phát triển đã bắt đầu sử dụng điện năng từ năng

lượng mặt trời và sử dụng biogas làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Nguồn

biogas cung cấp cho các động cơ này thường lấy từ các trạm sản xuất tập trung.

Các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, nguồn biogas rất phân tán,

1

qui mô thay đổi trong phạm vi rộng. Trong những năm gần đây, nhóm nghiên

cứu Động cơ biogas của Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu phát triển công nghệ

cải tạo động cơ truyền thống thành động cơ biogas để kéo máy phát điện ở nông

thôn. Công nghệ này phát huy tác dụng tốt ở các trại chăn nuôi, nơi có nguồn

biogas đủ lớn. Ở các hộ gia đình, do hầm biogas có dung tích bé nên nếu chỉ sử

dụng nguồn biogas thì không đủ công suất mà cần phối hợp sử dụng với một

nguồn năng lượng khác, trong đó điện mặt trời rất nhiều hứa hẹn.

Mới đây nhất, ngày 11/4/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết

định số 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt

trời tại Việt Nam. Điều này cho thấy quyết tâm của Chính phủ trong tìm kiếm

các nguồn năng lượng tái tạo thay thế dần các nguồn năng lượng truyền thống

để đảm bảo an ninh năng lượng. Bên cạnh các dự án điện mặt trời lớn, việc

nghiên cứu sử dụng hiệu quả điện mặt trời ở qui mô nhỏ, phân tán cũng là giải

pháp thiết thực, phù hợp với lợi thế nước ta.

Nước ta có gần 75% dân số sống ở nông thôn. Nhu cầu năng lượng cho sản

xuất và đời sống ở khu vực này rất lớn nhưng phân tán. Nếu áp dụng giải pháp

năng lượng tái tạo giúp cho mỗi hộ dân vùng nông thôn có thể tự túc được năng

lượng cho sản xuất và sinh hoạt thì nước ta tiết kiệm được một lượng lớn điện

năng sản xuất từ các nguồn năng lượng khác.

Việc kết hợp các nguồn năng lượng tái tạo điện mặt trời, điện gió, biogas,

thủy điện nhỏ cũng đã được áp dụng ở nước ta. Tuy nhiên việc kết hợp này mới

được thực hiện bằng phương thức ĐỘC LẬP, nghĩa là các nguồn điện này được

sử dụng riêng rẽ, việc tích lũy năng lượng (nếu có) thông qua accu. Đây là một

trong những lý do kỹ thuật làm hạn chế tính thực tiễn của giải pháp ứng dụng

năng lượng tái tạo.

Chương trình nghiên cứu này đề xuất công nghệ hệ thống kết hợp (hybrid)

2

sử dụng năng lượng mặt trời và biogas để cung cấp điện năng phù hợp với điều

kiện sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hai nguồn năng lượng này LIÊN

THÔNG với nhau. Ban ngày công suất điện mặt trời dư thì dùng để sản xuất

hydrogen. Ban đêm nguồn hydrogen này được dùng để làm giàu biogas chạy

máy phát điện. Hệ thống kết hợp năng lượng tái tạo liên thông như vậy sẽ hoạt

động hiệu quả hơn hệ thống năng lượng tái tạo độc lập.

Nhu cầu sử dụng năng lượng ở nông thôn rất đa dạng: phục vụ sinh hoạt

gia đình; phục vụ chăn nuôi, trồng trọt; phục vụ xay xát; phục vụ sản xuất thủ

công truyền thống… Điều kiện sẵn có để sản xuất năng lượng tái tạo cũng rất

khác nhau. Vì thế cần có nghiên cứu tính toán nhu cầu năng lượng, khả năng

có thể sản xuất biogas, năng lượng mặt trời trong những trường hợp cụ thể để

thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo hybrid phù hợp. Nghiên cứu này cung cấp

thông số đầu vào cần thiết để thiết kế, lựa chọn các thông số chính của sản phẩm

chương trình nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác lập thông số đầu vào để tính toán, thiết kế hệ thống năng lượng hybrid

biogas-năng lượng mặt trời phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau ở

nông thôn

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

• Điện mặt trời

• Nhiên liệu biogas

• Phối hợp sử dụng năng lượng mặt trời và năng lượng biogas để phục

vụ sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn

3

• Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một phần của hệ thống năng

lượng hỗn hợp liên thông năng lượng mặt trời/năng lượng biogas.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

• Địa bàn nông thôn nghiên cứu thí điểm thuộc các địa phương Quảng

Nam và Đà Nẵng.

• Công suất của hệ thống nhỏ hơn 10kW.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Cách tiếp cận

- Tổng hợp kinh nghiệm trên thế giới về sử dụng năng lượng tái tạo, phân

tích những điều kiện khí hậu đặc thù của Việt Nam để lựa chọn loại năng lượng

tái tạo phù hợp để nghiên cứu ứng dụng ở nông thôn Việt Nam.

- Phân tích cơ cấu năng lượng ở nước ta, các chủ trương, chính sách của

Chính phủ về ứng dụng năng lượng tái tạo để xác lập mục tiêu nghiên cứu, góp

phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

- Phân tích những bất cập trong việc sử dụng các nguồn năng lượng tạo

tại độc lập về công suất, lưu trữ, đầu tư… để lựa chọn phương án phối hợp sử

dụng năng lượng tái tạo phù hợp.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Khảo sát thực tế về nhu cầu năng lượng trong phạm vi địa bàn nghiên

cứu thí điểm.

- Khảo sát, đánh giá điều kiện thực tế, tiềm năng sản xuất và ứng dụng

năng lượng tái tạo cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu thí điểm.

- Tính toán, so sánh điều kiện kỹ thuật, đầu tư để xác định các thông số

cơ bản của hệ thống năng lượng hybrid phù hợp với các mục đích sử dụng năng

lượng khác nhau ở nông thôn.

4

5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài được chia làm 5 chương

Chương 1: Tổng quan.

Chương này sẽ trình bày tổng quan về tình hình ứng dụng năng lượng tái

tạo trên thế giới, tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất và đời

sống ở Việt Nam. Chương này cũng phân tích cơ cấu nguồn điện của Việt Nam,

các chính sách của Chính phủ về khuyến khích đầu tư phát triển năng lượng tái

tạo cũng như đề xuất các phương án phối hợp sử dụng kết hợp các nguồn năng

lượng khác nhau phục vụ nhu cầu đời sống và sinh hoạt.

Chương 2: Khảo sát nhu cầu năng lượng cho sản xuất và đời sống ở một

số khu vực nông thôn Việt Nam.

Chương này đề cập tới nhu cầu thực tế sử dụng năng lượng của một số

vùng nông thôn miền Trung Việt Nam, phân tích sự thay đổi nhu cầu năng

lượng theo các yếu tố như đặc điểm kinh tế của từng khu vực hoặc sự thay đổi

thời tiết trong năm.

Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống năng lượng

tái tạo

Chương này sẽ giới thiệu về khả năng khai thác năng lượng mặt trời ở

các khu vực khác nhau cũng như các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế hệ thống

năng lượng mặt trời. Nội dung chương cũng đề cập đến khả năng sản xuất biogas

của các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, chế biến khác nhau ở nông thôn.

Chương 4: Thiết kế hệ thống năng lượng hybrid phù hợp với các yêu cầu

sử dụng ở nông thôn Việt Nam

5

Từ những phân tích về nhu cầu cũng như khả năng cung cấp năng lượng

tái tạo, chương này giới thiệu một số thiết kế của hệ thống năng lượng hybrid

biogas-năng lượng mặt trời phù hợp với các nhu cầu khác nhau ở nông thôn Việt

Nam.

Chương 5: Đánh giá hoạt động của hệ thống

Chương này bao gồm các phân tích, đánh giá về hoạt động của hệ thống

thử nghiệm được chế tạo, bao gồm các tính ổn định của hệ thống điện mặt trời,

tính tự động của hệ thống chia/bù công suất và hệ thống giám sát từ xa.

Các kết luận về hiệu quả và khả năng ứng dụng của hệ thống cũng như các

tồn tại và hướng giải quyết được đề cập trong phần kết luận và hướng phát triển

của đề tài.

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

Để góp phần giảm sự lệ thuộc vào năng lượng hóa thạch và bảo vệ môi

trường, nhiều quốc gia trên thế giới từ lâu đã nghiên cứu áp dụng năng lượng

tái tạo trong sản xuất và đời sống. Tỉ trọng năng lượng tái tạo ngày càng tăng

dần trong tổng năng lượng sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Điều này một mặt là

do sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho giá thành của năng lượng tái

tạo giảm xuống nhanh chóng và mặt khác, nhờ vào chính sách của các quốc gia

khuyến khích đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nguồn năng lượng

tái tạo.

1.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng năng lượng tái tạo trên thế giới

Năng lượng tái tạo nói chung có nguồn gốc từ năng lượng mặt trời. Đối

với hành tinh của chúng ta thì đó là nguồn năng lượng vĩnh cửu (đối với thời

gian tồn tại của hệ mặt trời). Sử dụng năng lượng tái tạo không phát thải chất

khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần hạn chế sự gia tăng nhiệt độ khí quyển.

Trong số những dạng năng lượng tái tạo được khai thác rộng rãi hiện nay thì

điện mặt trời, điện gió, biomass, biogas, biofuel chiếm tỉ trọng lớn nhất. Các

nước phát triển đã và đang phối hợp áp dụng các dạng năng lượng tái tạo này

với các nguồn năng lượng truyền thống để sản xuất điện năng, phục vụ giao

thông vận tải…

Bên cạnh xây dựng những nhà máy năng lượng tái tạo lớn, tùy thuộc

và tiềm lực kinh tế và điều kiện thực tế của mình, mỗi quốc gia có một chính

sách riêng về phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo ở qui mô nhỏ như

các cụm dân cư, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các hộ dân…

7

Tình hình nghiên cứu và sử dụng năng lượng tái tạo ở Việt Nam 1.2

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nguyên liệu để sản xuất năng

lượng sinh học khá dồi dào. Những sản phẩm từ chăn nuôi, trồng trọt sẽ cung

cấp nguyên liệu khổng lồ cho sản xuất khí sinh học. Trong cả nước, sản phẩm

phụ của nông nghiệp có khả năng cung cấp nhiên liệu cho điện sinh khối từ 8-

11 triệu tấn. Riêng sản lượng trấu có thể thu gom ở Đồng bằng sông Cửu Long

lên tới 1,4 đến 1,6 triệu tấn. Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt nếu được xử lí tốt

cũng là nguồn nhiên liệu đầu vào để sản xuất khí biogas. Tổng sản lượng biogas

có thể sản xuất mỗi năm ở nước ta có thể lên đến 4 tỷ m3.

Mặt khác nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có bức xạ mặt trời lớn. Tại

các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, số giờ nắng đạt từ 2.000-2.600

giờ/năm. Bức xạ mặt trời trung bình 150 kcal/m2, chiếm khoảng 2.000-5.000

giờ/năm. Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng thời gian qua, các sản phẩm sử dụng

năng lượng mặt trời vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi mà chỉ tập trung tại nông

thôn, miền núi-nơi mức sống tương đối thấp. Hiện nước ta có hơn 3.000 hộ dân

vùng sâu, vùng xa được điện khí hóa bằng hệ điện mặt trời gia đình, 8.500 hộ

sử dụng điện mặt trời qua các trạm sạc ắc quy…

1.3 Cơ cấu nguồn điện ở Việt Nam và quy hoạch phát triển đến năm

2030

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển ở Đông Nam Á có

mức độ gia tăng nhu cầu sử dụng điện khá cao, tốc độ tăng trưởng điện thương

phẩm bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 10%, đồng thời tỷ trọng năng

lượng hóa thạch sử dụng trong phát điện vẫn còn khá lớn (Hình 1).

8

CƠ CẤU NGUỒN ĐIỆN QUÝ I/2019

Năng lượng tái tạo 1%

Khác 2%

Tua bin khí & Đuôi hơi, chạy dầu 20%

Nhiệt điện 47%

Thủy điện 30%

Hình 1: Cơ cấu nguồn điện Việt Nam quý 1/2019 (theo EVN).

Nhằm bảo đảm cung cấp đủ điện với chất lượng ngày càng cao, đa dạng

về nguồn gốc, giá thành hợp lý hợp lý; giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn điện

sản xuất từ than nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm nhẹ

biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững;

hình thành và phát triển hệ thống điện thông minh, có khả năng tích hợp với

nguồn năng lượng tái tạo có tỷ lệ cao, chính phủ đã ban hành Quy hoạch phát

triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030 (Quy hoạch VII

điều chỉnh) (Hình 2, Hình 3). Theo đó, điện sản xuất và nhập khẩu năm 2020

khoảng 265 - 278 tỷ kWh; năm 2025 Khoảng 400 - 431 tỷ kWh và năm 2030

khoảng 572 - 632 tỷ kWh; tổng công suất lắp đặt năm 2020 là 60.000 MW, năm

2025 là 96.500MW và sẽ tăng lên 129.500 MW vào năm 2030.

9

QUY HOẠCH ĐIỆN VII ĐIỀU CHỈNH

2020 (265 tỷ kWh)

2025 (400 tỷ kWh)

2030 (572 tỷ kWh)

.

5 5

.

2 3 5

3 9 4

.

2 5 2

.

.

.

.

1 9 1

.

4 7 1

8 6 1

6 6 1

.

% Ệ L Ỉ T

4 2 1

7 0 1

.

.

.

9 6

5 6

7 5

.

.

.

4 2

6 1

2 1

0

0

H Ạ T N H Â N

T H Ủ Y Đ I Ệ N

N H I Ệ T Đ I Ệ N K H Í

N H Ậ P K H Ẩ U

N H I Ệ T Đ I Ệ N T H A N

N Ă N G L Ư Ợ N G T Á I T Ạ O

ĐIỆN NĂNG

Hình 2: Quy hoạch điện VII điều chỉnh (điện năng).

QUY HOẠCH ĐIỆN VII ĐIỀU CHỈNH

2020 (60.000 MW)

2025 (96.500 MW)

2030 (129.500 MW)

.

3 9 4

.

.

7 2 4

6 2 4

.

1 0 3

.

.

.

1 1 2

1 2

.

.

.

9 6 1

6 5 1

9 4 1

7 4 1

.

5 2 1

% Ệ L Ỉ T

9 9

.

.

.

.

6 3

4 2

5 1

2 1

0

0

H Ạ T N H Â N

N H Ậ P K H Ẩ U

T H Ủ Y Đ I Ệ N

N H I Ệ T Đ I Ệ N K H Í

N H I Ệ T Đ I Ệ N T H A N

N Ă N G L Ư Ợ N G T Á I T Ạ O

CÔNG SUẤT

Hình 3: Quy hoạch điện VII điều chỉnh (công suất).

10

1.4 Một số mô hình năng lượng tái tạo đang được sử dụng

1.4.1. Hệ thống năng lượng mặt trời

Năng lượng mặt trời là ánh sáng và nhiệt từ mặt trời được khai thác

bằng các công nghệ khác nhau. Hệ thống điện mặt trời là các hệ thống chuyển

đổi ánh sáng mặt trời thành điện, hoặc trực tiếp bằng cách sử dụng pin mặt

trời (PV), hoặc gián tiếp bằng cách sử dụng điện mặt trời tập trung (CSP). Hệ

thống CSP sử dụng ống kính, gương và các hệ thống theo dõi để tập trung một

khu vực rộng lớn của ánh sáng mặt trời vào một chùm nhỏ. Nhiệt tập trung sau

đó được sử dụng như một nguồn năng lượng cho một nhà máy điện thông

thường. Trong khi đó, pin mặt trời, hay tế bào quang điện (PV) trực tiếp chuyển

đổi ánh sáng thành dòng điện bằng cách sử dụng hiệu ứng quang điện

1.4.2. Hệ thống năng lượng biogas

Biogas có thể được dùng để sản xuất điện năng, nấu nướng, sưởi ấm, đun nước nóng hay cấp nhiệt. Khi nén biogas trong bình áp suất cao nó có thể thay thế khí thiên nhiên để chạy ô tô bằng động cơ nhiệt hay bằng pin nhiên liệu. Biogas cũng có thể được tinh luyện đạt tiêu chuẩn khí thiên nhiên, gọi là biomethane khi lọc bỏ các tạp chất như carbonic, nước, H2S, các hạt rắn. Nếu hệ thống cấp ga cho phép, biomethane có thể được hòa chung vào mạng lưới cấp ga thành phố. Nhiên liệu biogas nén ngày càng được sử dụng phổ biến.

1.5 Kết luận chương

Nguồn nhiên liệu hóa thạch đang cạn kiệt dần, giá nhiên liệu ngày một

gia tăng gây ảnh hưởng đến sự ổn định của mọi nền kinh tế trên thế giới.

Nước ta có tiềm năng dồi dào về năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, biogas,... Chính phủ cũng đã có những chính sách nhằm ưu tiên khai thác các nguồn năng lượng này để phục vụ đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng và phối hợp hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo khác nhau đòi hỏi phải có nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa nhằm khắc phục các nhược điểm của mỗi loại năng lượng tái tạo và đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.

11

CHƯƠNG 2

KHẢO SÁT NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CHO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM

Số liệu tiêu thụ điện trong giai đoạn 2016-2018 tại một số khu vực nông

thôn Việt Nam được thu thập. Bằng việc phân tích các số liệu này, có thể thấy

được mức tăng trưởng của điện năng tiêu thụ, công suất đỉnh của các hộ gia

đình cũng như hộ sản xuất kinh doanh và hộ chăn nuôi.

2.1 Tình hình tiêu thụ điện của hộ gia đình

2.2 Tình hình tiêu thụ điện của hộ sản xuất kinh doanh

2.3 Tình hình tiêu thụ điện của hộ chăn nuôi

2.4 Dự báo tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện và mức công suất đỉnh

Việc thiết kế các hệ thống năng lượng mặt trời ngoài đảm bảo nhu cầu

hiện tại cũng còn phải xét đến sự tăng trưởng của nhu cầu tiêu thụ điện trong

tương lại.

2.5 Kết luận chương

Việc thiết kế các hệ thống năng lượng tái tạo cần xét đến nhu cầu thực

tế và dự báo tăng trưởng của nhu cầu tiêu thụ điện của người sử dụng. Việc

khảo sát này nhằm đảm bảo các hệ thống được thiết kế và lắp đặt không những

đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện năng của người sử dụng mà còn đảm bảo tính

kinh tế và nhu cầu phát triển trong tương lai.

12

CHƯƠNG 3

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THIẾT KẾ HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

Các hệ thống năng lượng tái tạo chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Đối với hệ thống năng lượng mặt trời, có thể kể đến các yếu tố như điều kiện môi trường, cường độ sáng, nhiệt độ,... Đối với hệ thống năng lượng biogas, cần phải quan tâm đến các yếu tố tạp chất, áp suất nén,... Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, các yếu tố này cần phải được nghiên cứu, tính toán khi thiết kế các hệ thống năng lượng tái tạo.

3.1 Tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nguyên liệu để sản xuất năng

lượng sinh học khá dồi dào. Những sản phẩm từ chăn nuôi, trồng trọt sẽ cung

cấp nguyên liệu khổng lồ cho sản xuất khí sinh học. Trong cả nước, sản phẩm

phụ của nông nghiệp có khả năng cung cấp nhiên liệu cho điện sinh khối từ 8-

11 triệu tấn. Riêng sản lượng trấu có thể thu gom ở Đồng bằng sông Cửu Long

lên tới 1,4 đến 1,6 triệu tấn. Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt nếu được xử lí tốt

cũng là nguồn nhiên liệu đầu vào để sản xuất khí biogas. Tổng sản lượng biogas

có thể sản xuất mỗi năm ở nước ta có thể lên đến 4 tỷ m3.

Ngoài ra, nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có bức xạ mặt trời lớn với

sự chênh lệch đáng kể giữa các địa phương: cường độ bức xạ ở phía Nam

thường cao hơn phía Bắc. Cường độ bức xạ mặt trời trung bình ngày trong năm

thay đổi từ 3,3 kWh/ m2 ở phía bắc đến 5,7 kWh/m2 ở phía nam (Error!

Reference source not found.). Từ dưới vĩ tuyến 17, bức xạ mặt trời không chỉ

nhiều mà còn rất ổn định trong suốt thời gian của năm, giảm khoảng 20% từ

mùa khô sang mùa mưa. Số giờ nắng trong năm ở miền Bắc vào khoảng 1600-

1800 giờ trong khi ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, con số này vào

khoảng 1700-2600 giờ mỗi năm (Error! Reference source not found.), tiềm

13

năng chuyển đổi quang năng-điện năng ở nước ta có thể lên đến 4.6 kWh/kWp

(Hình 4).

Hình 4: Bản đồ tiềm năng năng lượng mặt trời của Việt Nam (theo globalsolaratlas.info).

14

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống năng lượng mặt trời

3.1.1. Hiệu suất chuyển đổi quang năng-điện năng của tấm pin mặt

trời

3.1.2. Sự suy giảm hiệu suất của tấm pin mặt trời

3.2.2.1. Suy giảm hiệu suất theo thời gian sử dụng

3.2.2.1. Suy giảm hiệu suất do nhiệt độ môi trường

3.1.3. Các nguyên nhân gây suy giảm hiệu suất khác

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống năng lượng biogas

3.2.1. Ảnh hưởng của các tạp chất có mặt trong biogas

3.2.2. Yêu cầu lọc biogas trong thực tế sử dụng

3.2.3. Nén biogas

3.2.4. Lưu trữ biogas

3.4 Kết luận chương

Khi thiết kế các hệ thống năng lượng tái tạo, cần quan tâm đến những

yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của việc chuyển đổi năng lượng thành

dạng năng lượng theo yêu cầu cũng như việc lưu trữ. Các hệ thống năng lượng

mặt trời ở nước ta thường chỉ đạt 75-85% hiệu quả tối đa theo thiết kế do chịu

ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, nhiệt độ. Tương tự như vậy, nếu không lọc hoặc

nén biogas sẽ làm giảm hiệu quả của việc sử dụng biogas. Tuy nhiên, khi áp

suất nén càng cao thì yêu cầu về thiết bị lưu trữ của khí càng khắt khe để đảm

bảo tính an toàn.

Với đa số hộ dân ở khu vực nông thôn có mức công suất đỉnh dưới 2

kW, xét đến các dự báo về sự tăng trưởng nhu cầu điện năng cũng như công

suất đỉnh, một hệ thống năng lượng mặt trời với quy mô 3kWp có thể đáp ứng

hầu hết nhu cầu.

15

Với hộ kinh doanh hoặc chăn nuôi nhỏ, có thể thiết kế các hệ thống

năng lượng tái tạo có mức công suất đỉnh không vượt quá 5kWp. Trong khi đó,

với hộ chăn nuôi thông thường, mức công suất đỉnh 7kWp có thể đáp ứng được

phần lớn nhu cầu về điện năng.

16

CHƯƠNG 4

THIẾT KẾ HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG HYBRID PHÙ HỢP VỚI CÁC YÊU CẦU SỬ DỤNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM

Nước ta có gần 75% dân số sống ở nông thôn. Nhu cầu năng lượng cho

sản xuất và đời sống ở khu vực này rất lớn nhưng phân tán. Nếu áp dụng giải

pháp năng lượng tái tạo giúp cho mỗi hộ dân vùng nông thôn có thể tự túc được

năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt thì nước ta tiết kiệm được một lượng lớn

điện năng sản xuất từ các nguồn năng lượng khác.

Việc kết hợp các nguồn năng lượng tái tạo điện mặt trời, điện gió,

biogas, thủy điện nhỏ cũng đã được áp dụng ở nước ta. Tuy nhiên việc kết hợp

này mới được thực hiện bằng phương thức độc lập, nghĩa là các nguồn điện này

được sử dụng riêng rẽ, việc tích lũy năng lượng (nếu có) thông qua ắc quy. Đây

là một trong những lý do kỹ thuật làm hạn chế tính thực tiễn của giải pháp ứng

dụng năng lượng tái tạo. Nếu có thể kết hợp các nguồn năng lượng tái tạo liên

thông với nhau (hệ thống hybrid), hệ thống sẽ hoạt động hiệu quả hơn hệ thống

năng lượng tái tạo độc lập.

4.1 Hệ thống năng lượng tái tạo qui mô nhỏ

Các nguồn năng lượng tái tạo được sử dụng ở qui mô nhỏ hiện nay

thường theo phương thức độc lập, nghĩa là các nguồn năng lượng được sử dụng

riêng rẽ. Các nguồn năng lượng này không liên thông với nhau. Hình 5 giới

thiệu sơ đồ sử dụng năng lượng mặt trời và biogas cho hộ gia đình. Hai nguồn

năng lượng này không kết hợp liên thông với nhau. Điều này không cho phép

tận dụng tính ưu việt của từng dạng năng lượng tái tạo, đặc biệt là việc lưu trữ

năng lượng luôn là vấn đề phức tạp và tốn kém.

17

Đề xuất mô hình phối hợp năng lượng mặt trời và năng lượng 4.2

biogas

Hình 5 giới thiệu mô hình đề xuất hệ thống năng lượng hybrid kết hợp liên thông giữa pin mặt trời và máy phát điện biogas. Nguyên lý của hệ thống

là lưu trữ năng lượng mặt trời dưới dạng hydrogen thay vì lưu trữ vào bình accu như giải pháp truyền thống. Khi công suất của năng lượng mặt trời lớn hơn công suất của tải tiêu thụ, phần công suất dư thừa sẽ được dùng để cung cấp cho bình điện phân nước. Hydrogen nhận được từ điện phân nước sẽ làm giàu biogas cung cấp cho động cơ máy phát điện. Khi công suất tải vượt quá công suất của năng lượng mặt trời, máy phát điện sử dụng động cơ biogas đã được làm giàu hydro sẽ được khởi động, bù vào phần công suất bị thiếu, đảm bảo cho tải tiêu thụ được hoạt động ổn định. Như vậy hệ thống sẽ làm việc linh hoạt, có thể sử dụng năng lượng tái tạo cả ban ngày lẫn ban đêm và trong các điều kiện thời tiết khác nhau.

18

Hình 5: Sơ đồ hệ thống năng lượng hybrid mặt trời/biogas.

4.3 Thiết kế hệ thống phối hợp năng lượng mặt trời và năng lượng

biogas

Theo các phân tích về nhu cầu tiêu thụ điện năng ở chương 2, để đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng của hộ gia đình, ta có thể thiết kế hệ thống có công suất đỉnh 3kWp. Ngoài ra, để đáp ứng cho hộ sản xuất, kinh doanh hoăc chăn nuôi nhỏ, hệ thống có công suất đỉnh 5kWp là phù hợp và hệ thống 7kWp thì phù hợp với các hộ chăn nuôi.

Hệ thống bao gồm 3 nguồn năng lượng cung cấp chính: hệ thống năng

lượng dự trữ (từ lưới điện quốc gia hoặc bình điện), điện mặt trời và điện biogas.

Điện mặt trời sẽ được chuyển đổi DC/AC thông qua bộ Inverter để cung cấp

cho tải, công suất của tấm pin Solar và công suất tiêu thụ của tải được đo đạc

theo thời gian thực. Các giá trị đo đạc từ cảm biến sẽ định kỳ gửi dữ liệu về

19

node trung tâm thông qua module LoRa và cập nhật vào hệ thống lưu trữ dữ

liệu.

Khi công suất tải (Pload) bé hơn công suất của hệ thống năng lượng

mặt trời (Psolar), hệ thống sẽ ngắt động cơ biogas và đóng tải là máy điện phân

nước, nhằm cung cấp phần công suất dư thừa này để điện phân nước, tạo hydro

làm giàu cho khí biogas. Ngược lại, khi công suất tải lớn hơn công suất của hệ

thống năng lượng mặt trời, hệ thống sẽ đóng van khí gas, khởi động động cơ

biogas và ngắt tải là máy điện phân nước.

Để tránh hiện tượng động cơ biogas khởi động và tắt liên tục trong

trường hợp năng lượng mặt trời không ổn định, thông thường vào những thời

điểm mây che, hay tải đột biến cần công suất lớn trong khoản thời gian ngắn,

thì bộ điều khiển trung tâm sẽ ưu tiên sử dụng hệ thống năng lượng dự trữ trước

và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Nếu trong khoảng thời gian đó mức

năng lượng của pin solar vẫn không đủ thì mới khởi động động cơ biogas. Ngoài

ra, để đảm bảo tính ổn định cho hệ thống và tuổi thọ cho tải tiêu thụ, trước khi

đóng công tắc cung cấp điện cho tải từ máy phát biogas, hệ thống phải kiểm tra

xem máy phát đã chạy ổn định chưa. Nếu chưa, sẽ lặp lại quá trình khởi động

hệ thống máy phát điện này. Trong thời gian chờ đợi, phần công suất thiếu được

lấy từ hệ thống bình điện (hoặc điện lưới trong trường hợp không có hệ thống

bình điện dự phòng).

Tất cả các tham số đo đạt và thu thập, điều khiển đều được cập nhật và

lưu trữ trên web server, có thể truy cập và quản lý từ xa.

20

Hình 6:Thiết kế đề xuất hệ thống phối hợp năng lượng mặt trời và biogas.

21

4.4 Thiết kế phần cứng

4.4.1. Node trung tâm

4.4.1.1. Sơ đồ node trung tâm

Hình 7 biểu diễn sơ đồ khối xử lý trung tâm của hệ thống, bao gồm

khối xử lý trung tâm PIC18F4550, khối LoRa, Khối SIM808 (GPRS), Khối

ESP8266(WiFi) và khối nguồn.

Hình 7: Sơ đồ khối xử lý trung tâm của hệ thống.

4.4.1.2. Khối xử lý trung tâm

Khối xử lý trung tâm của hệ thống sử dụng vi điều khiển PIC18F4550.

Các thông số của vi điều khiển bao gồm: Vdd = 5V, tần số hoạt động 48MHz,

bộ nhớ flash 32Kb, bộ nhớ SRAM 2Kb, tạo dao động bằng thạch anh 20MHz,

các chân reset ở mức 0. Vi điều khiển này sử dụng chuẩn giao tiếp ICSP để nạp

chương trình thông qua các chân: VPP, VCC, GND, PGD, PGC, PGM.

22

4.4.1.3. Khối LoRa

Khối Lora chuyển dữ liệu thu thập được từ các cảm biến đo đạc về node

trung tâm. Dữ liệu này được cập nhật và lưu trữ trên server và có thể được truy

cập trực tuyến để giám sát và quản lý hệ thống từ xa.

4.4.1.4. Khối Sim 808

Sim808 là chip tích hợp cả GSM, GPS nên chúng tôi chọn dùng để làm

mạch truyền dữ liệu GPRS thông qua anten GSM và định vị node mạng thông

qua anten GPS.

4.4.1.5. Khối nguồn:

Điện áp nguồn hoạt động cho Sim808 từ 3,4V đến 4,4V. Dòng hoạt

động tối đa là 2A. Điện áp hoạt động ổn định là 4V. Vì vậy ta chọn IC nguồn

là IC MIC29302 để làm nguồn cung cấp cho mạch sim.

4.4.1.6. Khối giao tiếp

Để giao tiếp với vi điều khiển thì SIM808 sẽ sử dụng 2 chân TX, RX

nối chéo với 2 chân TX, RX của vi điều khiển theo chuẩn UART. Nhưng do

điện áp hoạt động của vi điều khiển là 5V, còn điện áp hoạt động của SIM808

là 4V nên để giao tiếp được thì ta cần phải làm một mạch chuyển đổi mức tín

hiệu từ 5V xuống 4V và ngược lại.

4.4.1.7. Khối Sim Card

Socket thẻ sim sẽ được kết nối qua SIM808 thông qua chân SIM_VDD,

SIM_RST, SIM_CLK, SIM_PRE, SIM_DATA, GND. Ngoài ra ta có điện áp

SIM_VDD từ 1,8V đến 3V nên ta chọn diode zener 2,2V để bảo vệ thẻ sim khi

điện áp vượt quá ngưỡng.

23

4.4.1.8. Sơ đồ hoàn thiện của khối SIM808

4.4.1.9. Khối Wifi (ESP8266)

Esp8266 dùng 2 chân GPIO4, GPIO5 để giao tiếp với PIC18F4550,

thông qua chuẩn giao tiếp UART. Mục đích thu nhận dữ liệu từ vi điều khiển

PIC truyền qua để gửi lên website, đồng thời thông báo cho PIC tình trạng kết

nối wifi và dữ liệu cấu hình từ web cho hệ thống.

4.4.1.10. Khối nguồn

Mạch hạ áp LM2596 là mạch nguồn giảm áp sử dụng IC ổn áp

LM2596.

Mạch ổn áp có chức năng tạo ra điện áp nhỏ hơn điện áp đầu vào và

luôn duy trì mức áp này mặc dù áp đầu vào tăng/giảm.

4.4.2. Node cảm biến

4.4.2.1. Sơ đồ node cảm biến

Về cơ bản node cảm biến là phiên bản đơn giản hóa của node trung

tâm. Khối nguồn và khối LoRa giống ở node trung tâm. Khác biệt là ở node

cảm biến chúng ta sẽ có khối cảm biến riêng. Nhiệm vụ đo đạt các thông số như

dòng điện, điện áp, công suất tiêu thụ của tải tiêu thụ xoay chiều, điện áp dòng

điện một chiều của Pin năng lượng, từ đó tính toán điều khiện để đóng ngắt các

van, contactor đảm bảo duy trì ổn định công suất điện cung cấp cho tải và nếu

dư nguồn năng lượng mặt trời sẽ nạp cho máy điện phân dự phòng.

4.4.2.2. Sơ đồ nguyên lý node cảm biến

Node cảm biến được thiết kế:

• Ngõ vào kết nối với các cảm biến đo các tham số như: áp và dòng 1

chiều cho Pin năng lượng mặt trời và giao tiếp với khối đo công suất

tiêu thụ, dòng điện, điện áp tải xoay chiều PZEM017.

24

• Ngõ ra kết nối với mạch điều khiển đóng ngắt van điện dùng cung cấp

khí Gas cho động cơ máy phát Biogas, đồng thời đóng ngắt mạch khởi

động cho động cơ Biogas. Ngoài ra còn điều khiển 2 contactor xoay

chiều nhằm đóng ngắt điện xoay chiều từ máy phát và đóng ngắt điện

xoay chiều cung cấp cho máy điện phân.

4.5 Thiết kế phần mềm

4.5.1. Thuật toán chương trình cho node trung tâm và node cảm

biến

4.5.1.1. Node cảm biến

Hình 8: Sơ đồ thuật toán node cảm biến.

25

4.5.1.2. Node trung tâm

Hình 9: Lưu đồ thuật toán khối đọc dữ liệu cảm biến (PIC18F4550).

26

Hình 10: Lưu đồ thuật toán chương trình cập nhật dữ liệu trên Firebase.

27

4.6 Kết luận chương

Từ việc phân tích nhu cầu sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hệ

thống năng lượng tái tạo, các hệ thống năng lượng có công suất đỉnh khác nhau

được đề xuất nhằm phục vụ các nhu cầu sử dụng khác nhau: hệ thống 3kWp

cho hộ tiêu thụ, 5kWp cho hộ sản xuất, kinh doanh hoặc chăn nuôi nhỏ và 7kWp

cho hộ chăn nuôi quy mô trung bình. Về cơ bản các hệ thống này khác biệt ở

số tấm pin mặt trời cần lắp đặt và công suất của động cơ phát điện chạy bằng

biogas (9 tấm cho hệ thống 3kWp, 15 tấm cho hệ thống 5kWp và 21 tấm cho

hệ thống 7kWp).

Về hệ thống điều khiển, ở đây sử dụng khối xử lý trung tâm

PIC18F4550 để thực hiện việc xử lý thông tin và điều khiển kết nối. Các công

nghệ giao tiếp, truyền dẫn LoRa, GPRS, Wifi cũng được sử dụng để truyền dữ

liệu và thực hiện việc giám sát hệ thống. Hệ thống có thể vận hành ở chế độ tự

động hoàn toàn hoặc bị can thiệp từ xa theo yêu cầu của người sử dụng qua hệ

thống giám sát.

28

CHƯƠNG 5

THI CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG Trên cơ sở phân tích dữ liệu tiêu thụ điện năng thực tế, có tính đến quy

hoạch phát triển hệ thống điện, các mô hình hệ thống năng lượng hybrid mặt

trời-biogas phù hợp với nhiều mục địch sử dụng khác nhau đã được đề xuất.

Nội dung chương này trình bày phần thi công hệ thống điều khiển và đánh giá

hoạt động của hệ thống.

5.1 Thi công hệ thống

5.1.1. Thi công node cảm biến

5.1.2. Thi công node trung tâm

5.1.3. Lắp đặt thử nghiệm hệ thống

Hệ thống được lắp đặt và chạy thử nghiệm tại khu C, trường Đại học

Bách khoa, Đại học Đà Nẵng. Việc lắp đặt bao gồm lắp đặt và kết nối hệ thống

pin mặt trời, hệ thống bình điện lưu trữ, động cơ biogas, hệ thống điện phân

nước và hệ thống điều khiển, giám sát.

Hình 11: Hệ thống pin solar được lắp đặt thử nghiệm.

29

Hình 12: Các contactor đóng/ngắt thiết bị.

Hình 13: Hệ thống điều khiển và truyền dữ liệu.

30

5.1.4. Xây dựng website giám sát và quản lý

Hình 14: Giao diện website giám sát và quản lý.

Website quản lý (http://vvtsmart.com/monitorEnergy/) được viết trên

nền tảng ReactJS, là một trong các nền tảng xây dựng website có nhiều ưu điểm

tại thời điểm hiện nay.

Thông tin hiển thị trên website bao gồm dữ liệu thời gian thực về điện

áp, cường độ dòng điện và công suất của pin mặt trời, tải tiêu thụ, tình trạng sử

dụng năng lượng của hệ thống. Website còn cho phép người sử dụng có thể

điều khiển các contactor một cách chủ động và cài đặt giờ hoạt động cưỡng bức

cho các nguồn năng lượng.

5.2 Vận hành thử nghiệm và đánh giá hệ thống

5.2.1. Kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống

Hình 15 trình bày kết quả đo đạc công suất năng lượng mặt trời tạo ra

từ hệ thống pin được lắp đặt, công suất tải tiêu thụ và phần công suất thiếu được

bù từ máy phát điện bằng động cơ biogas.

31

Solar

2500

So sánh công suất pin solar, tải tiêu thụ và công suất bù

load

2000

1500

Công suất bù Accqui/biogas

1000

500

0

0 3 h 8

9 5 h 8

8 2 h 9

7 5 h 9

5 5 h 0 1

4 1 h 6 1

6 2 h 0 1

4 2 h 1 1

3 5 h 1 1

2 2 h 2 1

1 5 h 2 1

0 2 h 3 1

9 4 h 3 1

8 1 h 4 1

7 4 h 4 1

6 1 h 5 1

5 4 h 5 1

3 4 h 6 1

2 1 h 7 1

1 4 h 7 1

0 1 h 8 1

9 3 h 8 1

Hình 15: So sánh công suất pin solar, tải tiêu thụ và công suất bù.

Tại những thời điểm công suất pin solar bị sụt giảm do yếu tố thời tiết

nhưng tải vẫn yêu cầu có công suất cung cấp thì phần công suất thiếu hụt này

được cung cấp một cách tự động từ bình điện và máy phát điện chạy bằng

biogas. Hệ thống hoạt động ổn định, hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra

ban đầu.

5.2.2. Tính ổn định của hệ thống

Việc khởi động của máy phát điện chạy bằng biogas tùy thuộc vào

khoảng cách giữa các lần hoạt động liên tiếp của máy. Nếu khoảng cách này

càng dài, việc khởi động càng gặp nhiều khó khăn, có thể phải khởi động nhiều

lần để máy có thể hoạt động ổn định. Vì vậy, để đảm bảo tính ổn định của hệ

thống cũng như đảm bảo tuổi thọ cho tải, việc đóng contactor nối máy phát với

tải chỉ được thực hiện khi đảm bảo được máy phát đã hoạt động ổn định. Việc

này có thể được thực hiện thông qua đo đạc điện áp đầu ra của máy.

32

Hơn nữa, để tránh tình trạng khởi động động cơ liên tục trong thời gian

ngắn do sự sụt giảm công suất thoáng qua của tấm pin solar do bị che phủ bởi

mây, ta có thể cài đặt thời gian chờ tối thiểu trước khi khởi động động cơ. Nếu

vượt quá khoảng thời gian này mà vẫn thiếu công suất thì động cơ sẽ được khởi

động. Phần công suất thiếu hụt sẽ được bù từ bình điện dự trữ (hoặc lưới điện

trong trường hợp không có bình điện). Thời gian chờ tùy thuộc vào yếu tố thời

tiết, thời điểm trong năm và có thể được cài đặt thông qua website quản lý hệ

thống.

5.3 Kết luận chương

Hệ thống năng lượng liên thông hybrid biogas-năng lượng mặt trời

được thiết kế, lắp đặt và vận hành thử nghiệm. Các kết quả đo đạc được lưu trữ

và quản lý trực tuyến. Việc giám sát và điều khiển hệ thống được thực hiện tự

động hoàn toàn hoặc do người sử dụng điều khiển cưỡng bức. Hệ thống hoạt

động ổn định, đảm bảo các yêu cầu thiết kế. Tùy thuộc vào yếu tố thời gian,

thời tiết, việc cài đặt khoảng thời gian chờ phù hợp để khởi động động cơ biogas

làm tăng hiệu quả sử dụng động cơ, tăng tính ổn định của hệ thống và tuổi thọ

của tải tiêu thụ.

33

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Tỉ trọng năng lượng tái tạo ngày càng tăng dần trong tổng năng lượng

sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Điều này một mặt là do sự phát triển của khoa

học công nghệ làm cho giá thành của năng lượng tái tạo giảm xuống nhanh

chóng và mặt khác, nhờ vào chính sách của các quốc gia khuyến khích đầu tư

nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo.

Bên cạnh xây dựng những nhà máy năng lượng tái tạo lớn, tùy thuộc

và tiềm lực kinh tế và điều kiện thực tế của mình, mỗi quốc gia có một chính

sách riêng về phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo ở qui mô nhỏ như

các cụm dân cư, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các hộ dân… Trên thực tế, các nguồn

năng lượng tái tạo qui mô nhỏ đang được sử dụng hầu hết theo phương thức

độc lập nên không tận dụng được hết các ưu điểm của các nguồn năng lượng

này. Hệ thống năng lượng tái tạo liên thông biogas-năng lượng mặt trời được

đề xuất trong đề tài này đã phối hợp 2 nguồn năng lượng tái tạo nhằm tận dụng

hết các ưu điểm của mỗi nguồn năng lượng.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế, khi thiết kế hệ thống cần tính đến các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của các thiết bị chuyển đổi và lưu trữ năng

lượng cũng như tầm nhìn phát triển của nhu cầu sử dụng năng lượng. Để đáp

ứng nhu cầu của hộ gia đình ở nông thôn, hệ thống có công suất đỉnh 3kWp là

phù hợp. Đối với hộ kinh doanh hoặc chăn nuôi nhỏ, hệ thống đề xuất cần có

công suất đỉnh 5kWp trong khi 7kWp là công suất đỉnh được đề xuất cho hộ

chăn nuôi qui mô lớn.

34

Hệ thống điều khiển phối hợp máy phát điện chạy bằng biogas và năng

lượng mặt trời bao gồm mạch vi xử lý để điều khiển việc đóng ngắt, khối truyền

dữ liệu nhằm truyền dữ liệu về server phục vụ việc giám sát và điều khiển từ

xa hệ thống. Hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động hoặc có thể được điều khiển

từ xa theo yêu cầu của người sử dụng.

Mặt khác, để đảm bảo tính ổn định của hệ thống cũng như tuổi thọ của

thiết bị, hệ thống năng lượng dự trữ (bình điện hoặc lưới điện quốc gia) cũng

được đề xuất sử dụng kết hợp như 1 nguồn năng lượng dự phòng trong thời

gian chuyển đổi giữa các nguồn năng lượng hoặc thời gian sụt áp ngắn.

Tuy nhiên, khoảng thời gian phụ thuộc vào nguồn năng lượng dự phòng

này còn phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, khí hậu, thời gian. Để xác định được

khoảng thời gian phù hợp, cần có các khảo sát chi tiết hơn.

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Công thương (2011), Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia giai

Nguyễn Ngọc Hoàng (2015), Báo cáo ngành Điện – Thông điệp từ thị

Bùi Huy Phùng (2013), “Phát triển năng lượng và Chiến lược tăng

Quyết định số 428/QĐ-TTg, 2016, Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch

Nguyễn Ngọc Thông (1998), “Xây dựng tập số liệu bức xạ Việt Nam

Trung tâm Điều độ Hệ thống Điện Quốc gia (2015), Báo cáo tổng kết

Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh (GreenID) (2016), Đính chính

Solar Cell Efficiency, PVEducation, pveducation.org.

[1] đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2030 (Quy hoạch điện VII). [2] Sở công thương Đà Nẵng, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 10/2016. [3] trường cạnh tranh. [4] Lê Tấn Lộc, Tạ Văn Đa (2012), Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác năng lượng gió và năng lượng mặt trời tại Thanh Hóa, Báo cáo kết quả đề tài khoa học công nghệ [5] trưởng xanh ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học năng lượng. [6] phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030. [7] thời kỳ 1961-1990”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội. [8] hàng năm, 2015. [9] những hiểu lầm về năng lượng tái tạo tại Việt Nam. [10] M. Rahman, M. Mahmodul, J.V. Paatero (2014), “Hybrid application of biogas and solar resources to fulfil household energy needs: a potentially viable option in rural areas of developing countries, Renew”, Energy 68, tr. 35- 45. [11] S. Upadhyay, M.P. Sharma (2014), “A review on configurations, control and sizing methodologies of hybrid energysystems, Renew”, Sustain Energy Rev. 38, tr.47-63. [12] [13] K.S. Reddy, S. Aravindhan, Tapas K. Mallick: Investigation of performance and emission characteristics of a biogas fuelled electric generator

36

integrated with solar concentrated photovoltaic system. Renewable Energy 92 (2016) 233-243 [14] S. Upadhyay, M.P. Sharma, A review on configurations, control and sizing methodologies of hybrid energy systems, Renew. Sustain. Energy Rev. 38 (2014) 47-63. [15] Y. Sebnem, H. Selim, A review on the methods for biomass to energy conversion systems design, Renew. Sustain. Energy Rev. 25 (2013) 420-430. [16] M. Rahman, M. Mahmodul, J.V. Paatero, Hybrid application of biogas and solar resources to fulfil household energy needs: a potentially viable option in rural areas of developing countries, Renew. Energy 68 (2014) 35-45. [17] T.K. Mallick, N. Sarmah, S.N. Banerjee, L. Micheli, K.S. Reddy, P.C. Ghosh, G. Walker, S. Choudhury, M. Pourkashanian, J. Hamilton, D. Giddings, M. Walker, K. Manickam, A. Hazara, S. Balachandran, S. Lokeswaran, D. Grant, W. Nimmo, A.K. Mathew, Design concept and configuration of a hybrid renewable energy system for rural electrification in India through Bio-CPV project, in: IVth International Conference on Advances in Energy Research, Indian Institute of Technology Bombay, Mumbai, 2013, pp. 1-8. [18] Zhao Jianbiao, Ma Fanhua, Xiong Xingwang, Deng Jiao, Wang Lijun, Naeve Nashay, et al. Effects of compression ratio on the combustion and emission of a hydrogen enriched natural gas engine under different excess air ratio. Energy 2013; 59:658-65. [19] Biffiger H, Soltic P. Effects of split port/direct injection of methane and hydrogen in a spark ignition engine. Int J Hydrogen Energy 2015;40: 1994- 2003. [20] Park C, Kim C, Choi Y, Won S, Moriyoshi Y. The influences of hydrogen on the performance and emission characteristics of a heavy duty natural gas engine. Int J Hydrogen Energy 2011; 36:3739-45. [21] Ma F, Wang M, Jiang L, Deng J, Chen R, Naeve N, et al. Performance and emission characteristics of a turbocharged spark-ignition hydrogen enriched compressed natural gas engine under wide open throttle operating condi- tions. Int J Hydrogen Energy 2010; 35:12502- 9.

37

[22] Salazar V, Kaiser S. Influence of the flow field on flame propagation in a hydrogen-fueled internal combustion engine. SAE Int J Engines 2011;4(2): 2376e94. http://dx.doi.org/10.4271/2011-24-0098. [23] Di Iorio S, Sementa P, Vaglieco BM. Experimental investigation on the com- bustion process in a spark ignition optically accessible engine fueled with methane/hydrogen blends. Int J Hydrogen Energy 2014; 39:9809-23. [24] Gerke U, Steurs K, Rebecchi P, Boulouchos K. Derivation of burning velocities of premixed hydrogen/air flames at engine-relevant conditions using a single- cylinder compression machine with optical access. Int J Hydrogen Energy 2010; 35:2566-77. [25] Wang S, Ji C. Cyclic variation in a hydrogen-enriched spark-ignition gasoline engine under various operating conditions. Int J Hydrogen Energy 2012;37: 1112-9. [26] Green, M. A.; Emery, K.; Hishikawa, Y.; Warta, W. (2010). "Solar cell efficiency tables (version 36)". Progress in Photovoltaics: Research and Applications. 18 (5): 346. doi:10.1002/pip.1021 [27] Indra Bahadur Karki, Effect of Temperature on the I-V Characteristics of a Polycrystalline Solar Cell, Journal of Nepal Physical Society, August- 2015, Vol. 3, No. 1, pp 35-40. [28] Solar Cell Efficiency, PVEducation, pveducation.org.

38