ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH QUANG
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở BÌNH CHỦNG
CÔNG BINH BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH QUANG
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở BÌNH CHỦNG CÔNG BINH BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường
Đại học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học
kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn GS.TS. Phan Huy Đường, tôi
đã thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Binh chủng công binh – Bô Quốc
Phòng”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị học
viên trong lớp và bạn bè đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính
trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn;
GS.TS. Phan Huy Đường, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của
gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Nguyễn Minh Quang
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC - BỘ QUỐC PHÒNG .... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................. 5
1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN ở cấp Binh chủng-
BQP................................................................................................................................. 16
1.2.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................................. 16
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp Binh chủng-
BQP. ........................................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 32
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .............................................................................. 32
2.1.1. Phương pháp logic - lịch sử ............................................................................. 32
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp dự tính dự báo ............................................................................ 35
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 37
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ...................................................................... 37
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở BINH CHỦNG CÔNG BINH - BQP ................................................................................ 38
3.1. Khái quát về binh chủng Công binh-BQP và quy mô đầu tƣ xây dựng cơ bản ở
Binh chủng Công binh - BQP ....................................................................................... 38
3.1.1. Tổ chức, nhiệm vụ của Binh chủng Công binh ................................................. 38
3.1.2. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh ............... 41
i
3.1.3. Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 42
3.2. Phân tích thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN ở Binh chủng
Công binh - BQP ........................................................................................................... 43
3.2.1. Lập kế hoạch, đấu thầu, thẩm định, phê duyệt đầu tư XDCB. ......................... 43
3.2.2. Tổ chức triển khai đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ................................ 46
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................... 61
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh
......................................................................................................................................... 62
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 62
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢƠC TẠI BINH CHỦNG CÔNG BINH-BQP ...... 69
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣơc tại Binh
chủng công binh-BQP ................................................................................................... 69
4.1.1. Quản lý toàn diện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................................... 69
4.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đi đôi với hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
.................................................................................................................................... 70
4.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
.................................................................................................................................... 70
4.2. Một số nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh
chủng Công binh - Bộ Quốc phòng .............................................................................. 71
4.2.1. Kiện toàn bộ máy đi đôi với nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................... 71
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, thẩm định dự án, đấu thầu
và quyết toánđầu tư XDCB. ........................................................................................ 73
4.2.3. Tăng cường quản lý tiến độ thi công, chất lượng và khối lượng...................... 81
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
.................................................................................................................................... 82
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với quản lý đầu tư XDCB ......................... 83
4.3. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh - Bộ Quốc phòng ........................ 86
ii
4.3.1. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp trong năm 2017 ..................... 86
4.3.2. Điều kiện, thời gian triển khai các giải pháp trong những năm tiếp theo ....... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 93
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 BQL Ban quản lý
2 BQLDA Ban quản lý dự án
3 BQP Bộ Quốc phòng
4 BTL Bộ Tư lệnh
5 BTLCB Bộ Tư lệnh Công binh
6 CĐ Chiến đấu
7 CNVQP Công nhân viên quốc phòng
8 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
9 HSQ-BS Hạ sỹ quan - binh sỹ
10 NN Nhà nước
11 NS Ngân sách
12 NSNN Ngân sách nhà nước
13 NSQP Ngân sách quốc phòng
14 QĐ Quân đội
15 QNCN Quân nhân chuyên nghiệp
16 QP Quốc phòng
17 QP-AN Quốc phòng - An ninh
18 SQ Sỹ quan
19 SSCĐ Sẵn sàng chiến đấu
20 VKCB Vũ khí công binh
21 VKTBKT Vũ khí trang bị kỹ thuật
iv
22 XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB qua các năm 39
Bảng 3.2: Tổng hợp các gói thầu theo hình thức lựa chọn 2 43 nhà thầu theo từng dự án giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.3: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB qua các 3 45 năm
v
Bảng 3.4: Tình hình quyết toán dự án, công trình hoàn 4 56 thành qua các năm (giai đoạn 2011-2015)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân (tiềm lực kinh tế quốc
phòng) gắn liền với thịnh - suy, an - nguy của một quốc gia. Xây dựng tiềm
lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân trở thành một nội dung quan trọng
trong xây dựng các tiềm lực của sức mạnh quốc gia, là nền tảng vật chất cho
xây dựng các tiềm lực khác. Hàng năm NSQP dành một khoản chi không nhỏ
cho XDCB, tập trung vào các công trình phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện,
SSCĐ và chiến đấu của quan đội. Những năm gần đây, cùng với những thành
tựu của công cuộc đổi mới, lĩnh vực QP-AN cũng luôn được Đảng, Nhà nước
và nhân dân chăm lo xây dựng, củng cố. Theo đó, nguồn vốn đầu tư để xây
dựng các công trình trong quân đội cũng ngày càng lớn, góp phần tăng cường
tiềm lực quốc phòng và sức mạnh quân sự nói chung, tiềm lực kinh tế quân sự
nói riêng trong giai đoạn mới.
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, ngân sách dành
cho quốc phòng còn hạn hẹp, việc quản lý đầu tư XDCB đã và đang là vấn đề
cấp bách vừa mang tính cơ bản, lâu dài. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, một
trong những nội dung cần quan tâm hàng đầu là tăng cường công tác quản lý
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Trong thời gian vừa qua, các đơn vị quân đội đã không ngừng phát huy
tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, sự nỗ lực của các cơ quan
nghiệp vụ trong quản lý công tác đầu tư XDCB. Do đó, chất lượng quản lý
đầu tư XDCB các công trình ngày càng được nâng lên và đạt được nhiều kết
quả tích cực. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp và yếu tố đặc thù
của các công trình phục vụ quốc phòng, thêm vào đó là sự bất cập, chưa đồng
1
bộ của một số cơ chế, chính sách; sự hạn chế về năng lực của một số Chủ đầu
tư, ...do vậy, bên cạnh những thành tích đã đạt được, ở nhiều đơn vị, trong đó
có Binh chủng Công binh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại trong quá
trình quản lý đầu tư XDCB từ NSNN.
Trong thời gian tới cùng với sự quan tâm đầu tư ngày càng lớn của Nhà
nước cho XDCB trong quân đội, Binh chủng Công binh cũng tiếp tục được
BQP ưu tiên đầu tư theo hướng: quy mô ngày càng tăng, chất lượng, quy mô
các công trình ngày càng lớn và phức tạp…Tình hình trên đã và đang đặt ra
yêu cầu cao cho lãnh đạo, chỉ huy Binh chủng trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức quản lý đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước tại Binh chủng.
Nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Binh chủng Công binh, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở binh chủng Công binh-Bộ Quốc phòng” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Chủ thể quản lý của đề tài nghiên cứu là Bna quản lý xây dựng cơ bản,
thuộc Binh chủng Công binh - Bộ Quốc phòng. Khi phân tích đề tài, tác giả sẽ
trả lời câu hỏi nghiên cứu đó là:
Từ những bất cập trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Binh chủng Công binh hiện nay, cần có những giải
pháp gì nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại Binh
chủng Công binh - BQP.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận,thực tiễn về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong các đơn vị quân đội, đề tài đánh giá
thực trạng đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu
tư XDCB từ NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh
chủng Công binh-BQP trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN ở Binh chủng Công binh- BQP.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứucông tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở
Binh chủng Công binh (trực tiếp là Ban Quản lý XDCB). Số liệu được khảo
sát chủ yếu từ năm 2011 đến 2015.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
3
được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
đầu tư XDCB từ NSNN - Bộ Quốc phòng.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng
Công binh - BQP.
Chương 4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý đầu tư XDCB
4
từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC - BỘ QUỐC
PHÒNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong vài thập kỉ gần đây, đặc biệt những năm gần đây, các nhà khoa
học trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đã có
nhiều nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước. Tiêu biểu
có các công trình sau:
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đầu tư phát triển các khu kinh tế - Quốc
phòng ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Đỗ Mạnh Hùng, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, năm 2008. Luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển khu kinh tế quốc phòng, xây dựng
hệ thống tiêu thức đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển khu kinh tế quốc phòng.
Xác định hiệu quả theo các mục tiêu chính của đầu tư vào khu kinh tế quốc
phòng, đó là hiệu quả xóa đói giảm nghèo và hiệu quả an ninh quốc phòng.
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào khu kinh
tế quốc phòng. Các giải pháp này được áp dụng cho hoạt động đầu tư vào khu
kinh tế quốc phòng và được cụ thể hóa bằng các biện pháp cụ thể cho từng
giai đoạn đầu tư: tiền đầu tư, đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Luận án tiến sỹ quân sự: “Kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng
với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn Quân khu 3”, của tác giả Phạm
Tiến Luật, Học viện Hậu cần, năm 2004. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận
và khảo sát thực trạng kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế
tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn Quân khu 3. Đề xuất một số giải pháp kết
5
hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên
địa bàn Quân khu 3, nhằm chuẩn bị tốt hơn tiềm lực hậu cần cho quân khu.
Dưới góc độ các bài báo khoa học có một số bài như: “Nâng cao hơn
nữa chất lượng công tác tài chính, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng năm”, của Đại tướng Phùng Quang Thanh - Uỷ viên Bộ Chính trị
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân đội, số 1(69) tháng
1/2008. Một trong các nội dung quan trọng được đề cập đó là: Việc quản lý sử
dụng nguồn thu, quản lý hiện vật, đất đai, công sản vẫn chưa được quan tâm
đúng mức, một số đơn vị quản lý các hoạt động làm kinh tế, hoạt động liên
doanh liên kết còn lỏng lẻo, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của nhà
nước, quân đội. “Nâng cao chất lượng điều hành ngân sách, đáp ứng yêu cầu
hoàn thành các nhiệm vụ của quân đội”, của Thượng tướng Nguyễn Văn
Được - Uỷ viên Trung ương Đảng - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài
chính quân đội, số 5 (73) tháng 10/2008. Nội dung thứ nhất công tác quản lý,
điều hành ngân sách năm 2008 được đề cập đó là: Cơ quan tài chính phát huy
vai trò kiểm tra đôn đốc, tiếp tục chỉ đạo và thực hiện quản lý sử dụng nguồn
thu tại các đơn vị. Các chỉ tiêu thu nộp phải được thực hiện kịp thời; việc xin
cấp lại để sử dụng nhất thiết phải có nội dung, dự án cụ thể, được Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt mới thực hiện. “Khai thác đa dạng các nguồn lực
tài chính, xây dựng và đảm bảo dự toán ngân sách năm 2009 hiệu quả, tích
cực”, của Thiếu tướng Phạm Quang Phiếu - Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ
Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân đội số 4 (72) tháng 8/2008. Trong đó có
giải pháp khai thác, đa dạng hoá, tập trung cao, huy động tối đa các nguồn lực
tài chính để đảm bảo cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được giao.
Bên cạnh các công trình trên, còn có các công trình tiêu biểu sau:
- Trong cuốn “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”của tác
6
PGS.TS.Thái Bá Cẩm, NXB Tài chính, năm 2003. Tác giả tập trung nghiên
cứu các dự án lớn và rất lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước, chỉ tập trung
phân tích các dự án được đầu tư từ trước năm 2000, đã nêu khá chi tiết về đặc
trưng cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng ảnh hưởng đến lãng phí thất
thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, đã nêu được đặc trưng quản lý chi phí
xây dựng công trình dự án, đánh giá một cách tổng quát tình hình đầu tư của
nước ta từ giai đoạn đầu đến năm 2000. Cuốn sách đã nêu lên được một số
nguyên nhân của sự thất thoát lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản thời kỳ
1991- 2000 đó là: Lãng phí đầu tư do không có quy hoạch hoặc chất lượng
quy hoạch thấp, trong chủ trương đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công
tổng dự toán, kế hoạch đầu tư, đấu thầu, trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng,
trong khâu quản lý dự án, quản lý đơn giá, định mức, quyết toán công trình
các nguyên nhân được tác giả nêu từ thực trạng của công trình dự án đầu tư
xây dựng từ trước năm 2000 bên cạnh đó cũng đề ra một số giải pháp chung
như: Quy hoạch phát triển vùng của dự án, phân loại dự án, kiện toàn và nâng
cao chất lượng khâu xác định đầu tư, kiện toàn quy chế về thẩm định quyền
phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán đầu
tư, lập lại kỷ cương nghiêm ngặt trình tự đầu tư xây dựng cơ bản, kiện toàn
công tác quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng, kiện toàn và nâng cao chất
lượng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật đấu thầu, xây dựng và công
khai quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, kiện toàn công tác thẩm tra
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Nhược điểm tác giả chưa lượng
hoá được giá trị thất thoát, bên cạnh đó đây là cuốn nghiên cứu trước khi luật
xây dựng có ra đời, các chỉ tiêu lượng hoá chưa được áp dụng vào đánh giá
dự án, chưa đánh giá hiệu quả của việc đầu tư chỉ tập trung vào những nguyên
nhân tồn tại cần khắc phục của việc thực hiện dự án đầu tư trên bình diện cả
7
nước.
- Đi sâu vào giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân
sách nhà nước có Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” năm 2003. Trong đề tài này tác giả Phan Thanh Mão đã trình bày
và phân tích có hệ thống vấn đề lý luận về hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng vấn đề này ở tỉnh Nghệ An
và phần chủ yếu của luận án là tập trung vào các biện pháp để nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Đề tài cấp bộ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ
ngân sách nhà nước”năm 2005 của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương. Đề tài đã đi sâu vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân
sách nhà nước và chia thành bốn nhóm chính: nhóm giải pháp tài chính; nhóm
giải pháp về con người; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tư
từ ngân sách nhà nước; nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này đã đưa ra các giải pháp rất chung cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả của nó, chưa thể hiện
được những giải pháp nào sẽ được áp dụng tập trung cho từng địa phương
riêng biệt.
- Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản
lý vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài
chính, Hà Nội. Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ
NSNN ở Việt Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm
bảo quy hoạch đầu tư, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư;
Thực hiện nghiêm các bước trong quản lý dự án đầu tư: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu
8
giám sát đầu tư.
- GS.TS. Phan Huy Đường, sách chuyên khảo “Chính sách xã hội - các
vấn đề và sự lựa chọn theo hướng phát triển bền vững”, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2015: đã luận chứng đề xuất một số nguyên tắc, tiêu
chí huy động nguồn lực tài chính trong đó có nguồn từ ngân sách nhà nước để
giải quyết hiệu quả một số lĩnh vực nhằm phát triển bền vững.
- Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Phương Bắc với chủ đề “Định hướng và
giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh”, Đại học Kinh tế Quốc dân,
năm 2002. Tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận án đã chia vốn đầu tư theo
từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông cơ sở hạ tầng, thương
mại dịch vụ và du lịch, giáo dục và y tế và đưa ra được những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư như: Việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư
còn dàn trải, nhiều dự án không hoàn thành đúng theo thời gian quy định, kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn thiếu tính ưu tiên, làm hạn chế đến
việc phát huy, khai thác công trình có hiệu quả, trong quản lý đấu thầu thì số
dự án và giá trị chỉ định thầu còn cao, một số nội dung trong công tác khảo sát
thiết kế, phê duyệt thiết kế tổng dự toán chưa chặt chẽ theo đúng quy trình,
chưa chủ động trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, tình trạng bổ
sung ngân sách của địa phương cho xây dựng cơ bản diễn ra vào cuối năm
còn phổ biến, tính minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước còn hạn chế, nhất là các dự án đầu tư ở cấp xã, phường, chưa có
biện pháp quản lý thích hợp đối với vốn ngân sách nhà nước và vốn khác
thuộc vốn Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nước
vay vốn đầu tư, vốn tín dụng nhà nước. Luận án cũng chỉ ra một số biện pháp
khắc phục những tồn tại nêu trên như: Lựa chọn các dự án quan trọng để đầu
tư tập trung, tránh đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian xây dựng công trình, việc
9
bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, cần kiên quyết tiến tới chấm dứt tình trạng
nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đối với công trình hạ tầng liên quan đến đời
sống nhân dân cần áp dụng phương án quản lý dự án khép kín lựa chọn
nguyện vọng phù hợp với nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công
trình đề cập đến quản lý dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Có thể kể ra
đây một số bài viết quan trọng như “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440), “Vài ý
kiến về sửa đổi bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của Khiếu Phúc
Quynh trên Thời báo tài chính Việt Nam số 27 năm 2003, “Quy chế đấu thầu
- những vấn đề bứcxúc” của Trần Trịnh Tường trên tạp chí Xây dựng số 7
năm 2004... Những bài báo này ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản
lý dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và có đề xuất giải pháp để giải
quyết những tồn đọng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân
tích sâu về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề. Hơn
nữa từ sau các Nghị định ban hành: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
10S/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2005 về thi hành chi tiết luật đầu tư; các quyết
định: Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng
công trình, Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính,
Quyết định số 56/2008/QĐ- BTC ngày 17/07/2008 của Bộ Tài chính về ban
hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN... Thì các cơ chế, quy trình quản lý dự án đầu tư bằng vốn
10
NSNN đã được hoàn thiện hơn rất nhiều.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành
phố Hà Nội quản lý” của Cấn Quang Tuấn tại Học viện Tài chính, năm 2009
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước, trong đó việc nghiên cứu
vốn đầu tư phát triển được tiến hành dưới góc độ có liên quan đến vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung từ NSNN. Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu
một số nội dung lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển nói chung, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ thống hóa những
nhận thức chung về vốn đầu tư phát triển và vốn xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn xây dựng cơ bản
tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý
và tổ chức quản lý nhà nước, các tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001 -
2005 và định hướng đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh
toàn cảnh và có cận cảnh sâu, thích hợp thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các
thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng
thời luận án cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô Hà Nội.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Văn
Bình tại Học viện Tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh
11
tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Luận án trình bày
những vấn đề liên quan đến lí luận và thực tiễn trong hoạt động thanh tra tài
chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan thanh tra
nhà nước thường xuyên có hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng như:
Thanh tra Chính phủ, thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra Bộ Xây dựng, thanh
tra Bộ Kế hoạch và đầu tư... Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những dự
án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan
nhà nước, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên với
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạng
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng
vốn nhà nước ở Việt Nam, làm rõ một cách có hệ thống những khiếm khuyết
trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng, làm
sáng tỏ những mặt được và tồn tại bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra
tài chính những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, tác giả luận án
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thanh tra tài chính
dự án đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước, phòng
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong những năm sắp tới.
- Tác giả Lê Toàn Thắng (2012),“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên cứu
là một thành phố trực thuộc Trung ương, Thành phố có nền kinh tế phát triển
nhất nhì cả nước, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài. Tác
giả đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những
giải pháp khá cụ thể, như hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và
phê duyệt dự án, tăng cường việc áp dụng chặt chẽ các chính sách tài chính,
tiền tệ đối với đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường vai trò, quản lý thanh toán,
giải ngân của Kho bạc nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
12
NSNN.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), với bài báo “Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác
quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà, có quá
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
Theo tác giả Phương Anh (2013), với bài báo “Còn nhiều sai phạm
trong quản lý vốn đầu tư” Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả cho rằng trong
công tác quản lý vốn đầu tư vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể như: Chi đầu tư
chỉ đáp ứng được mức thấp so với yêu cầu; Bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập
trung; Công tác quản lý đầu tư còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cường hơn
nữa công tác quản lý vốn đầu tư nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB nói riêng.
Tác giả Anh Đức (2013), với bài báo "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử
lý nợ XDCB"Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả chỉ ra những giải pháp cần
chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ XDCB như: Tình trạng
phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn
trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ đọng
xây dựng cơ bản chưa được xử lý triệt để đã và đang ảnh hưởng xấu đến an
toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- TS Nguyễn Minh Phong, Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách
nhà nước, tạp chí Tài chính, số 5/2013 cho rằng: Thực trạng phân cấp quản lý
đầu tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương
quyết định thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án
chậm đưa vào sử dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để
13
khắc phục tình trạng trên, bài viết đưa ra một số giải pháp: Đổi mới định
hướng đầu tư công; Rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công;
Hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- PGS.TS Trần Đình Thiên, Đầu tư công - thực trạng và giải pháp, Tạp
chí Kiểm toán, số 9/2012: Để tái cấu trúc đầu tư công và nâng cao hiệu quả
đầu tư công ở Việt Nam, cần xác định lại vai trò của Nhà nước, vai trò và vị
trí của kinh tế Nhà nước, trong đó có doanh nghiệp Nhà nước. Muốn tái cơ
cấu đầu tư công phải sửa đổi từ thể chế, bộ máy, luật pháp liên quan như Luật
Đất đai, pháp luật về đấu thầu, trách nhiệm của bộ máy nhà nước và người ra
quyết định, trách nhiệm của công chức, viên chức nhà nước. Trong quá trình
đó, việc nâng cao vai trò, hiệu lực của Kiểm toán Nhà nước là rất quan trọng.
Kiểm toán nhà nước với vị trí là một cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập góp phần lớn làm giảm thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư công.
- Bùi Quang Vinh, Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước, Tạp chí Cộng sản, số 06/2013: Để thực hiện tái cấu trúc đầu tư, với
trọng tâm là tái cấu trúc đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước, một trong
những nhiệm vụ then chốt là cần nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước bằng những biện pháp đồng bộ: Thiết lập và vận hành quy trình hợp
lý, chặt chẽ, có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bố vốn và
thực hiện dự án đầu tư nhà nước; chỉ những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu
quả kinh tế - xã hội mới được lựa chọn; trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp,
tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng nhất, có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất trong số các dự án đã chọn theo quy trình, khắc
phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
- Phương Anh, Đánh giá hiệu quả đầu tư công: Cần công tâm, Tạp chí
14
Kinh tế và Dự báo, số 04/2013: Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang
phát triển và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố vốn. Vì thế, hiệu quả đầu tư là
một bài toán đặt ra đối với cả các chuyên gia kinh tế và các nhà làm chính
sách,khi đánh giá hiệu quả của đầu tư công cần phân tích sự tương tác giữa
đầu tư công và đầu tư tư nhân, đầu tư FDI đến đâu? Bởi, các kết quả cho ra sẽ
có tác động rất lớn đến người làm chính sách, hỗ trợ họ đưa ra được những
chính sách tốt và phù hợp.
- Minh Ngọc,Hiệu quả đầu tư mới là quan trọng, Báo điện tử Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 23/10/2014: Tăng trưởng
kinh tế không chỉ được quyết định ở quy mô của vốn đầu tư, mặc dù nó là yếu
tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế mà quan trọng hơn
là hiệu quả đầu tư. Quy mô của vốn đầu tư thể hiện ở tỷ lệ vốn đầu tư/GDP.
Hiệu quả đầu tư thể hiện ở hệ số giữa tỷ lệ vốn với tốc độ tăng GDP (hệ số
ICOR). Hệ số này cao và tăng chứng tỏ hiệu quả đầu tư thấp và giảm; hệ số
này thấp và giảm chứng tỏ hiệu quả đầu tư cao và tăng.
- TS Nguyễn Minh Phong, Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hiệu
quả đầu tư công, Tạp chí Kiểm toán, số 41/2013: Để có được một hệ thống
giám sát, đánh giá đầu tư công hoạt động hiệu quả, cần tập trung thực hiện
các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá đầu tư công trên phạm vi toàn
quốc; phát triển các công cụ theo dõi, giám sát và đánh giá ở 3 cấp độ: chủ dự
án, cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước; tạo môi trường hoạt động
thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá; sử
dụng có hệ thống bằng chứng nhận đối với các quyết định đầu tư công và
đánh giá tiến độ thực hiện đầu tư công...
Tóm lại,nghiên cứu về quản lý XDCB từ NSNN đã được nhiều học giả
quan tâm, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào công bố lựa chọn vấn
15
đềquản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh-BQPlàm đối
tượng nghiên cứu. Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu của các công trình trước đây, trong đề tài này, tác giả tập trung
nghiên cứu về các phương diện lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh-BQP.
1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN ở cấp
Binh chủng-BQP.
1.2.1. Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Đầu tư XDCB
Trong phạm trù công tác quản lý đầu tư phát triển bao gồm có hai nội
dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản.
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích
các nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ
trương đầu tư, quản lý nguồn vốn.
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo
công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế - xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện
đại hóa hay khôi phục TSCĐ.
Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ
của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong
danh mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại
người ta xây dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị
16
tài sản cố định đã có.
Hiện đại hóa không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng
nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hóa thực hiện trong trường hợp do sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định đã có trong
nền kinh tế sẽ được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô
hình.
Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những tài sản cố định đó
tồn tại nhưng do thiên tai, do chiến tranh... bị tàn phá, nay được khôi phục.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua
sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan
trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư
XDCB, người ta thường muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu
cầu này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Một số định nghĩa thông dụng
như: (i) Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết
quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại. (ii) Đầu tư XDCB là việc thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư
XDCB. (iii) Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã
được tích lũy để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi. (iv) Đầu tư
XDCB là sử dụng nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng mới để từ đó
kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Như vậy, từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định
nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản là một
hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản
17
nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.1.2. Ngân sách nhà nước và ngân sách quốc phòng
Điều 1 Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân
sách nhà nước: „„Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
quyết toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một
phạm trù kinh tế, là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước thực hiện
huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
„„Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật”.
„„Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật”.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất về lập pháp quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
18
quyết toán ngân sách nhà nước.
NSQP là một bộ phận của NSNN, là toàn bộ các khoản thu, chi của
quân đội đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của quân đội.
1.2.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong quân đội
Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của
bất kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô
và đổi mới kỹ thuật của các hoạt động KT - XH... Tái sản xuất mở rộng, tăng
TSCĐ sản xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc
xây dựng mới hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích
Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng.
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Nhà đầu tư bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật
hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Có nhiều loại đầu tư: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu
tư ngắn hạn trung hạn và dài hạn Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
19
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá
hay khôi phục các tài sản cố định.
Theo đó, đầu tư XDCB từ ngân ngân sách nhà nước là hoạt động sử
dụng vốn ngân sách để tiến hành đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định thông qua các hình thức xây dựng
mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản
cố định cho nền kinh tế.
Đầu tư XDCB từ NSNN trong quân đội là hoạt động đầu tư XDCB mà
nhà nước giao cho các đơn vị thuộc BQP làm chủ đầu tư để đầu tư xây dựng
các dự án, công trình nhằm đạt được mục đích QP - AN.
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp Binh
chủng-BQP.
1.2.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý đối với đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý đối với đầu tư XDCB từ NSNN là việc nhà nước sử dụng các
công cụ chính sách tác động vào các chủ thể tham gia trong quá trình tạo ra
sản phẩm XDCB phục vụ cho nền kinh tế.
Quá trình quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ở cấp Binh
chủng-BQP bao gồm các nội dung sau:
Một là, lập kế hoạch, đấu thầu, thẩm định, phê duyệt đầu tư XDCB.
Kế hoạch là một công cụ nhằm định hướng, tổ chức và điều khiển các
hoạt động kinh tế. Đó là các chương trình, mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội
20
và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nước đặt
ra. Đặc điểm của kế hoạch hóa định hướng là Nhà nước đưa ra chương trình,
mực tiêu phấn đấu cho các ngành, địa phương, các giải pháp chung; còn thực
hiện mục tiêu đó bằng cách nào là do các tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch
hóa định hướng bao gồm các thông tin hướng dẫn, các dự báo thị trường,
khoa học - công nghệ, chiến lược phát triển ngành, vùng, kế hoạch 5 năm,
hàng năm và các chương trình dự án. Đặc trưng của kế hoạch hóa định hướng
là do dài hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo ổn định ở tầm vĩ mô. Kế hoạch
không đảm bảo chất, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây hậu quả xấu cho phát triển
kinh tế, cũng như đối với doanh nghiệp.
Kế hoạch hoá đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nướcở cấp Binh chủng-BQP. Thực
hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, các lĩnh vực chủ
động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối, tránh được hiện tượng đầu tư
chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nước nói chung và địa
phương nói riêng.
Kế hoạch hoá đầu tư XDCB trước hết phải xây dựng được chiến lược
đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào bộ phận nào, đầu tư như thế nào và
đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác định được cơ cấu
vốn đầu tư theo ngành và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án (A, B, C).
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy
hoạch đầu tư và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định
nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định và cho thời hạn xác định.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản, việc xác định đúng khâu quy hoạch, kế
hoạch để thực hiện dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế,
21
hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng an ninh của dự án đầu tư. Đây là một
trong những khâu quan trọng, nếu xác định sai lệch không những dẫn đến đầu
tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém mà thậm chí còn dẫn đến hậu
quả khó lường, cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng của một
vùng, một khu vực. Lãng phí, thất thoát vốn trong xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tư XDCB từ vốn Ngân sách nhà nước thể hiện ở những nội dung
cụ thể sau:
Đầu tư không có quy hoạch, không theo quy hoạch, hoặc quy hoạch sai
không phù hợp với đặc điểm kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, dân số và lao động... dẫn đến không phù hợp với quy luật phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, của BQP nói riêng và của cả nước nói chung. Công
tác lập và duyệt quy hoạch không được thực hiện hoàn chỉnh, không đồng bộ
ở các cấp, các đơn vị cũng là nhân tố gây nên lãng phí.
Sự lựa chọn địa điểm đầu tư sai: Bố trí địa điểm đầu tư gần nguồn
nguyên liệu, gần nơi tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với đặc điểm tài nguyên, vị
trí địa lý, đặc điểm khí hậu...có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
dự án cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy có kế hoạch chu đáo cho sự lựa chọn sai
địa điểm đầu tư sẽ gây lãng phí, thất thoát vốn lớn trong đầu tư.
Việc bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm cũng là khâu dễ gây ra lãng phí,
thất thoát, tiêu cực dẫn đến tham nhũng bởi các hiện tượng như: Bố trí các
danh mục dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư hàng năm quá phân tán, không sát
với tiến độ thi công của dự án đã được phê duyệt. Danh mục dự án đầu tư
càng nhiều, thời gian đầu tư càng bị kéo dài, dẫn đến lãng phí; Không đủ điều
kiện để bố trí kế hoạch vẫn ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm làm cho việc
tiển khai kế hoạch gặp khó khăn, phải chờ đợi, hoặc có khi có khối lượng thực
hiện vẫn không đủ điều kiện thanh toán; Bố trí kế hoạch không theo sát các
22
mục tiêu định hướng của chiến lược, của kế hoạch 5 năm... cũng sẽ dẫn đến
gián tiếp làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư sau này, bởi vì khi dự án hoàn
thành đưa vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu tính đồng bộ với các hoạt động khác
của các ngành và của toàn xã hội.
Tóm lại công tác quy hoạch, kế hoạch, việc lựa chọn địa điểm đầu tư
đúng, bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm một cách hợp lý là một trong những
yêu cầu mà quản lý trong đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước phải quan tâm.
Việc đánh giá quản lý nhà nước ở giai đoạn này dựa trên những vấn đề sau
đây: 1) Công tác lập và duyệt quy hoạch có đồng bộ và hoàn chỉnh không? 2)
Bố trí kế hoạch đầu tư đúng hay không? 3) Lựa chọn địa điểm đầu tư đúng
hay không?
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn
đầu tư lớn, rủi ro cao nên cần tính toán, lập báo cáo đầu tư chi tiết để giảm
thiểu khả năng rủi ro khi quyết định đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định
Thẩm định dự án đầu tư XDCB là việc kiểm tra lại các điều kiện quy
định phải đảm bảo của một dự án đầu tư trước khi phê duyệt dự án, quyết
định đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu
tư phát triển phải được thẩm định. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tuỳ theo
từng loại dự án đó là các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư;
đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội của dự án.
Sau khi thẩm định dự án đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ
23
bản về nội dung thẩm định dự án và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm
quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư để có thể triển khai ở khâu thiết
kế dự toán.
Hai là, tổ chức triển khai đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Trong triển khai các dự án đầu tư XDCB, tổ chức đấu thầu, quản lý tiến
độ thi công xây dựng hợp lý là rất cần thiết để hạn chế nhất những lãng phí và
kém hiệu qủa trong triển khai thực hiện.
Như vậy, việc đánh giá quản lý trong khâu này cần chú ý đến dựng có
hợp lý không? 2) Công tác giải phóng mặt bằng của Chủ đầu tư có kịp thời
không? 3) Công tác lựa chọn nhà thầu có đảm bảo công khai, minh bạch
không?
Chất lượng công trình được xác định dựa theo hồ sơ thiết kế trước khi
sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm công trình xây dựng có qui mô và giá trị lớn,
không di chuyển được nên việc mua bán được thoả thuận ngay trước khi xây
dựng công trình. Trong quá trình sản xuất hai bên mua và bán có thể nghiệm
thu, thanh toán từng phần theo hợp đồng đã thoả thuận.
Giám sát chất lượng công trình là một phần của nội dung quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN nhằm đảm bảo chất lượng
Trong giai đoạn thi công xây lắp còn có nhiều hoạt động kiểm tra giám
sát của nhiều tổ chức có chức năng như: Giám sát của các cơ quan nhà nước
là giám sát về đảm bảo chất lượng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn
lao động của nhà thầu; giám sát của cơ quan nhà nước chỉ làm điểm, kiểm tra
khi có yêu cầu và đặc biệt khi có sự cố công trình; Giám sát của Chủ đầu tư
thông qua ban quản lý dự án, tư vấn giám sát là giám sát các hoạt động
thường xuyên của nhà thầu trên công trường; Giám sát của tư vấn thiết kế là
24
giám sát quyền tác giả; Kiểm tra của chính nhà thầu xây lắp.
Trong nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn giao công trình đầu tư
XDCB từ vốn NSNN cần chú ý tăng cường kiểm tra, tránh làm bừa, làm ẩu,
tránh giao việc không phù hợp với ngành nghề. Cần tổ chức chặt chẽ nghiệm
thu sản phẩm, đưa công trình vào khai thác.
Lựa chọn nhà thầu có vai trò rất quan trọng trong quản lý đầu tư xây
dựng. Thông qua tổ chức đấu thầu Chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có
đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng tiến độ, chất lượng với giá cả hợp lý. Đây
là yếu tố quyết định đến công tác triển khai thi công xây dựng sau này.
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước là việc chủ đầu
tư trả tiền cho nhà thầu khi có khối lượng công việc hoàn thành. Thanh toán
vốn đầu tư có thể được thanh toán theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi
công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền, có thể được thanh
toán theo giai đoạn qui ước hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có thể được thanh
toán theo khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành hay thanh toán theo công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Việc lựa chọn phương thức thanh toán
nào là tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của từng thời kỳ, khả năng về vốn của
chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp hài hoà lợi ích của chủ đầu tư
và nhà thầu.
Quyết toán đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước của một dự án là tổng
kết, tổng hợp các khoản thu, chi để làm rõ tình hình thực hiện một dự án đầu
tư. Thực chất quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục
công trình là xác định giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó,
hay chính là xác định giá trị đầu tư được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết
toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để
đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp
25
đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những qui định hiện
hành của nhà nước có liên quan.
Ba là, tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư XDCB từ NSNN.
Trong quản lý Nhà nước về kinh tế, với cơ chế tác đông và biện pháp
đều chỉnh chủ yếu là bằng Pháp luật, Nhà nước phải thường xuyên tiến hành
công tác kiểm tra, giám sát nhằm loại trừ các hành vi bấp hợp pháp ra khỏi
đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chấp hành các văn
bản Pháp luật là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý Nhà nước về
kinh tế nói chung, với XDCB nói riêng. Đó là một khâu quan trọng trong chu
trình quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Mặt khác, qua kiểm tra, kiểm soát,
giám sát có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế để kịp
thời sửa đổi cho phù hợp, thiếu khâu này, hoạt động quản lý sẽ kém hiệu lực,
hiệu quả. Hơn nữa, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của thị trường XDCB,
Nhà nước cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát. Qua đó mà kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp xây dưng, cung ứng sau đăng ký kinh doanh, kiểm
soát tư cách hành nghề của các tổ chức tư vấn, các cá nhân như chủ nhiệm đồ
án, Giám đốc dự án, giám sát viên; đó là kiểm tra, kiểm soát bảo vệ quy hoạch
xây dựng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định đấu thầu.
1.2.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở
cấp Binh chủng-BQP
* Mục tiêu:
Bảo đảm đúng mục tiêu Chiến lược phát triển KT – XH và chiến lược
QP-AN nói chung, chiến lược hiện đại hoá Binh chủng Công binh nói riêng
26
trong từng thời kỳ theo định hướng XHCN.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong
nước. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực
khác, đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô,
lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt,
đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp
ứng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng và thực
hiện bảo trì, bảo hành công trình theo đúng quy định.
Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng (đó là những quy định việc
gì làm trước, làm sau, những bước tiến hành xây dựng một công trình từ khâu
chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình vào
khai thác sử dụng).
Phân định ra chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh, quy rõ
trách nhiệm của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh
nghiệp xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị trong quá trình đầu tư và xây dựng.
* Yêu cầu:
Công tác quản lý đầu tư XDCB ở cấp Binh chủng công binh -BQP phải
tuân theo những yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN phải trên cơ sở Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật hiện hành về
quản lý đầu tư XDCB của nhà nước và Bộ Quốc phòng.
- Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá và kế hoạch vốn đầu tư đã được phê
27
duyệt.
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự dự án đầu tư XDCB, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và
hiệu quả của vốn đầu tư XDCB.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm
đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
- Việc quản lý đầu tư XDCB phải thực hiện kiểm tra kiểm soát bằng
đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Kiểm tra bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn
lập kế hoạch đầu tư và kết thúc bằng việc sử dụng tài sản cố định đã được tạo
ra và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư xây dựng.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch và đưa
công trình vào sử dụng
* Nguyên tắc:
Quản lý đầu tư XDCB trên nguyên tắc bảo đảm chặt chẽ, chất lượng,
tiết kiệm, hiệu quả. Các nguyên tắc trên đòi hỏi chủ đầu tư phải thực hiện
nghiêm túc trên tất cả các khâu từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
Chặt chẽ là việc quản lý phải đúng trình tự, thủ tục về đầu tư; đúng các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Chất lượng là việc quản lý phải bảo đảm các công trình, hạng mục công
trình đạt tiêu chuẩn về quy phạm, quy chuẩn chất lượng sản phẩm, công trình
theo quy định của NN.
Tiết kiệm là việc quản lý phải bảo đảm chi phí thấp nhất nhưng vẫn
28
hoàn thành được yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng.
Hiệu quả là việc quản lý phải đáp ứng được công trình xây dựng hoàn
thành đưa vào khai thác, sử dụng đạt công năng theo thiết kế và có khả năng
sử dụng lâu dài.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước
* Luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế liên quan
đến đầu tư XDCB từ NSNN
Nền kinh tế thị trường là tổng thể các quan hệ kinh tế - xã hội diễn ra
trên cơ sở các nguyên tắc tự do, bình đẳng và do đó, nếu không có Pháp luật
thì không thể đảm bảo duy trì được các giá trị của nền kinh tế thị trường và
các quan hệ kinh tế xã hội sẽ trở nên hỗn loạn; không có Pháp luật thì không
thể giải quyết được hai mối quan hệ có bản nhất trong lĩnh vực kinh tế, đó là
quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế và quan hệ giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Nhà nước định ra Pháp luật và sử dụng làm công cụ để tổ
chức và quản lý nền kinh tế thị trường. Nhờ có pháp luật và bằng Pháp luật
mà hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế được vận hành
theo đúng quỹ đạo, đảm bảo được kỷ cương trong lĩnh vực kinh tế nói chung
và XDCB nói riêng.
Chính sách kinh tế là công cụ để đảm bảo cho luật pháp được thực thi
trong cuộc sống, qua đó mà thực hiện chức năng điều tiết, kích thích và định
hướng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đã có người ví chính sách, Pháp
luật như một dòng sông, doanh nghiệp như con thuyền; sông càng thông
thoáng càng nhiều thuyền và có cả thuyền to. Điều khiển nền kinh tế gián tiếp
thông qua thị trường là sử dụng các đòn bảy (chính sách) kinh tế để khuyến
khích hoặc gây áp lực buộc các doanh nghiệp phát triển trong khuôn khổ pháp
29
luật và theo kế hoạch của Nhà nước.
* Nhóm nhân tố liên quan đến bộ máy tổ chức quản lý đầu tư XDCB
Cơ chế quản lý đầu tư XDCB là các quy định của Nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản lý
hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang
tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư
xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư cho XDCB, ngược lại nếu
chủ trương đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to lớn
đối với nguồn vốn đầu tư cho XDCB.
Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu
sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền
kinh tế thị trường song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý
đầu tư và xây dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống.
Quản lý Nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được thực
hiện bằng cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp). Chính phủ, Bộ
(Trung ương) và Uỷ ban nhân dân các cấp (địa phương) là bộ máy trực tiếp
(chủ thể) quản lý hành chính kinh tế.
* Nhóm nhân tố gắn với năng lực cán bộ quản lý
Chủ thể quản lý đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các cơ quan quản
lý đầu tư XDCB từ NSNN với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ quan
chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với đầu tư XDCB từ
NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan Chủ đầu tư thực hiện quản lý vĩ
mô đối với đầu tư XDCB từ NSNN.
Việc quản lý đầu tư XDCB của một dự án được diễn ra ở các cơ quan
quản lý, nên phụ thuộc vào trình độ nhận thức và quản lý của người có thẩm
30
quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ
quannhà nước hoặc các doanh nghiệp;chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn,
người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng
để thực hiện đầu tư theo đúng qui định của pháp luật; đó có thể là đơn vị hành
chính sự nghiệp cũng có thể là Doanh nghiệp Nhà nước.
Suy cho cùng, chất lượng công tác quản lý phụ thuộc vào năng lực,
phẩm chất đội ngũ cán bộ. Vì thế, trong tất cả các khâu của quá trình xây
dựng cơ bản đều cần cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Cụ thể là: 1) Đội
ngũ cán làm quy hoạch, kế hoạch cần phải đáp ứng yêu cầu để theo kịp với
những thay đổi khách quan trên thị trường thế giới. 2) Năng lực của nhà thầu
và đơn vị tư vấn (lập, quản lý, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình, giám sát
thi công xây dựng công trình) dự án phải có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi,
đủ mạnh để quản lý hoạt động của các đơn vị thực hiện công tác tư vấn đạt
kết quả tốt nhất. 3) Cán bộ thẩm định quyết toán phải có chuyên môn và kinh
31
nghiệm thực tế để thực hiện quyết toán đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
2.1.1. Phương pháp logic - lịch sử
Phương pháp logic- lịch sử là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng
theo đúng trật tự thời gian như nó đã từng diễn ra trong quá khứ. Là phương
pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng lịch sử
theo một trình tự liên tục và nhiều góc cạnh, nhiều mặt trong mối liên hệ với
các sự vật, hiện tượng khác. Phương pháp này hướng đến mục tiêu tái hiện
trung thực bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tượng thể hiện ở mô tả đầy đủ,
cụ thể tính chất quanh co, phức tạp, bao gồm những cái ngẫu nhiên, cái tất
yếu và tính đa dạng. Phương pháp lịch sử xem xét rất kỹ các điều kiện xuất
hiện và hình thành ra nó, làm rõ quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến hoàn thiện của các sự vật hiện tượng. Đồng thời, đặt quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ nhiều sự vật hiện tượng
tác động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động
của chúng. Phương pháp lịch sử là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu,
vì khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng phải coi trọng các quan điểm lịch
sử, các sự vật, hiện tượng tương đồng đã xảy ra trước đó.
Đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Binh
chủng công binh – Bộ quốc phòng” sử dụng phương pháp này nhằm thu thập
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn cụ thể 2011-2015.
Phương pháp logic, theo Ăng ghen, không phải là cái gì khác phương
pháp lịch sử, chỉ có điều là nó thoát khỏi những hình thức lịch sử và những
ngẫu nhiên, pha trộn. Lịch sử bắt đầu từ đâu, quá trình tư duy cũng phải bắt
32
đầu từ đó và sự vận động tiếp tục thêm nữa của nó chẳng qua là sự phản ánh
quá trình lịch sử dưới một hình thức trừu tượng và nhất quán về mặt lý luận.
Khác với phương pháp lịch sử, phương pháp logic không đi sâu vào toàn bộ
diễn biến, những bước quanh co, thụt lùi lịch sử mà, nó bỏ qua những cái
ngẫu nhiên có thể xảy ra mà nắm lấy bước phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt
lõi của sự phát triển, nghĩa là nắm lấy quy luật lịch sử. Như vậy, phương pháp
locgic cũng phản ánh quá trình lịch sử nhưng phản ánh dưới hình thức trừu
tượng và khách quan bằng lý luận. Có nghĩa là phương pháp logic trình bày
sự kiện một cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ những
chi tiết không cơ bản. Đó là hình thức đặc biệt phản ánh quá trình lịch sử.
Phương pháp lô-gic lịch sử được tác giả sử dụng xuyên suốt trong luận
văn nhằm đảm bảo tính thống nhất và toàn diện của mạch nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là một trong những nguốn dữ liệu vô cùng quan trọng
trong mọi nghiên cứu. Để thông tin được thu thập một cách chính xác, hợp lý
và có giá trị, các yêu cầu của việc xác định dữ liệu các loại dữ liệu thu thập
phải được xác định rõ ràng xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu. Khi sử dụng
phương pháp này tác giả xác định dữ liệu phải gồm những thông tin chứa
đựng trong dữ liệu phù hợp và đủ làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của đề tài này. Dữ liệu thứ cấp
có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp
không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Ưu điểm của dữ liệu thứ
cấp là dễ tìm kiếm và tìm kiếm nhanh đây là điểm ưu việt hẳn của dữ liệu thứ
cấp. Thuộc tính này được quyết định bởi chỗ dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và
vấn đề chỉ đơn thuần là phát hiện ra chúng. Vì vậy, thời gian tập hợp dữ liệu
33
thứ cấp chính là thời gian để tìm kiếm chúng và thường chỉ mất vài giờ hoặc
vài ngày. Chi phí tiêu tốn cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều so
với lượng tiền cần thiết để có được các dữ liệu sơ cấp. Sở dĩ như vậy là vì dữ
liệu thứ cấp phần lớn có trong các thư viện, mà với các nguồn này thì chi phí
thấp hơn nhiều, thậm chí bằng không. Dữ liệu thứ cấp có tính sẵn sàng và
thích hợp. Đặc tính này phản ánh tính ưu việt của thông tin từ các dữ liệu thứ
cấp ở chỗ, chúng có thể được dùng ngay vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà
không phải mất, hoặc mất rất ít thời gian công sức để gia công, chế biến và xử
lý chúng.
Vì những ưu điểm của nó, tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho
đề tài nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu các luận văn đã nghiên cứu trước
có cùng chủ đề hoặc các nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông, các
báo cáo của các cấp ban ngành liên quan đến vấn đề quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 1 khi tác giả
muốn xây dựng một khung khổ lý thuyết cho vấn đề quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước một cách có hệ thống làm cơ sở cho việc
nghiên cứu xuyên suốt luận văn. Những công trình nghiên cứu được xuất bản
thành sách; những đề tài khoa học; những bài báo giấy cũng như báo mạng
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn là những dữ liệu hữu ích giúp
tác giả nắm bắt được tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
cũng như có cái nhìn đa chiều để lựa chọn hướng nghiên cứu phù hợp. Ở
chương 3, tác giả sử dụng phương pháp này nhằm tập hợp các số liệu, báo cáo
về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở Binh chủng công binh –
Bộ quốc phòng.
Các số liệu được đưa ra trong luận văn đều được trích dẫn từ các
nguồn cung cấp thông tin chính thức như Niên giám thống kê, các Nghị
quyết, quyết định của Chính phủ, Bộ quốc phòng và các cơ quan liên quan về
34
quả lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước,… nên đây là các
nguồn thông tin có độ tin cậy cao. Tất nhiên trong quá trình nghiên cứu, khó
có thể loại trừ các sai lệch của số liệu phát sinh từ quá trình thu thập và xử lý
thông tin của chính các cơ quan cung cấp thông tin, nhưng đối với luận văn
cao học này, các thông tin do các đơn vị chính thức cung cấp được coi là
nguồn thông tin đáng tin cậy nhất và chúng được lấy làm căn cứ cho việc
nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp tập hợp, mô tả những
thông tin đã thu thập được về hiện tượng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc
tổng hợp, phân tích các hiện tượng cần nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng số lớn và những
hiện tượng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt
khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy
một yêu cầu đặt ra là cần có những phương pháp điều tra thống kê cho phù
hợp với từng điều kiện hoàn cảnh, nhằm thu được thông tin một cách chính
xác và kịp thời nhất.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3.
2.2.2. Phương pháp dự tính dự báo
Từ việc phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước ở binh chủng Công binh-Bộ Quốc phòng, luận văn đưa ra giải
pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ở
binh chủng Công binh-Bộ Quốc phòng. Sự chính xác trong kết quả của dự
báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại trong việc hoàn thiện quản lý đầu
35
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong đơn vị.
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích, trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
nghiên cứu, phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ
đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,
hiểu được cái chung phức tạp từ những bộ phận đó. Nhiệm vụ của phương
pháp phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện
tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại
hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những
kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng
đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên
cứu. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và
bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo,
trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một
cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng
nghiên cứu bộ phận ấy có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp
vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược
nhau) từ sự phân tích, khả năng trừ tượng, khái quát nắm bắt được định tính
từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và
chương 4 của luận văn. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử dụng để
phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ở
binh chủng công binh – BQP. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
quản lý và các khâu quản lý. Ở chương 4, phương pháp phân tích được sử
dụng để chỉ ra những điều kiện thực hiện giải pháp, những định hướng chủ
36
yếu trong giai đoạn tiếp theo.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 1 và
chương 3. Chương 1 của luận văn sử dụng phương pháp này nhằm khái quát
lại những cơ sở lý luận chung của đề tài. Trong chương 3, phương pháp tổng
hợp được sử dụng nhằm tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt được và những
hạn chế, nguyên nhân hạn chế.
2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia lý luận và chuyên gia quản lý
trong ngành để có cái nhìn tổng quát khi phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ở binh chủng Công binh-Bộ
Quốc phòng giai đoạn 2011-2015.
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ở binh chủng
Công binh-Bộ Quốc phòng được so sánh với mục tiêu, yêu câu và các nguyên
tăc ban đầu của các dự án đầu tư, kết quả của các dự án đầu tư được so sánh
với các đơn vị khác về quy mô và khả năng áp dụng để đạt được kết quả tối
37
ưu.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC Ở BINH CHỦNG CÔNG BINH - BQP
3.1. Khái quát về binh chủng Công binh-BQP và quy mô đầu tƣ xây dựng
cơ bản ở Binh chủng Công binh - BQP
3.1.1. Tổ chức, nhiệm vụ của Binh chủng Công binh
Binh chủng Công binh là Binh chủng kỹ thuật trực thuộc BQP, đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và BQP, thực
hiện chức năng tham mưu cho BQP và chỉ đạo Công binh toàn quân về tổ chức
lực lượng công binh, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, xây dựng công trình chiến
đấu, phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn. Là đầu mối chỉ
huy các đơn vị Công binh dự bị chiến lược của BQP và chỉ đạo các đơn vị
Công binh toàn quân thực hiện công tác bảo đảm kỹ thuật công binh.
* Về tổ chức, biên chế của Binh chủng Công binh
Tổ chức, biên chế của Binh chủng được thực hiện theo Quyết định số
502/QĐ-TM ngày 16/6/ 2007 của Bộ Tổng tham mưu gồm các đầu mối trực
thuộc.
- Khối cơ quan Binh chủng gồm:
+ Bộ Tham mưu
+ Cục Chính trị
+ Cục Hậu cần
+ Cục Kỹ thuật
38
+ Cục Công trình quốc phòng
+ Phòng Tài chính
+ Văn phòng
- Khối các đơn vị trực thuộc:
+ Đơn vị dự toán; các đơn vị sẵn sàng chiến đấu trực thuộc Binh chủng
có 6 Lữ đoàn, 2 Nhà trường và 1 Tiểu đoàn vật cản gồm: Lữ đoàn 229, Lữ
đoàn 239, Lữ đoàn 249, Lữ đoàn 279, Lữ đoàn 72, Lữ đoàn 293, Trường Sĩ
quan Công binh, Trường Trung cấp kỹ thuật Công binh và Tiểu đoàn 93.
+ Doanh nghiệp: Gồm có 2 Nhà máy quốc phòng Công ty TNHH MTV
49 và Công ty TNHH MTV 756 chuyên sửa chữa lớn xe máy công binh.
+ Các đơn vị khác: Trung tâm Công nghệ và xử lý bom mìn, Trung tâm
Tư vấn Khảo sát thiết kế công trình quốc phòng, Ban quản lý dự án DKI, Ban
quản lý dự án 756, Viện Kỹ thuật Công binh.
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Binh chủng Công binh
- Tham mưu cho BQP về tổ chức, biên chế, trang bị, sử dụng lực lượng
công binh và tổ chức thiết bị chiến trường, xây dựng công trình chiến đấu,
phòng chống bảo lụt, tìm kiếm cứu nạn và chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
- Chỉ huy các đơn vị Công binh chiến lược trực thuộc binh chủng huấn
luyện và sẵn sàng chiến đấu, thực hiện nhiệm vụ phòng chống bảo lụt, tìm
kiếm cứu nạn, thực hiện việc khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình
chiến đấu có quy mô lớn, xây dựng sở chỉ huy cấp chiến dịch, chiến lược, xây
dựng và bảo vệ các công trình, tổ chức đào tạo sĩ quan Công binh, chỉ đạo các
đơn vị Công binh toàn quân thực hiện công tác kỹ thuật công binh, tổ chức
sản xuất, cải tiến, sửa chữa vật tư kỹ thuật, vũ khí, khí tài, xe máy công binh,
39
chỉ đạo công tác rà phá bom mìn, vật nổ đối với các đơn vị toàn quân.
Từ đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của mình các đơn vị trực thuộc Binh
chủng Công binh được bố trí đóng quân trải rộng ở cả 3 miền Bắc, Trung,
Nam, một số đơn vị thực hiện nhiệm vụ phân tán vùng sâu, rừng núi, nơi có
điều kiện kinh tế xã hội chậm phát triển, khí hậu độc hại, khắc nghiệt, điều
kiện sinh hoạt của bộ đội gặp không ít khó khăn, đặc biệt hệ thống kho chiến
lược cất giữ vũ khí, trang bị công binh để bảo đảm cho Công binh toàn quân
với yêu cầu an toàn và bí mật được xây dựng tại các khu xa dân cư trong hệ
thống hang động, công trình ngầm, hiện nay hệ thống kho tàng, nhà xe, nhà
xưởng và khu sinh hoạt của bộ đội đều xuống cấp nghiêm trọng, đòi hỏi phải
cải tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Binh chủng
Công binh đã chủ động tham mưu, đề xuất với BQP cho phép lập các dự án
đầu tư xây dựng mới, cải tạo, củng cố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp các
kho công binh, các công trình doanh trại phục vụ sinh hoạt học tập và công
tác của bộ đội. Xuất phát từ tổ chức, nhiệm vụ của Binh chủng phức tạp và đa
dạng; ngân sách nói chung, ngân sách đầu tư XDCB nói riêng có qui mô lớn,
nội dung chi phong phú. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý phải khoa học, chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức, biên chế của Binh chủng Công binh được
40
thể hiện qua sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức biên chế của Binh chủng Công binh/BQP
3.1.2. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh
- Việc thực hiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB được thực hiện trên cơ
sở Thông tư số 108/2010/TT-BQP ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng BQP về
phân cấp, uỷ quyền, quyết định dự án đầu tư và xây dựng trong BQP.
- Binh chủng thực hiện việc quản lý trực tiếp, là chủ đầu tư đối với các
dự án, công trình có quy mô, giá trị lớn thông qua Ban quản lý XDCB để
quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công trình đến khi hoàn thành
nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng và thanh quyết toán. Công trình phổ
thông khác thuộc các đầu mối trực thuộc binh chủng được Tư lệnh Binh
41
chủng giao hoặc đề nghị Bộ giao cho đơn vị làm Chủ đầu tư.
- Các đơn vị trực thuộc căn cứ kế hoạch đầu tư được phê duyệt và ngân
sách, nhiệm vụ được giao trong năm, thực hiện lập báo cáo kinh tế kỹ thuật,
Thiết kế KTTC-Dự toán, trình các cơ quan chức năng thẩm định, các cơ quan
thực hiện chức năng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (Cục Hậu cần) chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Dự án, Báo cáo KT-KT, Thiết
kế - Dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3.1.3. Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản
Từ năm 2011 đến nay, hoạt động đầu tư XDCB được bố trí hàng năm
không đều tùy theo số lượng, kế hoạch thực hiện và quy mô của từng dự án
đầu tư xây dựng.
Đơn vị tính:Triệu đồng
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB qua các
Trong đó
Stt
Năm
Tổng VĐT
NSĐT TT của NN
Số dự án, công trình
Bình quân Số tiền / Công trình
NSQP thƣờng xuyên
2011
48.200
12.000
34.100
18
2.460
1
2012
106.237
64.036
41.200
28
3.732
2
2013
98.670
56.100
43.500
22
4.249
3
2014
114.100
64.850
48.140
25
4.303
4
2015
96.120
45.180
48.540
21
4.419
5
3.582
Cộng
472.827
248.547
224.280
132
(Nguồn: Phòng Doanh trại Binh chủng Công binh/BQP)
Qua số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, nguồn vốn đầu tư cho XDCB ở Binh
chủng trong 5 năm trở lại đây luôn theo xu hướng tăng cả về quy mô cũng
như giá trị. Năm 2012 số vốn đầu tư XDCB của Binh chủng Công binh được
42
BQP bố trí tăng gần 118% so với năm 2011 nhưng số lượng công trình chỉ
tăng có 6 công trình (từ 20 lên 26 công trình), điều này cho thấy công tác đầu
tư XDCB được bố trí tăng cả số lượng, giá trị tổng thể và giá trị bình quân
của từng công trình riêng lẻ, năm 2009 tổng số vốn 48,2 tỷ đồng trên 20 công
trình bình quân 2,445 tỷ đồng trên 1 công trình nhưng năm 2012 tổng số vốn
106,217 tỷ đồng trên 26 công trình bình quân 3,532 tỷ đồng trên 1 công trình.
Năm 2013, 2012 tổng số vốn đầu tư XDCB của Binh chủng không có biến
động lớn, tuy nhiên số vốn đầu tư bình quân của từng công trình riêng lẻ vẫn
theo xu hướng tăng, năm 2013 là 4,249 tỷ đồng trên 1 công trình, năm 2014 là
4,203 tỷ đồng trên 1 công trình. Năm 2015 do thực hiện chính sách của NN
mục tiêu kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, giảm đầu tư công do đó số
vốn đầu tư XDCB của Binh chủng Công binh có giảm đi so với các năm
trước, tuy nhiên, số vốn đầu tư bình quân của từng công trình riêng lẻ theo
chiều hướng tăng ở mức 4,319 tỷ trên một công trình.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN ở
Binh chủng Công binh - BQP
3.2.1. Lập kế hoạch, đấu thầu, thẩm định, phê duyệt đầu tư XDCB.
* Lập kế hoạch đầu tƣ
Quá trình tiến hành lập kế hoạch đầu tư được thực hiện trên cơ sở các
điều kiện và nguyên tắc sau:
- Về điều kiện:
+ Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch được
duyệt và có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời
điểm trước ngày 25 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian thực hiện dự
43
án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
- Về nguyên tắc:
+ Đảm bảo các điều kiện về đầu tư xây dựng.
+ Tập trung đầu tư cho các dự án trọng điểm cần hoàn thành trong năm.
đặc biệt là các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành mà còn thiếu vốn. Hạn chế đầu tưphân tán, dàn trải.
Theo quy định của Luật Xây dựng để triển khai nhiệm vụ đầu tư xây
dựng phải thực hiện lập kế hoạch phân bổ, thẩm tra phân bổ vốn đầu tư năm.
- Lập kế hoạch: việc lập kế hoạch đầu tư được tiến hành theo trình tự
nhất định. Cụ thể:
Trước hết phải căn cứ vào chỉ thị hàng năm của Bộ trưởng BQP về kế
hoạch đầu tư phát triển bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, đơn vị đầu mối trực
thuộc Binh chủng lập nhu cầu kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi Binh chủng,
các cơ quan chức năng của Binh chủng thẩm định báo cáo Thường vụ đảng uỷ
thủ trưởng Bộ Tư lệnh, sau khi được thông qua Binh chủng lập kế hoạch báo
cáo BQP qua các cơ quan chức năng của Bộ.
Tiếp theo Phòng Doanh trại và các cơ quan chức năng có liên quan
phối hợp thẩm tra, tổng hợp báo cáo BQP dự kiến đầu tư đến từng danh mục
dự án gửi cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phân bổ và thông báo kế hoạch thanh toán
Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân
sách hàng năm và Quyết định giao kế hoạch vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Kế hoạch và Đầu tư, thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho các đơn
vị và chủ đầu tư theo từng danh mục dự án.
44
- Trên cơ sở kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của BQP, các chủ đầu tư phân
khai kế hoạch thanh toán theo mục lục ngân sách gửi về Kho bạc NN (đối với
các dự án thanh toán qua Kho bạc NN), gửi về Cục tài chính (với những dự án
thanh toán trong BQP) làm cơ sở thanh toán vốn đầu tư của dự án.
* Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng
Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu là một khâu quan trọng trong
quản lý đầu tư XDCB tại Binh chủng Công binh. Binh chủng duy trì tốt chất
lượng công tác lựa chọn nhà thầu: Quá trình lựa chọn nhà thầu được Binh chủng
chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, từ bước lập, thẩm định phê duyệt kế
hoạch đấu thầu đến các bước chuẩn bị và triển khai tổ chức lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm các nhà thầu tham gia quá trình đầu tư xây dựng của Binh chủng đều có
đủ năng lực, kinh nghiệm, chất lượng, tiến độ theo đúng quy định của Nhà nước
và BQP.
Hiện nay, theo quy định về phân cấp uỷ quyền của BQP, với các dự án
đầu tư XDCB do Bộ quyết định đầu tư phải trình Bộ phê duyệt kế hoạch đấu
thầu. Đối với các dự án đã và đang thực hiện tại Binh chủng mà do BQP
quyết định đầu tư, kế hoạch đấu thầu có thể được lập và phê duyệt theo dự án
hoặc lập và phê duyệt theo giai đoạn. Căn cứ vào phân khai kế hoạch vốn
hàng năm, kế hoạch triển khai thực hiện từng dự án, đơn vị tiến hành phân
chia các gói thầu, sau đó lập tờ trình xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu trình
Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP thẩm định và trình thủ trưởng Bộ phê duyệt.
Đối với dự án, công trình do Binh chủng được uỷ quyền quyết định đầu
tư, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu, trình Cục Hậu
cần Binh chủng thẩm định báo cáo Tư lệnh phê duyệt.
Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, Binh chủng chịu trách nhiệm
thực hiện các nội dung còn lại của quá trình đấu thầu. Trong thời gian qua, việc
45
thực hiện các quy định, trình tự trong đấu thầu luôn được Binh chủng thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Cơ chế quản lý đấu thầu từ Nghị định số
111/2006/NĐ-CP đến Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, với BQP là Thông tư
75/2010/TT-BQP hướng dẫn chi tiết một số nội dung về đấu thầu trong BQP.
Từ năm 2011 đến nay, Binh chủng đã lập và trình BQP phê duyệt tổng
số 150 kế hoạch đấu thầu với tổng số 240 gói thầu cho 132 dự án, công trình
xây dựng cơ bản (bao gồm các gói thầu xây lắp, mua sắm lắp đặt thiết bị và
các gói thầu tư vấn) được nêu tại bảng 3.2. Việc phân chia gói thầu và hình
thức, phương thức đấu thầu thực hiện trên cơ sở quy định của Luật đấu thầu.
Tỷ lệ đấu thầu theo từng loại hình trong tổng số các gói thầu đã thực hiện từ
năm 2011 đến năm 2015 như sau: đấu thầu rộng rãi (6,25%); đấu thầu hạn chế
(20,8%); chỉ định thầu (61,7%); chào hàng cạnh tranh (11,25%).
Bảng 3.2: Tổng hợp các gói thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu theo
từng dự án giai đoạn 2011-2015
Số lƣợng gói thầu
Số gói thầu Chỉ định thầu Chào hàng cạnh tranh Số dự án, công trình Số kế hoạch đấu thầu Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế
130 148 238 13 40 140 25
(Nguồn: Phòng Doanh trại- Binh chủng Công binh/BQP)
Tỷ lệ (%) 5,25 19,8 60,5 10,15
3.2.2. Tổ chức triển khai đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Việc thanh toán vốn đầu tư XDCB ở Binh chủng Công binh được thực
hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
46
- Về thẩm quyền thanh toán
Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư đã được phân bổ, tiến độ thực hiện xây
dựng và kết quả nghiệm thu khối lượng xây lắp, các chủ đầu tư tiến hành làm
thủ tục tạm ứng, thanh toán cho các nhà thầu theo quy định tại Thông tư số
05/2012/TT-BQP ngày 31/01/2012 của BQP Quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư trong QĐ:
+ Đối với thanh toán tạm ứng
Sau khi có kết quả đấu thầu, chủ đầu tư báo cáo kết quả đấu thầu gửi
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu làm cơ sở
để chủ đầu tư và nhà thầu ký kết hợp đồng.
Hợp đồng được hai bên soạn các điều khoản và tổ chức thương thảo
trên cơ sở các quy định của Bộ Luật dân sự, Luật Xây dựng, Luật Thương
mại, Luật NSNN và kết quả đấu thầu. Ngay sau khi hợp đồng kinh tế được ký
kết, chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng cho nhà thầu gửi cơ quan thanh toán tối
đa không quá 50% giá trị của hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn hàng
năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn
thành của hợp đồng và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống
nhất với nhà thầu và được thể hiện trong hợp đồng.
+ Đối với thanh toán khối lượng hoàn thành
Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn
thi công và đủ điều kiện thanh toán. Cơ quan tài chính phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm tra giá trị khối lượng hoàn thành, sau đó lập các giấy tờ
liên quan gửi cơ quan thanh toán để làm thủ tục thanh toán cho nhà thầu thi
47
công. Việc thanh toán giá trị khối lượng công việc hoàn thành trên nguyên tắc
phải thu hồi vốn tạm ứng qua các lần thanh toán giai đoạn cho đến khi giá trị
khối lượng thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng.
Công tác thanh toán vốn đầu tư các công trình, dự án XDCB được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ XDCB qua các năm
Đơn vị tính:Triệu đồng
Tỷ lệ (%) vốn giải
TT Năm Vốn kế hoạch Vốn giải ngân so với KH
ngân
2009 45.200 43.756 91 1
2010 105.237 100.143 92 2
2011 98.560 100.950 96 3
2012 115.100 113.100 98 4
2013 95.220 95.220 98 5
Cộng 459.317 453.149 96,5
(Nguồn: Phòng Doanh trại - Binh chủng Công binh)
Từ số liệu của bảng 3.3 trên cho chúng ta thấy tỷ lệ giải ngân vốn đầu
tư trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, các nhà thầu đã
có nhiều cố gắng trong triển khai thi công, lập hồ sơ thanh toán kịp thời nên tỷ
lệ vốn được các cơ quan thanh toán chấp nhận giải ngân với tỷ lệ ngày càng
48
cao. Qua bảng trên cũng cho chúng ta thấy công tác nghiệm thu khối lượng
ngày càng được thực hiện tốt hơn, các nhà thầu đã chủ động cùng với chủ đầu
tư theo dõi chặt chẽ khối lượng thực hiện và cập nhật kịp thời tình hình thi
công vào sổ nhật ký thi công trên công trường.
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, các
đơn vị được giao làm chủ đầu tư phải gửi đến cơ quan thanh toán vốn đầu tư
các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có
đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ gửi 01 lần cho đến khi dự án kết
thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu
- Đối với dự án thực hiện đầu tư
+ Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định
49
thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, các đơn
vị chủ đầu tư thuộc Binh chủng Công binh gửi đến Kho bạc NN hoặc cơ quan
thanh toán vốn các tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng giữa
chủ đầu tư với nhà thầu có thỏa thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp
đồng.
Toàn bộ khối lượng phát sinh được ghi nhận và chỉ thanh toán sau khi
được phê duyệt.
Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán
khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh
toán để thu hồi vốn đã tạm ứng). Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng
mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói
thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán
tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả
năm đã bố trí cho dự án.
Những quy định về tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn
thành được Binh chủng Công binh tổ chức thực hiện nghiêm túc, khách
quan, đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Chính vì vậy, trong những năm vừa qua công tác triển khai thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng công trình ở Binh chủng luôn thực hiện đúng trình
50
tự , thủ tục về đầu tư.
* Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
- Quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (tổng mức đầu tư)
là khái toán chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình (dự án) được xác
định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở
để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn NSNN thì tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà
Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu
tư đã được duyệt là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư
xây dựng.
Binh chủng Công binh có hai Ban quản lý dự án chuyên trách được
BQP quyết định thành lập thực hiện nhiệm vụ và hưởng chế độ tiền lương phụ
cấp theo chế độ đơn vị dự toán chi phí cho Ban quản lý được xác định trong
tổng dự toán công trình theo định mức quy định tại Quyết định số 957/QĐ-
BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, các cơ quan đơn vị khác
trong Binh chủng được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư thành lập Ban quản lý
kiêm nhiệm để quản lý dự án, chi phí cho Ban quản lý hoạt động được xác
định trong tổng dự toán, dự toán công trình. Ban quản lý kiệm nhiệm chỉ được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng tiền lương, phụ cấp lương, tiền
công và được chi phí một số khoản phục vụ cho công tác quản lý dự án. Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch vốn được phân bổ, Binh chủng tiến hành phân khai
vốn đầu tư, trong số đó bố trí một số vốn nhất định cho chi phí ban quản lý
nhưng không được quá số vốn đã được xác định trong tổng dự toán, dự toán
công trình đã phê duyệt.
51
Đối với các khoản chi phí cho công tác tư vấn đầu tư xây dựng được
xác định theo tỷ lệ (%) trong dự toán công trình. Binh chủng thực hiện thanh
toán cho nhà thầu tư vấn theo giá trị được ghi trong dự toán, hợp đồng ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu và theo tiến độ công trình.
Đối với các khoản chi như chi phí giám sát, chi phí lựa chọn nhà thầu,
chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán; chi phí khác được xác định trong dự toán
công trình. Binh chủng thanh toán cho các nhà thầu theo đơn giá hợp đồng đã
ký nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm và hạn mức trong dự toán đã
được duyệt.
- Quản lý định mức dự toán xây dựng cơ bản
Quản lý định mức dự toán xây dựng được Binh chủng Công binh thực
hiện trên cơ sở của bộ định mức được Bộ Xây dựng ban hành; bao gồm:
“Định mức dự toán xây dựng công trình” ban hành kèm theo Quyết định số
24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ Xây dựng, “Định mức vật tư xây
dựng cơ bản” ban hành kèm theo Quyết định số 22/2001/QĐ-BXD ngày
24/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, “Định mức chi phí quản lý dự án và
tư vấn đầu tư xây dựng công trình” ban hành kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đây là những tài
liệu quan trọng để các cơ quan chức năng của Binh chủng thực hiện việc đối
chiếu, thẩm định phê duyệt dự toán công trình đồng thời củng là cơ sở để so
sánh nhằm tìm ra những lỗi trong dự toán đã được duyệt và khối lượng mà nhà
thầu báo cáo, từ đó làm cơ sở cho công tác thanh toán, quyết toán giá trị khối
lượng hoàn thành.
Định mức dự toán là định mức kinh tế kỹ thuật xác định mức hao phí
cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành 1 đơn vị khối
lượng xây lắp.
52
Định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng chủ trì ban hành,
đối với những công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng
công trình thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công áp dụng định mức của
Nhà nước sau khi báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Định mức được áp dụng để lập đơn giá xây dựng cơ bản, là cơ sở để
lập dự toán xây lắp công trình.
Trường hợp những loại công tác xây lắp mà yêu cầu kỹ thuật và điều
kiện thi công khác với quy định trong định mức dự toán thì chủ đầu tư đơn vị
tư vấn căn cứ vào hồ sơ thiết kế, các định mức tương tự lập định mức đơn giá
phù hợp cho việc lập dự toán và trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý giá xây dựng công trình
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao
gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1 m3 tường gạch, 1 m3
bê tông...từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả chi phí
cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây
dựng liên tục). Đơn giá xây dựng công trình được các địa phương xây dựng
thành bộ đơn giá gốc thống nhất làm cơ sở để lập dự toán công trình. Ngoài
bộ đơn giá gốc, khi lập dự toán công trình, việc lập dự toán còn phải căn cứ
vào các quy định sau đây:
- Đối với chi phí vật liệu: căn cứ vào thông báo giá vật liệu hàng tháng,
quý của từng địa phương do liên Sở Tài chính - Xây dựng ban hành để lập
phần chênh lệch vật liệu theo thời điểm.
- Đối với chi phí nhân công và chi phí máy thi công: căn cứ vào hệ số
nhân công và hệ số ca máy từng thời điểm do Nhà nước quy định.
53
- Đối với chi phí chung: được tính theo tỷ lệ 6,5% chi phí trực tiếp.
- Binh chủng Công binh có các đơn vị đóng quân trên cả 3 miền, thuộc
nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Vì vậy, việc thường xuyên cập nhật các
văn bản liên quan đến đơn giá, định mức, giá vật liệu xây dựng, chế độ áp
dụng của từng tỉnh, thành làm cơ sở để quản lý chặt chẽ giá vật tư, hàng hóa.
* Công tác quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
- Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách năm
Hàng năm, khi kết thúc năm ngân sách các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Binh chủng tiến hành khóa sổ và quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân
sách cùng với việc quyết toán toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm của
đơn vị mình, Binh chủng Công binh thực hiện thẩm định quyết toán cho các
đơn vị sau đó tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB trong năm với BQP, quy
trình thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm tuân thủ theo hướng dẫn
của Cục Tài chính BQP về quyết toán ngân sách năm.
- Quyết toán dự án, công trình hoàn thành
Trong những năm qua, Binh chủng Công binh luôn quan tâm đến quyết
toán các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng. Công tác
quyết toán dự án hoàn thành được giao cho các cơ quan chức năng thực hiện
trong đó lấy cơ quan tài chính làm trung tâm. Việc triển khai quyết toán dự án
hoàn thành được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 210/2011/TT-BQP
ngày 28/11/2011 của BQP quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc các
nguồn vốn đầu tư trong QĐ, những trình tự cụ thể thực hiên như sau:
- Nội dung quyết toán vốn đầu tư
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp
54
là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả
phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy
định của pháp luật. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ,
chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư;
chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư. Giá trị đề nghị quyết toán của từng
hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt
thiết bị, các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó.
Chi phí xây dựng công trình phải theo đúng chế độ quy định của NN
và BQP, bao gồm:
- Chi phí xây dựng: Trong chi phí xây dựng được chi tiết như sau:
+ Chi phí vật liệu: là toàn bộ giá theo dự toán và phần chênh lệch giá
do nhà nước điều chỉnh tại thời điểm nghiệm thu công trình.
+ Chi phí nhân công: là giá theo dự toán và phần chênh lệch do Nhà
nước điều chỉnh hệ số nhân công tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình (nếu có).
+ Chi phí máy: là giá theo dự toán và phần chênh lệch do NN điều
chỉnh (nếu có) tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Chi phí chung: tính 5,5% chi phí trực tiếp.
+ Các loại thuế GTGT theo quy định của NN.
+ Chi phí xây dựng lán trại, nhà tạm: tính bằng 1% so với chi phí xây
dựng xây lắp sau thuế.
55
- Chi phí đền bù, giải phòng mặt bằng: theo chế độ, quy định của nhà
nước để thanh toán cho các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
dự án.
- Chi phí thiết bị: theo giá trong dự toán và các hồ sơ, chứng từ tài
chính có liên quan.
- Chi phí Ban quản lý dự án: theo Thông tư số: 120/2011/TT-BQP ngày
08/07/2011 của BQP và các chứng từ tài chính có liên quan.
- Chi phí tư vấn đầu tư và các chi phí khác: được quyết toán theo dự
toán được phê duyệt và các chứng từ tài chính.
- Trong trường hợp có khối lượng phát sinh thì được thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng
nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng
không thực hiện (hoặc thấp hơn) được xác định như sau:
Khối lượng không Giá trị Đơn giá tương ứng = thực hiện (hoặc thấp x ghi trong hợp đồng. khối lượng giảm trừ hơn)
+ Đối với trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi hợp đồng khối lượng
phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng thì được cộng thêm phần khối lượng phát sinh khi đã được nghiệm
thu và được xác định như sau:
Giá trị khối
Khối lượng phát sinh Đơn giá tương ứng = x lượng phát sinh nhỏ đã được nghiệm thu ghi trong hợp đồng.
56
hơn hoặc bằng 20%
+ Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát
sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc
khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì cộng thêm phần
khối lượng phát sinh được nghiệm thu và được xác định như sau:
Giá trị khối
Khối lượng phát sinh Đơn giá điều chỉnh = x lượng phát sinh lớn đã được nghiệm thu đã được phê duyệt.
hơn 20%
Thời hạn quyết toán:
- Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày
ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng
- Thời hạn kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực.
- Thời hạn thẩm tra, phê duyệt quyết toán
+ Thời gian thẩm tra khối lượng tính từ ngày cơ quan thẩm tra khối
lượng nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán theo quy định.
+ Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán từ ngày cơ quan chủ trì thẩm
tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán theo quy định.
Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Binh chủng Công binh trong thẩm
tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, bao gồm:
- Đối với dự án công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Binh
chủng theo phân cấp ủy quyền của BQP tại Thông tư số 108/2010/TT-BQP cña
Bộ trưởng BQP về phan cấp, uỷ quyền, quyết định dự án đầu tư và xây dựng
57
trong BQP
+ Cục Hậu cần (đối với công trình phổ thông) Cục Công trình quốc
phòng (đối với công trình chiến đấu) có trách nhiệm thẩm tra khối lượng giữa
bản vẽ thiết kế với hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công công trình, biên bản xác
nhận khối lượng phát sinh, xác định khối lượng của công trình hoàn thành gửi
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành làm cơ sở để cơ quan
chủ trì thẩm tra, xác định giá trị tài sản báo cáo thủ trưởng ban hành quyết
định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành.
- Phòng Tài chính là cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ vào hồ
sơ trình duyệt quyết toán của các chủ đầu tư; căn cứ vào kết quả đấu thầu; căn
cứ vào các văn bản pháp lý của NN và địa phương nơi có dự án về giá vật liệu,
hệ số nhân công, hệ số máy điều chỉnh từng thời điểm; căn cứ các hồ sơ, chứng
từ có liên quan để thẩm định giá trị đề nghị xin quyết toán của chủ đầu tư báo
cáo Tư lệnh Binh chủng phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn
thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư và cơ quan thẩm tra quyết toán chậm nhất vào ngày 10/07 đối với
báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
- Binh chủng Công binh thực hiện báo cáo tình hình thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm về
BQP (qua Cục Tài chính).
Hồ sơ trình duyệt quyết toán:
Hồ sơ trình duyệt quyết toán gửi cơ quan chủ trì thẩm tra 01 bộ và cơ
quan thẩm tra khối lượng 01 bộ, bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư và cấp trên chủ
58
đầu tư (bản chính).
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
- Các văn bản pháp lý có liên quan
- Các hợp đồng, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư với các
nhà thầu thực hiện dự án (bản chính hoặc bản sao).
- Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi
công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu
hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng
(bản chính hoặc bản sao).
- Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng giữa chủ đầu tư với nhà thầu
(bản chính).
- Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, kết luận
thanh tra kiểm tra (nếu có)
- Nhật ký thi công công trình
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình
59
- Bản vẽ hoàn công
Bảng 3.4: Tình hình quyết toán dự án, công trình hoàn thành qua các
năm (giai đoạn 2011-2015)
Số DA, Số DA, công Số DA, công Tỷ lệ (%)
công trình trình hoàn trình hoàn quyết TT Năm
hoàn thành thành, trình thành, đƣợc phê toán/
phê duyệt duyệt QT trình
duyệt QT
90 22 26 2011 1 25
98 25 25 2012 2 25
93 16 18 2013 3 16
79 18 24 2014 4 23
92 13 19 2015 5 15
90 94 Cộng 112 104
(Nguồn: Phòng Doanh trại – Binh chủng Công binh)
Trong số các dự án, hoàn thành Binh chủng đã tổ chức thẩm định và
trình BQP thẩm định phê duyệt quyết toán được 101 trên 110 số dự án trình
phê duyệt đạt 90 %, tuy nhiên việc quyết toán công trình hoàn thành còn tồn
động một số công trình hoàn thành chủ đầu tư chưa kịp thời lập hồ sơ quyết
toán công trình hoàn thành, một số công trình đã lập hồ sơ quyết toán nhưng
chưa được các cơ quan chức năng thẩm định phê duyệt quyết toán công trình
60
hoàn thành.
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Để nâng cao vai trò quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Binh
chủng Công binh, việc quản lý kỹ thuật và chất luượng xây dựng được thực
hiện theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ng y 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và các thông tư hướng dẫn. Bộ
Quốc phòng đã ban hành Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007
ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn NSNN, giao chức năng và nhiệm vụ cho Cục Tài chính, Cục
Kế hoạch đầu tư và các đơn vị chuyên ngành.
Kế toán thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc ghi chép, phản
ánh tình hình cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo chế độ kế toán
đơn vị dự toán ban hành kèm theo Quyết định số: 1754/QĐ-CTC ngày
17/7/2006 của Cục trưởng Cục tài chính/BQP và chế độ kế toán đơn vị chủ
đầu tư áp dụng trong các đơn vị dự toán QĐ được ban hành kèm theo Quyết
định số 2989/QĐ-CTC ngày 20/9/2013 của Cục trưởng Cục Tài chính/BQP.
Việc ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình cấp phát, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện trên cùng một hệ thống sổ sách kế
toán, không tổ chức riêng. Việc tập hợp số liệu quyết toán vốn đầu tư XDCB
được thực hiện theo hướng dẫn của Cục Tài chính BQP và đóng cùng với bộ
hồ sơ quyết toán ngân sách năm.
Giai đoạn 2011-2015, Binh chủng Công binh đã tổ chức trên 20 cuộc
thanh tra, kiểm tra, cả định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tổ chức thi công trên
công trình, tình hình chấp hành các chế độ, quy định của pháp luật của nhà
thầu thi công, nhà thầu tư vấn giám sát về thực hiện tiến độ, khối lượng, chất
lượng các hạng mục công trình xây dựng. Các đợt kiểm tra đều được tổ chức
61
một cách chặt chẽ, xác định trách nhiệm cho từng cá nhân, cơ quan tham gia
kiểm tra và sau các lần kiểm tra tiến hành lập biên bản kết luận và xử lý kịp
thời sai xót, các vấn đề còn vướng mắc để chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện
nghiêm qui định về quản lý đầu tư XDCB.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng
Công binh
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, Đảng ủy, chỉ huy các cấp trong Binh chủng
Công binh đã tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc các quy
định của nhà nước và Bộ Quốc phòng đồng thời vận dụng nhiều giải pháp tích
cực nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình. Cụ
thể như sau:
* Về công tác lập kế hoạch, đấu thầu, thẩm định đầu tƣ XDCB.
Ngày 28/7/2004 Tư lệnh Binh chủng có Chỉ thị số 1801/CT-CB yêu
cầu tất cả các đơn vị trong Binh chủng tiến hành rà soát, kiểm tra lại khâu quy
hoạch. Các đơn vị trong Binh chủng căn cứ vào nhiệm vụ, tổ chức biên chế,
trang thiết bị, thực trạng tình hình doanh trại, điều kiện địa hình, vị trí đóng
quân, trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Quốc phòng liên
quan đến công tác tổ chức quy hoạch xem xét điều chỉnh, bố trí quy hoạch
hợp lý, phù hợp đặc thù, nhiệm vụ của đơn vị. Hàng năm, các đơn vị trong
toàn Binh chủng tổ chức thực hiện nghiêm chỉ thị của Tư lệnh Binh chủng,
bảo đảm không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đáp ứng tiêu
chuẩn quy định.
- Các cơ quan chức năng của Binh chủng luôn chú trọng việc tham mưu
đề xuất với Đảng ủy, thủ trưởng Bộ Tư lệnh chủ trương đầu tư, các phương án
62
chuẩn bị đầu tư, lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ năng lực và uy tín giúp
chủ đầu tư lập thiết kế xây dựng, tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán, lựa chọn phương án tối ưu vừa đảm
bảo chất lượng, hiệu quả của công trình xây dựng đồng thời giúp công tác
quản lý vốn đầu tư chặt chẽ, tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao.
- Lựa chọn phương thức quản lý đầu tư hợp lý, thành lập các Ban quản
lý dự án với các thành viên là cán bộ, nhân viên của các cơ quan chức năng
trực thuộc. Năng lực chuyên môn của thành viên Ban quản lý đã từng bước
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, giúp cho chủ đầu tư quản lý vốn chặt chẽ,
tiết kiệm, hiệu quả.
- Công tác chuẩn bị đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
được quan tâm, đặc biệt công tác đấu thầu đã thực hiện đúng trình tự, nội
dung theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Chủ động lập kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư bảo đảm tiến độ thi
công công trình phù hợp với tiến độ cấp vốn. Giải quyết nhanh thủ tục bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có), phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng của địa phương thực hiện chi trả kịp thời, đúng
chính sách, đúng đối tượng.
* Về công tác tổ chức thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN
- Công tác cấp phát, thanh toán, thu hồi vốn tạm ứng của các dự án,
công trình đã chấp hành nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, Luật Thương mại, Luật Ngân sách và các văn bản pháp quy khác của
nhà nước và Bộ Quốc phòng. Đã chủ động cùng với các nhà thầu tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước, cơ quan thanh toán trong
63
kiểm soát các thủ tục về cấp tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn
thành giai đoạn, thu hồi tạm ứng. Thông qua quá trình cấp phát, thanh toán
vốn đầu tư để kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, thủ tục pháp lý có liên quan theo đúng
nội dung của dự toán đã được phê duyệt.
- Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng đã phân rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, chủ đầu tư trong lập báo cáo, thẩm định, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư. Kịp thời tập hợp hồ sơ, chứng từ, số liệu để lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gửi các cơ quan chức năng thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không vượt quá dự toán được duyệt; đơn giá thanh toán cho từng nội dung
công việc, từng chủng loại vật tư, nhiên liệu theo đúng hướng dẫn của nhà
nước và Bộ quốc phòng, khối lượng phát sinh cơ bản đúng thủ tục pháp lý
quy định.
- Phát huy vai trò công tác kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư, kiên
quyết yêu cầu các nhà thầu thi công đúng thiết kế được duyệt, đúng quy
trình, quy phạm trong thi công xây dựng công trình. Thông qua đó chấn
chỉnh những vi phạm, kịp thời ngăn ngừa những hành vi tiêu cực gây thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư.
* Về công tác thanh tra, kiểm tra đầu tƣ XDCB
- Trên cơ sở khối lượng thi công của từng giai đoạn đã được nghiệm
thu, Binh chủng đã chỉ đạo các cơ quan chức năng, các chủ đầu tư tổ chức
thẩm định lại khối lượng của toàn bộ dự án, công trình so với thiết kế được
duyệt, phối hợp với các nhà thầu thi công nghiệm thu công trình hoàn thành
và làm các thủ tục bàn giao công trình theo quy định.
64
- Đôn đốc các nhà thầu lập bản vẽ hoàn công công trình, tập hợp hồ sơ,
thủ tục pháp lý có liên quan để thực hiện việc quyết toán công trình hoàn thành.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Qua kết quả thực hiện các dự án, công trình dựng cơ bản ở Binh chủng
Công binh đã khẳng định được năng lực tổ chức thực hiện dự án đầu tư, năng
lực làm chủ đầu tư của các cơ quan, đơn vị thuộc Binh chủng và công tác
quản lý đầu tư XDCB của Binh chủng Công binh tuy nhiên, bên cạnh những
ưu điểm đã đạt được, còn tồn tại một số vấn đề sau:
Một là: Một số đơn vị còn coi nhẹ công tác lập kế hoạch, chưa có định
hướng dài hạn, chưa kịp thời rà soát phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng mặt
bằng doanh trại cho phù hợp với điều kiện hiện tại và sự phát triển lâu dài của
đơn vị. Vì vậy, công tác quy hoạch còn dàn trải, chiếm nhiều quỹ đất, hiệu
quả đầu tư chưa cao.
Hai là: Chất lượng lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư, thiết
kế cơ sở chưa tốt do công tác khảo sát địa hình lập dự án, khảo sát phục vụ
thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công một số đơn vị không tuân thủ trình tự, quy
trình kỹ thuật công tác khảo sát, có đơn vị chủ đầu tư chưa căn cứ vào biên
chế tổ chức, nhiệm vụ, nhu cầu, các tiêu chuẩn qui định của BQP về đảm bảo
diện tích nhà ở cho bộ đội, do đó chất lượng lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật một số dự án chưa phù hợp gây ảnh hưởng cho công tác thiết kế lập dự
toán và các công tác khác, làm giảm hiệu quả đầu tư gây thất thoát lãng phí
nguồn vốn đầu tư.
Ba là:Chất lượng lập thiết kế BVTC của nhiều dự án, công trình trong
Binh chủng chưa cao do công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn lập thiết kế chưa
đáp ứng năng lực kinh nghiệm, chưa tuân thủ, quản lý chặt chẽ khâu nghiệm
thu thiết kế BVTC và dự toán. Trong thiết kế chưa lựa chọn được phương án
65
tốt ưu. Nhiều thiết kế phần kết cấu còn lãng phí, thiết kế các phần điện nước
còn sơ sài chưa sát thực tế do đó quá trình thi công phải phát sinh điều chỉnh,
công tác lập dự toán một số dự án, công trình còn sai lệch về khối lượng và đơn
giá, công tác thẩm định chưa chặt chẽ có công trình phần thiết kế bản vẽ KTTC
có nhưng dự toán không tính dẫn đến còn có dự án sai lệch giá trị dự toán.
Bốn là: Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu một số dự án thực hiện
chưa tốt từ các khâu lập kế hoạch đấu thầu, phân chia gói thầu không phù hợp
do đó ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu, có đơn vị chủ đầu tư thực
hiện lựa chọn nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm như
các gói thầu xây lắp chỉ mới xem xét đến giá trị chào thầu thấp nhất mà chưa
quan tâm đánh giá kỹ thuật, phương án, biện pháp thi công, tiến độ thi công
dẫn đến thời gian thi công kéo dài, ảnh hưởng chất lượng công trình và hiệu
quả đầu tư.
Năm là: Công tác đàm phán và ký kết hợp đồng ở một số đơn vị chủ
đầu tư còn mang tính thủ tục hành chính, chưa xem xét đến các điều khoản cụ
thể của hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm, quyền hạn của các bên, dẫn đến
tình trạng có các nhà thầu khi triển khai thực hiện năng lực hạn chế, biện pháp
thi công không đúng theo hồ sơ dự thầu ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
hoặc khi dự thầu nhà thầu chủ ý đề nghị đơn giá thấp nhưng khi thanh, quyết
toán đề nghị thực hiện theo giá vật tư tại thời điểm thi công và chi phí nhân
công, máy thi công theo chế độ làm tăng giá trị công trình, vượt dự toán được
phê duyệt nhưng khi xem xét hợp đồng thì điều khoản được điều chỉnh giá
hợp đồng rất rộng, phần thiệt thuộc về chủ đầu tư gây ảnh hưởng đến nguồn
vốn đầu tư làm lãng phí thất thoát ngân sách đầu tư của nhà nước.
Sáu là: Chất lượng thi công một sốcông trình còn hạn chế, công tác
kiểm tra chất lượng vật liệu đưa vào công trình chưa thực hiện thường xuyên.
66
Trách nhiệm của một số nhà thầu chưa cao, thi công kéo dài, có nội dung
công việc khi các cơ quan chức năng của Binh chủng kiểm tra còn phải yêu
cầu dừng thi công để làm lại.
Bảy là: công tác quyết toán dự án, công trình hoàn thành còn chậm ở cả
chủ đầu tư và các cơ quan chức năng thẩm tra quyết toán, một số dự án hoàn
thành đưa vào sử dụng đã lâu nhưng chủ đầu tư không lập hồ sơ, báo cáo quyết
toán giửi các cơ quan chức năng thẩm tra quyết toán, một số công trình, dự án đã
gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt quyết toán nhưng các cơ quan chức năng tiến hành
chậm phê duyệt quyết toán theo quy định, gây ảnh hưởng đến việc quản lý và bố
trí vốn đầu tư, kéo dài tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, không tất toán
được tài khoản của dự án, khó khăn cho công tác quản lý tài sản sau đầu tư.
Tám là: Công tác kiểm tra, giám sát của ban quản lý, giám sát của đơn
vị tư vấn thiết kế còn chưa cụ thể, chưa thường xuyên. Đặc biệt năng lực giám
sát của chủ đầu tư được giao cho đơn vị có dự án còn hạn chế, tinh thần trách
nhiệm chưa cao, chưa đáp ứng được tiến độ một số hạng mục công trình đòi
hỏi thi công khẩn trương, yêu cầu kỹ thuật cao.
Những hạn chế trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan
- Hoạt động xây dựng là lĩnh vực đa dạng, phức tạp, yêu cầu kỹ thuật
cao liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước và Bộ quốc phòng về quản lý đầu tư XDCB nhiều,
thường xuyên thay đổi.
- Các đơn vị trực thuộc Binh chủng đóng quân phân tán trên nhiều tỉnh
thành trong cả nước, các công trình thuộc dự án đầu tư xa cơ quan điều hành
của Binh chủng. Vì vậy, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Binh chủng và các cơ
67
quan chức năng không được thường xuyên, liên tục, sát sao để kịp thời chấn
chỉnh những sai phạm trong quá trình thi công xây dựng.
- Đơn giá, định mức dự toán luôn thay đổi, giá cả vật tư, hàng hóa, dịch
vụ luôn biến động theo xu hướng tăng, ngoài ra thiên tai trong những năm qua
diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lập kế hoạch đầu tư của các cấp, các cơ quan trong Binh
chủng chưa thống nhất, chưa sát thực tế do nhu cầu đầu tư XDCB mất cân đối
so với khả năng đảm bảo vốn dẫn đến đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Biên chế, tổ chức bộ máy quản lý đầu tư chưa hợp lý, chưa đồng bộ,
khả năng quản lý của cán bộ các cấp về công tác đầu tư XDCB còn hạn chế,
chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả đầu tư, chưa làm tốt công tác đánh giá
đầu tư. Ban quản lý dự án là những cán bộ kiêm nhiệm, trình độ không đồng
đều chưa thực sự phát huy được vai trò trong quản lý đầu tư.
- Việc phối hợp, hiệp đồng giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ quản
lý và sử dụng đầu tư XDCB chưa được chặt chẽ. Lực lượng cán bộ chuyên
môn mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra, thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, công tác kiểm tra giám sát của
các cơ quan chức năng chưa thường xuyên, chất lượng tham mưu đề xuất ở
68
một số nội dung chưa cao.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢƠC TẠI BINH CHỦNG CÔNG
BINH-BQP
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà
nƣơc tại Binh chủng công binh-BQP
4.1.1. Quản lý toàn diện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Việc tập trung nguồn lực cho đầu tư XDCB trong giai đoạn hiện nay là
yêu cầu khách quan, các nguồn lực này đều phải được quản lý, sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, trong quá trình tổ chức thực hiện
phải quản lý chặt chẽ ngay từ đầu ở tất cả các khâu, các bước. Cụ thể là:
Thứ nhất: Thực hiện kế hoạch hóa đầu tư XDCB đồng bộ từ các cơ
quan của BQP xuống các đơn vị; việc xác định dự án, công trình, quy mô đầu
tư và bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp với từng đối tượng theo tiến độ thực
hiện là một yêu cầu khoa học và cần thiết góp phần chủ động trong phân bổ,
và quản lý ngân sách ở các cấp, đồng thời xây dựng được kế hoạch đầu tư
chiến lược đối với XDCB trong từng giai đoạn.
Thứ hai: Quản lý đầu tư XDCB ngay từ khi có chủ trương đầu tư của
Đảng, nhà nước và Bộ quốc phòng. Việc quản lý chi phí đầu tư XDCB được
thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư xây dựng đến khi
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, trong các giai đoạn đầu tư phải thực
hiện đúng các quy định về quản lý đầu tư của nhà nước và Bộ quốc phòng.
Quản lý đầu tư XDCB phải được thực hiện ở tất cả các khâu từ khi lh[ỉ
công đến quyết toán khi công trình hoàn thành. Thực hiện tập trung đầu tư
69
những dự án, công trình trọng điểm, cấp bách. Khi công trình hoàn thành
khẩn trương tiến hành rà soát, kiểm tra toàn bộ hồ sơ công trình, dự án, lập hồ
sơ quyết toán, tổ chức thẩm định và phê duyệt quyết toán theo đúng trình tự
và thẩm quyền.
4.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đi đôi với hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính
Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo yêu
cầu đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, nâng cao nhận thức và
phát huy tốt vai trò của hệ thống quản lý trong từng cơ quan, đơn vị. Nâng
cao chất lượng công tác quản lý đầu tư XDCB phải tuân thủ quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng, NSNN… và phù hợp với đặc điểm tổ chức của
quân đội và từng đơn vị, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng công
trình giúp các cơ quan, đơn vị sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách
được giao, thực hiện đúng chính sách, chế độ kinh tế tài chính của nhà nước
và Bộ quốc phòng, đồng thời tiến tới hiện đại hóa công tác quản lý và tiết
kiệm chi phí quản lý.
Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến phương thức cấp phát, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng đi đôi với quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư xây
dựng công trình, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư nhất là các dự án
còn tồn đọng.
4.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra quản lý đầu tư xây dựng công
trình, góp phần đảm bảo an toàn, phòng chống thất thoát, lãng phí. Đồng thời
phải có biện pháp thích hợp để giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện và nâng cao trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý,
70
đầu tư xây dựng công trình.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đầu tư được thực hiện ở các
cấp, các ngành và các đơn vị, trong đó tập trung vào những nội dung lớn,
phức tạp. Trong quá trình kiểm tra cần xem xét việc áp dụng định mức chi phí
trong toàn bộ các khâu, công tác quản lý giá cả vật tư, đặc biệt là công tác
nghiệm thu đối với những khối lượng xây lắp bị che khuất, phần ngầm, phần
dưới mặt nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tổ chức chặt chẽ, đúng nguyên
tắc, thực hiện xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, kịp thời phát hiện các sai
phạm trong quản lý và xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
4.2. Một số nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
ở Binh chủng Công binh - Bộ Quốc phòng
4.2.1. Kiện toàn bộ máy đi đôi với nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý lĩnh vực tài chính nói riêng,
cơ cấu tổ chức bộ máy và năng lực, trình độ của đội ngũ nhân lực trực tiếp
làm công tác quản lý luôn đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng, hiệu quả quản lý. Thực tiễn những năm vừa qua cho thấy, hệ
thống tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đội ngũ trực tiếp làm công tác
quản lý đầu tư XDCB tại Binh chủng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Vì vậy,
việc kiện toàn bộ máy quản lý nói chung, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Binh chủng Công binh nói riêng là
vấn đề vừa mang tính cấp bách trước mắt, vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài.
Một là: Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý, khoa học là việc rất quan
71
trọng và cần thiết trong tình hình tổ chức, biên chế hiện nay của Binh chủng
Công binh. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đầu tư XDCB, trong thời
gian tới cần thực hiện sắp xếp Ban quản lý chuyên trách phù hợp với thực tế
của từng dự án.
Hai là: Nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
nhân viên, nâng cao toàn diện năng lực của Ban quản lý XDCB.
- Ban hành tiêu chí năng lực đối với các thành viên tham gia ban quản
lý dự án. Qui định tiêu chuẩn chuyên môn đối với các chức danh của chủ đầu
tư, ban quản lý, trong đó các cán bộ kỹ thuật, tài chính được quan tâm.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn
tham gia quá trình quản lý đầu tư tránh chồng chéo dẫn đến đùn đẩy, thiếu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư từ khâu chuẩn bị dự án đầu
tư, thực hiện đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
các chế độ thanh toán, quyết toán, báo cáo hiệu quả vốn đầu tư. Những khâu
này cần được phân công, phân nhiệm rõ cho từng cá nhân, cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm và phải có chế tài để thưởng, phạt nghiêm minh.
- Tăng cường công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, bố trí
cán bộ phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn, để phát huy được năng
lực chuyên môn của họ.
- Từng bước nâng cao trình độ, trách nhiệm của chủ đầu tư trong đàm
phán ký kết hợp đồng xây dựng, đảm bảo tiếm độ, chất lượng, tránh tiêu cực
trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
- Tăng cường công tác giáo dục về chính trị - tư tưởng cho cán bộ, nhân
viên tham gia quản lý đầu tư công trình xây dựng. Trong đó đặc biệt chú trọng
72
giáo dục đạo đức cách mạng về cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; đẩy
mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh” trong
quản lý đầu tư, tài sản của đơn vị, của quân đội.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành về quản lý đầu tư XDCB
đối với toàn bộ cán bộ, nhân viên, đặc biệt đối với các cán bộ trong ban quản
lý dự án, các cán bộ làm công tác về quản lý đầu tư XDCB.
- Đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý tài chính, ngoài việc
phải tích cực học tập chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính - kế toán,
cần phải cử người có khả năng chuyên môn tham gia các lớp học về quản lý
dự án, quản lý đầu tư XDCB, nhằm tăng khả năng thẩm định, quyết toán dự
án, công trình hoàn thành.
- Bảo đảm đầy đủ các tài liệu về XDCB cho các bộ phận, thường xuyên
trao đổi trong đơn vị về các văn bản mới ban hành.
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, thẩm định dự án,
đấu thầu và quyết toánđầu tư XDCB.
a) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng.
Trong hoạt động XDCB, công tác lập kế hoạch đầu tư và quy hoạch xây
dựng luôn là nội dung đầu tiên, quan trọng có tác động rất lớn đến hiệu quả đầu
tư. Trong lĩnh vực quốc phòng, điều này càng có ý nghĩa quan trọng cả về kinh
tế - kỹ thuật cũng như QP - AN. Thực tiễn ở nhiều đơn vị trong quân đội, công
tác quy hoạch không tốt dẫn đến tình trạng dự án vừa kết thúc đưa vào sử dụng
đã bộc lộ nhiều bất cập như thiếu tính đồng bộ, không thuận tiện cho sinh hoạt
và làm việc của bộ đội. Vì vậy, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB tại
Binh chủng thời gian tới cần phải nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch
đầu tư và quy hoạch xây dựng.
73
Để đảm bảo cho công tác lập kế hoạch đầu tư và quy hoạch xây dựng có
chất lượng và đạt hiệu quả cao, cần thực hiện tốt một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Cần lựa chọn những tổ chức, cá nhân có năng lực để thực
hiện công tác quy hoạch từ khâu khảo sát địa hình, địa vật đến việc đo vẽ bản
đồ giúp cho việc lập các phương án bố trí khuôn viên đơn vị vừa phù hợp với
địa hình, nhu cầu sử dụng và điều kiện đặc thù của Binh chủng.
Thứ hai: Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian hệ thống các
khu vực trong đơn vị, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa không gian sống và làm
việc. Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính thống nhất, hài hòa giữa quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho từng khu vực, từng cụm công trình,
từng công trình riêng lẻ. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng bao gồm: sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Nội
dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng cần xác định rõ phạm vi, mục tiêu, tính
chất, một số chỉ tiêu dự kiến về quy mô công trình, diện tích chiếm đất, hạ
tầng kỹ thuật bảo đảm cho sử dụng sau này và cần được nghiên cứu trong mối
quan hệ với tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội có ý nghĩa vùng.
Công tác lập quy hoạch cần tính đến những tác động, ảnh hưởng đến
môi trường và không gian sống, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với khu vực
đóng quân. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư lâu dài và bền vững là yêu
cầu khoa học, kinh tế và là cơ sở để đầu tư đồng bộ, có hệ thống, đúng mục
đích phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước, xây dựng QĐ. Cục Doanh trại
cần ban hành quy hoạch mẫu doanh trại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
từng loại hình đơn vị trong toàn quân, làm cơ sở để các đơn vị lập quy hoạch
xây dựng chi tiết phù hợp với quy hoạch mẫu.
Thứ ba: Sau khi hoàn thành bản kế hoạch đầu tư, quy hoạch, cần xin ý
74
kiến các chuyên gia và tổ chức có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Quy hoạch xây dựng được phê duyệt là cơ sở để thực hiện các dự
án đầu tư trong tương lai. Quy hoạch được xác định trong một thời gian
thường là 10 năm, 20 năm và được định hướng phát triển lâu dài. Điều chỉnh
quy hoạch là việc làm cần thiết và chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất
định do xuất hiện những vấn đề nảy sinh tác động làm thay đổi dự báo của
quy hoạch xây dựng để phù hợp với từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch
phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch trước đó đã lập và được phê duyệt.
b) Công tác thẩm định dự án
Làm tốt công tác thẩm định dự án trước khi trình người có thẩm quyền
phê duyệt là rất quan trọng, vì nó là khâu kiểm soát cuối cùng trước khi ra
quyết định đầu tư. Việc thẩm định dự án, nhất là thẩm định thiết kế kỹ thuật là
công việc đòi hỏi có tính chuyên môn cao, sự tỉ mỉ, chính xác và toàn diện.
Chất lượng công tác thẩm định không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
của công trình xây dựng, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
vốn đầu tư theo phương châm: chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Để nâng cao
chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật cần thực hiện tốt
một số nội dung sau:
- Tổ chức công tác khảo sát đo vẽ mặt bằng hiện trạng chính xác, nội
dung phù hợp với bước thiết kế. Trong trường hợp điều kiện địa chất công
trình tại khu vực khảo sát và công trình có yêu cầu kỹ thuật không phức tạp,
công tác khảo sát có thể thực hiện một lần để phục vụ cho nhiều bước thiết kế
nhưng nội dung phải được thể hiện trong phương án kỹ thuật khảo sát được
Chủ đầu tư phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà thầu khảo sát xây dựng với
giám sát của Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhằm
đảm bảo chất lượng khảo sát không gây phát sinh khối lượng, sử dụng không
75
đúng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng và
tránh các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi của khảo sát gây ra.
- Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kỹ thuật, Bản vẽ thi công có
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng phù hợp sẽ giúp cho Chủ đầu tư có sản
phẩm thiết kế có chất lượng tốt. Chủ đầu tư cần nêu rõ các yêu cầu và điều
kiện thiết kế theo các nội dung sau: mục tiêu xây dựng công trình, các căn cứ
để lập nhiệm vụ thiết kế, địa điểm xây dựng, các yêu cầu về quy hoạch, cảnh
quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng công trình, quy mô công trình, các
yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật công trình.
- Mời các chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết
kế xây dựng tham gia thẩm định dự án, thẩm định thiết kế.
- Tổ chức nghiệm thu thiết kế và quy trình bảo trì công trình do nhà
thầu thiết kế lập, các cơ quan chức năng của Binh chủng tích cực nâng cao
chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ
thi công, dự toán của dự án, công trình trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Khuyến khích sử dụng hình thức thiết kế mẫu, thiết kế điển hình trước
khi triển khai lập thiết kế bản vẽ thi công.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn của các cơ
quan tham gia công tác thẩm định, gắn trách nhiệm của từng cơ quan với
nhiệm vụ thẩm định được giao. Kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực, thiếu
tính chặt chẽ, nghiêm túc của các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện.
c) Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu
Công tác đấu thầu trong quân đội nói chung và ở Binh chủng Công
binh nói riêng đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực công tác khác nhau như
76
mua sắm vật tư, hàng hóa, trang bị, thi công xây dựng…Đấu thầu dần đã trở
thành một sự lựa chọn tiên tiến, sự bắt buộc đối với công tác đầu tư XDCB.
Cụ thể như sau:
Một là, áp dụng hình thức đấu thầu công khai, rộng rãi thông qua nhiều
kênh thông tin.
Hai là, khi lập hồ sơ mời thầu phải có đầy đủ cơ sở để xác định mục
tiêu, yêu cầu đầu tư và công nghệ cho dự án. Các yêu cầu kỹ thuật của dự
án đầu tư phải tập trung những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm về đấu
thầu, quản lý dự án để đưa ra các tiêu chí đánh giá thể hiện trong hồ sơ mời
thầu nhằm lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm.
Balà, đối với các lĩnh vực mà chủ đầu tư không có kinh nghiệm, năng
lực, trình độ thì khuyến khích việc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích,
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu để lựa chọn nhà thầu. Chủ đầu tư phải
thành lập tổ chuyên gia, Tổ thẩm định bao gồm những thành viên am hiểu, có
trình độ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, khách quan, công bằng
trong đánh giá hồ sơ dự thầu và tư vấn cho Chủ đầu tư lựa chọn được nhà
thầu đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
d) Đẩy nhanh công tác quyết toán dự án hoàn thành
Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng cần tập trung tăng cường công tác
lập báo cáo, thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Nhìn chung, việc các dự án hoàn thành chậm quyết toán vốn đầu tư
không những ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý chất lượng công trình
của dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng mà còn ảnh hưởng đến
công tác quản lý vốn khi dự án đưa vào sử dụng…
Công tác quyết toán dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong quản lý
77
đầu tư giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quy trình quản lý đầu tư và
xây dựng. Trong thời gian vừa qua công tác quyết toán dự án hoàn thành ở
Binh chủng Công binh còn có một số nội dung hạn chế, tồn tại; công tác lập,
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành còn chậm, để khắc
phục tình trạng trên cần phải sử dụng một số giải pháp sau:
Một là: Khi dự án, công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải tích cực đôn
đốc nhà thầu lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư. Hồ sơ quyết toán phải đồng bộ,
đúng mẫu, đúng thời gian quy định, bao gồm: bản vẽ hoàn công theo thực tế
thi công, bản quyết toán giá trị khối lượng hoàn thành, nhật ký thi công, các
biên bản xác định khối lượng phát sinh, chứng chỉ chất lượng vật tư, vật liệu
đưa vào sử dụng…Trường hợp có nhà thầu chậm quyết toán, phải có biện
pháp đôn đốc, nhắc nhở.
Hai là: Chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định hồ sơ quyết toán do nhà thầu
lập, tăng cường cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn để tham gia thẩm
định quyết toán vốn đầu tư. Thẩm định vốn đầu tư phải thực hiện đối chiếu số
liệu giữa các văn bản pháp lý, sổ sách, hồ sơ, thủ tục liên quan, bảo đảm tính
khớp đúng, logic, khoa học. Kiên quyết yêu cầu các nhà thầu phải cung cấp
những hồ sơ, chứng từ còn thiếu, sai quy định. Trường hợp phát hiện có sai
sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp trên
phê duyệt quyết toán điều chỉnh cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Thực tế việc chấp hành chế độ nghiệm thu tại một số đơn vị được giao
làm chủ đầu tư ở Binh chủng Công binh có nội dung chưa được tốt, khối
lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành nhưng chậm được nghiệm thu hoặc đã
tổ chức nghiệm thu nhưng chậm hoàn tất thủ tục thanh toán dẫn đến chậm
thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho nhà thầu.
78
Ba là: Việc tạm giữ vốn chờ quyết toán (theo tỷ lệ % giá trị khối lượng
thực hiện theo từng hợp đồng xây dựng của các hạng mục) là yêu cầu cần
thiết để nâng cao trách nhiệm của các nhà thầu, thúc đẩy công tác quyết toán
công trình hoàn thành được phê duyệt. Số vốn giữ lại chờ quyết toán sẽ được
đưa vào tài khoản riêng theo quy định của nhà nước và được trả lãi suất. Khi
báo cáo quyết toán được phê duyệt, Ban quản lý dự án sẽ thanh toán cho nhà
thầu cả gốc và lãi.
Cần có chế tài xử lý nghiêm minh và cụ thể đối với các nhà thầu vi
phạm các quy định như: thi công chậm tiến độ, thi công không đúng, sai lệch
so với bản vẽ thiết kế và các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tư XDCB đòi hỏi các giải pháp phải
được thực hiện triển khai đồng bộ, triệt để, phải phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng của Bộ Tư lệnh Công binh và BQP. Trước mắt cần rà soát lại
để hoàn chỉnh hệ thống các văn bản về quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu
cấp tạm ứng, thanh toán đến quyết toán vốn đầu tư, đẩy mạnh công tác kiểm
tra, thanh tra trong việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư XDCB, thực
hiện việc tổng kết đánh giá ưu khuyết điểm của công tác quản lý đầu tư, từ đó
đề ra các giải pháp khắc phục. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tích cực đôn đốc
các nhà thầu thực hiện quyết toán dứt điểm những dự án, công trình hoàn thành
đã đưa vào khai thác, sử dụng tránh để tồn đọng quá lâu. Đối với những dự án,
công trình hoàn thành tiếp theo phải quy định cụ thể thời gian các nhà thầu nộp
hồ sơ quyết toán tùy theo tính chất và quy mô từng dự án. Nội dung này cần
được triển khai một cách quyết liệt nhằm giải quyết tình trạng tồn đọng quyết
toán dự án, công trình hoàn thành.
Tổ chức duy trì tốt việc kiểm toán quyết toán dự án, công trình hoàn thành
để nâng cao tính khách quan, chính xác của số liệu, hồ sơ quyết toán. Phải lựa
79
chọn nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành là các doanh nghiệp kiểm
toán hoạt động theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Nguyên nhân của công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (lập
báo cáo quyết toán, phê duyệt quyết toán) chậm một phần do việc chấp hành
qui chế quản lý đầu tư và xây dựng của một số đơn vị được giao làm chủ đầu
tư chưa thật tốt, một phần chưa có sự ràng buộc về trách nhiệm, ràng buộc về
kinh tế, pháp luật chặt chẽ của Ban quản lý thuộc chủ đầu tư và các cơ quan
quản lý khác có liên quan đến công tác quyết toán. Để khắc phục tồn tại trên,
cần hoàn thiện chế độ quyết toán dự án hoàn thành theo hướng làm rõ qui
trình, nội dung, các ràng buộc trách nhiệm của các Ban quản lý dự án và các
cơ quan quản lý có liên quan.
Duy trì thực hiện nghiêm trình tự, thủ tục, quy định của nhà nước và Bộ
quốc phòng trong việc thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB nhằm
đảm bảo xác định đúng giá trị vốn đầu tư của dự án, công trình được quyết
toán, thực hiện việc phân công trách nhiệm trong quyết toán vốn đầu tư
XDCB ở từng cơ quan tham gia thẩm tra quyết toán.
Khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng chủ đầu tư thực hiện
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư
số: 19/2011/TT - BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NN và Thông tư số: 210/2011/TT -
BQP ngày 28/11/2011 của Bộ quốc phòng về việc Quy định quyết toán dự án
hoàn thành thuộc các nguồn vốn đầu tư.
Kiện toàn hoạt động của các cơ quan trong công tác thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành; rà soát, đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thẩm tra quyết toán; bảo đảm thực hiện công tác quyết toán có
80
chất lượng, đạt hiệu quả và đúng tiến độ.
4.2.3. Tăng cường quản lý tiến độ thi công, chất lượng và khối lượng
Trong xây dựng công trình, tiến độ thi công nhanh hay chậm có ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, đẩy nhanh tiến độ thi công
phải được tiến hành một cách hợp lý, tuỳ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của công
trình xây dựng. Mặt khác, đẩy nhanh tiến độ thi công phải gắn liền với việc
quản lý chặt chẽ khối lượng thi công, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi
nâng cao chất lượng công trình. Muốn vậy, cần thực hiện tốt một số vấn đề
sau:
Một là: Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình
Trước khi triển khai thi công xây dựng công trình theo hợp đồng đã ký
kết giữa nhà thầu với Chủ đầu tư, nhà thầu phải lập được tiến độ thi công xây
dựng công trình và báo cáo với Chủ đầu tư. Tiến độ thi công xây dựng công
trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có
liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ
của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm
chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho
dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo
dài tiến độ xây dựng gây hậu quả thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và
81
bị phạt vi phạm hợp đồng.
Hai là: Về quản lý chất lượng, khối lượng thi công.
Để nâng cao chất lượng công tác quản lý khối lượng thi công xây dựng
cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối
lượng của thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc theo giai
đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ
sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công
trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để
xử lý. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán công trình làm vượt tổng
mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu
tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến sai khối lượng thanh toán.
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản
Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư
XDCB là yêu cầu cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời,
đầy đủ, chính xác các số liệu để phục vụ cho việc thẩm định dự toán, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư được nhanh chóng, chính xác nhằm đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành. Thường xuyên kiểm tra, giám
82
sát và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng về sử dụng máy vi tính, kỹ năng về khai thác
và sử dụng phần mềm của cán bộ, nhân viên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với quản lý đầu tư XDCB
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư như: Đi kiểm tra thực tế
công trình, kiểm tra phương pháp tính tổng mức đầu tư, kiểm tra giải pháp kỹ
thuật, kiểm tra khối lượng….trên cơ sở xác định quy mô đầu tư và tổng mức
đầu tư phù hợp để dự án đạt hiệu quả hơn.
Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP, Cục Tài chính và các đơn vị quản lý
chuyên ngành của Binh Chủng kết hợp chỉ đạo, tham mưu cho Binh Chủng
Công binh xử lý nghiêm các cơ quan tư vấn thường xuyên lập dự án đầu tư
không đảm bảo chất lượng, phải lập đi lập lại và điều chỉnh. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra đánh giá khả năng và năng lực của các cơ quan tư vấn có hành
nghề lập dự án đầu tư, lập thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và thẩm tra thiết
kế - dự toán nhằm đánh giá đúng năng lực của từng ơ quan tư vấn làm cơ sở
để khuyến cáo cho các Chủ đầu tư có căn cứ để lựa chọn được cơ quan tư vấn
đủ khả năng và năng lực thực hiện tốt công tác tư vấn.
Thực hiện nghiêm công tác giám sát và đánh giá đầu tư kết hợp với
công tác thanh tra, kiểm tra để nắm chắc và xử lý kịp thời các việc làm sai
quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của
cộng đồng. Các dự án đầu tư khi điều chỉnh, bổ sung phải lập báo cáo giám
sát, đánh giá dự án theo đúng quy định tại biểu mẫu số 04, Thông tư
13/2010/TT -BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư, đồng thời phải được cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận mới được bổ sung, điều chỉnh.
Tất cả các dự án đầu tư trên ở Binh chủng Công binh BQP; Chủ đầu tư
phải cung cấp đầy đủ 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về giám sát đầu
83
tư của cộng đồng
Để công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc quản lý đầu tư XDCB ở
Binh chủng Công binh BQP có hiệu quả, theo tác giả cần phải thực hiện một
số nội dung sau:
* Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về tình hình thực hiện đầu tư tại
các đơn vị sử dụng NSNN trong đầu tư XDCB.
Để kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện đầu tư cũng như tình hình
thực hiện đầu tư XDCB cần xây dựng một hệ thống thông tin báo cáo một
cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
NSNN trong đầu tư XDCB ở tất cả các cấp, ngành, về kế hoạch, dự
toán, quyết toán đầu tư ở từng công trình, dự án, từng đơn vị. Khắc phục tình
trạng các đơn vị chủ đầu tư không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời về
tình hình thực hiện các dự án đầu tư tại đơn vị; tình trạng các đơn vị chủ đầu
tư không tổng hợp hoặc tổng hợp không đầy đủ kịp thời về tình hình thực
hiện đầu tư cho các cơ quan quản lý. Xây dựng hệ thống báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán một cách hợp lý, khoa
học. Trang bị phương tiện thông tin hiện đại: máy vi tính, fax, điện thoại,
internet. Tổ chức con người để thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin. Phân
công, phân cấp, tổ chức bộ máy thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin.
* Xây dựng qui trình kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình
đầu tư XDCB:
Kiểm soát trước khi đầu tư. Trước khi đầu tư, việc giám sát được
thông qua quá trình lập dự án đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư. Để giám sát
được quá trình này, trước hết phải đưa ra các qui định, tiêu chuẩn, chỉ tiêu bắt
buộc phải thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng. Các qui định xử phạt cụ thể khi
không thực hiện đúng qui định đặt ra. Để tạo thế chủ động cho đơn vị cơ sở,
84
việc giám sát này được giao toàn quyền cho các chủ đầu tư.
Kiểm soát trong thực hiện đầu tư. Trong khi thực hiện đầu tư, trách
nhiệm giám sát vẫn chủ yếu thuộc về chủ đầu tư. Ngoài ra, cơ quan thanh
toán (Kho bạc Nhà nước) chịu trách nhiệm kiểm soát trước khi trả tiền đảm
bảo tiền chi trả đúng mục đích, đúng hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với nhà
thầu. Việc giám sát trong khi bỏ vốn đầu tư phải đảm bảo thông thoáng, tạo
điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Kiểm soát sau khi kết thúc đầu tư. Cần phải xác định sau khi kết thúc
đầu tư là khi nào, sau khi chi tiền hay sau khi dự án hoàn thành. Đây cũng
chính là đặc trưng và là một khó khăn trong việc kiểm soát đầu tư XDCB.
Trong đầu tư XDCB, tiền đầu tư thường được chi ra từng phần, đến khi có
được sản phẩm hoàn chỉnh nên rất khó đánh giá. Mặt khác, khi dự án hoàn
thành thì các Ban quản lý dự án có thể đã giải thể, chuyển sang đơn vị khác.
Do đó, cần phải kiểm soát ngay sau khi thanh toán và nâng cao tính pháp lý,
trách nhiệm trong từng lần thanh toán. Xoá bỏ tâm lý là phải chờ đến khi
quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi quyết toán nếu xác định ra sai phạm
mới xử lý trách nhiệm.
* Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát:
Hiện nay, việc kiểm tra vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở Binh chủng
Công binh BQP đã đạt được những thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó chưa
được phân công rõ ràng. Một dự án đầu tư có thể có nhiều đơn vị kiểm tra,
thanh tra như cơ quan chủ quản kiểm tra, cơ quan thanh tra kiểm tra, cơ quan
Kiểm toán nhà nước kiểm tra, cơ quan Kiểm sát kiểm tra, cơ quan Điều tra
hình sự BQP kiểm tra. Với từng cơ quan kiểm tra trách nhiệm không rõ ràng
gây ra nhiều khó khăn, chồng chéo, ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của chủ
85
đầu tư.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải phân chia thành hai loại kiểm tra
đó là kiểm tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu
vi phạm. Đối với loại kiểm tra thường xuyên theo định kỳ cần phải thực hiện
theo kế hoạch. Chức năng kiểm tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ quan
chủ quản, cơ quan Thanh tra và cơ quan Kiểm toán nhà nước. Tất cả các cuộc
kiểm tra đều phải nằm trong kế hoạch thống nhất.
4.3. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp nâng cao chất lƣợng
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh - Bộ Quốc
phòng
Trong 9 giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm tăng cường quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh BQP, chúng đều có mối liên hệ
chặt chẽ, khoa học, logic, biện chứng. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ có tác
động ảnh hưởng đến các giải pháp khác và ngược lại. Tuy nhiên, điều kiện và
thời gian để thực hiện các giải pháp lại không giống nhau, tùy thuộc vào nội
dung, tính chất của từng giải pháp để có kế hoạch triển khai phù hợp trong
năm 2017 và những năm tới.
4.3.1. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp trong năm 2017
Những giải pháp có thể triển khai thực hiện trong năm 2017, bao gồm:
* Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ
thuật thi công.
- Điều kiện:
+ Thiết kế kỹ thuật đã được chủ đầu tư nghiệm thu trình phê duyệt
+ Thực tế thi công trên công trình
86
- Thời gian thực hiện:
+ Từ tháng 6/2017 đến tháng 09/2017 thẩm định thiết kế kỹ thuật thi
công, dự toán các công trình chuẩn bị triển khai thuộc kế hoạch năm 2017,
thẩm định điều chỉnh thiết kế, dự toán các công trình đang triển khai nhưng có
điều chỉnh về thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình.
+ Từ tháng 09/2017 đến tháng 12/2017 các đơn vị được giao chủ
chương đầu tư và có kế hoạch thực hiện trong năm 2018 thuê tư vấn lập dự
án, lập thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, trình các cơ quan chức năng thẩm
định, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chuẩn bị cho khởi công đầu tư xây
dựng vào năm 2018 và là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn đầu tư
năm 2018.
* Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
- Điều kiện:
+ Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt
+ Chứng chỉ “ Bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu” của các đối tượng
- Thời gian thực hiện:
+ Từ tháng 06/2017 đến tháng 07/2017 kiểm tra chứng chỉ “ Bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu”. Tập huấn Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực từ
ngày 01/7/2017 cho thành viên Ban quản lý dự án và các đối tượng tham gia
quản lý dự án của các cơ quan, đơn vị.
+ Từ tháng 08/2014 đến tháng 9/2017 tổ chức lớp học về “ Bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu” do các tổ chức có chức năng thực hiện cho các đối tượng
chưa có chứng chỉ. Cập nhật các nghị định của Chính phủ thông tư hướng dẫn
của các Bộ nghành liên quan đến Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực
87
từ ngày 01/7/2014.
* Nâng cao chất lượng lập và phân bổ vốn đầu tư
- Điều kiện:
+ Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Dự án, công trình xây dựng phải nằm trong quy hoạch được duyệt.
+ Đã có tổng dự toán được phê duyệt đối với các công trình đang triển
khai nhưng có nhu cầu điều chỉnh vốn đầu tư.
+ Các văn bản pháp lý của NN và BQP về lập và phân bổ vốn đầu tư.
- Thời gian thực hiện:
+ Tháng 7/2014 đến tháng 7/2017 đối chiếu số liệu giữa kế hoạch vốn
được duyệt với tổng mức đầu tư và số vốn đã cấp phát, đề nghị điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư cho các dự án, công trình đang triển khai có nhu cầu điều
chỉnh cho phù hợp với tiến độ thi công.
+ Tháng 08/2017 lập nhu cầu vốn năm 2017 gửi BQP.
* Tăng cường công tác kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý vốn đầu tư.
- Điều kiện:
+ Bộ máy kế toán hiện có.
+ Tình hình trang thiết bị công nghệ thông tin đang sử dụng.
- Thời gian thực hiện:
Tháng 6 đến tháng 7/2017 kiểm tra công tác tổ chức bộ máy kế toán
quản lý vốn đầu tư, kiểm tra việc mở sổ sách kế toán, tài khoản kế toán và
chứng từ kế toán so với các quy định hiện hành. Kịp thời phát hiện những sai
88
lệch, thiếu sót trong công tác ghi chép, phản ánh giữa sổ sách kế toán với
chứng từ kế toán để điều chỉnh theo đúng quy định.
4.3.2. Điều kiện, thời gian triển khai các giải pháp trong những năm tiếp
theo
* Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng.
- Điều kiện:
+ Quy hoạch trước đây đã được phê duyệt
+ Mặt bằng hiện trạng
- Thời gian thực hiện:
+ Từ tháng 7/2017 làm công tác chuẩn bị
+ Từ tháng 1 đến tháng 6/2017 các đơn vị tổ chức khảo sát đo, vẽ thực địa
+ Tháng 6 đến tháng 12/2015 các đơn vị cùng các cơ quan chức năng
của Binh chủng hiệu chỉnh, hoàn chỉnh bản đồ và trình Tư lệnh Công binh
phê duyệt quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng thể.
* Đẩy nhanh tiến độ thi công kết hợp với quản lý chặt chẽ khối lượng
thi công xây dựng công trình.
- Điều kiện:
+ Tiến độ dự án đã được phê duyệt.
+ Tiến độ chi tiết thực tế triển khai.
- Thời gian thực hiện.
+ Tháng 09/2017 các cơ quan chức năng của Binh chủng cùng chủ đầu
tư thực hiện kiểm tra, chất lượng thi công, đối chiếu khối lượng đã thi công so
89
với tiến độ đã được duyệt.
+ Tháng 12/2017 các chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu khối lượng công
việc của hạng mục công trình, công trình hoàn thành trong năm kế hoạch báo
cáo các cơ quan chức năng.
* Nâng cao chất lượng công tác cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư.
- Điều kiện:
+ Kế hoạch vốn đã được phân bổ
+ Giá trị khối lượng của hạng mục công trình, công trình hoàn thành
- Thời gian thực hiện:
Từ tháng 6/2017 rà soát lại những khối lượng đã thực hiện, đối chiếu
với giá trị đã tạm ứng, thanh toán. Tích cực đôn đốc các nhà thầu lập báo cáo
quyết toán hạng mục công trình, công trình hoàn thành theo giai đoạn.
* Kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý vốn đầu tư.
- Điều kiện:
+ Tổ chức, biên chế đã được Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt.
+ Tổ chức, biên chế xin điều chỉnh, bổ sung của đơn vị.
- Thời gian thực hiện
+ Từ tháng 1/2017 đề nghị cấp trên kiện toàn tổ chức, biên chế đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
+ Từ Quý III đến Quý IV/2017 tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, bồi dưỡng nghiệp vụ về
90
quản lý tài chính và quản lý đấu thầu.
KẾT LUẬN
Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tấng phục vụ cho sự phát triển KT-XH, đảm bảo QP-AN là
tiền đề cơ bản để thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất
phức tạp trong điều kiện môi trường kinh tế quốc tế và trong nước ngày càng
hội nhập.
Ở nước ta, việc tăng tích lũy vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
cho đầu tư XDCB còn gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế. Các
chủ thể tham gia hoạt động quản lý đầu tư luôn tìm mọi cách lợi dụng kẽ hở
của pháp luật, của cơ chế chính sách để trục lợi cá nhân. Vấn đề đặt ra là phải
quản lý tốt hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN, hạn chế và ngăn chặn nạn
tham nhũng, lãng phí, thất thoát vốn Nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho nhân dân.
Với đề tài “Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại Binh chủng Công
binh”. Trên cơ cở tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đầu tư và đầu tư XDCB
từ NSNN trong quân đội. Đề tài đã tập trung phân tích đánh giá kết quả thực
trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2015 tại Binh chủng
Công binh, tìm ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của tại Binh
chủng Công binh một cách hợp lý.
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, tác giả xin kiến nghị một số
vấn đề với Bộ Quốc phòng như sau:
91
- Khi phê duyệt dự án đầu tư cần bảo đảm tính đồng bộ để phát huy tối
đa công năng của công trình theo đúng thiết kế được duyệt.
- Rà soát điều chỉnh việc phân cấp uỷ quyền quyết định đầu tư cho các
đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động triển khai
dự án đầu tư với thời gian nhanh nhất.
- Bố trí đủ vốn để Chủ đầu tư thực hiện dự án theo tiến độ được duyệt,
sớm đưa vào khai thác sử dung có hiệu quả.
- Đẩy nhanh công tác phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành khi đã có
92
đủ hồ sơ được trình duyệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Binh chủng Công binh, 2007. Quy chế quản lý tài chính của Binh
chủng Công binh, Hà Nội.
2. Binh chủng Công binh, 2008. Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bảncủa Binh chủng Công binh, Hà Nội.
3. Binh chủng Công binh, 2012. Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ
bảncủa Binh chủng Công binh, Hà Nội.
4. Binh chủng Công binh, 2015. Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ
bảncủa Binh chủng Công binh, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009. Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày
17/2/2009 hướng đẫn lập kế hoạch đấu thầu, Hà Nội.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010. Thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày
21/4/2010 Quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính, 2000. Quyết định số 214/2000/QĐ – BTC ngày
28/12/2000của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các
đơn vị chủđầu tư, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính, 2007. Luật Ngân sách và các văn bản pháp luật về
quản lý,thu chi ngân sách. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính.
9. Bộ Tài chính, 2007. Một số vấn đề về kinh tế - tài chính Việt Nam.
Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính.
10. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 19/2011/TT-BTC Quy định về
quyếttoán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Hà Nội.
11. Bộ Tư lệnh Công binh, 2006. Lịch sử Công binh Việt Nam. Hà Nội:
93
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.
12. Bộ Quốc phòng, 2005. Quốc phòng toàn dân trong chiến tranh bảo
vệ tổquốc và xây dựng đất nước, Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.
13. Bộ Quốc phòng, 2008. Quyết định số 92/2008/QĐ-BQP ngày
20/06/2008 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Qui định quản lý, cấp phát,
thanh toánvốn đầu tư đối với các dự án đầu tư trong quân đội. Hà Nội.
14. Bộ Quốc phòng, 2011. Thông tư số 120/2011/TT-BQP ngày
08/7/2011của Bộ Quốc phòng Qui định quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án của cácdự án đầu tư trong Quân đội. Hà Nội.
15. Bộ Quốc phòng, 2009. Thông tư số 31/2009/TT-BQP ngày 22/6/2009
của Bộ Quốc phòng Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng
côngtrình xây dựng trong Quân đội. Hà Nội.
16. Bộ Quốc phòng, 2010. Thông tư số 108/2010/TT-BQP ngày
30/8/2010 của Bộ Quốc phòng Qui định phân cấp, ủy quyền quyết định dự án
đầu tư và xây dựng trong Quân đội. Hà Nội.
17. Bộ Quốc phòng, 2011. Thông tư số 210/2011/TT-BQP ngày
28/11/2011 của Bộ Quốc phòng Qui định quyết toán dự án hoàn thành thuộc
các nguồn vốn đầu tư trong Quân đội. Hà Nội.
18. Bộ Quốc phòng, 2012. Thông tư số 05/2012/TT-BQP ngày
30/01/2012của Bộ Quốc phòng Qui định quản lý, thanh toán vốn đầu tư trong
Quân đội. Hà Nội.
19. Bộ Xây dựng, 2011. Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010
của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Hà Nội.
20. Thái Bá Cẩm, 2003. Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
94
Hà Nội: NXB Tài Chính.
21. Dương Đăng Chính, 2007. Quản lý tài chính công. Hà Nội: NXB tài
chính.
22. Chính phủ, 2001. Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất đai. Hà Nội.
23. Chính phủ, 2009. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hà Nội.
24. Chính phủ, 2009. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo Luật xây dựng, Hà Nội.
25. Chính phủ, 2009. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
26. Chính phủ, 2009. Nghị định số113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2009 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư, Hà Nội.
27. Chính phủ, 2010. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Hà Nội.
28. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Thẩm định tài chính dự án.
Hà Nội: NXB Tài chính.
29. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2006. Giáo trình quản lý dự án
đầu tư. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội.
30. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. Giáo trình Kinh tế đầu tư.
Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
31. Quốc hội, 2005. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Hà
Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
95
32. Quốc hội, 2004. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
33. Quốc hội, 2003. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
Hà Nội: NXB Tư pháp.
34. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu s 43/2013/QH13 ngày 09/12/2013.
96
Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.