ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
HOÀNG THỊ HẰNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
HOÀNG THỊ HẰNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quang Vinh, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn viết lần đầu
không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý
của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo ......... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ........ 4
1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 5
1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh
giá thực hiện chính sách XĐGN................................................................ 5
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa
phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa .... 8
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số
địa phương trong nước .............................................................................. 8
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói
giảm nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá .................. 9
1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 10
1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam .................................... 11
1.5.1. Các loại chính sách: ..................................................................... 11
1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo .............................. 12
1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo .. 12
1.6. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ............... 16
1.6.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công ................ 16
1.6.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công .. 17
1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công ................. 18
1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện .......................... 18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 21
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................ 21
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 21
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 23
2.2.4. Phân tích số liệu ............................................................................ 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA ....... 25
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ............................................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng - tỉnh Thanh Hoá .......... 25
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 25
3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội: ......................................................... 30
3.2. Thực trạng nghèo đói ở huyện Quảng Xƣơng ..................................... 35
3.2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................... 36
3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện khi thực hiện chính sách xoá
đói, giảm nghèo ....................................................................................... 38
3.3. Quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 40
3.3.1. Lập kế hoạch ................................................................................. 40
3.3.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................... 41
3.3.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách ................................... 54
3.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm ............................................................ 57
3.4. Những mặt tồn tại và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng. ................................................................... 59
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG TRONG
NHỮNG NĂM TIẾP THEO ........................................................................... 66
4.1.Dự báo tình hình có liên quan ............................................................... 66
4.1.1. Những yếu tố thuận lợi .................................................................. 66
4.1.2. Những yếu tố khó khăn .................................................................. 67
4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020 ............................... 67
4.2. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 69
4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng. ............................................................................................. 71
4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác
XĐGN ...................................................................................................... 71
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách ......................... 72
4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất
lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN ........................ 76
4.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo ..................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCĐ Ban chỉ đạo
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CCB Cựu chiến binh
5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
6 CSHT Cơ sở hạ tầng
7 CSXH Chính sách xã hội
8 CTMTQGGNBV Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
9 ĐBKK Đặc biệt khó khăn
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 KCN Khu công nghiệp
12 KHKT Khoa học kỹ thuật
13 LĐTB&XH Lao động thƣơng binh và xã hội
14 MTQG Mục tiêu Quốc gia
15 NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
17 TCTM Tài chính thƣơng mại
18 TNXP Thanh niên xung phong
19 UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
20 UBND Ủy ban nhân dân
21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
i
DANH MỤC HÌNH
Stt Hình Nội dung Trang
Chu trình đánh giá thực trạng và tìm giải 1 Hình 2.1 22 pháp đói, nghèo
ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Stt Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Dân số Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 – 2014 27
cơ cầu lao động và cơ cấu kinh tế Huyện Quảng Bảng 3.2 29 Xƣơng từ 2010 – 2014
Hộ nghèo Huyện quảng xƣơng từ năm 2010 - Bảng 3.3 36 2014
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát
triển của từng khu vực, từng quốc gia, từng dân tộc và từng địa phƣơng.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn.
Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chƣa cao, thu
nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra trên rộng khắp
các khu vực.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu
cơ bản trong hoạt động là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem
lại ấm no, hạnh phúc cho mọi ngƣời dân.
Vấn đề đói nghèo trong nhiều năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết
sức quan tâm đã ban hành nhiều chính sách và biện pháp để giải quyết vấn đề
đói nghèo nhằm mục đích hỗ trợ để ngƣời nghèo thoát khỏi nghèo. Đây vừa là
mục tiêu vừa là nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm.
Việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng
Xƣơng ( TỉnhThanhHóa ) trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng
khắc phục khó khăn và đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các
lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công tác xoá đói giảm nghèo
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao. Vì vậy, “Huyện
Quảng Xƣơng” vẫn là Huyện nghèo.
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã tạo
một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
ngƣời dân ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, đã từng bƣớc thu
hẹp khoảng cách về mức sống. Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể.
Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
1
và của toàn dân, trên cơ sở đó Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện đã bám sát các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo của các bộ, ngành
Trung ƣơng, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây
dựng kế hoạch triển khai phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chỉ
đạo các ngành, các xã, thị trấn tổ chức thực hiện đồng bộ các mục tiêu trên
địa bàn. Tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu, nhƣng Công tác xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: Những thành
tựu đạt đƣợc về xóa đói giảm nghèo thiếu tính bền vững, tình trạng tái
nghèo, phát sinh hộ nghèo còn lớn; Chính quyền huyện chỉ đạo công tác xóa
đói giảm nghèo chƣa quyết liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Nguồn lực tài
chính chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác xóa đói giảm nghèo.
Có thể nói, tình trạng đói nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đang là một vấn
đề cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa) để
phát hiện, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng ((Tỉnh Thanh Hóa) vừa có ý
nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay. Với tâm huyết và trách nhiệm của mình, tôi muốn góp một phần trí
tuệ nhỏ bé của mình vào việc thực hiện chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà, góp phần thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, tôi chọn đề tài
“ Thực hiện Chính sách xoá đói, giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng (tỉnh
Thanh Hoá) từ 2010 - 2014” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
* Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả khi thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Huyện Quảng Xương - Tỉnh Thanh Hóa ?
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và khảo
sát thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng
Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa), luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách này ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo
và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng
Xƣơng hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc
thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 - 2014
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh và thực hiện có hiệu
quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong
phạm vi Huyện Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa; đặc biệt là tập trung khảo
sát sâu trên một số xã Vùng ven biển trên địa bàn cấp huyện, nơi thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo khó khăn nhất.
Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 - 2014.
4. Cấu trúc luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận của chính
sách xóa đói giảm nghèo
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở
Huyện Quảng Xƣơng Tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng trong những năm tiếp theo.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Trong quá trình triển khai đề tài, tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu các
tài liệu nhƣ: Giáo trình giảng dạy tại các trƣờng đại học, sách của một số tác
giả về XĐGN, các công trình khoa học là các luận văn, luận án, trong đó có
một số công trình khoa học là đề tài luận văn đƣợc tác giả quan tâm nhất.
Một là: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đăng Bình: Vấn đề đầu tƣ phát
triển theo hƣớng tăng trƣởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ
đến năm 2020.
Hai là: Lê Duy Đồng, Bùi Sỹ Lợi ( 2011), định hƣớng về chính sách
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 - 2020, nhà xuất
bản lao động xã hội.
Ba là: Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Hoa ( 2010), hoàn thiện chính
sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu ở Việt nam.
Bốn là: Ngô Thắng Lợi ( 2011), giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất
bản trƣờng đại học kinh tế quốc dân.
Năm là: Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo
trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2001.
Sáu là: Các nghiên cứu của Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Đói
nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 1993; Nhận diện đói nghèo ở nƣớc ta, Hà Nội,
1993; Xóa đói giảm nghèo, Hà Nội, 1996; Xóa đói giảm nghèo với tăng
trƣởng kinh tế, Nxb Lao động, Hà nội.1997…
4
Bảy là: Xóa đói, giảm nghèo là vấn đề đƣợc đề cập khá toàn diện trong
“Hội nghị triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa”, tổ chức tại Hà Nội, tháng 1/1999. Một số chuyên khảo về
vấn đề này cũng rất đáng chú ý nhƣ: TS Lê Xuân Bá, TS Chu Tiến Quang, TS
Nguyễn Hữu Tiến, TS Lê Xuân Bình: “Nghèo đói và xoá đói, giảm nghèo ở
Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2001; TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn
Hải Hữu (đồng chủ biên): “Những định hướng chiến lược của chương trình,
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010”, Nxb Lao động – xã
hội, Hà Nội, 2004; PGS.TS. Lê Quốc Lý “Chính sách xóa đói, giảm nghèo,
thực trạng và giải pháp” (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật,
Hà Nội, 2012…Các công trình nêu trên đã phân tích khá rõ về thực trạng và
nguyên nhân đói nghèo, định hƣớng và các giải pháp thực hiện xóa đói giảm
nghèo ở nƣớc ta.
* Nhận xét: Các công trình, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu về chính
sách xoá đói, giảm nghèo ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau và đã có đóng góp
quan trọng làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, thực trạng đói nghèo và
công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho
đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.
1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh giá thực
hiện chính sách XĐGN
1.2.1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo có thể hiểu là những quyết định, quy
định của nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với
5
nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động
vào các đối tƣợng cụ thể là ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo... với mục
đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. Từ chính sách xóa đói giảm nghèo ta
có thể nhận diện khái niệm liên quan đến đói, nghèo.
Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo, hoặc tiêu
chí nghèo): Là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo,
đồng thời là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Hầu hết chuẩn nghèo
dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống
của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Đánh giá chính sách là một nội dung quan trọng trong quy trình thực hiện
chính sách. Tiêu chí đánh giá chính sách XĐGN là bộ công cụ không thể
thiếu để nhận diện thực trạng chính sách. Đó là việc xem xét các mục tiêu,
việc thực hiện mục tiêu đó nhƣ thế nào; là việc xem xét tính phù hợp vào thực
tiễn; xem xét phƣơng pháp xây dựng và thực hiện chính sách, các yếu tố liên
quan trực tiếp nhƣ đối tƣợng, nguồn lực, cơ chế quản lý; kết quả và vấn đề đặt
ra trong quá trình thực hiện chính sách đi vào cuộc sống…Việc quan sát các
chính sách theo tiêu chí trên sẽ cho thấy những thành quả, hạn chế, nguyên
nhân…của quá trình xây dựng và thực hiện chính sách để có những phát hiện
cần hoàn thiện, bổ sung, đổi mới các chính sách trong giai đoạn tới,…Các kết
quả đánh giá theo các tiêu chí trên cho thấy các chính sách bên cạnh những
6
kết quả đạt đƣợc còn bộc lộ nhiều vấn đề cần hoàn thiện trên các phƣơng diện
nhất là phƣơng pháp hoạch định. Từ phƣơng pháp hoạch định nó liên quan
đến sự phù hợp và cần thiết của các chính sách, đến mục tiêu, nội dung, thời
gian triển khai và tổ chức thực hiện.
Có nhiều tiêu chí sử dụng đánh giá chính sách để cho phù hợp với từng
giai đoạn triển khai chính sách, từng vùng miền, đối tƣợng đƣợc hƣởng chính
sách theo qui định : các tiêu chí cụ thể:
+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, chƣơng rình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, tiêu chí là đối
tƣợng hộ nghèo và hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng, đào
tạo và dạy nghề.
+ Tiêu chí để thực hiện chƣơng trình Nghi Quyết 80/NQ-CP của chính Phủ và
chƣơng trình MTQG Giảm nghèo bền vững. Tiêu chí để thực hiện chƣơng
trình này là hộ, khẩu nghèo và hộ cận nghèo.
+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 30a, đối tƣợng là ngƣời nghèo và hỗ trợ trên
lĩnh vực sản suất, giáo dục, đào tạo nghề, chính sách phát triển lao động...
+ Tiêu chỉ thực hiện chƣơng 134 của Chính Phủ về hỗ trợ vốn giành cho các
đối tƣợng vùng núi, vùng sâu, vùng xa
+ Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 257 chƣơng trình phát triển cơ sở hạ tầng,
đối tƣợng ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...
Ngòai các tiêu chí trên, để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện chính sách
đạt hiệu quả tác giả bổ sung thêm các tiêu chí nhƣ: Tính nhất quán của chính
sách, tính hiệu lực của chính sách, tính hiệu quả của chính sách, tác động ảnh
hƣởng của chính sách, tính phù hợp của chính sách, tính công bằng của chính
sách...
7
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa
phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số địa
phương trong nước
* Kỳ Anh - Hà Tĩnh:
Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, trƣớc đây đƣợc nhiều
ngƣời biết đến bởi sự nghèo nàn, lạc hậu. Gần đây đã có những chuyển biến
đáng mừng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đạt 10-12%, bình quân thu
nhập đầu ngƣời đạt 3,1 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 20,4%, không còn
hộ đói.
* Ba Bể - Bắc Kạn
Ba Bể là huyện nghèo, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững,
Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp xây dựng và ban bành các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch cũng nhƣ lộ trình phấn đấu giảm nghèo cụ thể. Đặc biệt, từ chƣơng
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và sự hỗ trợ của tập đoàn Công
nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam và các nguồn vốn khác nhƣ 135,
3PAD… đã tạo nguồn lực đầu tƣ trực tiếp xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho ngƣời dân có nhiều cơ hội
vƣơn lên thoát nghèo. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm đáng kể, nếu
năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 37,17% theo tiêu chí cũ, thì đến năm 2015 ƣớc
thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo còn14%. Đến nay, toàn huyện đã có 458 hộ
dân của 16/16 xã, thị trấn đăng ký xin thoát nghèo trong năm 2015.
* Lục Ngạn - Bắc Giang
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự nhiên
lớn nhất tỉnh (101.000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%, đất lâm
nghiệp 54% còn lại là đất khác. Nếu nhƣ năm 2010, số hộ nghèo của 13 xã là
8
10.910 hộ chiếm tỷ lệ 81,38% thì đến năm 2014, số hộ nghèo đã giảm xuống
còn 6.573 hộ, chiếm tỷ lệ 45,9%, mức giảm bình quân 8,87%/năm vƣợt mục
tiêu Đề án đề ra (Dự kiến năm 2015 giảm còn 39,89%). Cùng đó, nhận thức
của cán bộ và nhân dân đã có chuyển biến tích cực, năm 2014 lần đầu tiên
toàn huyện có 30 hộ tự nguyện xin thoát khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đến
hết năm 2014, đã có 5 xã tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dƣới 50% là Tân Mộc,
Đồng Cốc, Biên Sơn, Phú Nhuận, Kim Sơn; 8 xã còn lại có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50% gồm: Sa Lý, Phong Vân, Phong Minh, Tân Sơn, Cấm Sơn, Hộ Đáp,
Đèo Gia và Sơn Hải.
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá
- Chƣơng trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo phải đƣợc quán triệt
sâu rộng đến từng cộng đồng dân cƣ và phải đƣợc đặt chính sách xoá đói
giảm nghèo là ƣu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng, đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể chỉ đạo sát
sao để triển khai thực hiện.
- Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của
Đảng, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội mà trƣớc hết là bổn phận là
nghĩa vụ, là trách nhiệm của chính ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc
tham gai vào các hoạt động của chƣơng trình xoá đói giảm nghèo từ khâu lập
kế hoạch, quản lý nguồn lực, triển khai thực hiện, đánh giá, giám sát thực hiện
chƣơng trình.
- Huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự ủng hộ bên ngoài kiện toàn và
tăng cƣờng năng lực cho ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp và cán bộ
chuyên trách công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở.
9
1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo
Nhƣ chúng ta đã biết đói nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà còn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản
trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa
cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhà nƣớc đã xây
dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo vì vậy cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế
với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, xoá đói
giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn
hoá, xã hội .
Thực hiện thành công chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngƣời nông
dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trƣởng và phát triển một
nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hơn thế nữa
nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng
cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình
vƣơn lên trong cuộc sống, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu
với ngƣời nghèo, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà
nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Nhƣ vậy có thể nói chính sách xóa đói, giảm nghèo đã trở
thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và là một nội dung quan
trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
10
1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
1.5.1. Các loại chính sách:
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các nghị quyết
của Quốc Hội, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách,
chƣơng trình dự án và kế hoạch hàng năm nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển
kinh tế, trợ giúp ngƣời nghèo nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc
làm. Đặc biệt Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể nhƣ sau:
Giai đoạn 2006 - 2010: Với chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo. Bên cạnh chƣơng trình giảm nghèo quốc gia, , Thêm vào đó, sau một
thời gian khá dài thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt có chính sách
riêng cho các đối tƣợng đặc biệt nhƣ dân tộc thiểu số, tình trạng đói nghèo chƣa
đƣợc cải thiện đáng kể. Vì vậy, năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã tập trung
giải quyết những nơi nghèo nhất, đó chính là các huyện nghèo nhất trên cả
nƣớc thông qua chƣơng trình "Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo". Trong đó, tập trung vào chính sách hỗ trợ nhà ở cho ngƣời
nghèo, hỗ trợ sản xuất, phát triển CSHT và đào tạo dạy nghề.
Giai đoạn 2011 - 2020: Chính phủ Ban hành Nghị quyết số 80/NQ - CP,
ngày 19/5/2011 về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 -
2020. Chính phủ đã đƣa ra mục tiêu: Giảm nghèo bền vững là một trong
những trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện và
từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. Thu
nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 2%/năm,
riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, xóm đặc biệt khó
11
khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới", chƣơng
trình 30a chƣơng trình hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, đào tạo dạy nghề,
chính sách phát triển lao động theo Quyết định 71.., chƣơng trình 134 hỗ trợ
vốn .., chƣơng trình 257 chƣơng trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo cho các đối tƣợng thuộc diện nghèo đói ở
nƣớc ta nhằm giảm bớt khoảng cách nghèo đói trong xã hội từng bƣớc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, phát triển các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu tổng quát
xây dựng một đất nƣớc dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 giải quyết cơ bản về vấn đề sản xuất,
việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6
lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội,
phát triển dịch vụ và công nghiệp.
1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
* Nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá vấn đề
nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn phƣơng
pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ
cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói
ngƣời ta đều thống nhất dựa vào hai loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
12
Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan
tâm nhất đối với chính sách XĐGN.
Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu
nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ
những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với
ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất... để hỗ trợ tăng năng suất lao
động và tạo việc làm cho ngƣời nghèo là cơ bản nhất.
Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo.
+ Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng xa trung tâm Huyện. Những nơi này thƣờng là xa các trung tâm kinh tế
và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng
khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh hoạt, thiếu
thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn... Do đó, năng suất
lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất bán lại rẻ
do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở những vùng
này lại càng khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nƣớc phải tích cực
đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời
nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan
trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nƣớc ta hiện nay.
+ Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp: do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp
thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của
nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và tinh thần, chính trị). Vì
13
vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho
ngƣời nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.
+ Một nội dung quan trọng nữa của chính sách XĐGN là phải tạo điều
kiện để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài
chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ...
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây
là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng và phát triển.
Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động
nghèo thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu
thông tin thị trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, chính
sách XĐGN phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những
yếu tố trên.
Ưu tiên các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng: Ở
nƣớc ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc,
đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân
vẫn còn thấp, phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn
dân cƣ vẫn còn sống nghèo đói. Trong đó có các gia đình thuộc diện chính
sách, gia đình có công với cách mạng vẫn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập
cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới
mang lại. Những giải pháp XĐGN tập trung cho đối tƣợng này vừa là yêu cầu
cấp thiết đối với mục tiêu phát triển bền vững, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững: Trong thực tiễn XĐGN có
tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời
gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: gặp rủi ro trong kinh doanh, thiên tai,
hỏa hoạn, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá trình phát
triển... lại trở thành những hộ nghèo. Vì vậy, nhiệm vụ của chính sách XĐGN
14
không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo sinh tồn và vƣợt qua ngƣỡng cửa nghèo một
cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân ngƣời nghèo chủ động tự
vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.
* Phương thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
- Nhà nước hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Chính phủ Việt Nam cũng đã phát động hàng loạt các hoạt động liên
quan đến XĐGN trong cả nƣớc. Chƣơng trình 120 “tạo công ăn việc làm” là
một thử nghiệm của Chính phủ đối với việc giải quyết các vấn đề ƣu tiên kinh
tế - xã hội thông qua các chƣơng trình mục tiêu. Trong Chƣơng trình mục tiêu
cũng có những nội dung liên quan đến đô thị là: cung cấp tín dụng cho ngƣời
nghèo; khuyến khích tạo công ăn việc làm; giáo dục; y tế…
Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và các vùng sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 nhằm nâng
cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa
- Địa phương hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của chƣơng trình
theo chỉ đạo của Chính phủ và hƣớng dẫn chuyên môn của các Bộ ngành.
Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp
trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình theo nguyên tắc tăng cƣờng phân
cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm. Cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổng
thể, cấp huyện tổ chức thực hiện công việc tới xã, phƣờng giảm nghèo tới hộ.
Các địa phƣơng đã huy động và phối hợp các nguồn lực của các
chƣơng trình với nhau để lồng ghép vào chƣơng trình giảm nghèo. Cấp cơ sở
chú trọng trong việc dạy nghề giải quyết việc làm, hỗ trợ tín dụng, tập huấn
chuyển giao khoa học công nghệ để giảm nghèo. Đồng thời thực hiện đầy đủ
15
và kịp thời các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo về y tế, giáo dục, tín dụng,
bảo trợ xã hội…
- Các đoàn thể cộng đồng tham gia xóa đói giảm nghèo
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện chƣơng
trình, mỗi tổ chức trực tiếp tham gia vào một hoặc hai vấn đề cụ thể, Nhà
nƣớc có cơ chế để tổ chức, đoàn thể tham gia thực hiện có hiệu quả; tiếp tục
thực hiện quỹ “Ngày vì người nghèo” xây dựng mạng lƣới “Tổ tín dụng tiết
kiệm”, “Tổ tương trợ”; quỹ tín dụng cho ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp
quy mô vừa và nhỏ ở cấp huyện, thôn xóm và cộng đồng, xây dựng và nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
1.6. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
1.6.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công
- Thực hiện chính sách công: Thông thƣờng việc triển khai thực hiện
một chính sách sẽ đƣợc qui định bởi văn bản pháp lý của chính phủ. Trong
giai đoạn triển khai cũng bao gồm việc ban hành các văn bản cụ thể hơn có
tính pháp lý, qui định trách nhiệm, quyền hạn cũng nhƣ việc thực thi các hành
động và biện pháp cụ thể. Các chủ thể triển khai quan trọng nhất là các cơ
quan hành chính cùng với các viên chức của mình.
- Quy trình thực hiện chính sách công gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là
bƣớc cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp,
lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch, mà kế hoạch này phải
đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển
khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải lập kế hoạch cụ thể.
Bước 2: Tổ chức thực hiện chính sách
- Phổ biến tuyên truyền chính sách: Đây là công đoạn tiếp theo sau khi
chính sách đã đƣợc thông qua, nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các
16
cấp chính quyền hiểu đƣợc về chính sách và giúp cho chính sách đƣợc triển
khai thuận lợi và có hiệu quả. Việc tuyên truyền này cần phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đƣợc thực thi, trong khi
tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp
trao đổi...
- Phân công phối hợp, thực hiện chính sách: Một chính sách thƣờng
đƣợc thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia, do đó
phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bước 3:Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách: Bất cứ triển khai
chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách
đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà
nƣớc thực hiện việc kiểm tra này, nếu tiến hành thƣờng xuyên thì giúp nhà
quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi chính sách từ đó có kết luận chính
xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tƣợng thực thi
nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách.
Bước 4: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: Đây là một khâu rất quan
trọng đối với chính sách xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo là vấn
đề mang tính lâu dài với mọi thời đại. Nhất là đối với nƣớc ta, vẫn là nƣớc
nghèo so với các nƣớc trên thế giới... Để việc xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta
nhanh và bền vững, chính sách xoá đói giảm nghèo thƣờng xuyên phải đổi
mới phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc và điều kiện quốc gia ở mỗi thời kỳ.
1.6.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính
sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống
nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình.
17
- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực thi chính sách là
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút
các nguồn lực hƣớng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các
chƣơng trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách...
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại
biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã
hội, mà các nhóm lợi ích sẽ đƣợc hƣởng thụ khác nhau. Nhà nƣớc thƣờng ra tay
bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tƣợng thụ hƣởng trong xã hội hội bằng
chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hƣởng ứng thực
hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của
Nhà nƣớc. Kết quả trên có đƣợc chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích
cho mỗi đối tƣợng thực hiện và toàn xã hội.
1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công
- Yếu tố nguồn lực và quản lý, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách
Để triển khai một chính sách có hiệu quả, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ
phải có đủ nguồn tài chính, nhân lực, vật lực cho việc triển khai đó. Nguồn
lực để thực hiện một chính sách ở đây chính là nguồn lực lao động, nguồn lực
khoa học công nghệ, nguồn lực vốn và nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
- Yếu tố thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn. Cơ quan chuyên môn trực
thuộc Trung ƣơng hoặc địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực của một chính sách; quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và
nhân lực thực hiện chính sách theo sự phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế:
18
+ Các địa phƣơng có tỷ lệ nghèo đói cao thƣờng là vùng xa xôi hẻo
lánh, vùng biển địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, thiên tai thƣờng
xuyên xảy ra, cơ cấu kinh tế lạc hậu, đất canh tác ít, cằn cỗi dẫn đến năng suất
cây trồng, vật nuôi đều thấp.
+ Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu XĐGN.
Để thực hiện các mục tiêu XĐGN trên quy mô diện rộng và đạt đƣợc kết quả
nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân các hộ nghèo đều phải có nguồn lực. Nhà nƣớc
có nguồn lực đủ mạnh để hình thành và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ cho các
doanh nghiệp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động; hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và hỗ trợ phát triển sản xuất thông
qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo...Về phía hộ gia đình nghèo, để
phấn đấu thoát nghèo, họ cũng cần có nguồn lực để tự mình phấn đấu vƣơn lên.
Nguồn lực họ có thể có đƣợc là từ các nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc, của cộng
đồng dân cƣ, vốn vay tín dụng và khả năng tích lũy của bản thân.
- Nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số.
+ Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói và chính sách XĐGN bao
gồm: dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tƣ cho giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, phong tục, tập quán, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
+ Nghèo đói, dân trí thấp dẫn đến sinh đẻ nhiều làm cho đời sống khó
khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều, thời gian lao động và thu nhập của hộ gia đình sẽ
giảm. Ngƣợc lại nhân khẩu trong gia đình tăng nên mức thu nhập bình quân
đầu ngƣời của hộ giảm. Sức khỏe của ngƣời mẹ đẻ nhiều cũng suy giảm và
tác động đến sức khỏe của những đứa con sau khi sinh làm cho sức lao động
giảm dần, nguy cơ nghèo đói sẽ tăng cao.
19
- Môi trường chính trị, xã hội.
Môi trƣờng chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Một khi môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ sẽ là điều kiện
tốt để thực hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà đầu tƣ,
các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh
doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, là cơ sở để tăng nguồn
lực cho XĐGN. Môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ, việc huy
động nguồn lực cho phát triển không những thuận lợi mà còn có điều kiện
thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngƣợc lại, môi trƣờng chính trị, xã hội
không ổn định thì môi trƣờng đầu tƣ sẽ bị xấu đi, rủi ro trong đầu tƣ sẽ cao.
- Bộ máy quản lý và cán bộ:
Để hỗ trợ cho ngƣời dân nói chung và ngƣời nghèo nói riêng tiếp cận tốt
với các dịch vụ hỗ trợ của Nhà nƣớc, chuyển tải những chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đến tận ngƣời dân, tổ chức triển khai thực hiện việc
chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho nông
thôn, cho ngƣời nghèo, cần có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực, đủ số lƣợng, có
chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức để thực thi nhiệm vụ.
20
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là quan điểm duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy rõ mối tƣơng quan các hiện tƣợng kinh
tế - xã hội trong trạng thái vận động. Nó cho phép phân tích, đánh giá một
cách khách quan các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy
mọi sự vật hiện tƣợng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tƣợng sự vật xung quanh. Chính sách
xóa đói giảm nghèo liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ các cơ chế chính sách của
nhà nƣớc, sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, tác động về đặc thù vị
trí địa lý tại địa bàn Huyện Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chƣa qua xử lý, đƣợc thu thập lần đầu và
thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập
dữ liệu sơ cấp lại thƣờng phức tạp, tốn kém, địa bàn Huyện rộng, dân số lại
đông… Để khắc phục nhƣợc điểm này, tác giả sẽ không tiến hành điều tra hết
toàn bộ các xã trên địa bàn Huyện mà chỉ điều tra 1 số xã đặc biệt khó khăn
(Vùng bãi ngang ). Do vậy, đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp và các tài liệu, tƣ liệu thu thập từ
nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau: Nghị quyết của BCH Đảng bộ Tỉnh
Thanh Hóa, Đảng bộ Huyện Quảng Xƣơng về chƣơng trình xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm; sở LĐTB&XH, phòng LĐTB&XH, phòng tài
chính UBND Huyện Từ các sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, các
21
báo cáo về kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm
giai đoạn 2010 - 2014, định hƣớng giai đoạn 2015 - 2020; Đề án hỗ trợ đất
sản xuất, đƣờng, trƣờng, trạm, dự án chƣơng trình về xóa nhà tranh tre tạm
bợ, dột nát cho ngƣời nghèo.
Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, dựa vào những thông tin thu thập đƣợc,
phiếu trƣng cầu ý kiến điều tra xã hội học khảo sát thông qua phiếu điều tra
phù hợp với từng,địa phƣơng.
XÂY DỰNG BỘ PHIẾU HỎI
1
TIẾN HÀNH KHẢO SÁT CÁC TỔ CHỨC , CÁ NHÂN THUỘC CÁC HUYỆN, XÃ NGHÈO
PHÁT VÀ THU PHIẾU HỎI
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG
2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
( VẤNĐỀ )
PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
TÌM CÁC NGUYÊN NHÂN
3
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHẤN CHÍNH
TÌM NGUYÊN NHÂN CHÍNH
TÌM CÁC GIẢI PHÁP
XÁC ĐỊNH
4
GIẢI PHÁP
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP TỐT NHẤT
Các bước phân tích được tiến hành như sau:
Hình 2.1. Chu trình đánh giá thực trạng và tìm giải pháp đói, nghèo
22
* Thiết kế câu hỏi nghiên cứu:
Tác giả đƣa ra 2 bảng câu hỏi nhƣ sau: Một bảng câu hỏi trƣng cầu ý
kiến đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân; một bảng điều tra xã hội học: Để
tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc xử lý bởi chƣơng trình Excel hoặc SPSS
trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính
toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu.
2.2.4. Phân tích số liệu
- Phương pháp phân tổ
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo
tiêu chí chuẩn nghèo, phƣơng pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ
ràng để có đƣợc những kết luận chính xác về thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.
- Phương pháp so sánh
Trên cơ sở phân tổ, phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh kết quả thực
hiện xóa đói giảm nghèo qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu
kinh tế, văn hóa - xã hội theo Nghị quyết của Đảng bộ Huyện hằng năm.
Nội dung phương pháp: Trực tiếp gặp đối tƣợng đƣợc phỏng vấn theo
bảng câu hỏi soạn sẵn. Áp dụng khi hiện tƣợng nghiên cứu phức tạp, cần phải
thu thập nhiều dữ liệu, khi muốn thăm dò ý kiến đối tƣợng qua các câu hỏi
ngắn gọn và có thể trả lời nhanh đƣợc.
Ưu nhược điểm: Do gặp mặt trực tiếp nên quá trình phỏng vấn có thể
thuyết phục đƣợc đối tƣợng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tƣợng về các
câu hỏi với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trƣớc khi ghi
vào phiếu điều tra. Tuy nhiên phƣơng pháp này cần có thời gian tiếp cận
23
ngƣời đƣợc phỏng vấn, trong quá trình triển khai đã kết hợp giao tiếp xã hội
và tranh thủ ngoài giờ hành chính để tránh làm mất thời gian làm việc của cán
bộ đƣợc phỏng vấn.
Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Kỹ năng đặt
câu hỏi phải khéo léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh
hƣởng đến câu trả lời của đáp viên; phải trung thực (không bịa ra câu trả
lời,bỏ bớt câu trả lời để tựđiềnlấy cho nhanh); phải có kỹ năng giao tiếp.
24
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng - tỉnh Thanh Hoá
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Quảng Xƣơng đƣợc xem là một huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá, đồng
đất không mấy thuận lợi, lại chịu nhiều thiên tai, Song, hiện nay kinh tế của
huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng qua các năm, thu nhập bình
quân dầu ngƣời có mức tăng khá, đời sống nhân nhân ngày càng cải thiện. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp;
tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thƣơng mại.
Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, với chiều dài bờ biển
gần 18 km, diện tích tự nhiên năm 2010 là 227,6 ha, 2011 là 227,6, năm 2012
là 194,3, năm 2013 là 194,3, năm 2014 là 200,4 diện tích đất nông nghiệp
15.462 ha, nơi đây từ lâu đã đƣợc coi là trọng điểm lúa của tỉnh Thanh Hoá.
Dân số của huyện Quảng Xƣơng năm 2010 toàn huyện có tổng số dân là
224.171, năm 2011 có 233.591, năm 2012 có 233.586, năm 2013 có 238.872,
năm 2014 có 225.101. Dân tộc kinh là chủ yếu; có các tôn giáo: Lƣơng giáo
và Công giáo; số ngƣời trong độ tuổi lao động 23.850 ngƣời, đƣợc phân bố
trên 36 xã, thị trấn huyện. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt là 10,6 triệu
đồng/năm. Tổng giá trị GDP năm 2010 đạt 3.519 tỷ đồng. Ngành nghề chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp - thủ công nghiệp - nuôi trồng thuỷ sản và một bộ
phận lao động đi làm việc ở tỉnh ngoài.
25
Phía Bắc, Quảng Xƣơng giáp Thành phố Thanh hoá với khu công
nghiệp Lễ Môn; huyện Hoàng hoá và thị xã du lịch Sầm Sơn; Phía Nam giáp
huyện Tĩnh Gia với khu công nghiệp động lực Nghi Sơn và huyện Nông
Cống; Phía Tây giáp huyện Đông Sơn; Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Hàng
năm có nhiều cơn bão lớn từ biển Đông vào phá hoại mùa màng và kết cấu hạ
tầng của nhân dân, gây mất mùa, thất bát cho dân cƣ ven biển.
Quốc lộ 1A, 45, 47 và tỉnh lộ số 4 là những đầu mối giao thông huyết
mạch trong huyện. Huyện Quảng Xƣơng còn đƣợc bao bọc bởi sông Mã ở
phía Bắc và sông Yên ở phí Nam.
Quảng Xƣơng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng lớn
của khí hậu vùng biển, nhiệt độ cao với hai mùa chính: mùa hạ khí hậu nóng
ẩm; mùa đông khô hanh; xen kẻ giữa hai mùa chính là khí hậu chuyển tiếp:
giữa hạ sang đông là mùa thu ngắn, thƣờng có bão lụt; giữa đông sang hạ là
mùa xuân, không rõ rệt, có mƣa phùn, chịu ảnh hƣởng có gió Tây khô nóng
về mùa hạ và sƣơng muối về mùa đông. Quảng Xƣơng chịu ảnh hƣởng của
thuỷ văn sông Mã và sông Yên. Thuỷ triều thuộc chế độ bán nhật triều. Thời
gian triều lên trung bình hàng ngày là 9 giờ, triều xuống là 15 giờ.
Bề mặt lãnh thổ có độ cao trung bình từ 3 - 5 m (So với trung bình mặt
nƣớc biển); cá biệt có một số vùng trũng (thuộc các xã phía đông đƣờng 4) thấp
hơn độ cao trung bình toàn huyện từ 11,5 m, địa hình có dạng sống trâu chạy
theo hƣớng Bắc Nam, chia huyện thành 2 tiểu vùng: Đồng bằng và ven biển.
Vùng đồng bằng gồm 21 xã và thị trấn Quảng Xƣơng (Phía Tây đƣờng
4), đất đai khá bằng phẳng với đặc điểm kinh tế là: Kinh tế nông nghiệp, sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại. Nhóm đất ở
các xã này phần lớn là đất có thành phần cơ giới thịt nặng, thịt trung bình, đất
chua nghèo lân, phù hợp cho gieo trồng cây lúa nƣớc, còn nhiều khả năng cho
26
đầu tƣ thâm canh, tăng vụ nhất là vụ đông trên đất 2 vụ lúa khi thực hiện tƣới
tiêu chủ động
Vùng ven biển gồm 15 xã (Phía đông đƣờng 4), địa hình phức tạp: Có
dạng làn sóng, xen kẽ giữa những cồn đất cao là những giải đất trũng hình
lòng máng theo hƣớng Bắc Nam. Đặc điểm kinh tế có: kinh tế nông nghiệp,
kinh tế biển và có nhiều khả năng phát triển kinh tế du lịch, nhóm đất ở các xã
này thuộc nhóm cát tơi, cát pha, đất cát pha thịt nhẹ. Phần lớn là nghèo lân,
nghèo mùn, có bị nhiễm mặn, vùng đất này phù hợp cho gieo trồng cây lúa
nƣớc, cây mầu lƣơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày (Lạc, vừng, kê, đay...).
Bảng biểu 3.1: Dân số Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 – 2014
Tên
STT
xã/phƣờng/thị
Dân số huyện 5 năm giai đoạn 2010->2014
trấn
2010
2011
2012
2013
2014
ĐVT Ngƣời
A
Tổng số
224171
233591
233586
238872
225101
Thị trấn
2764
1
2901
2921
2997
2808
Xã Quảng Tân
8720
2
9125
8951
9348.5
8740
Xã Quảng Trạch
4941
3
5099
5099
5197
4982
Xã Quảng Phong
6506
4
6727
6727
6968.5
6636
Xã Quảng Đức
5686
5
5921
5921
6248.5
5652
Xã Quảng Định
5310
6
5445
5445
5524
5360
Xã Quảng Nhân
6545
7
6772
6772
6846.5
6518
Xã Quảng Ninh
5999
8
6395
6395
6476.5
5931
Xã Quảng Bình
5770
9
6010
6010
6329.5
5895
Xã Quảng Hợp
5720
10
5946
5946
6271
5206
Xã Quảng Văn
4909
11
5233
5233
5341
5132
Xã Quảng Long
4997
12
5124
5124
5293.5
4952
27
6174
6260
5882
Xã Quảng Yên
6006
13
6174
5335
5392.5
5239
Xã Quảng Hòa
5179
14
5335
3934
4016
3836
Xã Quảng Lĩnh
3802
15
3934
6689
6788.5
6374
Xã Quảng Khê
6440
16
6689
6428
6522.5
6167
Xã Quảng Trung
6246
17
6428
6747
6880
6494
Xã Quảng Chính
6520
18
6747
8569
8658
8730
Xã Quảng Ngọc
8701
19
8569
5447
5467
5404
Xã Quảng Trƣờng
5374
20
5299
2874
2960
2805
Xã Quảng Phúc
2767
21
2874
5212
5317
5042
Xã Quảng Vọng
5061
22
5212
4527
4614
4261
Xã Quảng Minh
4327
23
4527
5555
5643
5346
Xã Quảng Hùng
5397
24
5555
4379
4502.5
4195
Xã Quảng Giao
4198
25
4379
8276
8367
7175
Xã Quảng Thọ
7127
26
8276
7910
8015
7661
Xã Quảng Châu
7682
27
7910
8980
9196.5
8467
Xã Quảng Vinh
8421
28
8980
5649
5739.5
5681
Xã Quảng Đại
5543
29
5649
8821
8991
8416
Xã Quảng Hải
8398
30
8821
7751
7926.5
8428
Xã Quảng Lƣu
7627
31
7751
7010
7281
6719
Xã Quảng Lộc
6764
32
7010
6801
6907
6148
Xã Quảng Lợi
6003
33
6801
34
Xã Quảng Nham
13445
13952
13952
14249
13436
6480
6577
6170
Xã Quảng Thạch
6213
35
6480
9549
9760
9218
Xã Quảng Thái
9071
36
9549
Nguồn; Chi cục thống kê huyện Quảng Xương
28
Bảng biểu 3.2: cơ cầu lao động và cơ cấu kinh tế Huyện Quảng Xƣơng từ
2012
2013
2010
2011
2014
2010 – 2014
227,6
227,6
194,3
194,3
1 196 9,0
1 164 8,7
1 229 13.1
1 202 14,0
STT ChØ Tiªu
§¬n vÞ tÝnh 200.4 Km2 Người 256 900 217 900 220 300 225 000 225 101 1 123 Ngêi/km2 13.7 %o 155 291 159 277 152 124 152 568 153 021 Người
Lao ®éng ®ang lµm viÖc trong c¸c ngµnh kinh tÕ
55 9 650 18 073 15 261 2 812 11 633 7 210 1 580 5 630 945 4 685
50 21 770 16 760 14 191 2 569 10 627 6 473 1 420 5 054 851 4 203
56 9 843 18 434 15 566 2 868 11 866 7 228 1 585 5 643 950 4 693
1 DiÖn tÝch tù nhiªn 2 D©n sè trung b×nh 3 MËt ®é d©n sè 4 Tû lÖ t¨ng tù nhiªn d©n sè 5 D©n sè trong ®é tuæi lao ®éng
55 21 656 11 884 9 149 2 735 10 975 6 505 1 433 5 072 862 4 210
6 a N«ng, L©m nghiÖp, thuû s¶n N«ng nghiÖp L©m nghiÖp Thuû s¶n b C«ng nghiÖp vµ x©y dùng C«ng nghiÖp X©y dùng c DÞch vô 7 Lao ®éng khu vùc nhµ níc a Trung ư ¬ng qu¶n lý b §Þa ph¬ng qu¶n lý TØnh qu¶n lý HuyÖn qu¶n lý 8 Sè ngƣời đƣợc s¾p xÕp viÖc lµm míi trong n¨m a æn ®Þnh b T¹m thêi
601 440 578 172 692 311 865 704 973 321
9 Gi¸ trÞ s¸n xuÊt c«ng nghiÖp ( Gi¸ hiÖn hµnh)
601 440 498 318 571 182 681 541 737 757
10 Gi¸ trÞ s¸n xuÊt c«ng nghiÖp ( Gi¸ SS 2010 )
443 472 544 608 714 452 900 180 964 891
425
417
456
465
11 Tæng thu ng©n s¸ch
279 000 290 160 602 000 833 135 895 262 474
0
18.61
22.52
20.76 29
26.14 36
25
32
12.14 21
41 26 20.4
36 28 17.5
41 26 20.0
36 26 18.3
12 Tæng chi ng©n s¸ch 13 S¶n lƣợng lƣơng thùc cã h¹t BQ ®Çu ngƣời
149 441 152 430 149 738 144 923 145 065 Ngườ 119 735 122 130 122 351 122 064 122 134 Người Người 110 030 112 231 100 531 100 353 100 273 58 Người 21 803 Người 11 561 Người 8 676 Người 2 885 Người 11 370 Người 6 568 Người 1 451 Người 5 117 Người 878 Người 4 239 Người Người Người Người TriÖu ®ång TriÖu ®ång TriÖu ®ång TriÖu ®ång Kg/Ngưi Ngh×n ®ång % X·, TT X·, TT X·, TT %
36 16 15.8
14 Thu nhËp BQ hµng th¸ng cña 1 khÈu 15 Tû lÖ hé nghÌo 16 Sè x·, TT thuéc diÖn ®ãi nghÌo 17 Sè x·, TT ®îc c«ng nhËn phæ cËp THCS 18 Sè x·, TT ®¹t 10 chuÈn quèc gia vÒ y tÕ 19 Tû lÖ trÎ em díi 5 tuæi suy dinh dƣỡng
Nguồn; Chi cục thống kê huyện Quảng Xương
29
3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội:
Với 36 xã, thị trấn, huyện Quảng Xƣơng chia thành hai vùng rõ rệt: đồng
bằng và ven biển. Song, phần lớn số dân vẫn sống bằng sản xuất nông nghiệp
là chính, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không
chỉ là sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, mà còn là nỗi trăn trở của bà con nông
dân. Bởi vậy, các cấp uỷ Đảng và chính quyền xã, huyện cùng lo với dân, cán
bộ huyện thƣờng xuyên về xã để điều tra, xem xét từng vùng đất để từ đó vận
động khuyến khích dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sao cho hợp lý.
Với chủ trƣơng, sách lƣợc phát triển hợp lý, đến nay, nhiều xã trong
huyện đã lựa chọn cho mình hƣớng đi đúng. Trong đó có những xã đã chuyển
hàng chục ha đất cấy lúa bị thoái hoá sang trồng cói, phục vụ nhu cầu phát triển
thủ công nghiệp. Điển hình là xã Quảng Khê, từ một xã trong nhiều năm thuộc
diện đói, nghèo, đất thoái hoá đã chuyển 100ha lúa năng xuất thấp sang trồng
cói, giá trị thu nhập từ một sào trồng cói gấp 4 lần giá trị thu nhập từ 1 sào
trồng lúa. Các xã Quảng Hợp, Quảng Ninh, Quảng Phúc, Quảng Vọng… cũng
chuyển sang trồng hàng trăm ha dâu nuôi tằm. Nhờ vậy, hiện nay, giá trị thu từ
những ha trồng cói, dâu đƣợc nâng lên, qua đó tạo nguồn nguyên liệu góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nếu năm 2010
tốc độ tăng trƣởng kinh tế chỉ đạt 10,2 % thì năm 2014 đạt 15,2%, đối với các
xã đất ruộng mầu mỡ, UBND xã đã chỉ đạo ngƣời dân tích cực chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, coi trọng cả ba vụ trong năm, tăng nhanh diện tích cây trồng trên
đất 2 lúa, đồng thời đƣa vào triển khai canh tác những giống lúa cho năng xuất
chất lƣợng cao. Do đó, dù nhiều xã đã chuyển sang trồng cây công nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, nhƣng sản lƣợng lúa của cả huyện vẫn cao. Huyện Quảng
Xƣơng vẫn là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Thanh Hoá.
Vùng đất chua ven biển chi chít hố bom ở phía Bắc sông Yên một thời
để cỏ, lau mọc um tùm, giờ đây đã đƣợc cải tạo thành đồng nuôi trồng thuỷ
30
sản nƣớc lợ. Từ Quảng Trung, Quảng Chính… qua vùng bãi ngang, cát trắng
đến các xã Quảng Châu ở hạ lƣu sông Mã, diện tích đồng triều cứ thế nhân
rộng ra mãi, kéo dài đến hút tầm mắt. Vẫn đất cũ, ngƣời cũ, nhƣng tƣ duy
kinh tế mới, cách làm mới đang đƣợc nhân rộng, đánh thức tiềm năng vùng
triều. Cùng với chủ động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thời gian
qua, các địa phƣơng đã quy hoạch lại diện tích vùng triều, mở rộng đồng nuôi,
mạnh dạn chuyển nhiều ha đất trồng lúa và cói cho năng xuất thấp sang nuôi
tròng thuỷ sản nƣớc lợ. Theo số liệu thống kê, năm 2014, sản lƣợng thu hoạch
thuỷ sản nƣớc lợ ở Quảng Xƣơng đạt 849 tấn, trong đó có 650 tấn tôm sú,
nâng sản lƣợng khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản ở Quảng Xƣơng
lên 8.700 tấn, tăng 20% so với năm 2010.
Không những tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Quảng
Xƣơng tăng lên qua các năm, mà tỷ trọng dịch vụ thƣơng mại cũng theo một
hƣớng đi mới. Trong đó, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thƣơng mại tăng cả về tốc độ lẫn tỷ trọng trong GDP, tạo nên sự phát triển lâu
dài cho huyện Quảng Xƣơng.
Kết cấu hạ tầng, giao thông phát triển mạnh. Cùng với sự tăng trƣởng
cao của kinh tế, các vấn đề xã hội và kết cấu hạ tầng của huyện Quảng Xƣơng
ngày càng đƣợc củng cố và hoàn thiện. Là huyện có dân số đông nhất nhì
trong tỉnh, năm 2010, toàn huyện có 155.291 lao động, năm 2011 cos159.277
lao động, năm 2012 có 152.124, năm 2013 có 152.568 lao động, năm 2014 có
153.021 lao động, thƣờng xuyên có 9 - 10% lao động thiếu việc làm. Lƣợng
lao động dồi dào, tạo nên lợi thế về nhân lực, nhƣng hiện nay vẫn chƣa phù
hợp với sự phát triển của kinh tế, hàng năm huyện vẫn phải tổ chức làm đầu
mối để đƣa dân đi phát triển kinh tế ở nhiều tỉnh. Năm 2010. 2011.2012, bằng
nhiều hình thức khác nhau nhƣ tạo việc làm tại chỗ, tham gia xuất khẩu lao
động, huyện Quảng Xƣơng đã giải quyết việc làm cho gần 6.000 lao động.
31
Từ kết quả nêu trên cho thấy đời sống nhân nhân từng bƣớc đƣợc nâng
lên, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 26,14% năm 2010 xuống còn 12,14% năm
2014.
Đến nay hệ thống giao thông, thuỷ lợi cơ bản đã đƣợc hoàn thiện.
100% số xã đã có đƣờng ô tô đến xã, toàn huyện có 201 km đƣờng giao
thông, mở rộng 11km đƣờng huyện 120km đƣờng bê tông các xã. Nâng tổng
số đƣờng huyện đƣợc kiên cố hóa đạt 91%, đƣờng xã đạt 95,7%, đƣờng thôn
xóm đạt 91,7%, đƣờng giao thông nội đồng 44,1%. Đã đầu tƣ và đƣa vào sử
dụng 18 công trình trụ sở làm việc, 16 công trình trạm y tế, 13 công trình chợ,
31 nhà văn hóa, kiên cố hóa 40 công trình trƣờng học với 221 phòng học và
72 phòng hiệu bộ. Xây mới và cải tạo, nâng cấp các công trình điện, các công
rình cấp nƣớc tại 10 xã …, hệ thống cầu cống trên các trục đƣờng giao thông
đảm bảo thông tuyến, không những tạo thuận lợi cho việc đi lại, mà còn là
một trong những tiền đề cơ bản để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Đối với hệ thống thuỷ lợi, hiện có 85% diện tích sản xuất đƣợc tƣới
bằng nguồn nƣớc tự chảy (8.000 ha), 35% diện tích còn lại đƣợc tƣới bằng
nguồn nƣớc tạo nguồn với hình thức chủ yếu là bơm điện và bơm dầu (4.000
ha), kênh mƣơng tƣới đã đƣợc xây dựng và kiên cố, tạo thuận lợi lớn cho
công nghiệp phát triển. Mạng lƣới điện, nƣớc không ngừng đƣợc hoàn thiện,
đến nay 85% dân số đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, 100% số hộ sử dụng
điện lƣới quốc gia.
Mạng lƣới thông tin liên lạc đƣợc phát triển nhanh và từng bƣớc đƣợc
hiện đại hoá, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ cho
việc trao đổi thông tin trong sản xuất cũng nhƣ nhu cầu tình cảm. Toàn huyện
có 37 trạm bƣu điện văn hoá xã.
Giáo dục và y tế là hai vấn đề luôn đƣợc quan tâm ở Quảng Xƣơng, kết
cấu hạ tầng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ngày càng đƣợc xây dựng
32
và hoàn thiện. Hầu hết các xã đều có cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng đƣợc sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân. Văn hoá xã hội phát triển, an ninh
chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ.
*Phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Về kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2014
đạt 15,8% tăng so với bình quân năm 2010 là 2,5%, trong đó nông, lâm, thủy
sản tăng 5,9%, công nghiệp, xây dựng tăng 18,4%; dịch vụ - thƣơng mại tăng
21,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng; tỷ trọng nghành nông, lâm,
thủy sản năm 2014 chiếm 30%,; công nghiệp - xây dựng chiếm 32%, tăng
4,8%; dịch vụ - thƣơng mại chiếm 38%, tăng 5,2% so với năm 2010. Thu
nhập bình quân đầu ngƣời đạt 22,25 triệu đồng, tăng 13,3 triệu đồng so với
năm 2010. Nông - lâm - ngƣ nghiệp: tốc độ phát triển đạt 112 nghìn tấn/năm,
tăng 5% năm 2014 tăng 5% so với năm 2010. giá trị đạt 1.015.846 triệu đồng,
tăng 131% so với năm 2010. Các loại cây ra màu, cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao nhƣ cây thuốc lào, cây ớt, cây cói, xây dựng dự án đầu tƣ hạ tầng
vùng cói… đã đƣợc Ban chấp hành Đảng bộ huyện quan tâm chỉ đạo.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản: có bƣớc tiến
phát triển khá, tốc độ tăng trƣởng bình quân của ngành đạt 18,4%/năm, tổng
giá trị sản xuất bình quân 2.136 tỷ đồng năm 2014, tăng 1.881 tỷ đồng so với
năm 2010. Tăng trƣởng bình quân nghành xây dựng đạt 18,6%.
Thƣơng mại - dịch vụ: tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 21.1%/năm, tỷ
trọng chiếm 37,2%; tổng giá trị sản xuất đến năm 2014 đạt 3.200 tỷ đồng,
tăng 1.0044 tỷ đồng so với năm 2010, 2011; tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ trên địa bàn đến năm 2014 đạt 4.300 tỷ đồng. Mạng lƣới
thƣơng mại đƣợc mở rộng, văn minh thƣơng mại chuyển biến rõ rệt; hệ thống
chợ nông thôn đƣợc sắp xếp, đầu tƣ nâng cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
33
Tài chính - tín dụng: tốc độ tăng thu ngân sách có bƣớc phát triển
nhanh. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2010 - 2014 đạt 3.800 tỷ,
trong đó thu ngân sách trên địa bàn 1.900 tỷ đồng. công tác chi ngân sách
đƣợc đảm bảo nguyên tắc, quản lý chặt chẽ. Đáp ứng kịp thời cho thực hiện
nhiệm vụ. Tổng dƣ nợ tín dụng năm 2014 đạt 1.450 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so
với năm 2010. Hoạt động ở các ngân hàng, các quỹ tín dụng đã và đang đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển sản xuất.
Về Văn hoá - xã hội:
Giáo dục - đào tạo: học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đạt 98%
trở lên. Học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng bình quân hàng năm đạt từ 20% trở
lên. 100% các xã, thị trấn hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, 95% số xã, thị trấn hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục
THCS. Huyện đang triển khai thực hiện đề án phổ cập PTTH và xây dựng
một sổ trƣờng chuẩn quốc gia.
Văn hoá - thông tin - thể dục thể thao: đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn
dân xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cƣ và thực hiện chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia “ Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới”. Đến nay có 100%
làng, đơn vị văn hoá đã khai trƣơng; Số đơn vị đƣợc công nhận cấp tỉnh là 25,
cấp huyện là 71. Có 11% đạt gia đình thể thao, 24% số ngƣời luyện tập thể thao
thƣờng xuyên. Số hộ đƣợc xem truyền hình là 82%, nghe truyền thanh là 92%.
Y tế - dân số - gia đình và trẻ em: Tiêm chủng mở rộng đạt 98% cháu
trong độ tuổi. Phối hợp tổ chức có hiệu quả chƣơng trình y tế quốc gia, y tế học
đƣờng, thƣờng xuyên kiểm tra hoạt động hành nghề y, dƣợc tƣ nhân. Đến nay
đã có 18 xã đƣợc công nhận chuẩn y tế quốc gia. Công tác dân số, ké hoạch
hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đƣợc coi trọng. Tăng cƣờng
hoạt động truyền thông nhằm nâng cao chất lƣợng dân số, chƣơng trình chăm
sóc trẻ em tật nguyền, bị nhiễm chất dộc da cam đƣợc chăm sóc ổn định.
34
Chính sách xã hội: phong trào “uống nƣớc nhớ nguồn”, “đền ơn đáp
nghĩa” ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, cuộc vận động xoá nhà tranh tre tạm
bợ, ngày vì ngƣời nghèo… đƣợc nhân dân tích cực hƣởng ứng. Chƣơng trình
xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội đƣợc quan tâm.
Số hộ giàu tăng lên đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo hiện nay là 12,14% (tính theo tiêu
chí mới). Giải quyết việc làm bình quân trong 5 năm là 7.500 lao động/năm.
Có khoảng 1000 ngƣời đang lao động tại nƣớc ngoài. tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi
suy dinh dƣỡng năm 2010 là 20% đến năm 2014 còn 15%.
3.2. Thực trạng nghèo đói ở huyện Quảng Xƣơng
Quảng Xƣơng năm 2010 có 64.382 hộ, trong đó số hộ thuộc diện nghèo
(theo tiêu chuẩn mới) là 14.808 hộ, chiếm tỷ lệ 26,14%, năm 2011 có 66.150
hộ, trong đó hộ nghèo là 13.609, chiếm tỷ lệ 22,52%, năm 2012 có 58.296 hộ
trong đó hộ nghèo là 12.546, chiếm tỷ lệ 20,76%, năm 2013 có 59.281 hộ,
trong đó hộ nghèo là 11.245, chiếm tỷ lệ 18,61%, năm 2014 có 59.835 hộ,
trong đó hộ nghèo là 10.686 hộ, chiếm tỷ lệ 12.14%
- Số hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời có công là 645 hộ.
Trong đó: hộ có thƣơng binh là 293 hộ, hộ có thân nhân liệt sỹ 288 hộ,
hộ có ngƣời bị nhiễm chất đọc hoá học là 73 hộ.
- Số hộ nghèo do thiếu kiến thức làm kinh tế 3.024 hộ
- Số hộ nghèo do thiếu sức lao động 2.421 hộ
- Số hộ nghèo do đông ngƣời ăn theo 2.978 hộ
- Số hộ nghèo do thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh 14.463 hộ
- Số hộ nghèo nông nghiệp thiếu đất sản xuất 2.504 hộ
- Số hộ nghèo do có ngƣời ốm đau, tàn tật 2.183 hộ
- Số hộ nghèo do có ngƣời mắc tệ nạn xã hội 54 hộ
- Số hộ nghèo do gặp rủi ro đột xuất 196 hộ
35
Để thực hiện chƣơng trình giảm nghèo có hiệu quả cao, trƣớc hết phải
tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói với từng xã, từng hộ gia đình, qua
quá trình điều tra hộ nghèo trên địa bàn huyện về nguyên nhân nghèo không
chỉ thuần tuý là thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất, ốm đau, mắc tệ nạn xã
hội,... mà có sự đan xen xâm nhập lẫn nhau cả sâu xa và trực tiếp, cả khách
quan và chủ quan, giữa cơ bản và tức thời, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội.
Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ gia đình tại đại
bàn Huyện Quảng Xƣơng.
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số hộ
Số khẩu
Tỷ lệ
Tỷ lệ cận
cận
cận
Năm
tự nhiên
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
Năm
64382 14.808
54082
26.14
7510
34331
11.66
2010
Năm
66150 13.609
46235
22.52
7546
34191
11.41
2011
Năm
58546 12.546
35168
20.76
6443
29386
11.05
2012
Năm
59281 11.245
28563
18.61
5969
27346
10.07
2013
Năm
2014
59835 10.686
2100
12.14
5450
24858
9.1
Bảng 3.3: Hộ nghèo Huyện quảng xƣơng từ năm 2010 - 2014
Nguồn: phòng LĐTB&XH UBND huyện Quảng Xương .
3.2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Không có kinh nghiệm làm ăn, không biết cách sản xuất kinh doanh.
Nói một cách khác không có năng lực thị trƣờng, chỉ biết làm ăn chứ không
biết tính toán lỗ lãi của trình độ sản xuất tự cấp, tự túc, nếu không biết làm ăn
kinh doanh theo hƣớng sản xuất hàng hoá không có năng lực hiểu biết về thị
trƣờng, kết quả sản xuất kinh doanh thì dù đạt ở mức cao nhất cũng chỉ đủ ăn
36
nhƣng luôn ở vào thế bấp bênh dễ rơi vào tình cảnh nghèo khi có những biến
cố xảy ra nhƣ: thiên tai, rủi ro, ốm đau.các hộ nghèo thiếu kiến thức làm ăn,
không am hiểu kỷ thuật, bảo thủ trì trệ, không mạnh dạn đầu tƣ sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, có nhiều hộ không giám đầu tƣ chăn
nuôi vì lo sợ bị chết dịch.
Thiếu, hoặc không có vốn. Đây là nguyên nhân cơ bản. Ai cũng biết
vốn là rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh, Ông cha ta đã từng nói
“Buôn tài không bằng dài vốn” nó quyết định qui mô và tốc độ phát triển sản
xuất. Thực tế qua điều tra cho thấy có nhiều hộ nông dân nghèo không có vốn
bằng tiền và giá trị tài sản ít ỏi. Có nhiều hộ không có tiền để mua giống mới,
mua phân bón, không có tiền mua trâu bò để cày kéo, chăn nuôi lấy thịt. Từ
khi có nguồn vốn tín dụng phục vụ ngƣời nghèo và các nguồn vốn khác và sự
hỗ trợ của nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho nhiều hộ vay vốn phát triển sản xuất.
Tuy nhiên trong quá tình thực hiện còn nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải
quyết. Có những hộ không dám vay vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, do thiếu
kiến thức và kỷ thuật. Có hộ vay vốn gặp rủi ro, hoặc sử dụng vốn không
đúng mục đích kém hiệu quả gây thất thoát vốn. Cũng có hộ vay vốn không
xây dựng đƣợc chƣơng trình dự án nên khi vay đƣợc vốn không biết sử dụng
vào mục đích gì và phải chịu lãi suất khống. Tuy nhiên, cũng có nhiều hộ vay
vốn sử dụng có hiệu quả tốt đã trở thành những điển hình để mọi ngƣời học
tập. Qua đó ta thấy nghèo thƣờng thiếu vốn song giải quyết vấn đề thiếu vốn
cho ngƣời nghèo để họ tự vƣơn lên bằng chính sức lao động của mình là một
vấn đề khó, cần phải có giải pháp tác động có hiệu quả hơn.
Thiếu lao động. Có thể do đông con nên thiếu lao động, rơi vào những
gia đình đông con, số con còn nhỏ nhiều nên luôn ở trong tình trạng “ngƣời
làm thì ít, ngƣời ăn thì nhiều”. Thiếu lao động hay ít lao động, nguồn thu nhập
không đáp ứng đƣợc những nhu cầu hàng ngày của số đông ngƣời trong gia
37
đình, nên họ dễ rơi vào tình cảnh đói nghèo. Hoặc ngƣời lao động gặp rủi ro,
ốm đau, tàn tật. Bị rủi ro xảy ra trong làm kinh tế, trong đời sống xã hội. Hoặc
trƣờng hợp ngƣời lao động gặp tai nạn, bị thất nghiệp.
Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất cây
trồng vật nuôi đề thấp. đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt đối với huyện thuần nông, thu nhập
của ngƣời nông dân thấp, việc tích luỹ và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế
hoặc hầu nhƣ không có.
Trong các nguyên nhân gây nên nghèo đói, thì tỷ lệ hộ nghèo do thiếu
vốn sản xuất là khá lớn (gần 72%). Do đó, các năm tới cần tập trung đầu tƣ
thêm vốn để các hộ nghèo có sức lao động có đủ vốn để sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện khi thực hiện chính sách xoá đói,
giảm nghèo
*. Thuận lợi
Quảng Xƣơng tiến hành triển khai chính sách xoá đói, giảm nghèo
trong điều kiện có chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và nhà nƣớc, đƣợc nhân
dân đồng tình ủng hộ, có sự giúp đỡ của các ban, ngành cấp trên và nhiều tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Phong trào vì ngƣời nghèo trên phạm vi
toàn quốc đã trở thành phong trào xã hội hoá cao từ trung ƣơng đến địa
phƣơng. Có sự tập trung, thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ chính
quyền từ huyện đến cơ sở về thực hiện chính sách XĐGN. Nhân dân trong
huyện có truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng tình
làng, nghĩa xóm ngày càng tốt đẹp hơn. Xây dựng đƣợc nhiều làng, xã thực
hiện nếp sống văn hoá - văn minh trong cộng đồng dân cƣ. Có sự giúp đỡ của
nhà nƣớc về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và có nhiều văn bản hƣớng dẫn cụ
thể về hiện chính sách XĐGN. Có nguồn lao động trẻ dồi dào và có khả năng
tiếp thu các ứng dụng khoa học kỹ thuật và các nghề mới vào sản xuất và đời
38
sống. Có một số nghề truyền thống đã và đang khôi phục, các nghề mới đang
đƣợc du nhập và đang phát triển. Quảng Xƣơng là huyện có điều kiện và tiềm
năng phát triển thâm canh nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, dịch vụ
- du lịch và thƣơng mại.
*. Khó khăn
Quảng Xƣơng là huyện sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn
của điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu phức tạp nhƣ: hạn hán, bão, lụt, giá
rét và dịch bệnh xảy ra thƣờng xuyên. Đất canh tác ít, ngƣời nhiều, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm còn nhiều (trên 9.000 ngƣời), đời
sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn vì chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp là chính. Tình hình phát triển kinh tế nhìn chung còn chậm và không
đồng đều giữa các vùng, các địa phƣơng và các xã trong huyện. Thu nhập
bình quân đầu ngƣời còn đạt ở mức thấp.
Tốc độ phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp còn chậm và manh
mún, sản xuất nhỏ chƣa đƣợc tập trung. Chƣa hình thành đƣợc các khu công
nghiệp tập trung, khả năng thu hút lao động giải quyết việc làm ổn định taị
chỗ còn gặp nhiều khó khăn.
Trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn rất thấp, một bộ phận hộ
nghèo có tính ỷ lại cao, thiếu kiến thức trong sản xuất, kinh doanh, bảo thủ, trì
trệ trong cách tổ chức làm ăn, chậm tiếp thu và sử dụng các nguồn lực, trông
chờ vào sự trợ giúp,cứu trợ của nhà nƣớc nhƣ thời bao cấp.
Năng lực của cán bộ triển khai, thực hiện chính sách xoá đói, giảm
nghèo ở nhiều nơi còn yếu. Công tác xây dựng kế hoạch, các báo cáo để thực
hiện chính sách XĐGN của một số xã còn thiếu tính khoa học và thực tiễn,
trong công tác chỉ đạo còn chung chung. Tinh thần trách nhiệm của một số cán
bộ khi triển khai chính sách XĐGN chƣa cao, còn lúng túng.
39
3.3. Quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa
3.3.1. Lập kế hoạch
Để xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, trên
cơ sở các qui định, Quyết định, các văn bản của Tỉnh Thanh hóa, Huyện
Quảng Xƣơng hàng năm vào tháng 3 - 4 Ban chỉ đạo giảm nghèo của Huyện
có công văn chỉ đạo Ban chỉ đạo XĐGN các xã, Thị Trấn ban hành kế hoạch
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện để đánh giá lại
hiệu quả của việc đầu tƣ các chính sách giảm nghèo trên địa bàn và biết đƣợc
kết quả giảm nghèo của năm đó và làm cơ sở dữ liệu để triển khai các chính
sách đầu tƣ giảm nghèo cho năm sau. Dựa vào kế hoạch điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, Phòng LĐTB&XH huyện tiến hành tổ chức tập huấn
cho các điều tra viên, UBND các xã, thị trấn về quy trình cách thức điều tra.
Sau khi đƣợc tập huấn các điều tra viên cấp xã tiến hành tổ chức điều tra tại
thôn, tổ dân phố. Sau kết thúc điều tra, UBND cấp xã tiến hành tổng hợp kết
quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo và công bố niêm yết danh sách tại trụ
sở UBND cấp xã để nhân dân biết và báo cáo kết quả về UBND huyện để
tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch giảm nghèo cho
năm sau.
UBND Huyện giao Phòng Lao Động thƣơng binh và xã hội xây dựng
kế hoạch (chƣơng trình) giảm nghèo hàng năm hoặc theo giai đoạn 5 năm dựa
trên kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm trƣớc của các xã. Xây dựng lộ
trình giảm nghèo, đăng ký hộ thoát nghèo cho năm sau để tập trung mọi
nguồn lực của nhà nƣớc, xã hội đầu tƣ để thoát nghèo bền vững. Kế hoạch
giảm nghèo hàng năm đƣợc xây dựng chặt chẽ, cụ thể từng xã. Sau khi thống
nhất với Ban chỉ đạo giảm nghèo và UBND, kế hoạch giảm nghèo hàng năm
sẽ đƣợc ban hành và triển khai thực hiện tới các xã, Thị Trấn trong Huyện. Từ
40
kế hoạch chung đó, các xã, xây dựng, ban hành kế hoạch riêng, cụ thể phù
hợp với xã mình để triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất.
Để thực hiện hiệu quả chính sách XĐGN, trƣớc hết các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phƣơng đã luôn đặt mục tiêu XĐGN là nhiệm vụ hàng đầu và
đƣa vào nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; gắn
XĐGN với phát triển kinh tế - xã hội trong việc xây dựng kế hoạch và phân
bổ nguồn lực.
3.3.2. Tổ chức thực hiện
Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN,
các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể xã hội đã
tích cực hoạt động và vận động quần chúng, các ban, phòng, ngành, lực lƣợng
vũ trang, doanh nghiệp... trên địa bàn Huyện đóng góp sức lực cho công cuộc
xoá đói giảm nghèo của Huyện. Đã có rất nhiều các hoạt động, nhiều cách
vận động trong việc thực hiện chính sách XĐGN nhƣ:
*. Huy động nguồn vốn để thực hiện chương trình
Thứ nhất, Huyện Quảng Xƣơng huy động nguồn vốn nhà nƣớc do Ngân
hàng CSXH quản lý và cho vay. Đây là nguồn vốn chủ yếu để giải quyết cho
ngƣời nghèo vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Trong trong đó
các tổ chức điển hình tham gia Quản lý, hƣớng dẫn đến từng hộ đƣợc vay vốn,
nâng cao hiểu quả sử dụng vốn vay nhƣ: Hội Nông dân, hội phụ nữ… Nguồn
vốn cho vay đã đƣợc gắn với thời vụ sản xuất và các chƣơng trình, kế hoạch cụ
thể của từng thôn, từng hộ ở từng xã, do đó công tác cho vay vốn đã phát huy
đƣợc hiệu quả cao tạo điều kiện thu hồi nợ đƣợc thuận lợi.
Thứ hai, nguồn vốn huy động trong cộng đồng dân cƣ để giúp đỡ ngƣời
nghèo có vốn sản xuất, kinh doanh. Kết quả tổng hợp từ các xã, thị trấn và các
tổ chức, các ngành trong huyện, Nguồn vốn huy động chủ yếu do các tổ chức
41
đoàn thể của Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, UBMTTQ,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cơ sở vận động.
Thứ ba, nguồn vốn từ Ngân hàng NNPTNT. Đây là nguồn vốn đầu tƣ
chủ yếu để phát triển sản xuất - kinh doanh của nhân dân trong huyện, là
nguồn vốn để mở mang nghành nghề tạo việc làm, tạo ra thu nhập, là một
trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế chung của toàn huyện, là
cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho các mục tiêu của chƣơng trình XĐGN
ngày càng đƣợc thực hiện tốt hơn.
Thứ tư, nguồn vốn Ngân hàng tái thiết Đức cho ngƣời nghèo vay.
Phòng TCTM phối hợp với ngân hàng NNPTNT huyện lập kế hoạch, dự án
cho 6 xã: Quảng Đại, Quảng Chính, Quảng Phong, Quảng Hoà, Quảng Tân
Và Quảng Hải để đƣợc vay vốn từ Ngân hàng Tái Thiết Đức.
Thứ năm, các nguồn vốn khác. Nguồn vốn từ các quỹ tình thƣơng giúp
đỡ ngƣời nghèo,nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn hỗ
trợ giải quyết cho trẻ em lang thang hồi gia hoà nhập cộng đồng... do Hội Phụ
nữ, Phòng LĐTB&XH, Hội Chữ thập đỏ huyện quản lý và chỉ đạo cho vay.
*. Hỗ trợ các chương trình tập huấn nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh cho người nghèo
Một là, tập huấn nâng cao năng lực quản lý - điều hành chƣơng trình.
Công tác tập huấn nâng cao năng lực điều hành của cán bộ triển khai thực
hiện chính sách XĐGN từ huyện đến cơ sở là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Ban chỉ đạo XĐGN huyện đã phối hợp với Sở LĐTB&XH tỉnh Thanh Hoá để
xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, các phƣơng pháp điều tra xác định hộ
nghèo, các giải pháp để xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện, tổ chức thăm
quan học tập kinh nghiệm những mô hình tiên tiến trong tỉnh để triển khai,
thực hiện. Đến nay, Ban chỉ đạo XĐGN đã tập huấn cho 100% cán bộ làm
42
công tác XĐGN ở các xã, thị trấn, thời gian đào tạo 30 ngày/khoá học; đã có
317/494 trƣởng thôn đƣợc tập huấn thời gian từ 5 - 7 ngày.
Hai là, tập huấn hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho ngƣời nghèo. Hàng
năm Hội Nông dân, Trạm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, Phòng TCTM,
Hội Phụ nữ huyện đã phối kết hợp để tổ chức nhiều chƣơng trình tập huấn kỹ
thuật, cách tổ chức sản xuất kinh doanh cho nông dân trong toàn huyện nói
chung và ngƣời nghèo nói riêng. Đã có gần 81.000 lƣợt ngƣời đƣợc tham gia
tập huấn, hƣớng dẫn tập huấn KHKT, trong đó có khoảng 35.000 lƣợt ngƣời
nghèo tham gia. Nội dung chủ yếu là các biện pháp áp dụng kỷ thuật mới vào
sản xuất, xây dựng các mô hình thí điểm. Tiến hành lồng ghép các chƣơng
trình vay vốn hộ nghèo, các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức nƣớc ngoài.
Công tác tổ chức tập huấn đã xây dựng có kế hoạch cụ thể nên rất phù hợp
với thời vụ và quá trình sản xuất, do đó ngƣời nông dân dễ thực hiện, thu
đƣợc kết quả cao.
*. Hỗ trợ người nghèo về các chính sách xã hội
Một là, hỗ trợ ngƣời nghèo về nhà ở: Dƣới sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền, sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân phát động
phong trào thi đua xoá nhà tranh tre tạm bợ, dột nát. Huyện Quảng Xƣơng đã
huy động tại các công đồng dân cƣ do các tổ chức: UBMTTQ, các cá nhân
ban ngành đoàn thể ỏ các xã, thị trấn phát động; UBMTTQ huyện và các tổ
chức chính trị xã hội của huyện phát động, các nguồn hỗ trợ từ cấp trên, các
tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài nƣớc; huy động anh em, dòng họ và
ngƣời nghèo tự vận động…
- Các tổ chức hoạt động tốt có nhiều công sức đóng lớn xây dựng cho
chƣơng trình nhƣ: Hội Chữ thập đỏ, PhòngTCTM, UBMTTQ, LĐLĐ huyện...
43
Hai là, hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục. Số học sinh nghèo đƣợc miễn
giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, học sinh nghèo đƣợc miễn giảm
các khoản đóng góp và xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học.
Ba là, hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế. Huyện đã tổ chức triển khai kịp thời
Quyết định số 139/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chế độ khám chữa
bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo. Từ tuyến huyện đến y tế cơ sở, ngƣời nghèo
đƣợc khám chữa bệnh miễm phí, miễn giảm tiền phí trong khám chữa bệnh
cho ngƣời nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí, tạo cơ hội cho ngƣời
nghèo vƣơn lên ổn định cuộc sống.
Bốn là, Huyện đã có một số chính sách cứu trợ xã hội và miễm gỉảm
các khoản đóng góp đối với ngƣời nghèo. Những năm qua Huyện đã tổ chức
thực hiện tốt những chế độ cứu trợ. Các xã, thị trấn đã quan tâm đến việc
miễm giảm các khoản đóng góp cho ngƣời nghèo nhƣ: Miễn giảm đóng góp
việc xây dựng trƣờng học, nhà trẻ, trƣờng Mẫu giáo, các công trình phúc lợi
xã hội và dân sinh…
*. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
Phòng Công thƣơng, Phòng TCTM đã phối kết hợp với Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên dạy nghề mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho ngƣời
nghèo, khôi phục và phát triển nhiều mô hình làng nghề, nhƣ: Chiếu cói, mây
giang xiên; Thêu ren …
Kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2010-2014
* Kết quả thực hiện Nghị Quyết 80/NQ - CP của Chính Phủ và Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững.
- Đối với chương trình cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.
Thực hiện chƣơng trình Quốc gia về vay vốn ƣu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các chƣơng trình vay vốn khác, giải quyết việc làm cho
ngƣời nghèo. Trong 5 năm (2010 - 2014) Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện cùng
44
với Ngân hàng Chính sách huyện đã tổ chức triển khai và giải quyết cho
19.866 lƣợt hộ đƣợc vay vốn ƣu đãi với tổng số tiền là 274.240.000.000 đồng,
trong đó: số lƣợt học sinh - sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc vay
vốn hỗ trợ học tập với tổng số 4.737 lƣợt hộ, số tiền cho vay là
78.526.000.000 đồng; Đồng thời cho 367 hộ SXKD khó khăn vay với tổng
kinh phí cho vay là 6.320.000.000 đồng với các ngành chủ yếu: đánh bắt nuôi
trồng thủy hải sản và đầu tƣ phát triển nông nghiệp; Cho 2.441 hộ vay làm
nguồn nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng ( xây dựng lò đốt rác thải tại gia đình)
với tổng số tiền là 19.725.000.000 đồng; Cho 13 hộ vay xuất khẩu lao động
với tổng số tiền là 544.000.000 đồng.
+ Chính sách hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động.
Thực hiện đào tạo nghề theo Quyết định số 1956 của Thủ tƣớng Chính
phủ: Trong 5 năm đã đào tạo cho 1318 lao động nông thôn với tổng số kinh phí
là 3 tỷ 561 triệu đồng, chủ yếu đào tạo các ngành: Lái tàu, chế biến thủy hải sản,
nuôi thỏ, nuôi cua, trồng lúa năng suất cao, thêu rua đính hạt cƣờm, đan bẹ
chuối, sản xuất mạ khay, thêu ren...Trong đó đã đào tạo cho 189 lao động nông
thôn thuộc hộ nghèo với tổng số kinh phí 378 triệu đồng.
Công tác tạo việc làm, xuất khẩu lao động: Toàn huyện có gần 134
doanh nghiệp vừa và nhỏ, gần với khu công nghiệp Lễ Môn, KCN Tĩnh Gia,
hệ thống trang trại ngày càng đƣợc hoàn thiện, mở rộng và phát triển, các mô
hình phát triển kinh tế, giảm nghèo (mô hình cá lúa, mô hình chăn nuôi lợn,
bò sinh sản, mô hình cánh đồng 50 triệu/ha...) ngày càng đƣợc nhân rộng.
Bên cạnh đó Ban chỉ đạo (BCĐ) giảm nghèo huyện đã phối hợp với
các tổ chức đoàn thể lập các dự án vay vốn tƣơng trợ, hỗ trợ lẫn nhau của các
tổ chức hội nhƣ: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn
TNCSHCM để tạo vốn vay cho hộ nghèo. Đến nay việc quản lý và thực hiện
vốn vay thông qua các tổ chức hội, đảm bảo đúng đối tƣợng, phát triển vốn vay
45
có hiệu quả và thu hồi vốn theo đúng quy định. Hầu hết các hộ đã phát huy vốn
vay có hiệu quả.
Hàng năm HĐND - UBND huyện có chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp cho nông dân gồm hỗ trợ sản xuất vùng lúa năng suất chất lƣợng hiệu
quả cao, hỗ trợ mua lợn giống ngoại, hỗ trợ xây dựng trang trại chăn nuôi tập
trung, hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp, máy cấy, hỗ trợ giá giống lúa, hỗ trợ
ngƣ dân mua máy công suất 90CV trở lên..., trong đó 100% nông dân nghèo
thực hiện chƣơng trình đều đƣợc hỗ trợ:
Cụ thể: Năm 2010, Ngân sách huyện hỗ trợ 6,6 tỷ đồng
Năm 2011, Ngân sách huyện hỗ trợ 7,8 tỷ đồng
Năm 2012, Ngân sách huyện hỗ trợ 5,3 tỷ đồng
Năm 2013, Ngân sách huyện hỗ trợ 4,2 tỷ đồng
Năm 2014, Ngân sách huyện hỗ trợ 1,9 tỷ đồng
Các chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp đều đƣợc hỗ trợ kịp thời giúp ngƣời
dân có thêm kinh phí để đầu tƣ sản suất, mang lại hiệu kinh tế rõ rệt. Đặc biệt
hàng năm ngoài chƣơng trình MTQG huyện thƣờng xuyên mở các lớp chuyển
giao khoa học kỹ thuật, trang bị kiến thức khoa học trong nông nghiệp và chăn
nuôi cho bà con hộ nghèo, nâng cao năng lực cho cán bộ thôn và các đoàn thể.
Bình quân một năm mở trên 200 lớp chuyển giao Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp cho bà con nông dân trên toàn huyện.
Các chế độ chính sách trên đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động, kết quả trong 5 năm, số lao động đƣợc giải quyết việc làm là: 24.677
ngƣời, trong đó năm 2010 là: 5 815 ngƣời, năm 2011 là 5.713 ngƣời, năm 2012
là 4 765 ngƣời, năm 2013 là 4.627, năm 2014 là 3.757 ngƣời. Số ngƣời đi xuất
khẩu lao động trong 5 năm là 890 ngƣời.
Từ năm 2010 - 2014 đến nay có trên 49 lƣợt ngƣời đƣợc vay vốn hỗ trợ
đi xuất khẩu lao động với tổng số tiền trên 790 triệu đồng.
46
+ Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho người ghèo:
Thực hiện tốt Nghị định số 49/2010/ NĐ - CP của chính phủ quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tính đến nay đã hỗ
trợ 75,7 tỷ đồng cho trên 100 ngàn lƣợt học sinh, sinh viên: Trong đó:
Số tiền hỗ trợ ăn trƣa bán trú cho trẻ 5 tuổi là: 13,7 tỷ đồng,
Số tiền hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh từ mầm non đến Trung học
phổ thông là: 37,6 tỷ đồng,
Số tiền miễn giảm học phí cho sinh viên thuộc giáo dục đại học công
lập là 24,4 tỷ đồng
+ Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng.
Hàng năm rà soát, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng chính sách
xã hội gồm: hộ nghèo theo quy định, hộ cận nghèo theo dự án Hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế cho các tỉnh Bắc trung bộ, hộ cận nghèo theo Quyết định
705/QĐ –TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, đối tƣợng bảo trợ xã hội, đối tƣợng
ngƣời có công, CCB, TNXP, trẻ em dƣới 6 tuổi v.v...Tổng số thẻ BHYT cho
các đối tƣợng chính sách xã hội hàng năm là gần 90 ngàn đối tƣợng, trong đó:
Đối với thẻ ngƣời nghèo: Năm 2010: 50.914 thẻ, năm 2011: 38.352
thẻ, năm 2012: 28.549 thẻ, năm 2013: 22.203, năm 2014: 15.256, tổng 5 năm
là: 155.274 thẻ.
Đối với thẻ cận nghèo theo dự án Bắc Trung Bộ là : Năm 2010: 9.957
thẻ, năm 2011: 9.595 thẻ, năm 2012: 4.466 thẻ, năm 2013: 3.420 thẻ.
Đối với thẻ BHYT hộ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo theo Quyết
định 705/ QĐ - TTg ngày 07/5/2013 thực hiện đến nay là: 17.758 thẻ.Còn lại
là thẻ BHYT của các đối tƣợng khác.
Các trạm y tế đƣợc đầu tƣ xây dựng nâng cấp, đảm bảo phục vụ chăm
sóc sức khỏe cho bà con nhân dân, trong đó các đối tƣợng chính sách xã hội
47
đều đƣợc thụ hƣởng các dịch vụ y tế của địa phƣơng. Số xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế theo tiêu chí mới là: 18 xã, có 23 trạm y tế cao tầng. Tất cả các
trạm y tế đều đƣợc triển khai chƣơng trình phòng, chống suy dinh dƣỡng, tỷ
lệ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi là 15,5 %. Các trạm đều có nữ hộ sinh thực
hiện tƣ vấn và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.
Các hộ nghèo, cận nghèo có thẻ BHYT đều đƣợc khám chữa bệnh ban
đầu tại trạm y tế.
+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở.
Trong 5 năm qua Huyện ủy - HĐND - UBND Huyện đã quan tâm chỉ
đạo, đầu tƣ, thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tƣớng chính phủ. Đồng thời
tăng cƣờng các biện pháp huy động nguồn quỹ và xã hội hoá việc cải thiện
nhà ở trên địa bàn. Số nhà ở xây dựng theo Quyết định 167 trong 5 năm
Quảng Xƣơng hỗ trợ xây dựng đƣợc 2.321 nhà, số tiền ƣu đãi cho vay hỗ trợ
về nhà ở là 16 tỷ đồng.
Bên cạnh đó các Phòng, ban, ngành, UBMT Tổ quốc và các đoàn thể
cấp huyện, kêu gọi các nhà hảo tâm, doanh nghiệp hỗ trợ xây nhà cho các gia
đình chính sách. Kết quả từ năm 2010-2014 đã kêu gọi xây dựng đƣợc 708
nhà cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách trong đó có các hộ nghèo
không phải ở trong nhà tạm bợ dột nát, yên tâm sản xuất tăng thu nhập, góp
phần cải thiện đời sống vƣơn lên thoát nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ về tiền điện hộ nghèo và hộ đối tượng chính sách
xã hội
Hỗ trợ tiền điện hàng quý cho 122.459 đối tƣợng hộ nghèo với tổng số
kinh phí trên 17 tỷ đồng.
Riêng năm 2014 đã hỗ trợ cho 886 lƣợt đối tƣợng chính sách xã hội có
số điện hàng tháng không quá 50kw/h không thuộc hộ nghèo với tổng số
tiền: 57.684 nghìn đồng.
48
Chính sách hỗ trợ tiền điện đã hỗ trợ một phần đời sống sinh hoạt của
hộ nghèo, tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của một số hộ gia đình
nghèo, đảm bảo mục tiêu giáo dục, y tế.
+ Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời nghèo đạt hiệu quả
thiết thực, trong 5 năm đã tổ chức các lớp bỗi dƣỡng kiến thức, bồi dƣỡng
pháp lý cho 4.553 ngƣời, với kinh phí thực hiện trong 5 năm là 238 triệu
đồng, tổ chức đƣợc 29 lớp tƣ vấn pháp luật miễn phí cho 1653 lƣợt ngƣời
nghèo. Qua đó tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết về quyền lợi, nghĩa vụ
của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của nhà nƣớc, giúp họ
vƣơn lên thoát nghèo bền vững.
+ Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin.
Tổ chức tốt các chƣơng trình đƣa văn hoá, thông tin về tận thôn, đa
dạng hoá các hoạt động tuyên truyền nhân dân nhằm phổ biến các mô hình
giảm nghèo, gƣơng giảm nghèo điển hình ở các đơn vị khác và tại địa
phƣơng. Tổ chức các khu vui chơi giải trí lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi
cho ngƣời nghèo đƣợc hƣởng thụ các dịch vụ an sinh xã hội, nhất là đối tƣợng
trẻ em nghèo ở địa phƣơng. Đặc biệt là việc xây dựng các thiết chế văn hóa
gắn với thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Đã xây dựng mới 29 nhà văn hóa cấp thôn; mở rộng nâng cấp 36 nhà văn hóa
thôn; xây dựng mới, nâng cấp 05 khu Trung tâm văn hóa - thể thao xã; đầu tƣ
xây dựng khu trung tâm văn hóa - thể thao huyện với diện tích là 13 ha.
- Thực hiện nguồn vốn từ chương trình đặc thù do UBND Tỉnh ban hành
Thực hiện Quyết định 271/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, UBND huyện Quảng
Xƣơng đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm khuyến
49
nông, Thú y triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn huyện. Trong 5 năm
đã hỗ trợ tiêm phòng gia súc trên 36 xã, thị trấn với kinh phí hỗ trợ 353 triệu
đồng, chủ yếu là hỗ trợ tiêm phòng đàn bò, đàn trâu cho các hộ gia đình.
Thực hiện Chƣơng trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm giai đoạn
2011 - 2015, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện hàng năm đã tổ chức tập huấn
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thành viên Ban chỉ đạo giảm
nghèo cấp xã, thôn. Tổng kinh phí tỉnh hỗ trợ điều tra, rà soát hộ nghèo cho
huyện là 780 triệu đồng.
Ngoài huy động các nguồn vốn trên để hố trợ chế độ chính sách cho hộ
nghèo Huyện Quảng Xƣơng còn huy động từ nguồn vốn cộng đồng.
Việc xã hội hóa công tác giảm nghèo luôn đƣợc địa phƣơng quan tâm,
đã kêu gọi đƣợc sự ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ
trợ cho công tác giảm nghèo, giúp ngƣời nghèo giải quyết khó khăn, vƣơn lên
thoát nghèo bền vững.
Nhân dịp Tết nguyên đán Tập đoàn VinaGroup, Ngân hàng Công thƣơng,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hỗ trợ hàng trăm
xuất cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện.
Phối hợp với báo Diễn đàn doanh nghiệp, Quỹ Thiện tâm, UBND Tp
Hà Nội hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 122 đối tƣợng ngƣời có công với tổng số
tiền: 1 tỷ 765 triệu đồng.
Thực hiện cuộc vận động của huyện nhằm huy động sự đóng góp của
các doanh nghiệp trên địa bàn cả nƣớc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có lòng
hảo tâm, từ thiện giúp đỡ để xây dựng nhà ở cho hộ nghèo. Qua 5 năm, đã có
nhiều doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ từ thiện với tổng số nhà đƣợc xây dựng
là 708 nhà, đã giúp gia đình hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội của
huyện vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống.
- Huy động từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới:
50
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ về ban hành quy định 19 tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn
mới và Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về
sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Đến nay
toàn huyện đã có 18 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổng kinh phí huy động thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện đạt trên 1.379 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ƣơng: 55,5 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phƣơng: 381,11 tỷ đồng.
+ Vốn vay ngân hàng: 47,2 tỷ đồng.
+ Vốn do nhân dân đóng góp: 619,64 tỷ đồng.
+ Vốn Lồng ghép: 109,427 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp đầu tƣ: 164,51 tỷ đồng.
- Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã hoàn thiện hệ thông cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất của các địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
bƣớc chuyển mới trong nông nghiệp nông thôn, tất cả các xã đạt và đang đề
nghị đều có tỷ lệ hộ nghèo ở mức dƣới 5%.
*. Kêt quả triển khai chương trình dự án 30a về hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Huyện Quảng Xƣơng có 9 xã thuộc vùng biển gồm: Quảng Thái,
Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Nham, Quảng Hùng, Quảng Vinh, Quảng
Hải, Quảng Đại, Quảng Lƣu đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt công nhận
là xã đặc biệt khó khăn ven biển. Trong 05 năm ( 2010 - 2014 ), đã đầu tƣ xây
dựng 31 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, trong đó có 14 công trình giao
thông, đƣờng ra bến cá, 8 trạm bơm tƣới tiêu, 6 trƣờng học và 01 chợ. Tổng
kinh phí thực hiện hơn 42 tỷ đồng, trong đó Trung ƣơng hỗ trợ 35 tỷ đồng,
huy động từ các nguồn khác là hơn 7 tỷ đồng. Đến nay toàn bộ các công trình
51
đƣa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
sản xuất, từng bƣớc nâng cao và ổn định đời sống, góp phần giảm nghèo trên
địa bàn.
* Kết quả triển khai thực hiện chương trình dự án xây dựng và nhân
rộng các mô hình giảm nghèo
Trong Chƣơng trình MTQG giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng không
có mô hình giảm nghèo, tuy nhiên đƣợc sự quan tâm của Ban quản lý dự án
PRPP Trung ƣơng, Ban quản lý dự án PRPP tỉnh Thanh Hóa. Huyện Quảng
Xƣơng- Xã Quảng khê đƣợc dự án cho thực hiện thí điểm trên địa bàn tỉnh
Thanh hóa cùng huyện Quảng Xƣơng - xã Quảng Khê từ năm 2013, với 02
hoạt động cụ thể:
- Hoạt động 1: Diễn đàn đối thoại chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho 36 xã
thuộc huyện Quảng Xƣơng
- Hoạt động 2: Hội thảo phổ biến Chƣơng trình, các chính sách, dự án hỗ trợ
giảm nghèo; hƣớng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo
và quản lý đầu tƣ cấp thôn xóm (cho 9 xã bãi ngang huyện Quảng Xƣơng)
Qua 02 hoạt động này đã đạt đƣợc những kết quả:
- Chỉ ra những thành công và những tồn tại trong quá trình thực hiện
các chính sách giảm nghèo, các chƣơng trình: Chƣơng trình hỗ trợ đầu tƣ cơ
sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn,
chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo và cận nghèo, hỗ trợ phát triển sản
xuất, y tế, giáo dục, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù.... đã và đang
thực hiện trên địa bàn huyện.
- Đối thoại để hƣớng dẫn, phân tích, giải đáp và tìm phƣơng pháp giải quyết
những khó khăn, vƣớng mắc; phát huy những kinh nghiệm, sáng kiến trong quá
trình thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
52
2012 - 2015, định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
tại 36 xã của huyện Quảng Xƣơng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo cấp thôn bản trong công tác lập
kế hoạch phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, phát triển ngành nghề tại hộ gia
đình và cộng đồng; năng lực quản lý, triển khai thực hiện, giám sát các chƣơng
trình, dự án giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng.
*. Kết quả thực hiện chương trình dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm
nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, ngƣời dân, các cấp, các ngành về
ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và các tiếp cận về giảm nghèo bền
vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý
- Theo kế hoạch của Sở LĐTB &XH hàng năm UBND huyện cử cán
bộ tham gia lớp Nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo cấp huyện và xã,
tổng số lớp tham gia là 10 lớp.
- Tại địa phƣơng thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và thôn.
- Tổ chức tập huấn kỷ năng về điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổ chức các lớp tham vấn về giảm nghèo thành phần gồm cán bộ xã,
thôn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ giàu, ghi nhận các ý kiến, nhu cầu của
ngƣời dân về các chính sách giảm nghèo từ đó xác định đƣợc năng lực tham
gia của ngƣời dân về công tác giảm nghèo. Cụ thể:
- Công tác nâng cao năng lực giảm nghèo
Năm 2010: Mở 02 lớp với 160 học viên tại xã Quảng Hải và Quảng
Minh cho các xã: Quảng Minh, Quảng Cát, Quảng Tâm, Quảng Phú, Quảng
Hải, Quảng Đại, Quảng Nhân, Quảng Lƣu, Quảng Thái, Quảng Nham.
53
Năm 2011: Mở 02 lớp với 160 học viên ở Quảng Khê và Quảng Hợp
cho các xã Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng
Khê, Quảng Hợp, Quảng Ngọc, Quảng Bình, Quảng Trƣờng, Quảng Phúc.
Năm 2012: Mở 01 lớp với 80 học viên về nâng cao năng lực cho giảm
nghèo cho cán bộ cấp thôn Quảng Tân cho 5 xã Quảng Định, Quảng Giao,
Quảng Tân, Quảng Phong, Quảng Trạch.
Năm 2013, 2014: Mở 01 lớp với 80 học viên về nâng cao năng lực cho
giảm nghèo cho cán bộ cấp thôn Quảng Tân cho 5 xã Quảng Yên, Quảng
Long, Quảng Hòa, Quảng Văn, Quảng Vọng.
- Hoạt động truyền thông:
Năm 2010: Mở các hội thi về công tác giảm nghèo chia thành 5 cụm,
treo băng rôn khẩu hiệu ở trên địa bàn toàn huyện.
Năm 2011: Mở lớp tập huấn về công tác truyền thông, giảm nghèo cho
lãnh đạo, cán bộ chính sách, cán bộ thôn cho 01 cụm tại Quảng Đức gồm 5
xã: Quảng Đức, Quảng Giao. Quảng Định, Quảng Phong, Quảng Nhân; tuyên
truyền bằng các bài viết đọc trên đài phát thanh của các xã điển hình: Quảng
Hùng, Quảng Bình, Quảng Ngọc, Quảng Tân, Quảng Lợi; treo băng rôn,
khẩu hiệu ở tất cả các xã trên địa bàn toàn huyện
Năm 2012: Mở lớp tuyền tryền về công tác giảm nghèo cho cán bộ cấp
xã tại nhà văn hóa huyện.
Năm 2013, 2014: Mở lớp tuyền truyền về công tác giảm nghèo cho cán
bộ cấp xã tại nhà văn hóa huyện.
3.3.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách
Trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN Huyện Quảng Xƣơng. Để
đảm bảo cho chƣơng trình thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối
tƣợng, hàng năm thực hiện đánh giám sát công tác giảm nghèo ở tất cả các xã,
thị trấn. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết về công tác giảm nghèo
54
nhanh và bền vững đƣợc huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc. Hằng năm Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện yêu cầu các
đơn vị báo cáo trực tiếp bằng văn bản việc thực hiện Chƣơng trình MTQG
giảm nghèo, đồng thời thành viên Ban Chỉ đạo theo phân công chủ trì thực
hiện Dự án nào thƣờng xuyên quan tâm, giám sát thực hiện các dự án đầu tƣ
xây dựng CSHT, các dự án để chỉ đạo việc thực hiện các chƣơng trình, dự án.
Ngoài ra, qua các lần đối thoại, tham vấn chính sách, kết hợp với giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách đang thực hiện dƣới ở các đơn vị
nhằm phát hiện những sai sót, khuyết điểm hoặc không phù hợp trong đầu tƣ,
hỗ trợ, trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện để kịp thời uốn nắn, khắc
phục những sai phạm.
UBND huyện thực hiện quản lý phần mềm quản lý hộ nghèo theo sự
hƣớng dẫn của Sở LĐTB&XH, hàng năm sau khi có kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo phòng LĐTB&XH chủ động cập nhật dữ liệu hộ nghèo vào phần
mềm để quản lý, theo dõi, khai thác thông tin của hộ nghèo, in cấp giấy chứng
nhận hộ nghèo.
Chính nhờ cơ chế phối hợp, giám sát nhƣ vậy đã giúp UBND Huyện
nắm đƣợc tình hình triển khai thực hiện các chƣơng trình; những khó khăn
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời
Thông qua giám sát việc thực hiện chính sách cho thấy những khó khăn
gặp phải nhƣ sau:
Về cơ chế, chính sách: sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện là một trong những khó khăn cho địa phƣơng trong triển khai thực
hiện. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định
hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, nhƣng nhiều
chính sách đến nay vẫn chƣa có văn bản cụ thể hóa của các Bộ, ngành Trung
ƣơng: Chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa
55
bàn nghèo, chính sách hỗ trợ bệnh nhân nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời
mắc bệnh hiểm nghèo theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ
tƣớng Chính phủ; chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ngoài các huyện
nghèo theo chƣơng trình dự án 30a ... Chính sự chậm trễ của các văn bản hƣớng
dẫn này đã làm cho địa phƣơng lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện
chƣơng trình, ảnh hƣởng đến tiến độ cũng nhƣ kết quả thực hiện;
Về công tác triển khai thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương:
Việc thực hiện các chính sách, dự án về giảm nghèo còn nhiều hạn chế,
cụ thể: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất còn chƣa kịp thời, cho
vay ƣu đãi còn hiện tƣợng sai đối tƣợng; chính sách hỗ trợ về giáo dục còn
cứng nhắc trong việc bố trí kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho học sinh, chƣa quan
tâm đúng mức đến việc rà soát mua và cấp thẻ BHYT cho ngƣời nghèo, trẻ
em dƣới 6 tuổi, dẫn đến việc để trùng để sót, làm ảnh hƣởng quyền lợi khám
chữa bệnh của đối tƣợng; việc quản lý các đối tƣợng bảo trợ xã hội trên địa
bàn chƣa đảm bảo chặt chẽ, thiếu tính chủ động trong việc xử lý cứu trợ đột
xuất, bỏ sót đối tƣợng hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên, hầu hết các đơn vị cấp
tỉnh giao phụ trách giúp đỡ các xã khó khăn vẫn chƣa thực sự làm hết trách
nhiệm đƣợc giao...
Nguồn kinh phí thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia giao chậm,
nguồn vốn bố trí thực hiện các chính sách của Nghị quyết 30a không đƣợc
đầy đủ, kịp thời đáp ứng với đề án và mục tiêu của Nghị quyết đặt ra, mức hỗ
trợ theo quy định của Trung ƣơng thấp không kịp thay đổi theo giá cả thị
trƣờng; mặt khác các xã không chủ động rà soát nhu cầu hỗ trợ của ngƣời dân
ngay từ đầu năm, khi đƣợc giao mới tiến hành rà soát để phân bổ vốn nên đã
ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ công tác giảm
nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng và
vật tƣ… của ngƣời nghèo.
56
Việc rà soát hộ nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách trên địa bàn
một số xã chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo, việc tổ chức họp bình xét tại thôn
triển khai chƣa thực sự khách quan, hầu hết các xã chƣa chỉ đạo quyết liệt,
giám sát thƣờng xuyên tại cơ sở nên kết quả rà soát hộ nghèo không phản ánh
đúng tình hình thực tế, phải tiến hành phúc tra lại, ảnh hƣởng đến tiến độ điều
tra chung của Huyện; Đặc biệt là ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chế độ
chính sách đối với ngƣời dân.
Công tác theo dõi, quản lý và thông tin báo cáo còn nhiều tồn tại, chậm
đƣợc khắc phục, hầu hết các xã không báo cáo đƣợc kết quả thực hiện, làm
cho các ngành của Huyện không thể tổng hợp số liệu chính xác theo yêu cầu,
đặc biệt là báo cáo kết quả sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ.
Tóm lại, quá trình triển khai thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn thời
gian qua còn có những bất cập nhất định với nhiều lý do khác nhau nên có lúc
có nơi chƣa thực sự đồng bộ hiệu quả, ảnh hƣởng đến tiến độ và kết quả thực
hiện chƣơng trình. Tuy nhiên, nhờ thực hiện cơ chế giám sát, phản hồi, điều
chỉnh chính sách một cách chủ động, linh hoạt nên chính quyền Huyện Quảng
Xƣơng nắm bắt đƣợc tình hình, kịp thời có những điều chỉnh về chủ trƣơng,
chính sách, có sự hỗ trợ về nhiều mặt để công tác giảm nghèo của Huyện
trong những năm qua và cả những năm tới đạt kết quả khả quan hơn.
3.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm
Từ công tác kiểm tra, giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách Ban chỉ
đạo XĐGN Huyện Quảng Xƣơng rất quan tâm đến công tác tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm. Sau khi đã kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách
XĐGN 6 tháng, 1 năm, giữa chƣơng trình, hết 1 giai đoạn Ban chỉ đạo tiến
hành họp, đánh giá những mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách để từ đó rút kinh nghiệm và có hƣớng điều chỉnh, sửa
chữa, bổ sung các biện pháp, giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn.
57
Tuy nhiên quá trình đánh giá việc thực hiện chính sách của Ban chỉ đạo
XĐGN Huyện chƣa đƣợc thƣờng xuyên, đa số mang tính định kỳ, đánh giá
chƣa thực sự khách quan, mà dựa trên số liệu báo cáo theo quy định. Đánh giá
mới chỉ quan tâm đến số lƣợng công việc thực hiện, chứ chƣa thật sự quan
tâm đến hiệu quả thực sự của các hoạt động đối với ngƣời nghèo, chƣa đánh
giá hết đƣợc hiệu quả của nhiều chƣơng trình, dự án hƣớng đến vấn đề
XĐGN sau khi kết thúc đã tác động nhƣ thế nào đến ngƣời nghèo.
Đánh giá mức độ đạt mục tiêu chính sách
Về mục tiêu: Qua nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở
Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 - 2014 cho thấy, về cơ bản việc thực hiện chính
sách đã đạt đƣợc mục tiêu đề ra, việc thực hiện chính sách phù hợp với hoàn
cảnh kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đảm bảo giảm nghèo nhƣ mục tiêu đề
ra. Đã tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ đƣờng giao thông, kênh mƣơng
tƣới tiêu, trƣờng học…tạo điều kiện cho ngƣời dân cải thiện đời sống vật
chất, phát triển kinh tế hộ gia đình, vƣơn lên thoát nghèo bền vững.
Về đối tượng: Phù hợp, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu giảm nghèo. Cần
điều chỉnh bổ sung thêm đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo phát sinh.
Đầu ra của dự án: Đối tƣợng thụ hƣởng của các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu không chỉ hộ nghèo nói riêng mà là toàn bộ các hộ gia đình trên
địa bàn có nhu cầu sử dụng. Vì vậy, sẽ là điều kiện tốt để duy trì giảm nghèo
bền vững, hạn chế những hộ tái nghèo, tái cận nghèo.
Cơ chế quản lý và điều hành chương trình: Đã có sự phối hợp đồng bộ
giữa các ngành với địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng chính sách.
Việc bố trí vốn cho các dự án giảm nghèo
Kinh phí thực hiện dự án đầy đủ và kịp thời. Việc thực hiện nghiệm
thu đƣa vào sử dụng và thanh quyết toán đƣợc các đơn vị thực hiện theo đúng
quy định.
58
Mức huy động từ các nguồn vốn khác nhau: Việc xã hội hóa công tác
giảm nghèo luôn đƣợc huyện quan tâm, vì vậy trong quá trình giảm nghèo đã
huy động đƣợc sự đóng góp của cộng đồng dân cƣ và xã hội.
Tuy nhiên, các xã đƣợc thụ hƣởng chính sách là các xã khó khăn, ngân
sách địa phƣơng có hạn chế, đời sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn,
nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình thiếu yếu phục vụ phát triển kinh - tế
xã hội còn lớn.
Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, với mục tiêu
hàng năm giảm đƣợc từ 2% - 3% tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện. Qua 5 năm thực
hiện, bình quân hàng năm tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm trên 3% đến nay tỷ
lệ hộ nghèo còn 12,14%.
Chính việc thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nên đến nay
huyện từ 14.808 hộ nghèo năm 2010 chiếm tỷ lệ 26,14% đến nay (2014) còn
10.686 hộ, chiếm tỷ lệ 12,14%, số hộ tái nghèo là 67 hộ, bình quân thu nhập của
hộ nghèo tăng lên mức 370.000 đồng/ngƣời/tháng, thu nhập bình quân đầu
ngƣời đạt 22,25 triệu đồng/ngƣời/năm. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất năm
2014 đạt 15,2%, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp chuyển dần
sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; Tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy
sản chiếm 31,5%, giảm 1,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32%, tăng 0,5%;
dịch vụ chiếm 36,5%, tăng 1%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 27,7%, tỷ lệ
lao động có việc làm: 97%.
3.4. Những mặt tồn tại và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.
*. Xét về mặt khách quan:
- Điểm xuất phát của Huyện thấp, địa bàn rộng, địa hình không đƣợc thuận
lợi, chia cắt phức tạp, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn; ... Chính vì vậy, ở
một số xã xa trung tâm, các xã thuộc khu vực bãi ngang sinh sống bằng nghề đi
59
biển, không có đất để trồng lúa và trồng các loại cây rau màu khác, trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ dân số đông, phát triển kinh tế chậm.... Những điều này đã có nhiều cản
trở đến việc thực hiện chính sách XĐGN trong Huyện.
- Huyện Quảng Xƣơng vẫn là một Huyện nghèo, trình độ phát triển
kinh tế còn thấp so với nhiều Huyện bạn trong Tỉnh. Quy mô nền kinh tế còn
nhỏ bé; năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp. Về kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều khó khăn. Mặc dù đƣợc hƣởng nhiều
chính sách ƣu tiên phát triển của Đảng và Nhà nƣớc nhƣng hiệu quả kinh tế
còn chậm.
- Kết quả xóa đói giảm nghèo chƣa vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nghèo nhanh nhƣng không bền vững.
- Trong thời gian gần đây, lũ lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên là nguyên
nhân bao trùm nhất, gây ra những nạn đói gay gắt đã dẫn đến thất thu mùa màng,
đổ nhà do bảo lũ gây ra, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trong Huyện giảm chậm. Vì vậy
ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong Huyện.
- Trình độ dân trí thấp và không đồng đều; nhiều phƣơng thức sản xuất,
canh tác theo tập quán cũ vẫn còn khá phổ biến, nhiều phong tục lạc hậu,
nặng tính tự cấp tự túc, phụ thuộc vào thiên nhiên, chƣa quen với cung cách
sản xuất hàng hoá. Bởi vậy, khả năng tiếp cận các dự án và ứng dụng khoa
học kỹ thuật của ngƣời dân vào sản xuất, đời sống còn hạn chế, ảnh hƣởng rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
*. Về quy trình tổ chức thực hiện:
- Quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở Huyện Quảng Xƣơng trong
tổ chức thực hiện, mặc dù đã thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu
xoá đói giảm nghèo của Huyện do đồng chí phó Chủ tịch UBND Huyện làm
Trƣởng ban và đặt trực tiếp dƣới sự chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch UBND
Huyện, nhƣng do các đồng chí trong Ban hoạt động kiêm nhiệm nên trong chỉ
60
đạo, điều hành còn chƣa sâu sát, hiệu quả thực hiện chƣa cao. Ngoài ra công
tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành cùng tham gia chƣơng trình còn lỏng
lẻo, nhiều khi vẫn chƣa thật thống nhất, mạnh ai ngƣời nấy làm nên chƣa
mang lại hiệu quả cao.
Vấn đề phân cấp quản lí chƣa thực sự đƣợc đẩy mạnh, cấp xã chƣa có
tính chủ động dẫn đến trong thực hiện các hoạt động phải chờ sự chỉ đạo của
cấp trên nên dẫn đến chậm chễ, thụ động, thiếu sáng tạo, đặc biệt là phân cấp
về phân bổ nguồn vốn.
Một số phòng, ban, ngành chƣa quan tâm sát sao trong chỉ đạo thực
hiện, chƣa có kế hoạch cụ thể cho hoạt động XĐGN liên quan đến nhiệm vụ
chuyên môn hàng năm nên việc tham gia phối hợp triển khai các chƣơng
trình, chính sách, dự án còn chậm, lúng túng, thậm chí chƣa bố trí cả nguồn
lực, không có giải pháp để thực hiện... nên hạn chế đến chất lƣợng XĐGN,
gây khó khăn cho công tác tổ chức quản lý của Huyện.
Khả năng triển khai các chính sách XĐGN còn chậm, thiếu linh hoạt và
cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Một bộ phận cán bộ, đảng
viên vẫn còn thụ động trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Việc rà soát hộ nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách trên địa bàn
một số xã chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo, việc tổ chức họp bình xét tại thôn,
xóm triển khai chƣa thực sự khách quan, hầu hết các xã chƣa chỉ đạo quyết
liệt, giám sát thƣờng xuyên tại cơ sở nên kết quả rà soát hộ nghèo không phản
ánh đúng tình hình thực tế, có xã có đơn thƣ, khiếu nại phải tiến hành phúc tra
lại, ảnh hƣởng đến tiến độ điều tra chung của Huyện; Đặc biệt là ảnh hƣởng
đến quá trình thực hiện chế độ chính sách đối với ngƣời dân.
Trong công tác, kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phƣơng còn
những hạn chế, nhƣ: công tác kiểm tra chƣa thƣờng xuyên, còn mang tính
định kỳ; mới chỉ quan tâm đến số lƣợng công việc thực hiện, mà chƣa quan
61
tâm đến hiệu quả thực sự của các hoạt động đối với ngƣời nghèo, chƣa đánh
giá hết đƣợc hiệu quả của nhiều chƣơng trình, dự án hƣớng đến XĐGN
Công tác huy động nguồn lực vốn của các cấp chính quyền Huyện
Quảng Xƣơng cũng còn hạn chế nhất định. Việc huy động nguồn lực từ ngân
sách địa phƣơng là rất khó khăn. Bản thân là huyện nghèo nên ngân sách hạn
hẹp, mức đóng góp thực hiện chính sách hầu nhƣ không đáng kể. Còn đối với
huy động các nguồn lực (trừ đóng góp ngày công lao động) của ngƣời dân và
cộng đồng địa phƣơng là không thực tế vì chính sách tập trung ở các xã nghèo.
Về cơ chế phân bổ nguồn vốn: vẫn còn tình trạng “xin - cho”. Điều đó
dẫn đến tình trạng: những nơi thực sự cần nhiều nguồn vốn có khi lại chƣa
đƣợc đáp ứng đầy đủ. Các thủ tục hành chính vẫn còn nặng nề nên phân bổ
vốn cho các chƣơng trình, các hoạt động còn chậm tiến độ đã ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thực hiện. Phân bổ nguồn vốn vẫn dàn trải, chƣa giao quyền chủ
động nhiều cho chính quyền cấp dƣới…
Việc lồng ghép các nguồn vốn XĐGN chƣa đƣợc chú trọng, đầu tƣ cho
chƣơng trình thiếu tập trung, còn dàn trải, nhất là về cơ sở hạ tầng, một số
công trình có quy mô không phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phƣơng,
hiệu quả sử dụng thấp, chất lƣợng chƣa cao và còn lãng phí, thiếu sự tham gia
quản lý của ngƣời dân. Chẳng hạn, nguồn vốn bố trí thực hiện các chính sách
của Nghị quyết 30a không đƣợc đầy đủ, kịp thời đáp ứng với đề án và mục
tiêu của Nghị quyết đặt ra; mức hỗ trợ theo quy định của Trung ƣơng thấp
không kịp thay đổi theo giá cả thị trƣờng; mặt khác các xã không chủ động rà
soát nhu cầu hỗ trợ của ngƣời dân ngay từ đầu năm, khi đƣợc giao vốn mới
tiến hành rà soát để phân bổ vốn nên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả
thực hiện một số nhiệm vụ công tác giảm nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng và vật tƣ…của ngƣời dân huyện
62
nghèo; tiến độ giải ngân còn chậm, nhất là nguồn vốn phân cấp cho cấp xã
làm chủ đầu tƣ.
Công tác tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
có lúc, có nơi làm còn chƣa tốt, việc phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở chƣa
cao, Công tác vận động nhân dân thực hiện giảm nghèo chƣa cụ thể, hiệu quả.
Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhƣng tính bền vững chƣa cao do vẫn còn
có những hộ tái nghèo tập trung chủ yếu là các hộ dân vùng biển (vunghf bãi
ngang), hộ thiếu đất sản xuất, đông ngƣời ăn theo, hộ bị thiên tai, dịch họa,...
Một bộ phận hộ nghèo thiếu tự chủ vƣơn lên, còn tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại,
vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc.
*. Về nhận thức của ngƣời dân và các cấp chính quyền về việc thực
hiện chính sách xoá đói giảm nghèo. Do nhận thức chƣa đúng về vị trí,
vai trò của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nên một bộ
phận không nhỏ nhân dân chƣa tích cực tham gia vào công tác XĐGN,
còn coi đó là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của bản thân ngƣời nghèo.
- Bản thân một số ngƣời nghèo, hộ nghèo do lƣời lao động, có tƣ
tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nƣớc, muốn đƣợc là hộ nghèo,
hộ đói để đƣợc hƣởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc. Một bộ phận khác
lại thiếu ý chí tự lực, không có tinh thần chủ động vƣơn lên để thoát nghèo.
Họ chƣa hiểu đƣợc yếu tố quan trọng, quyết định để thoát khỏi nghèo là ngoài
sự tạo điều kiện của cộng đồng, xã hội, nhà nƣớc thì bản thân ngƣời nghèo
phải tự nỗ lực vƣơn lên.
- Hệ thống chính sách XĐGN đƣợc ban hành quá nhiều, dẫn đến chồng
chéo, trùng lặp; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chƣa hợp lý. Hệ thống
văn bản chỉ đạo không đồng bộ, chính sách đã ban hành, song văn bản hƣớng
dẫn chậm, không kịp thời...Vì vậy, trên thực tế hiệu quả các chính sách này
chƣa cao.
63
Về mặt cơ chế, chính sách: một số chƣơng trình, dự án đƣợc triển khai
mới chỉ mang tính chất giải quyết tình thế mà chƣa mang tính bền vững, lâu
dài; hệ thống chính sách có song thƣờng chƣa quan tâm đến phần kinh phí
quản lý điều hành thực hiện chính sách đảm bảo hiệu quả. Chẳng hạn, các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng triển khai chậm do nguồn kinh phí ít, nhiều
đầu điểm công trình, nên việc thi công các công trình dở dang, chậm tiến độ.
Việc lồng ghép các chƣơng trình dự án liên quan đến giảm nghèo còn
có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Một số chính sách chƣa thực sự phù hợp với
thực tiễn, chƣa đƣợc điều chỉnh kịp thời. Chẳng hạn, chính sách hỗ trợ nhà ở
cho ngƣời nghèo đƣợc thực hiện mang tính bình quân, thiếu đồng bộ. Mặc dù
số lƣợng hộ nghèo đƣợc hỗ trợ rất lớn, nhƣng chất lƣợng nhà ở đƣợc sửa
chữa, làm mới còn nhiều hạn chế do số tiền hỗ trợ làm nhà ở cho ngƣời nghèo
đƣợc phân bổ định mức thấp (7 triệu đồng/01 hộ nghèo), cùng với sự lên
xuống thất thƣờng của giá cả vật liệu xây dựng, gây nên nhiều khó khăn cho
việc làm mới hay sửa chữa nhà ở của hộ nghèo. Chính sách dạy nghề cho
ngƣời nghèo chƣa hiệu quả: đào tạo nghề xong nhƣng vẫn không có việc làm
do không có tiền mua sắm đồ nghề, hoặc do không tìm đƣợc việc làm vì đào
tạo nghề chƣa phù hợp với thực tiễn5.2 Nguyên nhân.
*. Nguyên nhân chủ quan:
- Cấp ủy Đảng một số địa phƣơng khi xây dựng các Nghị quyết,
chƣơng trình hành động để thực hiện chính sách XĐGN còn chung chung,
chƣa sát với điều kiện thực tế của địa phƣơng; sự điều hành của Chính quyền
còn lúng túng, chƣa xây dựng đƣợc các mô hình giảm nghèo tiêu biểu để nhân
ra diện rộng. Công tác tuyên truyền giảm nghèo còn hạn chế. UBND các xã,
thị trấn khi xây dựng kế hoạch giảm nghèo còn hạn chế, không chỉ ra đƣợc cụ
thể hộ nghèo cần tập trung giúp đỡ thoát nghèo trong năm, chƣa phân công cụ
thể cho các ban, đoàn thể đến cơ sở chỉ đạo trực tiếp; chƣa thực sự quan tâm
64
đến tình hình đời sống ngƣời dân nghèo, mới quan tâm đến tỷ lệ hộ nghèo,
chƣa quan tâm đến hộ cận nghèo.
- Việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách và mục tiêu giảm
nghèo của một số địa phƣơng chƣa quyết liệt, thiếu năng động sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm chƣa cao; công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chƣa
thƣờng xuyên, chƣa sâu sát; năng lực của một bộ phận cán bộ cấp huyện, xã
còn hạn chế, trách nhiệm chƣa cao.
*. Nguyên nhân khách quan:
- Do suy thoái kinh tế những năm gần đây, đất canh tác nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiệt hại do
bão gây ra, dịch bệnh gia súc, gia cầm gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và thu
nhập của hộ gia đình; môi trƣờng tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình còn khó
khăn, chƣa có đầu mối thƣờng xuyên...
- Một số chƣơng trình, chính sách với mức đầu tƣ thấp, mang tính hỗ
trợ an sinh xã hội, các hỗ trợ về sinh kế để phát triển sản xuất kinh doanh
chƣa nhiều, tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn.
65
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO
4.1.Dự báo tình hình có liên quan
Xuất phát từ thực trạng đói nghèo giai đoạn 2010 - 2014, trên cơ sở
phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói nhƣ đã trình bày và thực
trạng trong công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện XĐGN của Huyện Quảng
Xƣơng, có thể đƣa ra một số dự báo sau:
4.1.1. Những yếu tố thuận lợi
Đảng bộ Huyện Quảng Xƣơng nhiệm kỳ ( 2015 - 2020 ) triển khai thực
hiện nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều thuận lợi nhƣ: Các khu động lực kinh
tế của Tỉnh hoạt động và phát huy hiệu quả; kết cấu hạ tầng của huyện cơ bản
đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy kinh tế, xã hội; Đảng bộ có
truyền thống đoàn kết, nhất trí cao, những kinh nghiệm đƣợc đúc kết trong
lãnh đạo, chỉ đạo là những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của huyện
Trong những năm sắp tới, tăng trƣởng kinh tế của Huyện sẽ vẫn duy trì
ở mức tƣơng đối cao và khá ổn định, cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ đƣợc chú
trọng đầu tƣ, phát triển. Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế
- xã hội đạt đƣợc những thành tựu khá toàn diện, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân đƣợc nâng lên, tạo niềm tin trong nhân dân cho sự phát
triển sắp tới. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực và tƣơng đối ổn
định, mức độ lạm phát, việc làm và thu nhập, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ...
đã có nhiều chuyển biến, từ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp là chủ yếu nay đã
chuyển dần từng bƣớc sang sản xuất hàng hoá với số lƣợng, chất lƣợng sản
66
phẩm ngày càng cao hơn, một số sản phẩm đã tham gia cạnh tranh trong cơ
chế thị trƣờng và xuất khẩu đi thị trƣờng quốc tế.
Tiềm năng để phát triển kinh tế dựa trên các mặt đất đai, tài nguyên
khoáng sản; cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, công nghệ, lao động, thị trƣờng...
bƣớc đầu đã đƣợc đầu tƣ khai thác
Những thành tựu trên, cùng với kết quả XĐGN trong những năm qua sẽ
tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách XĐGN trong những năm tới đƣợc
thuận lợi hơn. Hơn nữa, chủ trƣơng XĐGN đƣa ra trong Nghị quyết của Đảng
bộ Huyện Quảng Xƣơng lần thứ XXV nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định quyết
tâm đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả chƣơng trình XĐGN trên địa bàn toàn, với
mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2 - 3% trở lên
theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2015 - 2020, hạn chế số hộ tái nghèo.
4.1.2. Những yếu tố khó khăn
Qui mô nền kinh tế trong huyện nhỏ, hệ thống hạ tầng kinh tế - Xã hội
nông thôn còn thiếu đồng bộ , những yếu tố bất thƣờng của thời tiết và dịch bệnh
thƣờng xuyên tác động đến sản xuất nông nghiệp; trình độ học vấn, mặt bằng
dân trí còn thấp; chất lƣợng cuộc sống chƣa cao; tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông, ô nhiễm môi trƣờng sinh thái chƣa đƣợc đẩy lùi; hệ thống chính trị phát
triển chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; khoảng
cách giàu nghèo ngày càng gia tăng; chất lƣợng nguồn nhân lực của huyện còn
thấp; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, tỷ lệ ngƣời nghèo một xã khu
vực miền biển ( bãi ngang) tỷ lệ hộ nghèo còn cao; năng lực cán bộ làm công tác
XĐGN chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Đó là một trong những khó khăn
cho việc thực hiện chính sách XĐGN trong thời gian tới.
4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020
Một là: Tốc độ giảm nghèo càng có xu hƣớng chậm lại. Bởi càng về
những năm sau số hộ nghèo không thoát nghèo thƣờng là những hộ có thu
67
nhập quá thấp so với chuẩn nghèo. Bên cạnh đó, đây cũng là những hộ thiếu
lao động, đất sản xuất vừa thiếu, vừa xấu và cũng là những hộ ốm đau, bệnh
tật, hoặc đông ngƣời ăn theo, thiếu kế hoạch chi tiêu trong gia đình… Mặt
khác, một số chính sách không còn tác động mạnh nhƣ: chính sách đất đai,
giao đất, phát triển kinh tế không còn tác động mạnh nhƣ trƣớc đây, trong
khi đó cơ chế, chính sách mới chƣa đƣợc triển khai mạnh mẽ, thiết thực.
Thực tế cho thấy, để XĐGN bền vững, nếu chỉ trông chờ vào sản xuất
thuần nông giản đơn là rất khó và kết quả không ổn định. Trong khi đó, việc dạy
nghề nông, giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động nghèo, xuất khẩu lao động
mặc dù đã đƣợc huyện chú trọng triển khai nhƣng hiệu quả đạt chƣa cao, bởi vì
tồn tại nhiều nguyên nhân nhƣ: ngƣời dân có tâm lý ngại đi làm ăn xa, không có
ý thức kỷ luật lao động, hoặc do trình độ của ngƣời lao động thấp không đáp ứng
đƣợc nhu cầu của ngƣời tuyển dụng; do không đủ sức khỏe.
Hai là: Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống, tài sản, tiếp
cận dịch vụ xã hội giữa các bộ phận dân cƣ ở thành phố, thị trấn với nông
thôn có xu hƣớng ngày càng gia tăng.
Ba là: Tỷ lệ giảm nghèo chậm, nguy cơ tái nghèo tăng kết hợp với điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, tỷ lệ hộ cận nghèo cao. Vì vậy, những hộ thoát
nghèo có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp rất dễ tái nghèo hoặc phát
sinh nghèo khi họ gặp thiên tai, bão lũ, mất mùa, hoặc đau ốm, rủi ro…
Những xu hƣớng trên đây sẽ là những khó khăn đối với huyện, đòi hỏi
việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách XĐGN đối với các xã trong
huyện những năm tiếp theo phải tập trung xác định rõ mục tiêu, quan điểm,
phƣơng hƣớng và những giải pháp đồng bộ, với sự chỉ đạo quyết liệt nhằm
đem lại hiệu quả thiết thực nhất.
68
4.2. Phƣơng hƣớng
Với phƣơng hƣớng, mục tiêu, các chƣơng trình kinh tế - xã hội trọng
tâm giai đoạn 2015 - 2020, Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng
lần thứ XXV xác định: “ Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ, phát huy truyền thống đoàn kết, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện; tiếp tục phát huy
nội lực, tranh thủ nguồn lực từ bên ngào tạo ra tốc độ tăng trƣởng kinh tế
nhanh, bền vững, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và các hoạt động văn
hóa - xã hội, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phấn đấu
trở thành huyện tiên tiến đến năm 2020.
Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng xác định nội dung xóa đói giảm nghèo là
một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế huyện nhà nhiệm
kỳ 2015 - 2020. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách XĐGN trong
những năm tới, Huyện Quảng Xƣơng tập trung triển khai một số phƣơng
hƣớng trọng tâm sau đây:
Một là, đƣa công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Kết hợp chặt chẽ chƣơng
trình xóa đói giảm nghèo với các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; huyện Quảng Xƣơng phấn đấu giai
đoạn 5 năm 2015 - 2020 về kinh tế tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng
năm(GO) từ 16,2% trở lên. Nông, lâm, thủy sản: 3,5%, công nghiệp xây
dựng:18%; dịch vụ 18,8%; sản lƣợng lƣơng thực bình quân hàng năm 100
ngàn tấn trở lên , tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm trên 2% - 3%; tỷ lệ trẻ em suy
dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi đến 2020 phấn đấu giảm dƣới 10,5%; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2020 đạt từ 75% trở lên; số ngƣời đƣợc giải quyết việc
làm mới là 25.000 ngƣời trở lên…Xây dựng và quy hoạch lại các cụm dân cƣ,
69
khuyến khích làm giàu chính đáng và hợp pháp, đi đôi với đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo, nâng nhanh mức sống đối với các xã vùng biển (vùng bãi
ngang), các tầng lớp dân cƣ và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Coi việc thực
hiện công tác giảm nghèo phải trở thành phong trào thi đua, mang tính xã hội
hóa cao, huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trên địa
bàn toàn huyện.
Hai là, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì ngƣời nghèo, phát triển kinh tế
thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao, phát triển sản xuất hàng hóa. Cơ cấu các nghành kinh tế trong gí trị sản
xuất đến năm 2020 về nông nghiệp: 23%; công nghiệp - xây dựng: 35%; dịch
vụ: 42%; giá trị sản phẩm trên 1ha đất trồng trọt là 140 triệu đồng; đất nuôi trồng
thủy sản đạt 160 triệu đồng. Hỗ trợ các xã nghèo phát triển hạ tầng cơ sở, phát
triển sản xuất, dịch vụ, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ phát
triển; cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo ở các xã khó khăn.
Ba là, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo,
hộ nghèo có tƣ liệu và phƣơng tiện để sản xuất, bảo đảm để ngƣời nghèo tự
vƣợt qua nghèo đói. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo, an sinh
xã hội. Tập trung thu hút đủ nguồn vốn cho hộ nghèo vay, thực hiện tốt các
chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, xóa nhà dột nát, thực hiện tốt
miễn, giảm học phí cho con hộ nghèo theo quy định của chính phủ.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực, nhất
là đào tạo nghề, khuyến nông - lâm - công - ngƣ, hƣớng dẫn ngƣời dân phát
triển kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
và phát triển thị trƣờng lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Năm là, động viên hộ nghèo, ngƣời nghèo phát huy nội lực, tự vƣơn lên
thoát khỏi nghèo đói, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các cộng đồng
70
khác thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững. Tăng cƣờng và đa dạng hóa các
nguồn lực để xóa đói, giảm nghèo, phát huy nội lực là chính, kết hợp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ để đẩy nhanh xóa đói giảm nghèo.
Sáu là, có cơ chế, chính sách khuyến khích việc áp dụng tiến bộ KHKT,
chuyển giao công nghệ thích hợp đến các hộ nghèo, xã nghèo, ngƣời nghèo để
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.
4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng.
4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác XĐGN
- Trong triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo các cấp, các
ngành phải đƣa nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò quan trọng của công tác XĐGN. Thƣờng xuyên đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin về nội dung, mục đích, các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách XĐGN. Thông qua các hoạt động
tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức trong các cấp ủy, chính quyền,
các phòng, ban, ngành, đoàn thể và mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân về công tác XĐGN.
- Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác
XĐGN, nâng cao nhận thức về giảm nghèo, làm cho mọi ngƣời dân hiểu đƣợc
mục đích, ý nghĩa, nội dung các chính sách của Đảng, nhà nƣớc về giảm
nghèo. Làm cho ngƣời nghèo hiểu nhận thức rõ nghèo, đói là hèn kém, là thua
thiệt so với các địa phƣơng khác. Đặc biệt tuyên truyền làm chuyển biến nhận
thức của hộ nghèo, ngƣời nghèo thoát khỏi tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại của nhân
dân vào chế độ, chính sách hỗ trợ của Đảng, nhà nƣớc, xây dựng ý thức tự lực
phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời lao
động về việc làm, giải quyết việc làm và dạy nghề. Đồng thời tuyên truyền,
71
vận động ngƣời nghèo học nghề, chủ động tạo việc làm, tích cực tham gia
xuất khẩu lao động, tự tìm kiếm việc làm mới để thoát nghèo.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền qua các loại hình tuyên
truyền miệng, tổ chức hội nghị, các buổi họp dân, sinh hoạt hội, đoàn thể, trực
tiếp gặp gỡ tiếp xúc với ngƣời nghèo. Phát huy vai trò tuyên truyền của những
ngƣời có uy tín nhƣ già làng, trƣởng thôn... Đẩy mạnh tuyên truyền qua các
khẩu hiệu, pa nô, áp phích, qua các tờ rơi, qua báo chí, truyền hình, các đội
chiếu phim lƣu động...Thƣờng xuyên làm tốt công tác biểu dƣơng điển hình
tiên tiến, phê phán các hiện tƣợng tiêu cực trong thực hiện chính sách XĐGN;
các đối tƣợng lƣời lao động, thiếu ý chí phấn đấu vƣơn lên của một bộ phận
hộ nghèo, ngƣời nghèo.
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách
Một là, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy đảng về công tác xoá
đói giảm nghèo
- Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành, quản lý
của các cấp chính quyền; vai trò tuyên truyền, vận động của Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể; sự giám sát và tham gia của các tầng lớp nhân dân trong thực
hiện chính sách XĐGN. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc chăm lo hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, huy động sự tham gia của cộng
đồng cùng thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Các cấp ủy đảng phải đƣa nội dung XĐGN là một nhiệm vụ trọng tâm
công tác thƣờng xuyên hàng năm và theo giai đoạn. Cấp ủy các cấp chỉ đạo
ban hành Nghị quyết về công tác xóa đói giảm nghèo theo giai đoạn; chỉ đạo
chính quyền xây dựng chƣơng trình hành động thực hiện nghị quyết của cấp
ủy về công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; các phòng, ban,
ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo và
giải quyết việc làm phù hợp với địa phƣơng, đơn vị mình.
72
- Trong công tác lãnh đạo, các cấp ủy đảng phải xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm, những lĩnh vực trọng điểm, đột phá để ban hành các nghị quyết,
quyết định đúng đắn và kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị tập trung các
nguồn lực đầu tƣ trọng điểm, đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả cao.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các cơ quan quản lý nhà
nƣớc rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện; các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch của các xã, trong huyện.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững, tập trung chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tạo điều kiện thuận lợi để
phong trào thi đua yêu nƣớc nói chung, phong trào XĐGN đƣợc phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt ở những xã khó khăn, huy động đƣợc toàn xã hội tham gia.
Thƣờng xuyên kiểm tra các cấp ủy đảng trực thuộc trong việc lãnh đạo các
chƣơng trình XĐGN đảm bảo phát huy hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, tránh
thất thoát, lãng phí.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp
trong việc thực hiện chính sách XĐGN
- Chính quyền các cấp phải xây dựng đƣợc chƣơng trình, kế hoạch xóa
đói, giảm nghèo dựa trên chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, phù
hợp với thực trạng đói nghèo của huyện.
- Trong xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cần lựa chọn, bố trí bộ phận
tham mƣu, cơ quan tham mƣu, đội ngũ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác
XĐGN của huyện đảm bảo có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp. Trong tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, các cấp chính quyền của
huyện, xã phải xây dựng đƣợc chƣơng trình, kế hoạch phối hợp tổ chức; phân
công, phân nhiệm rõ về chức năng, nhiệm vụ của ban, phòng, ngành giúp việc
cho chính quyền huyện, có cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy nhiệm quyền và
73
quy trách nhiệm cụ thể cho cá nhân ngƣời đứng đầu các ban, phòng, ngành
trƣớc pháp luật để đạt hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện.
- Khi triển khai thực hiện chƣơng trình, kế hoạch về XĐGN cần chú ý
công tác tham vấn trong xây dựng, hoạch định chính sách.
- Công khai, minh bạch các thông tin về chính sách XĐGN, tạo điều
kiện cho nhân dân có quyền và nghĩa vụ tham gia, đóng góp ý kiến về các
khâu của quá trình thực hiện chính sách XĐGN. Xác định đối tƣợng thụ
hƣởng (điều tra, rà soát hộ nghèo); lập kế hoạch thực hiện (có sự tham gia của
các bên liên quan và ngƣời dân địa phƣơng để sắp xếp thứ tự ƣu tiên); triển
khai thực hiện chính sách ở các cấp; quản lý nguồn lực; kiểm tra, giám sát,
đánh giá chính sách, hiệu quả của chính sách, chƣơng trình mang lại.
- Đẩy mạnh việc phân cấp, trao quyền và giao trách nhiệm thực hiện chính
sách cho cơ sở, nhất là phân cấp về nguồn vốn; cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ
các khâu trung gian, các thủ tục rƣờm rà, tạo điều kiện để chính sách đến với
ngƣời nghèo một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ba là, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
hiệu quả chính sách XĐGN
- Để thực hiện tốt chính sách XĐGN, cần phải huy động đƣợc sức
mạnh của cả hệ thống chính trị và tất cả cộng đồng tham gia thực hiện chính
sách, trong đó phát huy tốt vai trò của Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân các cấp; sự tham gia của ngƣời dân trong thực hiện chính sách
XĐGN ở các địa phƣơng.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội,
đoàn thể tham gia các hoạt động XĐGN, cần chú ý phát huy vai trò của ngƣời
già, trƣởng họ và những ngƣời có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên
truyền, vận động và gƣơng mẫu thực hiện XĐGN.
74
- Khuyến khích phát triển đa dạng các mô hình XĐGN, các hoạt động
từ thiện, tình nguyện dựa vào cộng đồng, hỗ trợ phát triển các nhóm cộng
đồng (đoàn thể địa phƣơng, nhóm sở thích, gia đình...) trở thành điểm tựa
chống đỡ rủi ro cho các hộ nghèo, cận nghèo, các nhóm đối tƣợng đặc thù...
- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực thực hiện chính sách, ngoài nguồn
kinh phí từ nguồn ngân sách cấp, huy động có hiệu quả nguồn lực từ dân, sự
đóng góp của cộng đồng để thực hiện chính sách ở các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển, nhằm giảm bớt sự dàn trải nguồn lực ở các địa phƣơng.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào việc cung cấp các dịch
vụ công cộng; vận động toàn xã hội tham gia các phong trào "đền ơn đáp
nghĩa", "tƣơng thân tƣơng ái", các hoạt động nhân đạo nhƣ: ngày vì ngƣời
nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng mái ấm tình thƣơng, quĩ vì nạn
nhân chất độc da cam, quĩ hỗ trợ trẻ em tàn tật, cô đơn...
- Đẩy mạnh các hoạt động thu hút, kêu gọi nguồn lực đầu tƣ; khuyến
khích sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các cộng đồng trong và ngoài tỉnh,
tăng cƣờng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong
việc thực hiện chính sách XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
Bốn là, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo năng lực cho các hộ nghèo, người nghèo
tự vươn lên thoát nghèo
- Thƣờng xuyên phổ biến kiến thức và nâng cao trình độ cho ngƣời
nghèo. Trang bị kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao ứng dụng tiến
bộ KHKT vào sản xuất cho từng hộ nghèo.
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho ngƣời nghèo nhằm giúp ngƣời lao
động dễ tìm đƣợc việc làm mới, có thêm nghề phụ để đa dạng hóa nguồn thu
nhập và sử dụng hết thời gian nhàn rỗi do tính thời vụ của nông nghiệp. Đây
chính là giải pháp tích cực, chủ động để XĐGN, đồng thời cũng là điều kiện
để giúp ngƣời nghèo thoát bền vững.
75
- Tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nghèo thông qua các
dịch vụ việc làm, ƣu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm, gắn đào tạo với
giới thiệu việc làm cho lao động nghèo.
- Thực hiện tốt chính sách, phƣơng thức cho vay vốn đối với các hộ nghèo.
Vì ƣu đãi tín dụng cho ngƣời nghèo, hộ nghèo là chính sách chủ yếu và có hiệu
quả để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Thực hiện chính sách tạo vốn cho
ngƣời nghèo phải đảm bảo theo hƣớng tăng nguồn vốn và nâng cao chất lƣợng, sử
dụng đúng mục đích nguồn vốn vay cho các hộ nghèo, vùng nghèo phát triển sản
xuất, nâng cao mức sống của những hộ nghèo, hộ đói.
Để đảm bảo việc sử dụng đồng vốn hiệu quả, khi vay ngƣời nghèo nhất
thiết phải có phƣơng án sản xuất, kinh doanh, tùy theo phƣơng án mà Ban chỉ
đạo XĐGN và tổ chức tín dụng xem xét cho vay vốn với số lƣợng và thời
gian phù hợp.
Năm là,chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo
Các cấp ủy, chính quyền của huyện phải chỉ đạo đƣa công tác kiểm tra,
giám sát vào nội dung Nghị quyết, Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, việc
làm theo giai đoạn và hàng năm. Thƣờng xuyên coi trọng công tác sơ, tổng
kết việc thực hiện chính sách XĐGN, tập trung kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách, dự án và hoạt động về XĐGN.
4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất lượng đội
ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN
Bộ máy, cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo là hết sức quan trọng
trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững. Vì vậy, huyện phải quan tâm
củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác XĐGN các cấp mạnh
về cơ cấu, tinh về trí tuệ chuyên môn.
76
Trong thời gian tới, cần tiếp tục duy trì cơ cấu bộ máy chỉ đạo, ban quản
lý điều hành XĐGN các cấp, từ huyện đến xã và thôn. Thƣờng xuyên kiện toàn
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của các ban chỉ đạo, ban
quản lý điều hành. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của các ban
chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ trong tình hình mới, sát với thực tiễn, nâng cao
trách nhiệm của các thành viên ban chỉ đạo từ huyện đến xã.
Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ chuyên môn cho các xã nghèo. Đào tạo, bồi
dƣỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác XĐGN ở huyện, xã. Thƣờng xuyên
bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và trang bị cho họ những kiến
thức cần thiết về công tác dân vận. Bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác XĐGN ở các cấp phải ổn định, tránh hiện tƣợng thay đổi thƣờng
xuyên dẫn đến hiệu quả và chất lƣợng công việc không cao.
4.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo
Một là, về xây dựng và hoàn thiện chính sách
Việc xây dựng chính sách cần đƣợc khảo sát từ thực tiễn. Do đó bƣớc
khảo sát là cần thiết trong hoạch định chính sách nói chung và chính sách
XĐGN nói riêng. Tuy nhiên, đây là một trong những điểm yếu trong công tác
hoạch định chính sách ở nƣớc ta nói chung và ở huyện Quảng xƣơng nói
riêng. Tiến hành khảo sát trƣớc khi xây dựng chính sách sẽ cho các nhà hoạch
định một bức tranh tổng thể về vấn đề quan tâm, đây là cơ sở quan trọng cho
việc xác định mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi chính sách, qua đó có kế hoạch
huy động nguồn lực hợp lý để triển khai chính sách.
Khâu xây dựng chính sách cần phải chú ý tập trung giải quyết ba vấn
đề lớn: hoàn thiện cơ chế xác định đối tƣợng nghèo, xây dựng mục tiêu chính
sách xuất phát từ yêu cầu thực tế và phạm vi nguồn lực cho phép, có kế hoạch
và sử dụng nguồn kinh phí chính sách hợp lý.
77
Khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ cũng nhƣ thiếu tính đột phá trong
hệ thống chính sách xoá đói giảm nghèo nhằm giải quyết sự thiếu hụt nguồn
lực thực hiện chính sách ở các địa phƣơng nghèo hiện nay. Trong quá trình
thiết kế, các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu
và tiến hành lựa chọn mục tiêu ƣu tiên để đảm bảo tính đồng bộ và đột phá
trong hệ thống chính sách XĐGN.
Các chính sách, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nên ƣu tiên, tập trung tạo
các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, khuyến nông - khuyến
lâm,...Trong đó, trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập,
giáo dục đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí, tăng cƣờng hỗ trợ sản xuất từ giống
cây con, đến hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm... để XĐGN bền vững. Đối với
chính sách dạy nghề cần đổi mới: đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn địa phƣơng.
Hai là, đổi mới cơ chế tài chính trong thực hiện chính sách
Đổi mới cơ chế lập dự toán và phân bổ định mức chi tiêu ngân sách
Nhà nƣớc về trợ cấp xã hội, hỗ trợ ngƣời nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng cho
địa phƣơng nghèo theo hƣớng công khai, minh bạch và xuất phát từ nhu cầu
thực tế; khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn vốn hoặc nguồn vốn không đáp
ứng đủ định mức hỗ trợ (đặc biệt trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng cho vùng
nghèo). Thiết lập cơ chế đồng bộ trong các dự án hỗ trợ từ khâu lập dự án,
triển khai đến hoàn thiện nhằm giải ngân nhanh chóng và thuận lợi; có cơ chế
đặc thù trong giải ngân các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, không thực hiện
theo năm ngân sách mà theo kết quả triển khai.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian cũng nhƣ năng
lực và kinh nghiệm nghiên cứu, nên những vấn đề đƣợc đề cập mới chỉ ở mức
nghiên cứu ban đầu của học viên, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Học viên rất mong nhận đƣợc những đóng góp của các Quý Thầy
Cô để có thể phát triển hƣớng nghiên cứu này tốt hơn trong tƣơng lai.
78
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chủ
trƣơng, chính sách nhằm tạo cơ hội cho ngƣời nghèo thoát khỏi cảnh nghèo
khó, hòa nhập cộng đồng, cùng cộng đồng tham gia xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Việc xây dựng và triển khai chính sách XĐGN với
nhiều biện pháp sáng tạo nhằm giúp đỡ những hộ nghèo, xã nghèo thoát khỏi
khó khăn nhƣ: cho các hộ nghèo vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách -
Xã hội, tập huấn bổ sung kiến thức, hƣớng dẫn kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh cho hộ nghèo, tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo,
miễn giảm học phí cho con hộ nghèo.
Thực hiện tốt chính sách XĐGN là mục tiêu quan trọng của phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với XĐGN, đảm bảo
công bằng và tiến bộ xã hội, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện Quảng Xƣơng đến
năm 2020 giảm xuống dƣới 5% . Trong những năm qua, các cấp, các ngành
đã nỗ lực với nhiều giải pháp, triển khai thực hiện nhiều chƣơng trình lồng
ghép về phát triển kinh tế - xã hội với chƣơng trình XĐGN của huyện góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng giai
đoạn 2015 -2020 đƣợc thiết kế với một hệ thống giải pháp, cơ chế, chính sách
đồng bộ, nhằm nâng cao năng lực, cũng nhƣ khả năng tiếp cận của ngƣời
nghèo về các dịch vụ phát triển sản xuất, dịch vụ xã hội, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số, tạo cơ hội thuận lợi để ngƣời nghèo tự lực thoát nghèo bền
vững, vƣơn lên khá, giàu, từng bƣớc nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc
sống. Nội dung của Chƣơng trình đã thể hiện đƣợc định hƣớng chung về giảm
nghèo là toàn diện hơn, công bằng hơn, bền vững và hội nhập. Đồng thời thể
hiện tính khả thi và quyết tâm cao của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân về XĐGN.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, 2013. Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày
04/11/2013 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở Thanh Hóa
đến năm 2020. Thanh Hóa.
2. Chi cục thống kê huyện Quảng Xƣơng, 2014. Báo cáo thống kê tình hình
kinh tế xã hội huyện Quảng Xương nhiệm kỳ 2010 - 2014. Thanh Hóa.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
- 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng. Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
5. Đàm Hữu Đức, 2008. Phát huy thành quả, thực hiện thắng lợi mục tiêu của
Quốc hội về giảm nghèo năm 2008. Tạp chí Cộng sản, số 785.
6. Trần Thị Hằng, 2001. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ kinh tế. Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
7. HĐND tỉnh Thanh Hóa, 2010. Nghị Quyết số 163/2010/NQ - HĐND Tỉnh
về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011- 2015. Thanh Hóa.
8. Bùi Đức Huy, 2007. Giải pháp góp phần Xóa đói giảm nghèo. Tạp chí Cộng
sản, số 7.
9. Phạm Gia Khiêm, 2005. Định hƣớng chung cho giảm nghèo giai đoạn 2006
- 2010 là toàn diện, công bằng, bền vững và từng bƣớc hội nhập. Tạp chí
Lao động và Xã hội, số 267.
10. Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg “Phê duyệt
Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động”. Hà Nội,
tháng 4 năm 2009.
80
11. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Nghị định số: 49/2010/NĐ-CP Chính phủ
Quy định về “Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015”. Hà Nội, tháng 5 năm 2010.
12. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 22/2013QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người
có công với cách mạng”. Hà Nội, tháng 4 năm 2013.
13. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Nghị định số 74/2014 bổ sung sửa đổi một số
điều của Nghị định 49 của Chính phủ. Hà Nội, tháng 9 năm 2010.
14. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày
28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ người nghèo xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão lũ”. Hà Nội.
15. Tỉnh ủy Thanh Hóa, 2016. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Tỉnh thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020. Thanh Hóa.
16. UBND huyện Quảng Xƣơng, 2014. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
huyện Quảng Xương giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Xƣơng.
17. Ủy ban nhân Huyện Quảng Xƣơng, 2015. Báo cáo tổng kết Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Xƣơng.
18. Ủy ban nhân dân Tỉnh Thanh Hóa, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị
quyết 80/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2012 – 2015. Thanh Hóa.
81