ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------

HOÀNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------

HOÀNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên

cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016

Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Hằng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành

gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà

Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô

giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi

và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quang Vinh, ngƣời đã

nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên

cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn viết lần đầu

không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý

của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016

Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Hằng

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU ............................................................................ iii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ

LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................ 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo ......... 4

1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ........ 4

1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 5

1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh

giá thực hiện chính sách XĐGN................................................................ 5

1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa

phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa .... 8

1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số

địa phương trong nước .............................................................................. 8

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói

giảm nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá .................. 9

1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 10

1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam .................................... 11

1.5.1. Các loại chính sách: ..................................................................... 11

1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo .............................. 12

1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo .. 12

1.6. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ............... 16

1.6.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công ................ 16

1.6.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công .. 17

1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công ................. 18

1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện .......................... 18

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21

2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 21

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 21

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................ 21

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 21

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 23

2.2.4. Phân tích số liệu ............................................................................ 23

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,

GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA ....... 25

GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ............................................................................... 25

3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính

sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng - tỉnh Thanh Hoá .......... 25

3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 25

3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội: ......................................................... 30

3.2. Thực trạng nghèo đói ở huyện Quảng Xƣơng ..................................... 35

3.2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................... 36

3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện khi thực hiện chính sách xoá

đói, giảm nghèo ....................................................................................... 38

3.3. Quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện

Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 40

3.3.1. Lập kế hoạch ................................................................................. 40

3.3.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................... 41

3.3.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách ................................... 54

3.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm ............................................................ 57

3.4. Những mặt tồn tại và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói giảm

nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng. ................................................................... 59

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG TRONG

NHỮNG NĂM TIẾP THEO ........................................................................... 66

4.1.Dự báo tình hình có liên quan ............................................................... 66

4.1.1. Những yếu tố thuận lợi .................................................................. 66

4.1.2. Những yếu tố khó khăn .................................................................. 67

4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020 ............................... 67

4.2. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 69

4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện

Quảng Xƣơng. ............................................................................................. 71

4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác

XĐGN ...................................................................................................... 71

4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách ......................... 72

4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất

lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN ........................ 76

4.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo ..................... 77

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 BCĐ Ban chỉ đạo

2 BHXH Bảo hiểm xã hội

3 BHYT Bảo hiểm y tế

4 CCB Cựu chiến binh

5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6 CSHT Cơ sở hạ tầng

7 CSXH Chính sách xã hội

8 CTMTQGGNBV Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững

9 ĐBKK Đặc biệt khó khăn

10 HĐND Hội đồng nhân dân

11 KCN Khu công nghiệp

12 KHKT Khoa học kỹ thuật

13 LĐTB&XH Lao động thƣơng binh và xã hội

14 MTQG Mục tiêu Quốc gia

15 NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn

16 SXKD Sản xuất kinh doanh

17 TCTM Tài chính thƣơng mại

18 TNXP Thanh niên xung phong

19 UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc

20 UBND Ủy ban nhân dân

21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo

i

DANH MỤC HÌNH

Stt Hình Nội dung Trang

Chu trình đánh giá thực trạng và tìm giải 1 Hình 2.1 22 pháp đói, nghèo

ii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Stt Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Dân số Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 – 2014 27

cơ cầu lao động và cơ cấu kinh tế Huyện Quảng Bảng 3.2 29 Xƣơng từ 2010 – 2014

Hộ nghèo Huyện quảng xƣơng từ năm 2010 - Bảng 3.3 36 2014

iii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục

với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát

triển của từng khu vực, từng quốc gia, từng dân tộc và từng địa phƣơng.

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn.

Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chƣa cao, thu

nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra trên rộng khắp

các khu vực.

Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu

cơ bản trong hoạt động là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem

lại ấm no, hạnh phúc cho mọi ngƣời dân.

Vấn đề đói nghèo trong nhiều năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết

sức quan tâm đã ban hành nhiều chính sách và biện pháp để giải quyết vấn đề

đói nghèo nhằm mục đích hỗ trợ để ngƣời nghèo thoát khỏi nghèo. Đây vừa là

mục tiêu vừa là nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm.

Việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng

Xƣơng ( TỉnhThanhHóa ) trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng

khắc phục khó khăn và đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các

lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công tác xoá đói giảm nghèo

nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao. Vì vậy, “Huyện

Quảng Xƣơng” vẫn là Huyện nghèo.

Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã tạo

một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của

ngƣời dân ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, đã từng bƣớc thu

hẹp khoảng cách về mức sống. Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể.

Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

1

và của toàn dân, trên cơ sở đó Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân huyện đã bám sát các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo của các bộ, ngành

Trung ƣơng, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây

dựng kế hoạch triển khai phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chỉ

đạo các ngành, các xã, thị trấn tổ chức thực hiện đồng bộ các mục tiêu trên

địa bàn. Tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu, nhƣng Công tác xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: Những thành

tựu đạt đƣợc về xóa đói giảm nghèo thiếu tính bền vững, tình trạng tái

nghèo, phát sinh hộ nghèo còn lớn; Chính quyền huyện chỉ đạo công tác xóa

đói giảm nghèo chƣa quyết liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Nguồn lực tài

chính chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác xóa đói giảm nghèo.

Có thể nói, tình trạng đói nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đang là một vấn

đề cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình thực hiện

chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa) để

phát hiện, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính

sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng ((Tỉnh Thanh Hóa) vừa có ý

nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn

hiện nay. Với tâm huyết và trách nhiệm của mình, tôi muốn góp một phần trí

tuệ nhỏ bé của mình vào việc thực hiện chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo,

phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà, góp phần thực hiện mục tiêu dân

giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, tôi chọn đề tài

“ Thực hiện Chính sách xoá đói, giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng (tỉnh

Thanh Hoá) từ 2010 - 2014” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

* Câu hỏi nghiên cứu

Làm thế nào để nâng cao hiệu quả khi thực hiện chính sách xóa đói

giảm nghèo ở Huyện Quảng Xương - Tỉnh Thanh Hóa ?

2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và khảo

sát thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng

Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa), luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm

thực hiện có hiệu quả chính sách này ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.

2.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo

và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.

- Phân tích thực trạng chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng

Xƣơng hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc

thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 - 2014

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh và thực hiện có hiệu

quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong

phạm vi Huyện Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa; đặc biệt là tập trung khảo

sát sâu trên một số xã Vùng ven biển trên địa bàn cấp huyện, nơi thực hiện

chính sách xóa đói giảm nghèo khó khăn nhất.

Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 - 2014.

4. Cấu trúc luận văn

Bố cục của luận văn bao gồm có 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận của chính

sách xóa đói giảm nghèo

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở

Huyện Quảng Xƣơng Tỉnh Thanh Hóa.

Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói

giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng trong những năm tiếp theo.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA

CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo

1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Trong quá trình triển khai đề tài, tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu các

tài liệu nhƣ: Giáo trình giảng dạy tại các trƣờng đại học, sách của một số tác

giả về XĐGN, các công trình khoa học là các luận văn, luận án, trong đó có

một số công trình khoa học là đề tài luận văn đƣợc tác giả quan tâm nhất.

Một là: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đăng Bình: Vấn đề đầu tƣ phát

triển theo hƣớng tăng trƣởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ

đến năm 2020.

Hai là: Lê Duy Đồng, Bùi Sỹ Lợi ( 2011), định hƣớng về chính sách

phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 - 2020, nhà xuất

bản lao động xã hội.

Ba là: Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Hoa ( 2010), hoàn thiện chính

sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu ở Việt nam.

Bốn là: Ngô Thắng Lợi ( 2011), giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất

bản trƣờng đại học kinh tế quốc dân.

Năm là: Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo

trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh, 2001.

Sáu là: Các nghiên cứu của Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Đói

nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 1993; Nhận diện đói nghèo ở nƣớc ta, Hà Nội,

1993; Xóa đói giảm nghèo, Hà Nội, 1996; Xóa đói giảm nghèo với tăng

trƣởng kinh tế, Nxb Lao động, Hà nội.1997…

4

Bảy là: Xóa đói, giảm nghèo là vấn đề đƣợc đề cập khá toàn diện trong

“Hội nghị triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và

chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và

vùng sâu, vùng xa”, tổ chức tại Hà Nội, tháng 1/1999. Một số chuyên khảo về

vấn đề này cũng rất đáng chú ý nhƣ: TS Lê Xuân Bá, TS Chu Tiến Quang, TS

Nguyễn Hữu Tiến, TS Lê Xuân Bình: “Nghèo đói và xoá đói, giảm nghèo ở

Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2001; TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn

Hải Hữu (đồng chủ biên): “Những định hướng chiến lược của chương trình,

mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010”, Nxb Lao động – xã

hội, Hà Nội, 2004; PGS.TS. Lê Quốc Lý “Chính sách xóa đói, giảm nghèo,

thực trạng và giải pháp” (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật,

Hà Nội, 2012…Các công trình nêu trên đã phân tích khá rõ về thực trạng và

nguyên nhân đói nghèo, định hƣớng và các giải pháp thực hiện xóa đói giảm

nghèo ở nƣớc ta.

* Nhận xét: Các công trình, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu về chính

sách xoá đói, giảm nghèo ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau và đã có đóng góp

quan trọng làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, thực trạng đói nghèo và

công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho

đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực

hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.

1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo

1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh giá thực

hiện chính sách XĐGN

1.2.1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo

Chính sách xóa đói giảm nghèo có thể hiểu là những quyết định, quy

định của nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với

5

nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động

vào các đối tƣợng cụ thể là ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo... với mục

đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. Từ chính sách xóa đói giảm nghèo ta

có thể nhận diện khái niệm liên quan đến đói, nghèo.

Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những

nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận

tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.

Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối

thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.

Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.

Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo, hoặc tiêu

chí nghèo): Là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo,

đồng thời là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Hầu hết chuẩn nghèo

dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống

của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.

1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Đánh giá chính sách là một nội dung quan trọng trong quy trình thực hiện

chính sách. Tiêu chí đánh giá chính sách XĐGN là bộ công cụ không thể

thiếu để nhận diện thực trạng chính sách. Đó là việc xem xét các mục tiêu,

việc thực hiện mục tiêu đó nhƣ thế nào; là việc xem xét tính phù hợp vào thực

tiễn; xem xét phƣơng pháp xây dựng và thực hiện chính sách, các yếu tố liên

quan trực tiếp nhƣ đối tƣợng, nguồn lực, cơ chế quản lý; kết quả và vấn đề đặt

ra trong quá trình thực hiện chính sách đi vào cuộc sống…Việc quan sát các

chính sách theo tiêu chí trên sẽ cho thấy những thành quả, hạn chế, nguyên

nhân…của quá trình xây dựng và thực hiện chính sách để có những phát hiện

cần hoàn thiện, bổ sung, đổi mới các chính sách trong giai đoạn tới,…Các kết

quả đánh giá theo các tiêu chí trên cho thấy các chính sách bên cạnh những

6

kết quả đạt đƣợc còn bộc lộ nhiều vấn đề cần hoàn thiện trên các phƣơng diện

nhất là phƣơng pháp hoạch định. Từ phƣơng pháp hoạch định nó liên quan

đến sự phù hợp và cần thiết của các chính sách, đến mục tiêu, nội dung, thời

gian triển khai và tổ chức thực hiện.

Có nhiều tiêu chí sử dụng đánh giá chính sách để cho phù hợp với từng

giai đoạn triển khai chính sách, từng vùng miền, đối tƣợng đƣợc hƣởng chính

sách theo qui định : các tiêu chí cụ thể:

+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, chƣơng rình hỗ

trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, tiêu chí là đối

tƣợng hộ nghèo và hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng, đào

tạo và dạy nghề.

+ Tiêu chí để thực hiện chƣơng trình Nghi Quyết 80/NQ-CP của chính Phủ và

chƣơng trình MTQG Giảm nghèo bền vững. Tiêu chí để thực hiện chƣơng

trình này là hộ, khẩu nghèo và hộ cận nghèo.

+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 30a, đối tƣợng là ngƣời nghèo và hỗ trợ trên

lĩnh vực sản suất, giáo dục, đào tạo nghề, chính sách phát triển lao động...

+ Tiêu chỉ thực hiện chƣơng 134 của Chính Phủ về hỗ trợ vốn giành cho các

đối tƣợng vùng núi, vùng sâu, vùng xa

+ Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 257 chƣơng trình phát triển cơ sở hạ tầng,

đối tƣợng ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...

Ngòai các tiêu chí trên, để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện chính sách

đạt hiệu quả tác giả bổ sung thêm các tiêu chí nhƣ: Tính nhất quán của chính

sách, tính hiệu lực của chính sách, tính hiệu quả của chính sách, tác động ảnh

hƣởng của chính sách, tính phù hợp của chính sách, tính công bằng của chính

sách...

7

1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa

phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa

1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số địa

phương trong nước

* Kỳ Anh - Hà Tĩnh:

Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, trƣớc đây đƣợc nhiều

ngƣời biết đến bởi sự nghèo nàn, lạc hậu. Gần đây đã có những chuyển biến

đáng mừng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đạt 10-12%, bình quân thu

nhập đầu ngƣời đạt 3,1 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 20,4%, không còn

hộ đói.

* Ba Bể - Bắc Kạn

Ba Bể là huyện nghèo, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững,

Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp xây dựng và ban bành các văn bản chỉ đạo,

kế hoạch cũng nhƣ lộ trình phấn đấu giảm nghèo cụ thể. Đặc biệt, từ chƣơng

trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính

phủ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và sự hỗ trợ của tập đoàn Công

nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam và các nguồn vốn khác nhƣ 135,

3PAD… đã tạo nguồn lực đầu tƣ trực tiếp xây dựng các công trình cơ sở hạ

tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho ngƣời dân có nhiều cơ hội

vƣơn lên thoát nghèo. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm đáng kể, nếu

năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 37,17% theo tiêu chí cũ, thì đến năm 2015 ƣớc

thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo còn14%. Đến nay, toàn huyện đã có 458 hộ

dân của 16/16 xã, thị trấn đăng ký xin thoát nghèo trong năm 2015.

* Lục Ngạn - Bắc Giang

Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự nhiên

lớn nhất tỉnh (101.000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%, đất lâm

nghiệp 54% còn lại là đất khác. Nếu nhƣ năm 2010, số hộ nghèo của 13 xã là

8

10.910 hộ chiếm tỷ lệ 81,38% thì đến năm 2014, số hộ nghèo đã giảm xuống

còn 6.573 hộ, chiếm tỷ lệ 45,9%, mức giảm bình quân 8,87%/năm vƣợt mục

tiêu Đề án đề ra (Dự kiến năm 2015 giảm còn 39,89%). Cùng đó, nhận thức

của cán bộ và nhân dân đã có chuyển biến tích cực, năm 2014 lần đầu tiên

toàn huyện có 30 hộ tự nguyện xin thoát khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đến

hết năm 2014, đã có 5 xã tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dƣới 50% là Tân Mộc,

Đồng Cốc, Biên Sơn, Phú Nhuận, Kim Sơn; 8 xã còn lại có tỷ lệ hộ nghèo

trên 50% gồm: Sa Lý, Phong Vân, Phong Minh, Tân Sơn, Cấm Sơn, Hộ Đáp,

Đèo Gia và Sơn Hải.

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm

nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá

- Chƣơng trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo phải đƣợc quán triệt

sâu rộng đến từng cộng đồng dân cƣ và phải đƣợc đặt chính sách xoá đói

giảm nghèo là ƣu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

địa phƣơng, đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể chỉ đạo sát

sao để triển khai thực hiện.

- Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của

Đảng, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội mà trƣớc hết là bổn phận là

nghĩa vụ, là trách nhiệm của chính ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc

tham gai vào các hoạt động của chƣơng trình xoá đói giảm nghèo từ khâu lập

kế hoạch, quản lý nguồn lực, triển khai thực hiện, đánh giá, giám sát thực hiện

chƣơng trình.

- Huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự ủng hộ bên ngoài kiện toàn và

tăng cƣờng năng lực cho ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp và cán bộ

chuyên trách công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở.

9

1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo

Nhƣ chúng ta đã biết đói nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,

mà còn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản

trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và trên toàn

thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa

cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và

tiến bộ, công bằng xã hội.

Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhà nƣớc đã xây

dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chƣơng trình xoá

đói giảm nghèo vì vậy cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế

với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, xoá đói

giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn

hoá, xã hội .

Thực hiện thành công chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ đem

lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngƣời nông

dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế

nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trƣởng và phát triển một

nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hơn thế nữa

nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng

cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình

vƣơn lên trong cuộc sống, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu

với ngƣời nghèo, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà

nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi

trƣờng sinh thái. Nhƣ vậy có thể nói chính sách xóa đói, giảm nghèo đã trở

thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và là một nội dung quan

trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

10

1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam

1.5.1. Các loại chính sách:

Trên cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các nghị quyết

của Quốc Hội, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách,

chƣơng trình dự án và kế hoạch hàng năm nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển

kinh tế, trợ giúp ngƣời nghèo nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc

làm. Đặc biệt Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá

đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể nhƣ sau:

Giai đoạn 2006 - 2010: Với chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm

nghèo. Bên cạnh chƣơng trình giảm nghèo quốc gia, , Thêm vào đó, sau một

thời gian khá dài thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt có chính sách

riêng cho các đối tƣợng đặc biệt nhƣ dân tộc thiểu số, tình trạng đói nghèo chƣa

đƣợc cải thiện đáng kể. Vì vậy, năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã tập trung

giải quyết những nơi nghèo nhất, đó chính là các huyện nghèo nhất trên cả

nƣớc thông qua chƣơng trình "Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với

61 huyện nghèo". Trong đó, tập trung vào chính sách hỗ trợ nhà ở cho ngƣời

nghèo, hỗ trợ sản xuất, phát triển CSHT và đào tạo dạy nghề.

Giai đoạn 2011 - 2020: Chính phủ Ban hành Nghị quyết số 80/NQ - CP,

ngày 19/5/2011 về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 -

2020. Chính phủ đã đƣa ra mục tiêu: Giảm nghèo bền vững là một trong

những trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện và

từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa

thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. Thu

nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 2%/năm,

riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, xóm đặc biệt khó

11

khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới", chƣơng

trình 30a chƣơng trình hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, đào tạo dạy nghề,

chính sách phát triển lao động theo Quyết định 71.., chƣơng trình 134 hỗ trợ

vốn .., chƣơng trình 257 chƣơng trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu

các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo

Chính sách xóa đói giảm nghèo cho các đối tƣợng thuộc diện nghèo đói ở

nƣớc ta nhằm giảm bớt khoảng cách nghèo đói trong xã hội từng bƣớc nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, phát triển các lĩnh vực kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu tổng quát

xây dựng một đất nƣớc dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 giải quyết cơ bản về vấn đề sản xuất,

việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6

lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội,

phát triển dịch vụ và công nghiệp.

1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo

* Nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá vấn đề

nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn phƣơng

pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ

cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói

ngƣời ta đều thống nhất dựa vào hai loại chỉ tiêu sau:

+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc

đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.

+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các

điều kiện đi lại.

12

Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan

tâm nhất đối với chính sách XĐGN.

Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu

nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ

những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao

động thấp dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với

ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có giải pháp

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất... để hỗ trợ tăng năng suất lao

động và tạo việc làm cho ngƣời nghèo là cơ bản nhất.

Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,

vùng nghèo.

+ Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là

vùng xa trung tâm Huyện. Những nơi này thƣờng là xa các trung tâm kinh tế

và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng

khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh hoạt, thiếu

thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn... Do đó, năng suất

lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất bán lại rẻ

do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở những vùng

này lại càng khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nƣớc phải tích cực

đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời

nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan

trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nƣớc ta hiện nay.

+ Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp: do nghèo mà không có điều

kiện đầu tƣ cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp

thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng

vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của

nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và tinh thần, chính trị). Vì

13

vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho

ngƣời nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.

+ Một nội dung quan trọng nữa của chính sách XĐGN là phải tạo điều

kiện để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài

chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ...

Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt

hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây

là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng và phát triển.

Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động

nghèo thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu

thông tin thị trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, chính

sách XĐGN phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những

yếu tố trên.

Ưu tiên các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng: Ở

nƣớc ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc,

đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân

vẫn còn thấp, phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn

dân cƣ vẫn còn sống nghèo đói. Trong đó có các gia đình thuộc diện chính

sách, gia đình có công với cách mạng vẫn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập

cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới

mang lại. Những giải pháp XĐGN tập trung cho đối tƣợng này vừa là yêu cầu

cấp thiết đối với mục tiêu phát triển bền vững, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.

Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững: Trong thực tiễn XĐGN có

tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời

gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: gặp rủi ro trong kinh doanh, thiên tai,

hỏa hoạn, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá trình phát

triển... lại trở thành những hộ nghèo. Vì vậy, nhiệm vụ của chính sách XĐGN

14

không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo sinh tồn và vƣợt qua ngƣỡng cửa nghèo một

cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân ngƣời nghèo chủ động tự

vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.

* Phương thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

- Nhà nước hỗ trợ xóa đói giảm nghèo

Chính phủ Việt Nam cũng đã phát động hàng loạt các hoạt động liên

quan đến XĐGN trong cả nƣớc. Chƣơng trình 120 “tạo công ăn việc làm” là

một thử nghiệm của Chính phủ đối với việc giải quyết các vấn đề ƣu tiên kinh

tế - xã hội thông qua các chƣơng trình mục tiêu. Trong Chƣơng trình mục tiêu

cũng có những nội dung liên quan đến đô thị là: cung cấp tín dụng cho ngƣời

nghèo; khuyến khích tạo công ăn việc làm; giáo dục; y tế…

Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền

núi và các vùng sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 nhằm nâng

cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn

miền núi và vùng sâu, vùng xa

- Địa phương hỗ trợ xóa đói giảm nghèo

Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của chƣơng trình

theo chỉ đạo của Chính phủ và hƣớng dẫn chuyên môn của các Bộ ngành.

Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp

trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình theo nguyên tắc tăng cƣờng phân

cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm. Cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổng

thể, cấp huyện tổ chức thực hiện công việc tới xã, phƣờng giảm nghèo tới hộ.

Các địa phƣơng đã huy động và phối hợp các nguồn lực của các

chƣơng trình với nhau để lồng ghép vào chƣơng trình giảm nghèo. Cấp cơ sở

chú trọng trong việc dạy nghề giải quyết việc làm, hỗ trợ tín dụng, tập huấn

chuyển giao khoa học công nghệ để giảm nghèo. Đồng thời thực hiện đầy đủ

15

và kịp thời các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo về y tế, giáo dục, tín dụng,

bảo trợ xã hội…

- Các đoàn thể cộng đồng tham gia xóa đói giảm nghèo

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện chƣơng

trình, mỗi tổ chức trực tiếp tham gia vào một hoặc hai vấn đề cụ thể, Nhà

nƣớc có cơ chế để tổ chức, đoàn thể tham gia thực hiện có hiệu quả; tiếp tục

thực hiện quỹ “Ngày vì người nghèo” xây dựng mạng lƣới “Tổ tín dụng tiết

kiệm”, “Tổ tương trợ”; quỹ tín dụng cho ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp

quy mô vừa và nhỏ ở cấp huyện, thôn xóm và cộng đồng, xây dựng và nhân

rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.

1.6. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

1.6.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công

- Thực hiện chính sách công: Thông thƣờng việc triển khai thực hiện

một chính sách sẽ đƣợc qui định bởi văn bản pháp lý của chính phủ. Trong

giai đoạn triển khai cũng bao gồm việc ban hành các văn bản cụ thể hơn có

tính pháp lý, qui định trách nhiệm, quyền hạn cũng nhƣ việc thực thi các hành

động và biện pháp cụ thể. Các chủ thể triển khai quan trọng nhất là các cơ

quan hành chính cùng với các viên chức của mình.

- Quy trình thực hiện chính sách công gồm các bước cơ bản sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là

bƣớc cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp,

lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch, mà kế hoạch này phải

đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển

khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải lập kế hoạch cụ thể.

Bước 2: Tổ chức thực hiện chính sách

- Phổ biến tuyên truyền chính sách: Đây là công đoạn tiếp theo sau khi

chính sách đã đƣợc thông qua, nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các

16

cấp chính quyền hiểu đƣợc về chính sách và giúp cho chính sách đƣợc triển

khai thuận lợi và có hiệu quả. Việc tuyên truyền này cần phải đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đƣợc thực thi, trong khi

tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp

trao đổi...

- Phân công phối hợp, thực hiện chính sách: Một chính sách thƣờng

đƣợc thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia, do đó

phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Bước 3:Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách: Bất cứ triển khai

chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách

đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà

nƣớc thực hiện việc kiểm tra này, nếu tiến hành thƣờng xuyên thì giúp nhà

quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi chính sách từ đó có kết luận chính

xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tƣợng thực thi

nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm

nâng cao hiệu quả của chính sách.

Bước 4: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: Đây là một khâu rất quan

trọng đối với chính sách xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo là vấn

đề mang tính lâu dài với mọi thời đại. Nhất là đối với nƣớc ta, vẫn là nƣớc

nghèo so với các nƣớc trên thế giới... Để việc xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta

nhanh và bền vững, chính sách xoá đói giảm nghèo thƣờng xuyên phải đổi

mới phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc và điều kiện quốc gia ở mỗi thời kỳ.

1.6.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công

- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống

Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính

sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống

nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình.

17

- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và

pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công

Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực thi chính sách là

việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút

các nguồn lực hƣớng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các

chƣơng trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách...

- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng

Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại

biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã

hội, mà các nhóm lợi ích sẽ đƣợc hƣởng thụ khác nhau. Nhà nƣớc thƣờng ra tay

bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tƣợng thụ hƣởng trong xã hội hội bằng

chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hƣởng ứng thực

hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của

Nhà nƣớc. Kết quả trên có đƣợc chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích

cho mỗi đối tƣợng thực hiện và toàn xã hội.

1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công

- Yếu tố nguồn lực và quản lý, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách

Để triển khai một chính sách có hiệu quả, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ

phải có đủ nguồn tài chính, nhân lực, vật lực cho việc triển khai đó. Nguồn

lực để thực hiện một chính sách ở đây chính là nguồn lực lao động, nguồn lực

khoa học công nghệ, nguồn lực vốn và nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.

- Yếu tố thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn. Cơ quan chuyên môn trực

thuộc Trung ƣơng hoặc địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về

lĩnh vực của một chính sách; quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và

nhân lực thực hiện chính sách theo sự phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế:

18

+ Các địa phƣơng có tỷ lệ nghèo đói cao thƣờng là vùng xa xôi hẻo

lánh, vùng biển địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, thiên tai thƣờng

xuyên xảy ra, cơ cấu kinh tế lạc hậu, đất canh tác ít, cằn cỗi dẫn đến năng suất

cây trồng, vật nuôi đều thấp.

+ Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan

trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu XĐGN.

Để thực hiện các mục tiêu XĐGN trên quy mô diện rộng và đạt đƣợc kết quả

nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân các hộ nghèo đều phải có nguồn lực. Nhà nƣớc

có nguồn lực đủ mạnh để hình thành và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ

xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ cho các

doanh nghiệp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng

CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động; hỗ trợ trực tiếp cho hộ

nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và hỗ trợ phát triển sản xuất thông

qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo...Về phía hộ gia đình nghèo, để

phấn đấu thoát nghèo, họ cũng cần có nguồn lực để tự mình phấn đấu vƣơn lên.

Nguồn lực họ có thể có đƣợc là từ các nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc, của cộng

đồng dân cƣ, vốn vay tín dụng và khả năng tích lũy của bản thân.

- Nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số.

+ Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói và chính sách XĐGN bao

gồm: dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tƣ cho giáo dục, chăm sóc sức

khỏe, phong tục, tập quán, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.

+ Nghèo đói, dân trí thấp dẫn đến sinh đẻ nhiều làm cho đời sống khó

khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều, thời gian lao động và thu nhập của hộ gia đình sẽ

giảm. Ngƣợc lại nhân khẩu trong gia đình tăng nên mức thu nhập bình quân

đầu ngƣời của hộ giảm. Sức khỏe của ngƣời mẹ đẻ nhiều cũng suy giảm và

tác động đến sức khỏe của những đứa con sau khi sinh làm cho sức lao động

giảm dần, nguy cơ nghèo đói sẽ tăng cao.

19

- Môi trường chính trị, xã hội.

Môi trƣờng chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Một khi môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ sẽ là điều kiện

tốt để thực hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà đầu tƣ,

các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh

doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, là cơ sở để tăng nguồn

lực cho XĐGN. Môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ, việc huy

động nguồn lực cho phát triển không những thuận lợi mà còn có điều kiện

thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngƣợc lại, môi trƣờng chính trị, xã hội

không ổn định thì môi trƣờng đầu tƣ sẽ bị xấu đi, rủi ro trong đầu tƣ sẽ cao.

- Bộ máy quản lý và cán bộ:

Để hỗ trợ cho ngƣời dân nói chung và ngƣời nghèo nói riêng tiếp cận tốt

với các dịch vụ hỗ trợ của Nhà nƣớc, chuyển tải những chủ trƣơng, chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc đến tận ngƣời dân, tổ chức triển khai thực hiện việc

chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho nông

thôn, cho ngƣời nghèo, cần có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực, đủ số lƣợng, có

chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức để thực thi nhiệm vụ.

20

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp luận

Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là quan điểm duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy rõ mối tƣơng quan các hiện tƣợng kinh

tế - xã hội trong trạng thái vận động. Nó cho phép phân tích, đánh giá một

cách khách quan các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy

mọi sự vật hiện tƣợng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại

trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tƣợng sự vật xung quanh. Chính sách

xóa đói giảm nghèo liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ các cơ chế chính sách của

nhà nƣớc, sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, tác động về đặc thù vị

trí địa lý tại địa bàn Huyện Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa.

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chƣa qua xử lý, đƣợc thu thập lần đầu và

thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra

thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập

dữ liệu sơ cấp lại thƣờng phức tạp, tốn kém, địa bàn Huyện rộng, dân số lại

đông… Để khắc phục nhƣợc điểm này, tác giả sẽ không tiến hành điều tra hết

toàn bộ các xã trên địa bàn Huyện mà chỉ điều tra 1 số xã đặc biệt khó khăn

(Vùng bãi ngang ). Do vậy, đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp và các tài liệu, tƣ liệu thu thập từ

nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau: Nghị quyết của BCH Đảng bộ Tỉnh

Thanh Hóa, Đảng bộ Huyện Quảng Xƣơng về chƣơng trình xóa đói giảm

nghèo và giải quyết việc làm; sở LĐTB&XH, phòng LĐTB&XH, phòng tài

chính UBND Huyện Từ các sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, các

21

báo cáo về kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm

giai đoạn 2010 - 2014, định hƣớng giai đoạn 2015 - 2020; Đề án hỗ trợ đất

sản xuất, đƣờng, trƣờng, trạm, dự án chƣơng trình về xóa nhà tranh tre tạm

bợ, dột nát cho ngƣời nghèo.

Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả

nghiên cứu có liên quan đến đề tài, dựa vào những thông tin thu thập đƣợc,

phiếu trƣng cầu ý kiến điều tra xã hội học khảo sát thông qua phiếu điều tra

phù hợp với từng,địa phƣơng.

XÂY DỰNG BỘ PHIẾU HỎI

1

TIẾN HÀNH KHẢO SÁT CÁC TỔ CHỨC , CÁ NHÂN THUỘC CÁC HUYỆN, XÃ NGHÈO

PHÁT VÀ THU PHIẾU HỎI

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG

2

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT

( VẤNĐỀ )

PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP

TÌM CÁC NGUYÊN NHÂN

3

XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHẤN CHÍNH

TÌM NGUYÊN NHÂN CHÍNH

TÌM CÁC GIẢI PHÁP

XÁC ĐỊNH

4

GIẢI PHÁP

LỰA CHỌN GIẢI PHÁP TỐT NHẤT

Các bước phân tích được tiến hành như sau:

Hình 2.1. Chu trình đánh giá thực trạng và tìm giải pháp đói, nghèo

22

* Thiết kế câu hỏi nghiên cứu:

Tác giả đƣa ra 2 bảng câu hỏi nhƣ sau: Một bảng câu hỏi trƣng cầu ý

kiến đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân; một bảng điều tra xã hội học: Để

tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc xử lý bởi chƣơng trình Excel hoặc SPSS

trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính

toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập

thành các bảng biểu.

2.2.4. Phân tích số liệu

- Phương pháp phân tổ

Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo

tiêu chí chuẩn nghèo, phƣơng pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ

ràng để có đƣợc những kết luận chính xác về thực hiện chính sách xóa đói

giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.

- Phương pháp so sánh

Trên cơ sở phân tổ, phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh kết quả thực

hiện xóa đói giảm nghèo qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu

kinh tế, văn hóa - xã hội theo Nghị quyết của Đảng bộ Huyện hằng năm.

Nội dung phương pháp: Trực tiếp gặp đối tƣợng đƣợc phỏng vấn theo

bảng câu hỏi soạn sẵn. Áp dụng khi hiện tƣợng nghiên cứu phức tạp, cần phải

thu thập nhiều dữ liệu, khi muốn thăm dò ý kiến đối tƣợng qua các câu hỏi

ngắn gọn và có thể trả lời nhanh đƣợc.

Ưu nhược điểm: Do gặp mặt trực tiếp nên quá trình phỏng vấn có thể

thuyết phục đƣợc đối tƣợng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tƣợng về các

câu hỏi với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trƣớc khi ghi

vào phiếu điều tra. Tuy nhiên phƣơng pháp này cần có thời gian tiếp cận

23

ngƣời đƣợc phỏng vấn, trong quá trình triển khai đã kết hợp giao tiếp xã hội

và tranh thủ ngoài giờ hành chính để tránh làm mất thời gian làm việc của cán

bộ đƣợc phỏng vấn.

Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Kỹ năng đặt

câu hỏi phải khéo léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh

hƣởng đến câu trả lời của đáp viên; phải trung thực (không bịa ra câu trả

lời,bỏ bớt câu trả lời để tựđiềnlấy cho nhanh); phải có kỹ năng giao tiếp.

24

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM

NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA

GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách

xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng - tỉnh Thanh Hoá

3.1.1. Về điều kiện tự nhiên

Quảng Xƣơng đƣợc xem là một huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá, đồng

đất không mấy thuận lợi, lại chịu nhiều thiên tai, Song, hiện nay kinh tế của

huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng qua các năm, thu nhập bình

quân dầu ngƣời có mức tăng khá, đời sống nhân nhân ngày càng cải thiện. Cơ

cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp;

tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thƣơng mại.

Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, với chiều dài bờ biển

gần 18 km, diện tích tự nhiên năm 2010 là 227,6 ha, 2011 là 227,6, năm 2012

là 194,3, năm 2013 là 194,3, năm 2014 là 200,4 diện tích đất nông nghiệp

15.462 ha, nơi đây từ lâu đã đƣợc coi là trọng điểm lúa của tỉnh Thanh Hoá.

Dân số của huyện Quảng Xƣơng năm 2010 toàn huyện có tổng số dân là

224.171, năm 2011 có 233.591, năm 2012 có 233.586, năm 2013 có 238.872,

năm 2014 có 225.101. Dân tộc kinh là chủ yếu; có các tôn giáo: Lƣơng giáo

và Công giáo; số ngƣời trong độ tuổi lao động 23.850 ngƣời, đƣợc phân bố

trên 36 xã, thị trấn huyện. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt là 10,6 triệu

đồng/năm. Tổng giá trị GDP năm 2010 đạt 3.519 tỷ đồng. Ngành nghề chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp - thủ công nghiệp - nuôi trồng thuỷ sản và một bộ

phận lao động đi làm việc ở tỉnh ngoài.

25

Phía Bắc, Quảng Xƣơng giáp Thành phố Thanh hoá với khu công

nghiệp Lễ Môn; huyện Hoàng hoá và thị xã du lịch Sầm Sơn; Phía Nam giáp

huyện Tĩnh Gia với khu công nghiệp động lực Nghi Sơn và huyện Nông

Cống; Phía Tây giáp huyện Đông Sơn; Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Hàng

năm có nhiều cơn bão lớn từ biển Đông vào phá hoại mùa màng và kết cấu hạ

tầng của nhân dân, gây mất mùa, thất bát cho dân cƣ ven biển.

Quốc lộ 1A, 45, 47 và tỉnh lộ số 4 là những đầu mối giao thông huyết

mạch trong huyện. Huyện Quảng Xƣơng còn đƣợc bao bọc bởi sông Mã ở

phía Bắc và sông Yên ở phí Nam.

Quảng Xƣơng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng lớn

của khí hậu vùng biển, nhiệt độ cao với hai mùa chính: mùa hạ khí hậu nóng

ẩm; mùa đông khô hanh; xen kẻ giữa hai mùa chính là khí hậu chuyển tiếp:

giữa hạ sang đông là mùa thu ngắn, thƣờng có bão lụt; giữa đông sang hạ là

mùa xuân, không rõ rệt, có mƣa phùn, chịu ảnh hƣởng có gió Tây khô nóng

về mùa hạ và sƣơng muối về mùa đông. Quảng Xƣơng chịu ảnh hƣởng của

thuỷ văn sông Mã và sông Yên. Thuỷ triều thuộc chế độ bán nhật triều. Thời

gian triều lên trung bình hàng ngày là 9 giờ, triều xuống là 15 giờ.

Bề mặt lãnh thổ có độ cao trung bình từ 3 - 5 m (So với trung bình mặt

nƣớc biển); cá biệt có một số vùng trũng (thuộc các xã phía đông đƣờng 4) thấp

hơn độ cao trung bình toàn huyện từ 11,5 m, địa hình có dạng sống trâu chạy

theo hƣớng Bắc Nam, chia huyện thành 2 tiểu vùng: Đồng bằng và ven biển.

Vùng đồng bằng gồm 21 xã và thị trấn Quảng Xƣơng (Phía Tây đƣờng

4), đất đai khá bằng phẳng với đặc điểm kinh tế là: Kinh tế nông nghiệp, sản

xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại. Nhóm đất ở

các xã này phần lớn là đất có thành phần cơ giới thịt nặng, thịt trung bình, đất

chua nghèo lân, phù hợp cho gieo trồng cây lúa nƣớc, còn nhiều khả năng cho

26

đầu tƣ thâm canh, tăng vụ nhất là vụ đông trên đất 2 vụ lúa khi thực hiện tƣới

tiêu chủ động

Vùng ven biển gồm 15 xã (Phía đông đƣờng 4), địa hình phức tạp: Có

dạng làn sóng, xen kẽ giữa những cồn đất cao là những giải đất trũng hình

lòng máng theo hƣớng Bắc Nam. Đặc điểm kinh tế có: kinh tế nông nghiệp,

kinh tế biển và có nhiều khả năng phát triển kinh tế du lịch, nhóm đất ở các xã

này thuộc nhóm cát tơi, cát pha, đất cát pha thịt nhẹ. Phần lớn là nghèo lân,

nghèo mùn, có bị nhiễm mặn, vùng đất này phù hợp cho gieo trồng cây lúa

nƣớc, cây mầu lƣơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày (Lạc, vừng, kê, đay...).

Bảng biểu 3.1: Dân số Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 – 2014

Tên

STT

xã/phƣờng/thị

Dân số huyện 5 năm giai đoạn 2010->2014

trấn

2010

2011

2012

2013

2014

ĐVT Ngƣời

A

Tổng số

224171

233591

233586

238872

225101

Thị trấn

2764

1

2901

2921

2997

2808

Xã Quảng Tân

8720

2

9125

8951

9348.5

8740

Xã Quảng Trạch

4941

3

5099

5099

5197

4982

Xã Quảng Phong

6506

4

6727

6727

6968.5

6636

Xã Quảng Đức

5686

5

5921

5921

6248.5

5652

Xã Quảng Định

5310

6

5445

5445

5524

5360

Xã Quảng Nhân

6545

7

6772

6772

6846.5

6518

Xã Quảng Ninh

5999

8

6395

6395

6476.5

5931

Xã Quảng Bình

5770

9

6010

6010

6329.5

5895

Xã Quảng Hợp

5720

10

5946

5946

6271

5206

Xã Quảng Văn

4909

11

5233

5233

5341

5132

Xã Quảng Long

4997

12

5124

5124

5293.5

4952

27

6174

6260

5882

Xã Quảng Yên

6006

13

6174

5335

5392.5

5239

Xã Quảng Hòa

5179

14

5335

3934

4016

3836

Xã Quảng Lĩnh

3802

15

3934

6689

6788.5

6374

Xã Quảng Khê

6440

16

6689

6428

6522.5

6167

Xã Quảng Trung

6246

17

6428

6747

6880

6494

Xã Quảng Chính

6520

18

6747

8569

8658

8730

Xã Quảng Ngọc

8701

19

8569

5447

5467

5404

Xã Quảng Trƣờng

5374

20

5299

2874

2960

2805

Xã Quảng Phúc

2767

21

2874

5212

5317

5042

Xã Quảng Vọng

5061

22

5212

4527

4614

4261

Xã Quảng Minh

4327

23

4527

5555

5643

5346

Xã Quảng Hùng

5397

24

5555

4379

4502.5

4195

Xã Quảng Giao

4198

25

4379

8276

8367

7175

Xã Quảng Thọ

7127

26

8276

7910

8015

7661

Xã Quảng Châu

7682

27

7910

8980

9196.5

8467

Xã Quảng Vinh

8421

28

8980

5649

5739.5

5681

Xã Quảng Đại

5543

29

5649

8821

8991

8416

Xã Quảng Hải

8398

30

8821

7751

7926.5

8428

Xã Quảng Lƣu

7627

31

7751

7010

7281

6719

Xã Quảng Lộc

6764

32

7010

6801

6907

6148

Xã Quảng Lợi

6003

33

6801

34

Xã Quảng Nham

13445

13952

13952

14249

13436

6480

6577

6170

Xã Quảng Thạch

6213

35

6480

9549

9760

9218

Xã Quảng Thái

9071

36

9549

Nguồn; Chi cục thống kê huyện Quảng Xương

28

Bảng biểu 3.2: cơ cầu lao động và cơ cấu kinh tế Huyện Quảng Xƣơng từ

2012

2013

2010

2011

2014

2010 – 2014

227,6

227,6

194,3

194,3

1 196 9,0

1 164 8,7

1 229 13.1

1 202 14,0

STT ChØ Tiªu

§¬n vÞ tÝnh 200.4 Km2 Người 256 900 217 900 220 300 225 000 225 101 1 123 Ngêi/km2 13.7 %o 155 291 159 277 152 124 152 568 153 021 Người

Lao ®éng ®ang lµm viÖc trong c¸c ngµnh kinh tÕ

55 9 650 18 073 15 261 2 812 11 633 7 210 1 580 5 630 945 4 685

50 21 770 16 760 14 191 2 569 10 627 6 473 1 420 5 054 851 4 203

56 9 843 18 434 15 566 2 868 11 866 7 228 1 585 5 643 950 4 693

1 DiÖn tÝch tù nhiªn 2 D©n sè trung b×nh 3 MËt ®é d©n sè 4 Tû lÖ t¨ng tù nhiªn d©n sè 5 D©n sè trong ®é tuæi lao ®éng

55 21 656 11 884 9 149 2 735 10 975 6 505 1 433 5 072 862 4 210

6 a N«ng, L©m nghiÖp, thuû s¶n N«ng nghiÖp L©m nghiÖp Thuû s¶n b C«ng nghiÖp vµ x©y dùng C«ng nghiÖp X©y dùng c DÞch vô 7 Lao ®éng khu vùc nhµ níc a Trung ư ¬ng qu¶n lý b §Þa ph¬ng qu¶n lý TØnh qu¶n lý HuyÖn qu¶n lý 8 Sè ngƣời đƣợc s¾p xÕp viÖc lµm míi trong n¨m a æn ®Þnh b T¹m thêi

601 440 578 172 692 311 865 704 973 321

9 Gi¸ trÞ s¸n xuÊt c«ng nghiÖp ( Gi¸ hiÖn hµnh)

601 440 498 318 571 182 681 541 737 757

10 Gi¸ trÞ s¸n xuÊt c«ng nghiÖp ( Gi¸ SS 2010 )

443 472 544 608 714 452 900 180 964 891

425

417

456

465

11 Tæng thu ng©n s¸ch

279 000 290 160 602 000 833 135 895 262 474

0

18.61

22.52

20.76 29

26.14 36

25

32

12.14 21

41 26 20.4

36 28 17.5

41 26 20.0

36 26 18.3

12 Tæng chi ng©n s¸ch 13 S¶n lƣợng lƣơng thùc cã h¹t BQ ®Çu ngƣời

149 441 152 430 149 738 144 923 145 065 Ngườ 119 735 122 130 122 351 122 064 122 134 Người Người 110 030 112 231 100 531 100 353 100 273 58 Người 21 803 Người 11 561 Người 8 676 Người 2 885 Người 11 370 Người 6 568 Người 1 451 Người 5 117 Người 878 Người 4 239 Người Người Người Người TriÖu ®ång TriÖu ®ång TriÖu ®ång TriÖu ®ång Kg/Ngưi Ngh×n ®ång % X·, TT X·, TT X·, TT %

36 16 15.8

14 Thu nhËp BQ hµng th¸ng cña 1 khÈu 15 Tû lÖ hé nghÌo 16 Sè x·, TT thuéc diÖn ®ãi nghÌo 17 Sè x·, TT ®îc c«ng nhËn phæ cËp THCS 18 Sè x·, TT ®¹t 10 chuÈn quèc gia vÒ y tÕ 19 Tû lÖ trÎ em díi 5 tuæi suy dinh dƣỡng

Nguồn; Chi cục thống kê huyện Quảng Xương

29

3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội:

Với 36 xã, thị trấn, huyện Quảng Xƣơng chia thành hai vùng rõ rệt: đồng

bằng và ven biển. Song, phần lớn số dân vẫn sống bằng sản xuất nông nghiệp

là chính, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không

chỉ là sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, mà còn là nỗi trăn trở của bà con nông

dân. Bởi vậy, các cấp uỷ Đảng và chính quyền xã, huyện cùng lo với dân, cán

bộ huyện thƣờng xuyên về xã để điều tra, xem xét từng vùng đất để từ đó vận

động khuyến khích dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sao cho hợp lý.

Với chủ trƣơng, sách lƣợc phát triển hợp lý, đến nay, nhiều xã trong

huyện đã lựa chọn cho mình hƣớng đi đúng. Trong đó có những xã đã chuyển

hàng chục ha đất cấy lúa bị thoái hoá sang trồng cói, phục vụ nhu cầu phát triển

thủ công nghiệp. Điển hình là xã Quảng Khê, từ một xã trong nhiều năm thuộc

diện đói, nghèo, đất thoái hoá đã chuyển 100ha lúa năng xuất thấp sang trồng

cói, giá trị thu nhập từ một sào trồng cói gấp 4 lần giá trị thu nhập từ 1 sào

trồng lúa. Các xã Quảng Hợp, Quảng Ninh, Quảng Phúc, Quảng Vọng… cũng

chuyển sang trồng hàng trăm ha dâu nuôi tằm. Nhờ vậy, hiện nay, giá trị thu từ

những ha trồng cói, dâu đƣợc nâng lên, qua đó tạo nguồn nguyên liệu góp phần

đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nếu năm 2010

tốc độ tăng trƣởng kinh tế chỉ đạt 10,2 % thì năm 2014 đạt 15,2%, đối với các

xã đất ruộng mầu mỡ, UBND xã đã chỉ đạo ngƣời dân tích cực chuyển đổi cơ

cấu mùa vụ, coi trọng cả ba vụ trong năm, tăng nhanh diện tích cây trồng trên

đất 2 lúa, đồng thời đƣa vào triển khai canh tác những giống lúa cho năng xuất

chất lƣợng cao. Do đó, dù nhiều xã đã chuyển sang trồng cây công nghiệp và

nuôi trồng thuỷ sản, nhƣng sản lƣợng lúa của cả huyện vẫn cao. Huyện Quảng

Xƣơng vẫn là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Thanh Hoá.

Vùng đất chua ven biển chi chít hố bom ở phía Bắc sông Yên một thời

để cỏ, lau mọc um tùm, giờ đây đã đƣợc cải tạo thành đồng nuôi trồng thuỷ

30

sản nƣớc lợ. Từ Quảng Trung, Quảng Chính… qua vùng bãi ngang, cát trắng

đến các xã Quảng Châu ở hạ lƣu sông Mã, diện tích đồng triều cứ thế nhân

rộng ra mãi, kéo dài đến hút tầm mắt. Vẫn đất cũ, ngƣời cũ, nhƣng tƣ duy

kinh tế mới, cách làm mới đang đƣợc nhân rộng, đánh thức tiềm năng vùng

triều. Cùng với chủ động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thời gian

qua, các địa phƣơng đã quy hoạch lại diện tích vùng triều, mở rộng đồng nuôi,

mạnh dạn chuyển nhiều ha đất trồng lúa và cói cho năng xuất thấp sang nuôi

tròng thuỷ sản nƣớc lợ. Theo số liệu thống kê, năm 2014, sản lƣợng thu hoạch

thuỷ sản nƣớc lợ ở Quảng Xƣơng đạt 849 tấn, trong đó có 650 tấn tôm sú,

nâng sản lƣợng khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản ở Quảng Xƣơng

lên 8.700 tấn, tăng 20% so với năm 2010.

Không những tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Quảng

Xƣơng tăng lên qua các năm, mà tỷ trọng dịch vụ thƣơng mại cũng theo một

hƣớng đi mới. Trong đó, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

thƣơng mại tăng cả về tốc độ lẫn tỷ trọng trong GDP, tạo nên sự phát triển lâu

dài cho huyện Quảng Xƣơng.

Kết cấu hạ tầng, giao thông phát triển mạnh. Cùng với sự tăng trƣởng

cao của kinh tế, các vấn đề xã hội và kết cấu hạ tầng của huyện Quảng Xƣơng

ngày càng đƣợc củng cố và hoàn thiện. Là huyện có dân số đông nhất nhì

trong tỉnh, năm 2010, toàn huyện có 155.291 lao động, năm 2011 cos159.277

lao động, năm 2012 có 152.124, năm 2013 có 152.568 lao động, năm 2014 có

153.021 lao động, thƣờng xuyên có 9 - 10% lao động thiếu việc làm. Lƣợng

lao động dồi dào, tạo nên lợi thế về nhân lực, nhƣng hiện nay vẫn chƣa phù

hợp với sự phát triển của kinh tế, hàng năm huyện vẫn phải tổ chức làm đầu

mối để đƣa dân đi phát triển kinh tế ở nhiều tỉnh. Năm 2010. 2011.2012, bằng

nhiều hình thức khác nhau nhƣ tạo việc làm tại chỗ, tham gia xuất khẩu lao

động, huyện Quảng Xƣơng đã giải quyết việc làm cho gần 6.000 lao động.

31

Từ kết quả nêu trên cho thấy đời sống nhân nhân từng bƣớc đƣợc nâng

lên, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 26,14% năm 2010 xuống còn 12,14% năm

2014.

Đến nay hệ thống giao thông, thuỷ lợi cơ bản đã đƣợc hoàn thiện.

100% số xã đã có đƣờng ô tô đến xã, toàn huyện có 201 km đƣờng giao

thông, mở rộng 11km đƣờng huyện 120km đƣờng bê tông các xã. Nâng tổng

số đƣờng huyện đƣợc kiên cố hóa đạt 91%, đƣờng xã đạt 95,7%, đƣờng thôn

xóm đạt 91,7%, đƣờng giao thông nội đồng 44,1%. Đã đầu tƣ và đƣa vào sử

dụng 18 công trình trụ sở làm việc, 16 công trình trạm y tế, 13 công trình chợ,

31 nhà văn hóa, kiên cố hóa 40 công trình trƣờng học với 221 phòng học và

72 phòng hiệu bộ. Xây mới và cải tạo, nâng cấp các công trình điện, các công

rình cấp nƣớc tại 10 xã …, hệ thống cầu cống trên các trục đƣờng giao thông

đảm bảo thông tuyến, không những tạo thuận lợi cho việc đi lại, mà còn là

một trong những tiền đề cơ bản để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp. Đối với hệ thống thuỷ lợi, hiện có 85% diện tích sản xuất đƣợc tƣới

bằng nguồn nƣớc tự chảy (8.000 ha), 35% diện tích còn lại đƣợc tƣới bằng

nguồn nƣớc tạo nguồn với hình thức chủ yếu là bơm điện và bơm dầu (4.000

ha), kênh mƣơng tƣới đã đƣợc xây dựng và kiên cố, tạo thuận lợi lớn cho

công nghiệp phát triển. Mạng lƣới điện, nƣớc không ngừng đƣợc hoàn thiện,

đến nay 85% dân số đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, 100% số hộ sử dụng

điện lƣới quốc gia.

Mạng lƣới thông tin liên lạc đƣợc phát triển nhanh và từng bƣớc đƣợc

hiện đại hoá, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ cho

việc trao đổi thông tin trong sản xuất cũng nhƣ nhu cầu tình cảm. Toàn huyện

có 37 trạm bƣu điện văn hoá xã.

Giáo dục và y tế là hai vấn đề luôn đƣợc quan tâm ở Quảng Xƣơng, kết

cấu hạ tầng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ngày càng đƣợc xây dựng

32

và hoàn thiện. Hầu hết các xã đều có cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng đƣợc sự

nghiệp chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân. Văn hoá xã hội phát triển, an ninh

chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ.

*Phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

Về kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2014

đạt 15,8% tăng so với bình quân năm 2010 là 2,5%, trong đó nông, lâm, thủy

sản tăng 5,9%, công nghiệp, xây dựng tăng 18,4%; dịch vụ - thƣơng mại tăng

21,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng; tỷ trọng nghành nông, lâm,

thủy sản năm 2014 chiếm 30%,; công nghiệp - xây dựng chiếm 32%, tăng

4,8%; dịch vụ - thƣơng mại chiếm 38%, tăng 5,2% so với năm 2010. Thu

nhập bình quân đầu ngƣời đạt 22,25 triệu đồng, tăng 13,3 triệu đồng so với

năm 2010. Nông - lâm - ngƣ nghiệp: tốc độ phát triển đạt 112 nghìn tấn/năm,

tăng 5% năm 2014 tăng 5% so với năm 2010. giá trị đạt 1.015.846 triệu đồng,

tăng 131% so với năm 2010. Các loại cây ra màu, cây công nghiệp có giá trị

kinh tế cao nhƣ cây thuốc lào, cây ớt, cây cói, xây dựng dự án đầu tƣ hạ tầng

vùng cói… đã đƣợc Ban chấp hành Đảng bộ huyện quan tâm chỉ đạo.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản: có bƣớc tiến

phát triển khá, tốc độ tăng trƣởng bình quân của ngành đạt 18,4%/năm, tổng

giá trị sản xuất bình quân 2.136 tỷ đồng năm 2014, tăng 1.881 tỷ đồng so với

năm 2010. Tăng trƣởng bình quân nghành xây dựng đạt 18,6%.

Thƣơng mại - dịch vụ: tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 21.1%/năm, tỷ

trọng chiếm 37,2%; tổng giá trị sản xuất đến năm 2014 đạt 3.200 tỷ đồng,

tăng 1.0044 tỷ đồng so với năm 2010, 2011; tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ trên địa bàn đến năm 2014 đạt 4.300 tỷ đồng. Mạng lƣới

thƣơng mại đƣợc mở rộng, văn minh thƣơng mại chuyển biến rõ rệt; hệ thống

chợ nông thôn đƣợc sắp xếp, đầu tƣ nâng cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân

33

Tài chính - tín dụng: tốc độ tăng thu ngân sách có bƣớc phát triển

nhanh. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2010 - 2014 đạt 3.800 tỷ,

trong đó thu ngân sách trên địa bàn 1.900 tỷ đồng. công tác chi ngân sách

đƣợc đảm bảo nguyên tắc, quản lý chặt chẽ. Đáp ứng kịp thời cho thực hiện

nhiệm vụ. Tổng dƣ nợ tín dụng năm 2014 đạt 1.450 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so

với năm 2010. Hoạt động ở các ngân hàng, các quỹ tín dụng đã và đang đáp

ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển sản xuất.

Về Văn hoá - xã hội:

Giáo dục - đào tạo: học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đạt 98%

trở lên. Học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng bình quân hàng năm đạt từ 20% trở

lên. 100% các xã, thị trấn hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học

đúng độ tuổi, 95% số xã, thị trấn hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục

THCS. Huyện đang triển khai thực hiện đề án phổ cập PTTH và xây dựng

một sổ trƣờng chuẩn quốc gia.

Văn hoá - thông tin - thể dục thể thao: đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn

dân xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cƣ và thực hiện chƣơng trình mục

tiêu Quốc gia “ Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới”. Đến nay có 100%

làng, đơn vị văn hoá đã khai trƣơng; Số đơn vị đƣợc công nhận cấp tỉnh là 25,

cấp huyện là 71. Có 11% đạt gia đình thể thao, 24% số ngƣời luyện tập thể thao

thƣờng xuyên. Số hộ đƣợc xem truyền hình là 82%, nghe truyền thanh là 92%.

Y tế - dân số - gia đình và trẻ em: Tiêm chủng mở rộng đạt 98% cháu

trong độ tuổi. Phối hợp tổ chức có hiệu quả chƣơng trình y tế quốc gia, y tế học

đƣờng, thƣờng xuyên kiểm tra hoạt động hành nghề y, dƣợc tƣ nhân. Đến nay

đã có 18 xã đƣợc công nhận chuẩn y tế quốc gia. Công tác dân số, ké hoạch

hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đƣợc coi trọng. Tăng cƣờng

hoạt động truyền thông nhằm nâng cao chất lƣợng dân số, chƣơng trình chăm

sóc trẻ em tật nguyền, bị nhiễm chất dộc da cam đƣợc chăm sóc ổn định.

34

Chính sách xã hội: phong trào “uống nƣớc nhớ nguồn”, “đền ơn đáp

nghĩa” ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, cuộc vận động xoá nhà tranh tre tạm

bợ, ngày vì ngƣời nghèo… đƣợc nhân dân tích cực hƣởng ứng. Chƣơng trình

xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội đƣợc quan tâm.

Số hộ giàu tăng lên đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo hiện nay là 12,14% (tính theo tiêu

chí mới). Giải quyết việc làm bình quân trong 5 năm là 7.500 lao động/năm.

Có khoảng 1000 ngƣời đang lao động tại nƣớc ngoài. tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi

suy dinh dƣỡng năm 2010 là 20% đến năm 2014 còn 15%.

3.2. Thực trạng nghèo đói ở huyện Quảng Xƣơng

Quảng Xƣơng năm 2010 có 64.382 hộ, trong đó số hộ thuộc diện nghèo

(theo tiêu chuẩn mới) là 14.808 hộ, chiếm tỷ lệ 26,14%, năm 2011 có 66.150

hộ, trong đó hộ nghèo là 13.609, chiếm tỷ lệ 22,52%, năm 2012 có 58.296 hộ

trong đó hộ nghèo là 12.546, chiếm tỷ lệ 20,76%, năm 2013 có 59.281 hộ,

trong đó hộ nghèo là 11.245, chiếm tỷ lệ 18,61%, năm 2014 có 59.835 hộ,

trong đó hộ nghèo là 10.686 hộ, chiếm tỷ lệ 12.14%

- Số hộ nghèo thuộc diện chính sách ngƣời có công là 645 hộ.

Trong đó: hộ có thƣơng binh là 293 hộ, hộ có thân nhân liệt sỹ 288 hộ,

hộ có ngƣời bị nhiễm chất đọc hoá học là 73 hộ.

- Số hộ nghèo do thiếu kiến thức làm kinh tế 3.024 hộ

- Số hộ nghèo do thiếu sức lao động 2.421 hộ

- Số hộ nghèo do đông ngƣời ăn theo 2.978 hộ

- Số hộ nghèo do thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh 14.463 hộ

- Số hộ nghèo nông nghiệp thiếu đất sản xuất 2.504 hộ

- Số hộ nghèo do có ngƣời ốm đau, tàn tật 2.183 hộ

- Số hộ nghèo do có ngƣời mắc tệ nạn xã hội 54 hộ

- Số hộ nghèo do gặp rủi ro đột xuất 196 hộ

35

Để thực hiện chƣơng trình giảm nghèo có hiệu quả cao, trƣớc hết phải

tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói với từng xã, từng hộ gia đình, qua

quá trình điều tra hộ nghèo trên địa bàn huyện về nguyên nhân nghèo không

chỉ thuần tuý là thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất, ốm đau, mắc tệ nạn xã

hội,... mà có sự đan xen xâm nhập lẫn nhau cả sâu xa và trực tiếp, cả khách

quan và chủ quan, giữa cơ bản và tức thời, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội.

Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ gia đình tại đại

bàn Huyện Quảng Xƣơng.

Số hộ

Số khẩu

Số hộ

Số hộ

Số khẩu

Tỷ lệ

Tỷ lệ cận

cận

cận

Năm

tự nhiên

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

Năm

64382 14.808

54082

26.14

7510

34331

11.66

2010

Năm

66150 13.609

46235

22.52

7546

34191

11.41

2011

Năm

58546 12.546

35168

20.76

6443

29386

11.05

2012

Năm

59281 11.245

28563

18.61

5969

27346

10.07

2013

Năm

2014

59835 10.686

2100

12.14

5450

24858

9.1

Bảng 3.3: Hộ nghèo Huyện quảng xƣơng từ năm 2010 - 2014

Nguồn: phòng LĐTB&XH UBND huyện Quảng Xương .

3.2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo

Không có kinh nghiệm làm ăn, không biết cách sản xuất kinh doanh.

Nói một cách khác không có năng lực thị trƣờng, chỉ biết làm ăn chứ không

biết tính toán lỗ lãi của trình độ sản xuất tự cấp, tự túc, nếu không biết làm ăn

kinh doanh theo hƣớng sản xuất hàng hoá không có năng lực hiểu biết về thị

trƣờng, kết quả sản xuất kinh doanh thì dù đạt ở mức cao nhất cũng chỉ đủ ăn

36

nhƣng luôn ở vào thế bấp bênh dễ rơi vào tình cảnh nghèo khi có những biến

cố xảy ra nhƣ: thiên tai, rủi ro, ốm đau.các hộ nghèo thiếu kiến thức làm ăn,

không am hiểu kỷ thuật, bảo thủ trì trệ, không mạnh dạn đầu tƣ sản xuất,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, có nhiều hộ không giám đầu tƣ chăn

nuôi vì lo sợ bị chết dịch.

Thiếu, hoặc không có vốn. Đây là nguyên nhân cơ bản. Ai cũng biết

vốn là rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh, Ông cha ta đã từng nói

“Buôn tài không bằng dài vốn” nó quyết định qui mô và tốc độ phát triển sản

xuất. Thực tế qua điều tra cho thấy có nhiều hộ nông dân nghèo không có vốn

bằng tiền và giá trị tài sản ít ỏi. Có nhiều hộ không có tiền để mua giống mới,

mua phân bón, không có tiền mua trâu bò để cày kéo, chăn nuôi lấy thịt. Từ

khi có nguồn vốn tín dụng phục vụ ngƣời nghèo và các nguồn vốn khác và sự

hỗ trợ của nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho nhiều hộ vay vốn phát triển sản xuất.

Tuy nhiên trong quá tình thực hiện còn nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải

quyết. Có những hộ không dám vay vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, do thiếu

kiến thức và kỷ thuật. Có hộ vay vốn gặp rủi ro, hoặc sử dụng vốn không

đúng mục đích kém hiệu quả gây thất thoát vốn. Cũng có hộ vay vốn không

xây dựng đƣợc chƣơng trình dự án nên khi vay đƣợc vốn không biết sử dụng

vào mục đích gì và phải chịu lãi suất khống. Tuy nhiên, cũng có nhiều hộ vay

vốn sử dụng có hiệu quả tốt đã trở thành những điển hình để mọi ngƣời học

tập. Qua đó ta thấy nghèo thƣờng thiếu vốn song giải quyết vấn đề thiếu vốn

cho ngƣời nghèo để họ tự vƣơn lên bằng chính sức lao động của mình là một

vấn đề khó, cần phải có giải pháp tác động có hiệu quả hơn.

Thiếu lao động. Có thể do đông con nên thiếu lao động, rơi vào những

gia đình đông con, số con còn nhỏ nhiều nên luôn ở trong tình trạng “ngƣời

làm thì ít, ngƣời ăn thì nhiều”. Thiếu lao động hay ít lao động, nguồn thu nhập

không đáp ứng đƣợc những nhu cầu hàng ngày của số đông ngƣời trong gia

37

đình, nên họ dễ rơi vào tình cảnh đói nghèo. Hoặc ngƣời lao động gặp rủi ro,

ốm đau, tàn tật. Bị rủi ro xảy ra trong làm kinh tế, trong đời sống xã hội. Hoặc

trƣờng hợp ngƣời lao động gặp tai nạn, bị thất nghiệp.

Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất cây

trồng vật nuôi đề thấp. đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt đối với huyện thuần nông, thu nhập

của ngƣời nông dân thấp, việc tích luỹ và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế

hoặc hầu nhƣ không có.

Trong các nguyên nhân gây nên nghèo đói, thì tỷ lệ hộ nghèo do thiếu

vốn sản xuất là khá lớn (gần 72%). Do đó, các năm tới cần tập trung đầu tƣ

thêm vốn để các hộ nghèo có sức lao động có đủ vốn để sản xuất kinh doanh.

3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện khi thực hiện chính sách xoá đói,

giảm nghèo

*. Thuận lợi

Quảng Xƣơng tiến hành triển khai chính sách xoá đói, giảm nghèo

trong điều kiện có chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và nhà nƣớc, đƣợc nhân

dân đồng tình ủng hộ, có sự giúp đỡ của các ban, ngành cấp trên và nhiều tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Phong trào vì ngƣời nghèo trên phạm vi

toàn quốc đã trở thành phong trào xã hội hoá cao từ trung ƣơng đến địa

phƣơng. Có sự tập trung, thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ chính

quyền từ huyện đến cơ sở về thực hiện chính sách XĐGN. Nhân dân trong

huyện có truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng tình

làng, nghĩa xóm ngày càng tốt đẹp hơn. Xây dựng đƣợc nhiều làng, xã thực

hiện nếp sống văn hoá - văn minh trong cộng đồng dân cƣ. Có sự giúp đỡ của

nhà nƣớc về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và có nhiều văn bản hƣớng dẫn cụ

thể về hiện chính sách XĐGN. Có nguồn lao động trẻ dồi dào và có khả năng

tiếp thu các ứng dụng khoa học kỹ thuật và các nghề mới vào sản xuất và đời

38

sống. Có một số nghề truyền thống đã và đang khôi phục, các nghề mới đang

đƣợc du nhập và đang phát triển. Quảng Xƣơng là huyện có điều kiện và tiềm

năng phát triển thâm canh nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, dịch vụ

- du lịch và thƣơng mại.

*. Khó khăn

Quảng Xƣơng là huyện sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn

của điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu phức tạp nhƣ: hạn hán, bão, lụt, giá

rét và dịch bệnh xảy ra thƣờng xuyên. Đất canh tác ít, ngƣời nhiều, tỷ lệ hộ

nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm còn nhiều (trên 9.000 ngƣời), đời

sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn vì chủ yếu dựa vào sản xuất nông

nghiệp là chính. Tình hình phát triển kinh tế nhìn chung còn chậm và không

đồng đều giữa các vùng, các địa phƣơng và các xã trong huyện. Thu nhập

bình quân đầu ngƣời còn đạt ở mức thấp.

Tốc độ phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp còn chậm và manh

mún, sản xuất nhỏ chƣa đƣợc tập trung. Chƣa hình thành đƣợc các khu công

nghiệp tập trung, khả năng thu hút lao động giải quyết việc làm ổn định taị

chỗ còn gặp nhiều khó khăn.

Trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn rất thấp, một bộ phận hộ

nghèo có tính ỷ lại cao, thiếu kiến thức trong sản xuất, kinh doanh, bảo thủ, trì

trệ trong cách tổ chức làm ăn, chậm tiếp thu và sử dụng các nguồn lực, trông

chờ vào sự trợ giúp,cứu trợ của nhà nƣớc nhƣ thời bao cấp.

Năng lực của cán bộ triển khai, thực hiện chính sách xoá đói, giảm

nghèo ở nhiều nơi còn yếu. Công tác xây dựng kế hoạch, các báo cáo để thực

hiện chính sách XĐGN của một số xã còn thiếu tính khoa học và thực tiễn,

trong công tác chỉ đạo còn chung chung. Tinh thần trách nhiệm của một số cán

bộ khi triển khai chính sách XĐGN chƣa cao, còn lúng túng.

39

3.3. Quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện

Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa

3.3.1. Lập kế hoạch

Để xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, trên

cơ sở các qui định, Quyết định, các văn bản của Tỉnh Thanh hóa, Huyện

Quảng Xƣơng hàng năm vào tháng 3 - 4 Ban chỉ đạo giảm nghèo của Huyện

có công văn chỉ đạo Ban chỉ đạo XĐGN các xã, Thị Trấn ban hành kế hoạch

điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện để đánh giá lại

hiệu quả của việc đầu tƣ các chính sách giảm nghèo trên địa bàn và biết đƣợc

kết quả giảm nghèo của năm đó và làm cơ sở dữ liệu để triển khai các chính

sách đầu tƣ giảm nghèo cho năm sau. Dựa vào kế hoạch điều tra, rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo, Phòng LĐTB&XH huyện tiến hành tổ chức tập huấn

cho các điều tra viên, UBND các xã, thị trấn về quy trình cách thức điều tra.

Sau khi đƣợc tập huấn các điều tra viên cấp xã tiến hành tổ chức điều tra tại

thôn, tổ dân phố. Sau kết thúc điều tra, UBND cấp xã tiến hành tổng hợp kết

quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo và công bố niêm yết danh sách tại trụ

sở UBND cấp xã để nhân dân biết và báo cáo kết quả về UBND huyện để

tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch giảm nghèo cho

năm sau.

UBND Huyện giao Phòng Lao Động thƣơng binh và xã hội xây dựng

kế hoạch (chƣơng trình) giảm nghèo hàng năm hoặc theo giai đoạn 5 năm dựa

trên kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm trƣớc của các xã. Xây dựng lộ

trình giảm nghèo, đăng ký hộ thoát nghèo cho năm sau để tập trung mọi

nguồn lực của nhà nƣớc, xã hội đầu tƣ để thoát nghèo bền vững. Kế hoạch

giảm nghèo hàng năm đƣợc xây dựng chặt chẽ, cụ thể từng xã. Sau khi thống

nhất với Ban chỉ đạo giảm nghèo và UBND, kế hoạch giảm nghèo hàng năm

sẽ đƣợc ban hành và triển khai thực hiện tới các xã, Thị Trấn trong Huyện. Từ

40

kế hoạch chung đó, các xã, xây dựng, ban hành kế hoạch riêng, cụ thể phù

hợp với xã mình để triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất.

Để thực hiện hiệu quả chính sách XĐGN, trƣớc hết các cấp uỷ Đảng và

chính quyền địa phƣơng đã luôn đặt mục tiêu XĐGN là nhiệm vụ hàng đầu và

đƣa vào nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; gắn

XĐGN với phát triển kinh tế - xã hội trong việc xây dựng kế hoạch và phân

bổ nguồn lực.

3.3.2. Tổ chức thực hiện

Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN,

các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể xã hội đã

tích cực hoạt động và vận động quần chúng, các ban, phòng, ngành, lực lƣợng

vũ trang, doanh nghiệp... trên địa bàn Huyện đóng góp sức lực cho công cuộc

xoá đói giảm nghèo của Huyện. Đã có rất nhiều các hoạt động, nhiều cách

vận động trong việc thực hiện chính sách XĐGN nhƣ:

*. Huy động nguồn vốn để thực hiện chương trình

Thứ nhất, Huyện Quảng Xƣơng huy động nguồn vốn nhà nƣớc do Ngân

hàng CSXH quản lý và cho vay. Đây là nguồn vốn chủ yếu để giải quyết cho

ngƣời nghèo vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Trong trong đó

các tổ chức điển hình tham gia Quản lý, hƣớng dẫn đến từng hộ đƣợc vay vốn,

nâng cao hiểu quả sử dụng vốn vay nhƣ: Hội Nông dân, hội phụ nữ… Nguồn

vốn cho vay đã đƣợc gắn với thời vụ sản xuất và các chƣơng trình, kế hoạch cụ

thể của từng thôn, từng hộ ở từng xã, do đó công tác cho vay vốn đã phát huy

đƣợc hiệu quả cao tạo điều kiện thu hồi nợ đƣợc thuận lợi.

Thứ hai, nguồn vốn huy động trong cộng đồng dân cƣ để giúp đỡ ngƣời

nghèo có vốn sản xuất, kinh doanh. Kết quả tổng hợp từ các xã, thị trấn và các

tổ chức, các ngành trong huyện, Nguồn vốn huy động chủ yếu do các tổ chức

41

đoàn thể của Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, UBMTTQ,

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cơ sở vận động.

Thứ ba, nguồn vốn từ Ngân hàng NNPTNT. Đây là nguồn vốn đầu tƣ

chủ yếu để phát triển sản xuất - kinh doanh của nhân dân trong huyện, là

nguồn vốn để mở mang nghành nghề tạo việc làm, tạo ra thu nhập, là một

trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế chung của toàn huyện, là

cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho các mục tiêu của chƣơng trình XĐGN

ngày càng đƣợc thực hiện tốt hơn.

Thứ tư, nguồn vốn Ngân hàng tái thiết Đức cho ngƣời nghèo vay.

Phòng TCTM phối hợp với ngân hàng NNPTNT huyện lập kế hoạch, dự án

cho 6 xã: Quảng Đại, Quảng Chính, Quảng Phong, Quảng Hoà, Quảng Tân

Và Quảng Hải để đƣợc vay vốn từ Ngân hàng Tái Thiết Đức.

Thứ năm, các nguồn vốn khác. Nguồn vốn từ các quỹ tình thƣơng giúp

đỡ ngƣời nghèo,nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn hỗ

trợ giải quyết cho trẻ em lang thang hồi gia hoà nhập cộng đồng... do Hội Phụ

nữ, Phòng LĐTB&XH, Hội Chữ thập đỏ huyện quản lý và chỉ đạo cho vay.

*. Hỗ trợ các chương trình tập huấn nâng cao năng lực sản xuất, kinh

doanh cho người nghèo

Một là, tập huấn nâng cao năng lực quản lý - điều hành chƣơng trình.

Công tác tập huấn nâng cao năng lực điều hành của cán bộ triển khai thực

hiện chính sách XĐGN từ huyện đến cơ sở là nhiệm vụ hết sức quan trọng.

Ban chỉ đạo XĐGN huyện đã phối hợp với Sở LĐTB&XH tỉnh Thanh Hoá để

xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, các phƣơng pháp điều tra xác định hộ

nghèo, các giải pháp để xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện, tổ chức thăm

quan học tập kinh nghiệm những mô hình tiên tiến trong tỉnh để triển khai,

thực hiện. Đến nay, Ban chỉ đạo XĐGN đã tập huấn cho 100% cán bộ làm

42

công tác XĐGN ở các xã, thị trấn, thời gian đào tạo 30 ngày/khoá học; đã có

317/494 trƣởng thôn đƣợc tập huấn thời gian từ 5 - 7 ngày.

Hai là, tập huấn hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho ngƣời nghèo. Hàng

năm Hội Nông dân, Trạm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, Phòng TCTM,

Hội Phụ nữ huyện đã phối kết hợp để tổ chức nhiều chƣơng trình tập huấn kỹ

thuật, cách tổ chức sản xuất kinh doanh cho nông dân trong toàn huyện nói

chung và ngƣời nghèo nói riêng. Đã có gần 81.000 lƣợt ngƣời đƣợc tham gia

tập huấn, hƣớng dẫn tập huấn KHKT, trong đó có khoảng 35.000 lƣợt ngƣời

nghèo tham gia. Nội dung chủ yếu là các biện pháp áp dụng kỷ thuật mới vào

sản xuất, xây dựng các mô hình thí điểm. Tiến hành lồng ghép các chƣơng

trình vay vốn hộ nghèo, các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức nƣớc ngoài.

Công tác tổ chức tập huấn đã xây dựng có kế hoạch cụ thể nên rất phù hợp

với thời vụ và quá trình sản xuất, do đó ngƣời nông dân dễ thực hiện, thu

đƣợc kết quả cao.

*. Hỗ trợ người nghèo về các chính sách xã hội

Một là, hỗ trợ ngƣời nghèo về nhà ở: Dƣới sự lãnh đạo của các cấp uỷ

Đảng và chính quyền, sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân phát động

phong trào thi đua xoá nhà tranh tre tạm bợ, dột nát. Huyện Quảng Xƣơng đã

huy động tại các công đồng dân cƣ do các tổ chức: UBMTTQ, các cá nhân

ban ngành đoàn thể ỏ các xã, thị trấn phát động; UBMTTQ huyện và các tổ

chức chính trị xã hội của huyện phát động, các nguồn hỗ trợ từ cấp trên, các

tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài nƣớc; huy động anh em, dòng họ và

ngƣời nghèo tự vận động…

- Các tổ chức hoạt động tốt có nhiều công sức đóng lớn xây dựng cho

chƣơng trình nhƣ: Hội Chữ thập đỏ, PhòngTCTM, UBMTTQ, LĐLĐ huyện...

43

Hai là, hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục. Số học sinh nghèo đƣợc miễn

giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, học sinh nghèo đƣợc miễn giảm

các khoản đóng góp và xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học.

Ba là, hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế. Huyện đã tổ chức triển khai kịp thời

Quyết định số 139/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chế độ khám chữa

bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo. Từ tuyến huyện đến y tế cơ sở, ngƣời nghèo

đƣợc khám chữa bệnh miễm phí, miễn giảm tiền phí trong khám chữa bệnh

cho ngƣời nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí, tạo cơ hội cho ngƣời

nghèo vƣơn lên ổn định cuộc sống.

Bốn là, Huyện đã có một số chính sách cứu trợ xã hội và miễm gỉảm

các khoản đóng góp đối với ngƣời nghèo. Những năm qua Huyện đã tổ chức

thực hiện tốt những chế độ cứu trợ. Các xã, thị trấn đã quan tâm đến việc

miễm giảm các khoản đóng góp cho ngƣời nghèo nhƣ: Miễn giảm đóng góp

việc xây dựng trƣờng học, nhà trẻ, trƣờng Mẫu giáo, các công trình phúc lợi

xã hội và dân sinh…

*. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động

Phòng Công thƣơng, Phòng TCTM đã phối kết hợp với Trung tâm

Giáo dục thƣờng xuyên dạy nghề mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho ngƣời

nghèo, khôi phục và phát triển nhiều mô hình làng nghề, nhƣ: Chiếu cói, mây

giang xiên; Thêu ren …

Kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2010-2014

* Kết quả thực hiện Nghị Quyết 80/NQ - CP của Chính Phủ và Chương

trình MTQG Giảm nghèo bền vững.

- Đối với chương trình cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.

Thực hiện chƣơng trình Quốc gia về vay vốn ƣu đãi đối với hộ nghèo,

hộ cận nghèo và các chƣơng trình vay vốn khác, giải quyết việc làm cho

ngƣời nghèo. Trong 5 năm (2010 - 2014) Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện cùng

44

với Ngân hàng Chính sách huyện đã tổ chức triển khai và giải quyết cho

19.866 lƣợt hộ đƣợc vay vốn ƣu đãi với tổng số tiền là 274.240.000.000 đồng,

trong đó: số lƣợt học sinh - sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc vay

vốn hỗ trợ học tập với tổng số 4.737 lƣợt hộ, số tiền cho vay là

78.526.000.000 đồng; Đồng thời cho 367 hộ SXKD khó khăn vay với tổng

kinh phí cho vay là 6.320.000.000 đồng với các ngành chủ yếu: đánh bắt nuôi

trồng thủy hải sản và đầu tƣ phát triển nông nghiệp; Cho 2.441 hộ vay làm

nguồn nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng ( xây dựng lò đốt rác thải tại gia đình)

với tổng số tiền là 19.725.000.000 đồng; Cho 13 hộ vay xuất khẩu lao động

với tổng số tiền là 544.000.000 đồng.

+ Chính sách hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động.

Thực hiện đào tạo nghề theo Quyết định số 1956 của Thủ tƣớng Chính

phủ: Trong 5 năm đã đào tạo cho 1318 lao động nông thôn với tổng số kinh phí

là 3 tỷ 561 triệu đồng, chủ yếu đào tạo các ngành: Lái tàu, chế biến thủy hải sản,

nuôi thỏ, nuôi cua, trồng lúa năng suất cao, thêu rua đính hạt cƣờm, đan bẹ

chuối, sản xuất mạ khay, thêu ren...Trong đó đã đào tạo cho 189 lao động nông

thôn thuộc hộ nghèo với tổng số kinh phí 378 triệu đồng.

Công tác tạo việc làm, xuất khẩu lao động: Toàn huyện có gần 134

doanh nghiệp vừa và nhỏ, gần với khu công nghiệp Lễ Môn, KCN Tĩnh Gia,

hệ thống trang trại ngày càng đƣợc hoàn thiện, mở rộng và phát triển, các mô

hình phát triển kinh tế, giảm nghèo (mô hình cá lúa, mô hình chăn nuôi lợn,

bò sinh sản, mô hình cánh đồng 50 triệu/ha...) ngày càng đƣợc nhân rộng.

Bên cạnh đó Ban chỉ đạo (BCĐ) giảm nghèo huyện đã phối hợp với

các tổ chức đoàn thể lập các dự án vay vốn tƣơng trợ, hỗ trợ lẫn nhau của các

tổ chức hội nhƣ: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn

TNCSHCM để tạo vốn vay cho hộ nghèo. Đến nay việc quản lý và thực hiện

vốn vay thông qua các tổ chức hội, đảm bảo đúng đối tƣợng, phát triển vốn vay

45

có hiệu quả và thu hồi vốn theo đúng quy định. Hầu hết các hộ đã phát huy vốn

vay có hiệu quả.

Hàng năm HĐND - UBND huyện có chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông

nghiệp cho nông dân gồm hỗ trợ sản xuất vùng lúa năng suất chất lƣợng hiệu

quả cao, hỗ trợ mua lợn giống ngoại, hỗ trợ xây dựng trang trại chăn nuôi tập

trung, hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp, máy cấy, hỗ trợ giá giống lúa, hỗ trợ

ngƣ dân mua máy công suất 90CV trở lên..., trong đó 100% nông dân nghèo

thực hiện chƣơng trình đều đƣợc hỗ trợ:

Cụ thể: Năm 2010, Ngân sách huyện hỗ trợ 6,6 tỷ đồng

Năm 2011, Ngân sách huyện hỗ trợ 7,8 tỷ đồng

Năm 2012, Ngân sách huyện hỗ trợ 5,3 tỷ đồng

Năm 2013, Ngân sách huyện hỗ trợ 4,2 tỷ đồng

Năm 2014, Ngân sách huyện hỗ trợ 1,9 tỷ đồng

Các chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp đều đƣợc hỗ trợ kịp thời giúp ngƣời

dân có thêm kinh phí để đầu tƣ sản suất, mang lại hiệu kinh tế rõ rệt. Đặc biệt

hàng năm ngoài chƣơng trình MTQG huyện thƣờng xuyên mở các lớp chuyển

giao khoa học kỹ thuật, trang bị kiến thức khoa học trong nông nghiệp và chăn

nuôi cho bà con hộ nghèo, nâng cao năng lực cho cán bộ thôn và các đoàn thể.

Bình quân một năm mở trên 200 lớp chuyển giao Khoa học kỹ thuật nông

nghiệp cho bà con nông dân trên toàn huyện.

Các chế độ chính sách trên đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao

động, kết quả trong 5 năm, số lao động đƣợc giải quyết việc làm là: 24.677

ngƣời, trong đó năm 2010 là: 5 815 ngƣời, năm 2011 là 5.713 ngƣời, năm 2012

là 4 765 ngƣời, năm 2013 là 4.627, năm 2014 là 3.757 ngƣời. Số ngƣời đi xuất

khẩu lao động trong 5 năm là 890 ngƣời.

Từ năm 2010 - 2014 đến nay có trên 49 lƣợt ngƣời đƣợc vay vốn hỗ trợ

đi xuất khẩu lao động với tổng số tiền trên 790 triệu đồng.

46

+ Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho người ghèo:

Thực hiện tốt Nghị định số 49/2010/ NĐ - CP của chính phủ quy định

về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí

đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tính đến nay đã hỗ

trợ 75,7 tỷ đồng cho trên 100 ngàn lƣợt học sinh, sinh viên: Trong đó:

Số tiền hỗ trợ ăn trƣa bán trú cho trẻ 5 tuổi là: 13,7 tỷ đồng,

Số tiền hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh từ mầm non đến Trung học

phổ thông là: 37,6 tỷ đồng,

Số tiền miễn giảm học phí cho sinh viên thuộc giáo dục đại học công

lập là 24,4 tỷ đồng

+ Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng.

Hàng năm rà soát, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng chính sách

xã hội gồm: hộ nghèo theo quy định, hộ cận nghèo theo dự án Hỗ trợ mua thẻ

bảo hiểm y tế cho các tỉnh Bắc trung bộ, hộ cận nghèo theo Quyết định

705/QĐ –TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, đối tƣợng bảo trợ xã hội, đối tƣợng

ngƣời có công, CCB, TNXP, trẻ em dƣới 6 tuổi v.v...Tổng số thẻ BHYT cho

các đối tƣợng chính sách xã hội hàng năm là gần 90 ngàn đối tƣợng, trong đó:

Đối với thẻ ngƣời nghèo: Năm 2010: 50.914 thẻ, năm 2011: 38.352

thẻ, năm 2012: 28.549 thẻ, năm 2013: 22.203, năm 2014: 15.256, tổng 5 năm

là: 155.274 thẻ.

Đối với thẻ cận nghèo theo dự án Bắc Trung Bộ là : Năm 2010: 9.957

thẻ, năm 2011: 9.595 thẻ, năm 2012: 4.466 thẻ, năm 2013: 3.420 thẻ.

Đối với thẻ BHYT hộ thoát nghèo chuyển sang cận nghèo theo Quyết

định 705/ QĐ - TTg ngày 07/5/2013 thực hiện đến nay là: 17.758 thẻ.Còn lại

là thẻ BHYT của các đối tƣợng khác.

Các trạm y tế đƣợc đầu tƣ xây dựng nâng cấp, đảm bảo phục vụ chăm

sóc sức khỏe cho bà con nhân dân, trong đó các đối tƣợng chính sách xã hội

47

đều đƣợc thụ hƣởng các dịch vụ y tế của địa phƣơng. Số xã đạt chuẩn quốc

gia về y tế theo tiêu chí mới là: 18 xã, có 23 trạm y tế cao tầng. Tất cả các

trạm y tế đều đƣợc triển khai chƣơng trình phòng, chống suy dinh dƣỡng, tỷ

lệ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi là 15,5 %. Các trạm đều có nữ hộ sinh thực

hiện tƣ vấn và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.

Các hộ nghèo, cận nghèo có thẻ BHYT đều đƣợc khám chữa bệnh ban

đầu tại trạm y tế.

+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở.

Trong 5 năm qua Huyện ủy - HĐND - UBND Huyện đã quan tâm chỉ

đạo, đầu tƣ, thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định

167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tƣớng chính phủ. Đồng thời

tăng cƣờng các biện pháp huy động nguồn quỹ và xã hội hoá việc cải thiện

nhà ở trên địa bàn. Số nhà ở xây dựng theo Quyết định 167 trong 5 năm

Quảng Xƣơng hỗ trợ xây dựng đƣợc 2.321 nhà, số tiền ƣu đãi cho vay hỗ trợ

về nhà ở là 16 tỷ đồng.

Bên cạnh đó các Phòng, ban, ngành, UBMT Tổ quốc và các đoàn thể

cấp huyện, kêu gọi các nhà hảo tâm, doanh nghiệp hỗ trợ xây nhà cho các gia

đình chính sách. Kết quả từ năm 2010-2014 đã kêu gọi xây dựng đƣợc 708

nhà cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách trong đó có các hộ nghèo

không phải ở trong nhà tạm bợ dột nát, yên tâm sản xuất tăng thu nhập, góp

phần cải thiện đời sống vƣơn lên thoát nghèo.

+ Chính sách hỗ trợ về tiền điện hộ nghèo và hộ đối tượng chính sách

xã hội

Hỗ trợ tiền điện hàng quý cho 122.459 đối tƣợng hộ nghèo với tổng số

kinh phí trên 17 tỷ đồng.

Riêng năm 2014 đã hỗ trợ cho 886 lƣợt đối tƣợng chính sách xã hội có

số điện hàng tháng không quá 50kw/h không thuộc hộ nghèo với tổng số

tiền: 57.684 nghìn đồng.

48

Chính sách hỗ trợ tiền điện đã hỗ trợ một phần đời sống sinh hoạt của

hộ nghèo, tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của một số hộ gia đình

nghèo, đảm bảo mục tiêu giáo dục, y tế.

+ Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:

Chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời nghèo đạt hiệu quả

thiết thực, trong 5 năm đã tổ chức các lớp bỗi dƣỡng kiến thức, bồi dƣỡng

pháp lý cho 4.553 ngƣời, với kinh phí thực hiện trong 5 năm là 238 triệu

đồng, tổ chức đƣợc 29 lớp tƣ vấn pháp luật miễn phí cho 1653 lƣợt ngƣời

nghèo. Qua đó tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết về quyền lợi, nghĩa vụ

của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của nhà nƣớc, giúp họ

vƣơn lên thoát nghèo bền vững.

+ Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin.

Tổ chức tốt các chƣơng trình đƣa văn hoá, thông tin về tận thôn, đa

dạng hoá các hoạt động tuyên truyền nhân dân nhằm phổ biến các mô hình

giảm nghèo, gƣơng giảm nghèo điển hình ở các đơn vị khác và tại địa

phƣơng. Tổ chức các khu vui chơi giải trí lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi

cho ngƣời nghèo đƣợc hƣởng thụ các dịch vụ an sinh xã hội, nhất là đối tƣợng

trẻ em nghèo ở địa phƣơng. Đặc biệt là việc xây dựng các thiết chế văn hóa

gắn với thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Đã xây dựng mới 29 nhà văn hóa cấp thôn; mở rộng nâng cấp 36 nhà văn hóa

thôn; xây dựng mới, nâng cấp 05 khu Trung tâm văn hóa - thể thao xã; đầu tƣ

xây dựng khu trung tâm văn hóa - thể thao huyện với diện tích là 13 ha.

- Thực hiện nguồn vốn từ chương trình đặc thù do UBND Tỉnh ban hành

Thực hiện Quyết định 271/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của Chủ

tịch UBND tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi gia

súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, UBND huyện Quảng

Xƣơng đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm khuyến

49

nông, Thú y triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn huyện. Trong 5 năm

đã hỗ trợ tiêm phòng gia súc trên 36 xã, thị trấn với kinh phí hỗ trợ 353 triệu

đồng, chủ yếu là hỗ trợ tiêm phòng đàn bò, đàn trâu cho các hộ gia đình.

Thực hiện Chƣơng trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm giai đoạn

2011 - 2015, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện hàng năm đã tổ chức tập huấn

điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thành viên Ban chỉ đạo giảm

nghèo cấp xã, thôn. Tổng kinh phí tỉnh hỗ trợ điều tra, rà soát hộ nghèo cho

huyện là 780 triệu đồng.

Ngoài huy động các nguồn vốn trên để hố trợ chế độ chính sách cho hộ

nghèo Huyện Quảng Xƣơng còn huy động từ nguồn vốn cộng đồng.

Việc xã hội hóa công tác giảm nghèo luôn đƣợc địa phƣơng quan tâm,

đã kêu gọi đƣợc sự ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ

trợ cho công tác giảm nghèo, giúp ngƣời nghèo giải quyết khó khăn, vƣơn lên

thoát nghèo bền vững.

Nhân dịp Tết nguyên đán Tập đoàn VinaGroup, Ngân hàng Công thƣơng,

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hỗ trợ hàng trăm

xuất cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện.

Phối hợp với báo Diễn đàn doanh nghiệp, Quỹ Thiện tâm, UBND Tp

Hà Nội hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 122 đối tƣợng ngƣời có công với tổng số

tiền: 1 tỷ 765 triệu đồng.

Thực hiện cuộc vận động của huyện nhằm huy động sự đóng góp của

các doanh nghiệp trên địa bàn cả nƣớc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có lòng

hảo tâm, từ thiện giúp đỡ để xây dựng nhà ở cho hộ nghèo. Qua 5 năm, đã có

nhiều doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ từ thiện với tổng số nhà đƣợc xây dựng

là 708 nhà, đã giúp gia đình hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội của

huyện vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống.

- Huy động từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới:

50

Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng

Chính phủ về ban hành quy định 19 tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn

mới và Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về

sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Đến nay

toàn huyện đã có 18 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tổng kinh phí huy động thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện đạt trên 1.379 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ƣơng: 55,5 tỷ đồng.

+ Ngân sách địa phƣơng: 381,11 tỷ đồng.

+ Vốn vay ngân hàng: 47,2 tỷ đồng.

+ Vốn do nhân dân đóng góp: 619,64 tỷ đồng.

+ Vốn Lồng ghép: 109,427 tỷ đồng.

+ Vốn doanh nghiệp đầu tƣ: 164,51 tỷ đồng.

- Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã hoàn thiện hệ thông cơ sở

hạ tầng, cơ sở vật chất của các địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo

bƣớc chuyển mới trong nông nghiệp nông thôn, tất cả các xã đạt và đang đề

nghị đều có tỷ lệ hộ nghèo ở mức dƣới 5%.

*. Kêt quả triển khai chương trình dự án 30a về hỗ trợ đầu tư cơ sở

hạ tầng các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

Huyện Quảng Xƣơng có 9 xã thuộc vùng biển gồm: Quảng Thái,

Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Nham, Quảng Hùng, Quảng Vinh, Quảng

Hải, Quảng Đại, Quảng Lƣu đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt công nhận

là xã đặc biệt khó khăn ven biển. Trong 05 năm ( 2010 - 2014 ), đã đầu tƣ xây

dựng 31 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, trong đó có 14 công trình giao

thông, đƣờng ra bến cá, 8 trạm bơm tƣới tiêu, 6 trƣờng học và 01 chợ. Tổng

kinh phí thực hiện hơn 42 tỷ đồng, trong đó Trung ƣơng hỗ trợ 35 tỷ đồng,

huy động từ các nguồn khác là hơn 7 tỷ đồng. Đến nay toàn bộ các công trình

51

đƣa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

sản xuất, từng bƣớc nâng cao và ổn định đời sống, góp phần giảm nghèo trên

địa bàn.

* Kết quả triển khai thực hiện chương trình dự án xây dựng và nhân

rộng các mô hình giảm nghèo

Trong Chƣơng trình MTQG giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng không

có mô hình giảm nghèo, tuy nhiên đƣợc sự quan tâm của Ban quản lý dự án

PRPP Trung ƣơng, Ban quản lý dự án PRPP tỉnh Thanh Hóa. Huyện Quảng

Xƣơng- Xã Quảng khê đƣợc dự án cho thực hiện thí điểm trên địa bàn tỉnh

Thanh hóa cùng huyện Quảng Xƣơng - xã Quảng Khê từ năm 2013, với 02

hoạt động cụ thể:

- Hoạt động 1: Diễn đàn đối thoại chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho 36 xã

thuộc huyện Quảng Xƣơng

- Hoạt động 2: Hội thảo phổ biến Chƣơng trình, các chính sách, dự án hỗ trợ

giảm nghèo; hƣớng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo

và quản lý đầu tƣ cấp thôn xóm (cho 9 xã bãi ngang huyện Quảng Xƣơng)

Qua 02 hoạt động này đã đạt đƣợc những kết quả:

- Chỉ ra những thành công và những tồn tại trong quá trình thực hiện

các chính sách giảm nghèo, các chƣơng trình: Chƣơng trình hỗ trợ đầu tƣ cơ

sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải

đảo, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn,

chƣơng trình tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo và cận nghèo, hỗ trợ phát triển sản

xuất, y tế, giáo dục, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù.... đã và đang

thực hiện trên địa bàn huyện.

- Đối thoại để hƣớng dẫn, phân tích, giải đáp và tìm phƣơng pháp giải quyết

những khó khăn, vƣớng mắc; phát huy những kinh nghiệm, sáng kiến trong quá

trình thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn

52

2012 - 2015, định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020

tại 36 xã của huyện Quảng Xƣơng.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo cấp thôn bản trong công tác lập

kế hoạch phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, phát triển ngành nghề tại hộ gia

đình và cộng đồng; năng lực quản lý, triển khai thực hiện, giám sát các chƣơng

trình, dự án giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng.

*. Kết quả thực hiện chương trình dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm

nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; tuyên

truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, ngƣời dân, các cấp, các ngành về

ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và các tiếp cận về giảm nghèo bền

vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu

cầu quản lý

- Theo kế hoạch của Sở LĐTB &XH hàng năm UBND huyện cử cán

bộ tham gia lớp Nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo cấp huyện và xã,

tổng số lớp tham gia là 10 lớp.

- Tại địa phƣơng thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng

lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và thôn.

- Tổ chức tập huấn kỷ năng về điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Tổ chức các lớp tham vấn về giảm nghèo thành phần gồm cán bộ xã,

thôn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ giàu, ghi nhận các ý kiến, nhu cầu của

ngƣời dân về các chính sách giảm nghèo từ đó xác định đƣợc năng lực tham

gia của ngƣời dân về công tác giảm nghèo. Cụ thể:

- Công tác nâng cao năng lực giảm nghèo

Năm 2010: Mở 02 lớp với 160 học viên tại xã Quảng Hải và Quảng

Minh cho các xã: Quảng Minh, Quảng Cát, Quảng Tâm, Quảng Phú, Quảng

Hải, Quảng Đại, Quảng Nhân, Quảng Lƣu, Quảng Thái, Quảng Nham.

53

Năm 2011: Mở 02 lớp với 160 học viên ở Quảng Khê và Quảng Hợp

cho các xã Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng

Khê, Quảng Hợp, Quảng Ngọc, Quảng Bình, Quảng Trƣờng, Quảng Phúc.

Năm 2012: Mở 01 lớp với 80 học viên về nâng cao năng lực cho giảm

nghèo cho cán bộ cấp thôn Quảng Tân cho 5 xã Quảng Định, Quảng Giao,

Quảng Tân, Quảng Phong, Quảng Trạch.

Năm 2013, 2014: Mở 01 lớp với 80 học viên về nâng cao năng lực cho

giảm nghèo cho cán bộ cấp thôn Quảng Tân cho 5 xã Quảng Yên, Quảng

Long, Quảng Hòa, Quảng Văn, Quảng Vọng.

- Hoạt động truyền thông:

Năm 2010: Mở các hội thi về công tác giảm nghèo chia thành 5 cụm,

treo băng rôn khẩu hiệu ở trên địa bàn toàn huyện.

Năm 2011: Mở lớp tập huấn về công tác truyền thông, giảm nghèo cho

lãnh đạo, cán bộ chính sách, cán bộ thôn cho 01 cụm tại Quảng Đức gồm 5

xã: Quảng Đức, Quảng Giao. Quảng Định, Quảng Phong, Quảng Nhân; tuyên

truyền bằng các bài viết đọc trên đài phát thanh của các xã điển hình: Quảng

Hùng, Quảng Bình, Quảng Ngọc, Quảng Tân, Quảng Lợi; treo băng rôn,

khẩu hiệu ở tất cả các xã trên địa bàn toàn huyện

Năm 2012: Mở lớp tuyền tryền về công tác giảm nghèo cho cán bộ cấp

xã tại nhà văn hóa huyện.

Năm 2013, 2014: Mở lớp tuyền truyền về công tác giảm nghèo cho cán

bộ cấp xã tại nhà văn hóa huyện.

3.3.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách

Trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN Huyện Quảng Xƣơng. Để

đảm bảo cho chƣơng trình thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối

tƣợng, hàng năm thực hiện đánh giám sát công tác giảm nghèo ở tất cả các xã,

thị trấn. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết về công tác giảm nghèo

54

nhanh và bền vững đƣợc huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo

thực hiện nghiêm túc. Hằng năm Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện yêu cầu các

đơn vị báo cáo trực tiếp bằng văn bản việc thực hiện Chƣơng trình MTQG

giảm nghèo, đồng thời thành viên Ban Chỉ đạo theo phân công chủ trì thực

hiện Dự án nào thƣờng xuyên quan tâm, giám sát thực hiện các dự án đầu tƣ

xây dựng CSHT, các dự án để chỉ đạo việc thực hiện các chƣơng trình, dự án.

Ngoài ra, qua các lần đối thoại, tham vấn chính sách, kết hợp với giám sát,

đánh giá kết quả thực hiện các chính sách đang thực hiện dƣới ở các đơn vị

nhằm phát hiện những sai sót, khuyết điểm hoặc không phù hợp trong đầu tƣ,

hỗ trợ, trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện để kịp thời uốn nắn, khắc

phục những sai phạm.

UBND huyện thực hiện quản lý phần mềm quản lý hộ nghèo theo sự

hƣớng dẫn của Sở LĐTB&XH, hàng năm sau khi có kết quả điều tra, rà soát

hộ nghèo phòng LĐTB&XH chủ động cập nhật dữ liệu hộ nghèo vào phần

mềm để quản lý, theo dõi, khai thác thông tin của hộ nghèo, in cấp giấy chứng

nhận hộ nghèo.

Chính nhờ cơ chế phối hợp, giám sát nhƣ vậy đã giúp UBND Huyện

nắm đƣợc tình hình triển khai thực hiện các chƣơng trình; những khó khăn

vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời

Thông qua giám sát việc thực hiện chính sách cho thấy những khó khăn

gặp phải nhƣ sau:

Về cơ chế, chính sách: sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản hƣớng

dẫn thực hiện là một trong những khó khăn cho địa phƣơng trong triển khai thực

hiện. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định

hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, nhƣng nhiều

chính sách đến nay vẫn chƣa có văn bản cụ thể hóa của các Bộ, ngành Trung

ƣơng: Chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa

55

bàn nghèo, chính sách hỗ trợ bệnh nhân nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời

mắc bệnh hiểm nghèo theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ

tƣớng Chính phủ; chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ngoài các huyện

nghèo theo chƣơng trình dự án 30a ... Chính sự chậm trễ của các văn bản hƣớng

dẫn này đã làm cho địa phƣơng lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện

chƣơng trình, ảnh hƣởng đến tiến độ cũng nhƣ kết quả thực hiện;

Về công tác triển khai thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương:

Việc thực hiện các chính sách, dự án về giảm nghèo còn nhiều hạn chế,

cụ thể: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất còn chƣa kịp thời, cho

vay ƣu đãi còn hiện tƣợng sai đối tƣợng; chính sách hỗ trợ về giáo dục còn

cứng nhắc trong việc bố trí kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho học sinh, chƣa quan

tâm đúng mức đến việc rà soát mua và cấp thẻ BHYT cho ngƣời nghèo, trẻ

em dƣới 6 tuổi, dẫn đến việc để trùng để sót, làm ảnh hƣởng quyền lợi khám

chữa bệnh của đối tƣợng; việc quản lý các đối tƣợng bảo trợ xã hội trên địa

bàn chƣa đảm bảo chặt chẽ, thiếu tính chủ động trong việc xử lý cứu trợ đột

xuất, bỏ sót đối tƣợng hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên, hầu hết các đơn vị cấp

tỉnh giao phụ trách giúp đỡ các xã khó khăn vẫn chƣa thực sự làm hết trách

nhiệm đƣợc giao...

Nguồn kinh phí thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia giao chậm,

nguồn vốn bố trí thực hiện các chính sách của Nghị quyết 30a không đƣợc

đầy đủ, kịp thời đáp ứng với đề án và mục tiêu của Nghị quyết đặt ra, mức hỗ

trợ theo quy định của Trung ƣơng thấp không kịp thay đổi theo giá cả thị

trƣờng; mặt khác các xã không chủ động rà soát nhu cầu hỗ trợ của ngƣời dân

ngay từ đầu năm, khi đƣợc giao mới tiến hành rà soát để phân bổ vốn nên đã

ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ công tác giảm

nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng và

vật tƣ… của ngƣời nghèo.

56

Việc rà soát hộ nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách trên địa bàn

một số xã chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo, việc tổ chức họp bình xét tại thôn

triển khai chƣa thực sự khách quan, hầu hết các xã chƣa chỉ đạo quyết liệt,

giám sát thƣờng xuyên tại cơ sở nên kết quả rà soát hộ nghèo không phản ánh

đúng tình hình thực tế, phải tiến hành phúc tra lại, ảnh hƣởng đến tiến độ điều

tra chung của Huyện; Đặc biệt là ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chế độ

chính sách đối với ngƣời dân.

Công tác theo dõi, quản lý và thông tin báo cáo còn nhiều tồn tại, chậm

đƣợc khắc phục, hầu hết các xã không báo cáo đƣợc kết quả thực hiện, làm

cho các ngành của Huyện không thể tổng hợp số liệu chính xác theo yêu cầu,

đặc biệt là báo cáo kết quả sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ.

Tóm lại, quá trình triển khai thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn thời

gian qua còn có những bất cập nhất định với nhiều lý do khác nhau nên có lúc

có nơi chƣa thực sự đồng bộ hiệu quả, ảnh hƣởng đến tiến độ và kết quả thực

hiện chƣơng trình. Tuy nhiên, nhờ thực hiện cơ chế giám sát, phản hồi, điều

chỉnh chính sách một cách chủ động, linh hoạt nên chính quyền Huyện Quảng

Xƣơng nắm bắt đƣợc tình hình, kịp thời có những điều chỉnh về chủ trƣơng,

chính sách, có sự hỗ trợ về nhiều mặt để công tác giảm nghèo của Huyện

trong những năm qua và cả những năm tới đạt kết quả khả quan hơn.

3.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm

Từ công tác kiểm tra, giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách Ban chỉ

đạo XĐGN Huyện Quảng Xƣơng rất quan tâm đến công tác tổng kết, đánh giá,

rút kinh nghiệm. Sau khi đã kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách

XĐGN 6 tháng, 1 năm, giữa chƣơng trình, hết 1 giai đoạn Ban chỉ đạo tiến

hành họp, đánh giá những mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc trong quá trình triển

khai thực hiện chính sách để từ đó rút kinh nghiệm và có hƣớng điều chỉnh, sửa

chữa, bổ sung các biện pháp, giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn.

57

Tuy nhiên quá trình đánh giá việc thực hiện chính sách của Ban chỉ đạo

XĐGN Huyện chƣa đƣợc thƣờng xuyên, đa số mang tính định kỳ, đánh giá

chƣa thực sự khách quan, mà dựa trên số liệu báo cáo theo quy định. Đánh giá

mới chỉ quan tâm đến số lƣợng công việc thực hiện, chứ chƣa thật sự quan

tâm đến hiệu quả thực sự của các hoạt động đối với ngƣời nghèo, chƣa đánh

giá hết đƣợc hiệu quả của nhiều chƣơng trình, dự án hƣớng đến vấn đề

XĐGN sau khi kết thúc đã tác động nhƣ thế nào đến ngƣời nghèo.

Đánh giá mức độ đạt mục tiêu chính sách

Về mục tiêu: Qua nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở

Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 - 2014 cho thấy, về cơ bản việc thực hiện chính

sách đã đạt đƣợc mục tiêu đề ra, việc thực hiện chính sách phù hợp với hoàn

cảnh kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đảm bảo giảm nghèo nhƣ mục tiêu đề

ra. Đã tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ đƣờng giao thông, kênh mƣơng

tƣới tiêu, trƣờng học…tạo điều kiện cho ngƣời dân cải thiện đời sống vật

chất, phát triển kinh tế hộ gia đình, vƣơn lên thoát nghèo bền vững.

Về đối tượng: Phù hợp, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu giảm nghèo. Cần

điều chỉnh bổ sung thêm đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo phát sinh.

Đầu ra của dự án: Đối tƣợng thụ hƣởng của các công trình cơ sở hạ

tầng thiết yếu không chỉ hộ nghèo nói riêng mà là toàn bộ các hộ gia đình trên

địa bàn có nhu cầu sử dụng. Vì vậy, sẽ là điều kiện tốt để duy trì giảm nghèo

bền vững, hạn chế những hộ tái nghèo, tái cận nghèo.

Cơ chế quản lý và điều hành chương trình: Đã có sự phối hợp đồng bộ

giữa các ngành với địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng chính sách.

Việc bố trí vốn cho các dự án giảm nghèo

Kinh phí thực hiện dự án đầy đủ và kịp thời. Việc thực hiện nghiệm

thu đƣa vào sử dụng và thanh quyết toán đƣợc các đơn vị thực hiện theo đúng

quy định.

58

Mức huy động từ các nguồn vốn khác nhau: Việc xã hội hóa công tác

giảm nghèo luôn đƣợc huyện quan tâm, vì vậy trong quá trình giảm nghèo đã

huy động đƣợc sự đóng góp của cộng đồng dân cƣ và xã hội.

Tuy nhiên, các xã đƣợc thụ hƣởng chính sách là các xã khó khăn, ngân

sách địa phƣơng có hạn chế, đời sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn,

nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình thiếu yếu phục vụ phát triển kinh - tế

xã hội còn lớn.

Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, với mục tiêu

hàng năm giảm đƣợc từ 2% - 3% tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện. Qua 5 năm thực

hiện, bình quân hàng năm tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm trên 3% đến nay tỷ

lệ hộ nghèo còn 12,14%.

Chính việc thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nên đến nay

huyện từ 14.808 hộ nghèo năm 2010 chiếm tỷ lệ 26,14% đến nay (2014) còn

10.686 hộ, chiếm tỷ lệ 12,14%, số hộ tái nghèo là 67 hộ, bình quân thu nhập của

hộ nghèo tăng lên mức 370.000 đồng/ngƣời/tháng, thu nhập bình quân đầu

ngƣời đạt 22,25 triệu đồng/ngƣời/năm. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất năm

2014 đạt 15,2%, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp chuyển dần

sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; Tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy

sản chiếm 31,5%, giảm 1,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32%, tăng 0,5%;

dịch vụ chiếm 36,5%, tăng 1%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 27,7%, tỷ lệ

lao động có việc làm: 97%.

3.4. Những mặt tồn tại và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói giảm

nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.

*. Xét về mặt khách quan:

- Điểm xuất phát của Huyện thấp, địa bàn rộng, địa hình không đƣợc thuận

lợi, chia cắt phức tạp, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn; ... Chính vì vậy, ở

một số xã xa trung tâm, các xã thuộc khu vực bãi ngang sinh sống bằng nghề đi

59

biển, không có đất để trồng lúa và trồng các loại cây rau màu khác, trình độ dân trí

thấp, tỷ lệ dân số đông, phát triển kinh tế chậm.... Những điều này đã có nhiều cản

trở đến việc thực hiện chính sách XĐGN trong Huyện.

- Huyện Quảng Xƣơng vẫn là một Huyện nghèo, trình độ phát triển

kinh tế còn thấp so với nhiều Huyện bạn trong Tỉnh. Quy mô nền kinh tế còn

nhỏ bé; năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế còn

thấp. Về kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều khó khăn. Mặc dù đƣợc hƣởng nhiều

chính sách ƣu tiên phát triển của Đảng và Nhà nƣớc nhƣng hiệu quả kinh tế

còn chậm.

- Kết quả xóa đói giảm nghèo chƣa vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm nghèo nhanh nhƣng không bền vững.

- Trong thời gian gần đây, lũ lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên là nguyên

nhân bao trùm nhất, gây ra những nạn đói gay gắt đã dẫn đến thất thu mùa màng,

đổ nhà do bảo lũ gây ra, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trong Huyện giảm chậm. Vì vậy

ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong Huyện.

- Trình độ dân trí thấp và không đồng đều; nhiều phƣơng thức sản xuất,

canh tác theo tập quán cũ vẫn còn khá phổ biến, nhiều phong tục lạc hậu,

nặng tính tự cấp tự túc, phụ thuộc vào thiên nhiên, chƣa quen với cung cách

sản xuất hàng hoá. Bởi vậy, khả năng tiếp cận các dự án và ứng dụng khoa

học kỹ thuật của ngƣời dân vào sản xuất, đời sống còn hạn chế, ảnh hƣởng rất

lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

*. Về quy trình tổ chức thực hiện:

- Quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở Huyện Quảng Xƣơng trong

tổ chức thực hiện, mặc dù đã thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu

xoá đói giảm nghèo của Huyện do đồng chí phó Chủ tịch UBND Huyện làm

Trƣởng ban và đặt trực tiếp dƣới sự chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch UBND

Huyện, nhƣng do các đồng chí trong Ban hoạt động kiêm nhiệm nên trong chỉ

60

đạo, điều hành còn chƣa sâu sát, hiệu quả thực hiện chƣa cao. Ngoài ra công

tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành cùng tham gia chƣơng trình còn lỏng

lẻo, nhiều khi vẫn chƣa thật thống nhất, mạnh ai ngƣời nấy làm nên chƣa

mang lại hiệu quả cao.

Vấn đề phân cấp quản lí chƣa thực sự đƣợc đẩy mạnh, cấp xã chƣa có

tính chủ động dẫn đến trong thực hiện các hoạt động phải chờ sự chỉ đạo của

cấp trên nên dẫn đến chậm chễ, thụ động, thiếu sáng tạo, đặc biệt là phân cấp

về phân bổ nguồn vốn.

Một số phòng, ban, ngành chƣa quan tâm sát sao trong chỉ đạo thực

hiện, chƣa có kế hoạch cụ thể cho hoạt động XĐGN liên quan đến nhiệm vụ

chuyên môn hàng năm nên việc tham gia phối hợp triển khai các chƣơng

trình, chính sách, dự án còn chậm, lúng túng, thậm chí chƣa bố trí cả nguồn

lực, không có giải pháp để thực hiện... nên hạn chế đến chất lƣợng XĐGN,

gây khó khăn cho công tác tổ chức quản lý của Huyện.

Khả năng triển khai các chính sách XĐGN còn chậm, thiếu linh hoạt và

cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Một bộ phận cán bộ, đảng

viên vẫn còn thụ động trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc.

Việc rà soát hộ nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách trên địa bàn

một số xã chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo, việc tổ chức họp bình xét tại thôn,

xóm triển khai chƣa thực sự khách quan, hầu hết các xã chƣa chỉ đạo quyết

liệt, giám sát thƣờng xuyên tại cơ sở nên kết quả rà soát hộ nghèo không phản

ánh đúng tình hình thực tế, có xã có đơn thƣ, khiếu nại phải tiến hành phúc tra

lại, ảnh hƣởng đến tiến độ điều tra chung của Huyện; Đặc biệt là ảnh hƣởng

đến quá trình thực hiện chế độ chính sách đối với ngƣời dân.

Trong công tác, kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phƣơng còn

những hạn chế, nhƣ: công tác kiểm tra chƣa thƣờng xuyên, còn mang tính

định kỳ; mới chỉ quan tâm đến số lƣợng công việc thực hiện, mà chƣa quan

61

tâm đến hiệu quả thực sự của các hoạt động đối với ngƣời nghèo, chƣa đánh

giá hết đƣợc hiệu quả của nhiều chƣơng trình, dự án hƣớng đến XĐGN

Công tác huy động nguồn lực vốn của các cấp chính quyền Huyện

Quảng Xƣơng cũng còn hạn chế nhất định. Việc huy động nguồn lực từ ngân

sách địa phƣơng là rất khó khăn. Bản thân là huyện nghèo nên ngân sách hạn

hẹp, mức đóng góp thực hiện chính sách hầu nhƣ không đáng kể. Còn đối với

huy động các nguồn lực (trừ đóng góp ngày công lao động) của ngƣời dân và

cộng đồng địa phƣơng là không thực tế vì chính sách tập trung ở các xã nghèo.

Về cơ chế phân bổ nguồn vốn: vẫn còn tình trạng “xin - cho”. Điều đó

dẫn đến tình trạng: những nơi thực sự cần nhiều nguồn vốn có khi lại chƣa

đƣợc đáp ứng đầy đủ. Các thủ tục hành chính vẫn còn nặng nề nên phân bổ

vốn cho các chƣơng trình, các hoạt động còn chậm tiến độ đã ảnh hƣởng đến

chất lƣợng thực hiện. Phân bổ nguồn vốn vẫn dàn trải, chƣa giao quyền chủ

động nhiều cho chính quyền cấp dƣới…

Việc lồng ghép các nguồn vốn XĐGN chƣa đƣợc chú trọng, đầu tƣ cho

chƣơng trình thiếu tập trung, còn dàn trải, nhất là về cơ sở hạ tầng, một số

công trình có quy mô không phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phƣơng,

hiệu quả sử dụng thấp, chất lƣợng chƣa cao và còn lãng phí, thiếu sự tham gia

quản lý của ngƣời dân. Chẳng hạn, nguồn vốn bố trí thực hiện các chính sách

của Nghị quyết 30a không đƣợc đầy đủ, kịp thời đáp ứng với đề án và mục

tiêu của Nghị quyết đặt ra; mức hỗ trợ theo quy định của Trung ƣơng thấp

không kịp thay đổi theo giá cả thị trƣờng; mặt khác các xã không chủ động rà

soát nhu cầu hỗ trợ của ngƣời dân ngay từ đầu năm, khi đƣợc giao vốn mới

tiến hành rà soát để phân bổ vốn nên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả

thực hiện một số nhiệm vụ công tác giảm nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ

phát triển sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng và vật tƣ…của ngƣời dân huyện

62

nghèo; tiến độ giải ngân còn chậm, nhất là nguồn vốn phân cấp cho cấp xã

làm chủ đầu tƣ.

Công tác tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc

có lúc, có nơi làm còn chƣa tốt, việc phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở chƣa

cao, Công tác vận động nhân dân thực hiện giảm nghèo chƣa cụ thể, hiệu quả.

Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhƣng tính bền vững chƣa cao do vẫn còn

có những hộ tái nghèo tập trung chủ yếu là các hộ dân vùng biển (vunghf bãi

ngang), hộ thiếu đất sản xuất, đông ngƣời ăn theo, hộ bị thiên tai, dịch họa,...

Một bộ phận hộ nghèo thiếu tự chủ vƣơn lên, còn tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại,

vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc.

*. Về nhận thức của ngƣời dân và các cấp chính quyền về việc thực

hiện chính sách xoá đói giảm nghèo. Do nhận thức chƣa đúng về vị trí,

vai trò của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nên một bộ

phận không nhỏ nhân dân chƣa tích cực tham gia vào công tác XĐGN,

còn coi đó là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của bản thân ngƣời nghèo.

- Bản thân một số ngƣời nghèo, hộ nghèo do lƣời lao động, có tƣ

tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nƣớc, muốn đƣợc là hộ nghèo,

hộ đói để đƣợc hƣởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc. Một bộ phận khác

lại thiếu ý chí tự lực, không có tinh thần chủ động vƣơn lên để thoát nghèo.

Họ chƣa hiểu đƣợc yếu tố quan trọng, quyết định để thoát khỏi nghèo là ngoài

sự tạo điều kiện của cộng đồng, xã hội, nhà nƣớc thì bản thân ngƣời nghèo

phải tự nỗ lực vƣơn lên.

- Hệ thống chính sách XĐGN đƣợc ban hành quá nhiều, dẫn đến chồng

chéo, trùng lặp; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chƣa hợp lý. Hệ thống

văn bản chỉ đạo không đồng bộ, chính sách đã ban hành, song văn bản hƣớng

dẫn chậm, không kịp thời...Vì vậy, trên thực tế hiệu quả các chính sách này

chƣa cao.

63

Về mặt cơ chế, chính sách: một số chƣơng trình, dự án đƣợc triển khai

mới chỉ mang tính chất giải quyết tình thế mà chƣa mang tính bền vững, lâu

dài; hệ thống chính sách có song thƣờng chƣa quan tâm đến phần kinh phí

quản lý điều hành thực hiện chính sách đảm bảo hiệu quả. Chẳng hạn, các

công trình xây dựng cơ sở hạ tầng triển khai chậm do nguồn kinh phí ít, nhiều

đầu điểm công trình, nên việc thi công các công trình dở dang, chậm tiến độ.

Việc lồng ghép các chƣơng trình dự án liên quan đến giảm nghèo còn

có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Một số chính sách chƣa thực sự phù hợp với

thực tiễn, chƣa đƣợc điều chỉnh kịp thời. Chẳng hạn, chính sách hỗ trợ nhà ở

cho ngƣời nghèo đƣợc thực hiện mang tính bình quân, thiếu đồng bộ. Mặc dù

số lƣợng hộ nghèo đƣợc hỗ trợ rất lớn, nhƣng chất lƣợng nhà ở đƣợc sửa

chữa, làm mới còn nhiều hạn chế do số tiền hỗ trợ làm nhà ở cho ngƣời nghèo

đƣợc phân bổ định mức thấp (7 triệu đồng/01 hộ nghèo), cùng với sự lên

xuống thất thƣờng của giá cả vật liệu xây dựng, gây nên nhiều khó khăn cho

việc làm mới hay sửa chữa nhà ở của hộ nghèo. Chính sách dạy nghề cho

ngƣời nghèo chƣa hiệu quả: đào tạo nghề xong nhƣng vẫn không có việc làm

do không có tiền mua sắm đồ nghề, hoặc do không tìm đƣợc việc làm vì đào

tạo nghề chƣa phù hợp với thực tiễn5.2 Nguyên nhân.

*. Nguyên nhân chủ quan:

- Cấp ủy Đảng một số địa phƣơng khi xây dựng các Nghị quyết,

chƣơng trình hành động để thực hiện chính sách XĐGN còn chung chung,

chƣa sát với điều kiện thực tế của địa phƣơng; sự điều hành của Chính quyền

còn lúng túng, chƣa xây dựng đƣợc các mô hình giảm nghèo tiêu biểu để nhân

ra diện rộng. Công tác tuyên truyền giảm nghèo còn hạn chế. UBND các xã,

thị trấn khi xây dựng kế hoạch giảm nghèo còn hạn chế, không chỉ ra đƣợc cụ

thể hộ nghèo cần tập trung giúp đỡ thoát nghèo trong năm, chƣa phân công cụ

thể cho các ban, đoàn thể đến cơ sở chỉ đạo trực tiếp; chƣa thực sự quan tâm

64

đến tình hình đời sống ngƣời dân nghèo, mới quan tâm đến tỷ lệ hộ nghèo,

chƣa quan tâm đến hộ cận nghèo.

- Việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách và mục tiêu giảm

nghèo của một số địa phƣơng chƣa quyết liệt, thiếu năng động sáng tạo, tinh

thần trách nhiệm chƣa cao; công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chƣa

thƣờng xuyên, chƣa sâu sát; năng lực của một bộ phận cán bộ cấp huyện, xã

còn hạn chế, trách nhiệm chƣa cao.

*. Nguyên nhân khách quan:

- Do suy thoái kinh tế những năm gần đây, đất canh tác nông nghiệp

ngày càng thu hẹp, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiệt hại do

bão gây ra, dịch bệnh gia súc, gia cầm gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và thu

nhập của hộ gia đình; môi trƣờng tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình còn khó

khăn, chƣa có đầu mối thƣờng xuyên...

- Một số chƣơng trình, chính sách với mức đầu tƣ thấp, mang tính hỗ

trợ an sinh xã hội, các hỗ trợ về sinh kế để phát triển sản xuất kinh doanh

chƣa nhiều, tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn.

65

CHƯƠNG 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO

4.1.Dự báo tình hình có liên quan

Xuất phát từ thực trạng đói nghèo giai đoạn 2010 - 2014, trên cơ sở

phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói nhƣ đã trình bày và thực

trạng trong công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện XĐGN của Huyện Quảng

Xƣơng, có thể đƣa ra một số dự báo sau:

4.1.1. Những yếu tố thuận lợi

Đảng bộ Huyện Quảng Xƣơng nhiệm kỳ ( 2015 - 2020 ) triển khai thực

hiện nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều thuận lợi nhƣ: Các khu động lực kinh

tế của Tỉnh hoạt động và phát huy hiệu quả; kết cấu hạ tầng của huyện cơ bản

đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy kinh tế, xã hội; Đảng bộ có

truyền thống đoàn kết, nhất trí cao, những kinh nghiệm đƣợc đúc kết trong

lãnh đạo, chỉ đạo là những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của huyện

Trong những năm sắp tới, tăng trƣởng kinh tế của Huyện sẽ vẫn duy trì

ở mức tƣơng đối cao và khá ổn định, cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ đƣợc chú

trọng đầu tƣ, phát triển. Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế

- xã hội đạt đƣợc những thành tựu khá toàn diện, đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân đƣợc nâng lên, tạo niềm tin trong nhân dân cho sự phát

triển sắp tới. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực và tƣơng đối ổn

định, mức độ lạm phát, việc làm và thu nhập, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ...

đã có nhiều chuyển biến, từ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp là chủ yếu nay đã

chuyển dần từng bƣớc sang sản xuất hàng hoá với số lƣợng, chất lƣợng sản

66

phẩm ngày càng cao hơn, một số sản phẩm đã tham gia cạnh tranh trong cơ

chế thị trƣờng và xuất khẩu đi thị trƣờng quốc tế.

Tiềm năng để phát triển kinh tế dựa trên các mặt đất đai, tài nguyên

khoáng sản; cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, công nghệ, lao động, thị trƣờng...

bƣớc đầu đã đƣợc đầu tƣ khai thác

Những thành tựu trên, cùng với kết quả XĐGN trong những năm qua sẽ

tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách XĐGN trong những năm tới đƣợc

thuận lợi hơn. Hơn nữa, chủ trƣơng XĐGN đƣa ra trong Nghị quyết của Đảng

bộ Huyện Quảng Xƣơng lần thứ XXV nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định quyết

tâm đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả chƣơng trình XĐGN trên địa bàn toàn, với

mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2 - 3% trở lên

theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2015 - 2020, hạn chế số hộ tái nghèo.

4.1.2. Những yếu tố khó khăn

Qui mô nền kinh tế trong huyện nhỏ, hệ thống hạ tầng kinh tế - Xã hội

nông thôn còn thiếu đồng bộ , những yếu tố bất thƣờng của thời tiết và dịch bệnh

thƣờng xuyên tác động đến sản xuất nông nghiệp; trình độ học vấn, mặt bằng

dân trí còn thấp; chất lƣợng cuộc sống chƣa cao; tệ nạn xã hội, tai nạn giao

thông, ô nhiễm môi trƣờng sinh thái chƣa đƣợc đẩy lùi; hệ thống chính trị phát

triển chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; khoảng

cách giàu nghèo ngày càng gia tăng; chất lƣợng nguồn nhân lực của huyện còn

thấp; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, tỷ lệ ngƣời nghèo một xã khu

vực miền biển ( bãi ngang) tỷ lệ hộ nghèo còn cao; năng lực cán bộ làm công tác

XĐGN chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Đó là một trong những khó khăn

cho việc thực hiện chính sách XĐGN trong thời gian tới.

4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020

Một là: Tốc độ giảm nghèo càng có xu hƣớng chậm lại. Bởi càng về

những năm sau số hộ nghèo không thoát nghèo thƣờng là những hộ có thu

67

nhập quá thấp so với chuẩn nghèo. Bên cạnh đó, đây cũng là những hộ thiếu

lao động, đất sản xuất vừa thiếu, vừa xấu và cũng là những hộ ốm đau, bệnh

tật, hoặc đông ngƣời ăn theo, thiếu kế hoạch chi tiêu trong gia đình… Mặt

khác, một số chính sách không còn tác động mạnh nhƣ: chính sách đất đai,

giao đất, phát triển kinh tế không còn tác động mạnh nhƣ trƣớc đây, trong

khi đó cơ chế, chính sách mới chƣa đƣợc triển khai mạnh mẽ, thiết thực.

Thực tế cho thấy, để XĐGN bền vững, nếu chỉ trông chờ vào sản xuất

thuần nông giản đơn là rất khó và kết quả không ổn định. Trong khi đó, việc dạy

nghề nông, giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động nghèo, xuất khẩu lao động

mặc dù đã đƣợc huyện chú trọng triển khai nhƣng hiệu quả đạt chƣa cao, bởi vì

tồn tại nhiều nguyên nhân nhƣ: ngƣời dân có tâm lý ngại đi làm ăn xa, không có

ý thức kỷ luật lao động, hoặc do trình độ của ngƣời lao động thấp không đáp ứng

đƣợc nhu cầu của ngƣời tuyển dụng; do không đủ sức khỏe.

Hai là: Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống, tài sản, tiếp

cận dịch vụ xã hội giữa các bộ phận dân cƣ ở thành phố, thị trấn với nông

thôn có xu hƣớng ngày càng gia tăng.

Ba là: Tỷ lệ giảm nghèo chậm, nguy cơ tái nghèo tăng kết hợp với điều

kiện tự nhiên không thuận lợi, tỷ lệ hộ cận nghèo cao. Vì vậy, những hộ thoát

nghèo có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp rất dễ tái nghèo hoặc phát

sinh nghèo khi họ gặp thiên tai, bão lũ, mất mùa, hoặc đau ốm, rủi ro…

Những xu hƣớng trên đây sẽ là những khó khăn đối với huyện, đòi hỏi

việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách XĐGN đối với các xã trong

huyện những năm tiếp theo phải tập trung xác định rõ mục tiêu, quan điểm,

phƣơng hƣớng và những giải pháp đồng bộ, với sự chỉ đạo quyết liệt nhằm

đem lại hiệu quả thiết thực nhất.

68

4.2. Phƣơng hƣớng

Với phƣơng hƣớng, mục tiêu, các chƣơng trình kinh tế - xã hội trọng

tâm giai đoạn 2015 - 2020, Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng

lần thứ XXV xác định: “ Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng bộ, phát huy truyền thống đoàn kết, đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện; tiếp tục phát huy

nội lực, tranh thủ nguồn lực từ bên ngào tạo ra tốc độ tăng trƣởng kinh tế

nhanh, bền vững, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và các hoạt động văn

hóa - xã hội, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên,

giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phấn đấu

trở thành huyện tiên tiến đến năm 2020.

Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng xác định nội dung xóa đói giảm nghèo là

một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế huyện nhà nhiệm

kỳ 2015 - 2020. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách XĐGN trong

những năm tới, Huyện Quảng Xƣơng tập trung triển khai một số phƣơng

hƣớng trọng tâm sau đây:

Một là, đƣa công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm trong

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Kết hợp chặt chẽ chƣơng

trình xóa đói giảm nghèo với các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; huyện Quảng Xƣơng phấn đấu giai

đoạn 5 năm 2015 - 2020 về kinh tế tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng

năm(GO) từ 16,2% trở lên. Nông, lâm, thủy sản: 3,5%, công nghiệp xây

dựng:18%; dịch vụ 18,8%; sản lƣợng lƣơng thực bình quân hàng năm 100

ngàn tấn trở lên , tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm trên 2% - 3%; tỷ lệ trẻ em suy

dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi đến 2020 phấn đấu giảm dƣới 10,5%; tỷ lệ lao động

qua đào tạo đến năm 2020 đạt từ 75% trở lên; số ngƣời đƣợc giải quyết việc

làm mới là 25.000 ngƣời trở lên…Xây dựng và quy hoạch lại các cụm dân cƣ,

69

khuyến khích làm giàu chính đáng và hợp pháp, đi đôi với đẩy mạnh xóa đói

giảm nghèo, nâng nhanh mức sống đối với các xã vùng biển (vùng bãi

ngang), các tầng lớp dân cƣ và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Coi việc thực

hiện công tác giảm nghèo phải trở thành phong trào thi đua, mang tính xã hội

hóa cao, huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trên địa

bàn toàn huyện.

Hai là, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì ngƣời nghèo, phát triển kinh tế

thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh

tế cao, phát triển sản xuất hàng hóa. Cơ cấu các nghành kinh tế trong gí trị sản

xuất đến năm 2020 về nông nghiệp: 23%; công nghiệp - xây dựng: 35%; dịch

vụ: 42%; giá trị sản phẩm trên 1ha đất trồng trọt là 140 triệu đồng; đất nuôi trồng

thủy sản đạt 160 triệu đồng. Hỗ trợ các xã nghèo phát triển hạ tầng cơ sở, phát

triển sản xuất, dịch vụ, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ phát

triển; cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo ở các xã khó khăn.

Ba là, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo,

hộ nghèo có tƣ liệu và phƣơng tiện để sản xuất, bảo đảm để ngƣời nghèo tự

vƣợt qua nghèo đói. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo, an sinh

xã hội. Tập trung thu hút đủ nguồn vốn cho hộ nghèo vay, thực hiện tốt các

chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, xóa nhà dột nát, thực hiện tốt

miễn, giảm học phí cho con hộ nghèo theo quy định của chính phủ.

Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực, nhất

là đào tạo nghề, khuyến nông - lâm - công - ngƣ, hƣớng dẫn ngƣời dân phát

triển kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm

và phát triển thị trƣờng lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá và hội nhập, đặc biệt là khu vực nông thôn.

Năm là, động viên hộ nghèo, ngƣời nghèo phát huy nội lực, tự vƣơn lên

thoát khỏi nghèo đói, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các cộng đồng

70

khác thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững. Tăng cƣờng và đa dạng hóa các

nguồn lực để xóa đói, giảm nghèo, phát huy nội lực là chính, kết hợp sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ để đẩy nhanh xóa đói giảm nghèo.

Sáu là, có cơ chế, chính sách khuyến khích việc áp dụng tiến bộ KHKT,

chuyển giao công nghệ thích hợp đến các hộ nghèo, xã nghèo, ngƣời nghèo để

phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.

4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện

Quảng Xƣơng.

4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác XĐGN

- Trong triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo các cấp, các

ngành phải đƣa nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về vị

trí, vai trò quan trọng của công tác XĐGN. Thƣờng xuyên đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin về nội dung, mục đích, các

nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách XĐGN. Thông qua các hoạt động

tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức trong các cấp ủy, chính quyền,

các phòng, ban, ngành, đoàn thể và mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp

nhân dân về công tác XĐGN.

- Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác

XĐGN, nâng cao nhận thức về giảm nghèo, làm cho mọi ngƣời dân hiểu đƣợc

mục đích, ý nghĩa, nội dung các chính sách của Đảng, nhà nƣớc về giảm

nghèo. Làm cho ngƣời nghèo hiểu nhận thức rõ nghèo, đói là hèn kém, là thua

thiệt so với các địa phƣơng khác. Đặc biệt tuyên truyền làm chuyển biến nhận

thức của hộ nghèo, ngƣời nghèo thoát khỏi tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại của nhân

dân vào chế độ, chính sách hỗ trợ của Đảng, nhà nƣớc, xây dựng ý thức tự lực

phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời lao

động về việc làm, giải quyết việc làm và dạy nghề. Đồng thời tuyên truyền,

71

vận động ngƣời nghèo học nghề, chủ động tạo việc làm, tích cực tham gia

xuất khẩu lao động, tự tìm kiếm việc làm mới để thoát nghèo.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền qua các loại hình tuyên

truyền miệng, tổ chức hội nghị, các buổi họp dân, sinh hoạt hội, đoàn thể, trực

tiếp gặp gỡ tiếp xúc với ngƣời nghèo. Phát huy vai trò tuyên truyền của những

ngƣời có uy tín nhƣ già làng, trƣởng thôn... Đẩy mạnh tuyên truyền qua các

khẩu hiệu, pa nô, áp phích, qua các tờ rơi, qua báo chí, truyền hình, các đội

chiếu phim lƣu động...Thƣờng xuyên làm tốt công tác biểu dƣơng điển hình

tiên tiến, phê phán các hiện tƣợng tiêu cực trong thực hiện chính sách XĐGN;

các đối tƣợng lƣời lao động, thiếu ý chí phấn đấu vƣơn lên của một bộ phận

hộ nghèo, ngƣời nghèo.

4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách

Một là, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy đảng về công tác xoá

đói giảm nghèo

- Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành, quản lý

của các cấp chính quyền; vai trò tuyên truyền, vận động của Mặt trận tổ quốc

và các đoàn thể; sự giám sát và tham gia của các tầng lớp nhân dân trong thực

hiện chính sách XĐGN. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành

trong việc chăm lo hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, huy động sự tham gia của cộng

đồng cùng thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

- Các cấp ủy đảng phải đƣa nội dung XĐGN là một nhiệm vụ trọng tâm

công tác thƣờng xuyên hàng năm và theo giai đoạn. Cấp ủy các cấp chỉ đạo

ban hành Nghị quyết về công tác xóa đói giảm nghèo theo giai đoạn; chỉ đạo

chính quyền xây dựng chƣơng trình hành động thực hiện nghị quyết của cấp

ủy về công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; các phòng, ban,

ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo và

giải quyết việc làm phù hợp với địa phƣơng, đơn vị mình.

72

- Trong công tác lãnh đạo, các cấp ủy đảng phải xác định rõ nhiệm vụ

trọng tâm, những lĩnh vực trọng điểm, đột phá để ban hành các nghị quyết,

quyết định đúng đắn và kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị tập trung các

nguồn lực đầu tƣ trọng điểm, đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả cao.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các cơ quan quản lý nhà

nƣớc rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của

huyện; các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch của các xã, trong huyện.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững, tập trung chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt các chƣơng trình mục tiêu quốc

gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tạo điều kiện thuận lợi để

phong trào thi đua yêu nƣớc nói chung, phong trào XĐGN đƣợc phát triển

mạnh mẽ, đặc biệt ở những xã khó khăn, huy động đƣợc toàn xã hội tham gia.

Thƣờng xuyên kiểm tra các cấp ủy đảng trực thuộc trong việc lãnh đạo các

chƣơng trình XĐGN đảm bảo phát huy hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, tránh

thất thoát, lãng phí.

Hai là, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp

trong việc thực hiện chính sách XĐGN

- Chính quyền các cấp phải xây dựng đƣợc chƣơng trình, kế hoạch xóa

đói, giảm nghèo dựa trên chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, phù

hợp với thực trạng đói nghèo của huyện.

- Trong xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cần lựa chọn, bố trí bộ phận

tham mƣu, cơ quan tham mƣu, đội ngũ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác

XĐGN của huyện đảm bảo có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp. Trong tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, các cấp chính quyền của

huyện, xã phải xây dựng đƣợc chƣơng trình, kế hoạch phối hợp tổ chức; phân

công, phân nhiệm rõ về chức năng, nhiệm vụ của ban, phòng, ngành giúp việc

cho chính quyền huyện, có cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy nhiệm quyền và

73

quy trách nhiệm cụ thể cho cá nhân ngƣời đứng đầu các ban, phòng, ngành

trƣớc pháp luật để đạt hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện.

- Khi triển khai thực hiện chƣơng trình, kế hoạch về XĐGN cần chú ý

công tác tham vấn trong xây dựng, hoạch định chính sách.

- Công khai, minh bạch các thông tin về chính sách XĐGN, tạo điều

kiện cho nhân dân có quyền và nghĩa vụ tham gia, đóng góp ý kiến về các

khâu của quá trình thực hiện chính sách XĐGN. Xác định đối tƣợng thụ

hƣởng (điều tra, rà soát hộ nghèo); lập kế hoạch thực hiện (có sự tham gia của

các bên liên quan và ngƣời dân địa phƣơng để sắp xếp thứ tự ƣu tiên); triển

khai thực hiện chính sách ở các cấp; quản lý nguồn lực; kiểm tra, giám sát,

đánh giá chính sách, hiệu quả của chính sách, chƣơng trình mang lại.

- Đẩy mạnh việc phân cấp, trao quyền và giao trách nhiệm thực hiện chính

sách cho cơ sở, nhất là phân cấp về nguồn vốn; cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ

các khâu trung gian, các thủ tục rƣờm rà, tạo điều kiện để chính sách đến với

ngƣời nghèo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ba là, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện

hiệu quả chính sách XĐGN

- Để thực hiện tốt chính sách XĐGN, cần phải huy động đƣợc sức

mạnh của cả hệ thống chính trị và tất cả cộng đồng tham gia thực hiện chính

sách, trong đó phát huy tốt vai trò của Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn

thể nhân dân các cấp; sự tham gia của ngƣời dân trong thực hiện chính sách

XĐGN ở các địa phƣơng.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội,

đoàn thể tham gia các hoạt động XĐGN, cần chú ý phát huy vai trò của ngƣời

già, trƣởng họ và những ngƣời có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên

truyền, vận động và gƣơng mẫu thực hiện XĐGN.

74

- Khuyến khích phát triển đa dạng các mô hình XĐGN, các hoạt động

từ thiện, tình nguyện dựa vào cộng đồng, hỗ trợ phát triển các nhóm cộng

đồng (đoàn thể địa phƣơng, nhóm sở thích, gia đình...) trở thành điểm tựa

chống đỡ rủi ro cho các hộ nghèo, cận nghèo, các nhóm đối tƣợng đặc thù...

- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực thực hiện chính sách, ngoài nguồn

kinh phí từ nguồn ngân sách cấp, huy động có hiệu quả nguồn lực từ dân, sự

đóng góp của cộng đồng để thực hiện chính sách ở các địa bàn có điều kiện kinh

tế - xã hội phát triển, nhằm giảm bớt sự dàn trải nguồn lực ở các địa phƣơng.

- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào việc cung cấp các dịch

vụ công cộng; vận động toàn xã hội tham gia các phong trào "đền ơn đáp

nghĩa", "tƣơng thân tƣơng ái", các hoạt động nhân đạo nhƣ: ngày vì ngƣời

nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng mái ấm tình thƣơng, quĩ vì nạn

nhân chất độc da cam, quĩ hỗ trợ trẻ em tàn tật, cô đơn...

- Đẩy mạnh các hoạt động thu hút, kêu gọi nguồn lực đầu tƣ; khuyến

khích sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các cộng đồng trong và ngoài tỉnh,

tăng cƣờng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong

việc thực hiện chính sách XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện.

Bốn là, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo năng lực cho các hộ nghèo, người nghèo

tự vươn lên thoát nghèo

- Thƣờng xuyên phổ biến kiến thức và nâng cao trình độ cho ngƣời

nghèo. Trang bị kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao ứng dụng tiến

bộ KHKT vào sản xuất cho từng hộ nghèo.

- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho ngƣời nghèo nhằm giúp ngƣời lao

động dễ tìm đƣợc việc làm mới, có thêm nghề phụ để đa dạng hóa nguồn thu

nhập và sử dụng hết thời gian nhàn rỗi do tính thời vụ của nông nghiệp. Đây

chính là giải pháp tích cực, chủ động để XĐGN, đồng thời cũng là điều kiện

để giúp ngƣời nghèo thoát bền vững.

75

- Tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nghèo thông qua các

dịch vụ việc làm, ƣu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm, gắn đào tạo với

giới thiệu việc làm cho lao động nghèo.

- Thực hiện tốt chính sách, phƣơng thức cho vay vốn đối với các hộ nghèo.

Vì ƣu đãi tín dụng cho ngƣời nghèo, hộ nghèo là chính sách chủ yếu và có hiệu

quả để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Thực hiện chính sách tạo vốn cho

ngƣời nghèo phải đảm bảo theo hƣớng tăng nguồn vốn và nâng cao chất lƣợng, sử

dụng đúng mục đích nguồn vốn vay cho các hộ nghèo, vùng nghèo phát triển sản

xuất, nâng cao mức sống của những hộ nghèo, hộ đói.

Để đảm bảo việc sử dụng đồng vốn hiệu quả, khi vay ngƣời nghèo nhất

thiết phải có phƣơng án sản xuất, kinh doanh, tùy theo phƣơng án mà Ban chỉ

đạo XĐGN và tổ chức tín dụng xem xét cho vay vốn với số lƣợng và thời

gian phù hợp.

Năm là,chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực hiện chính

sách xóa đói, giảm nghèo

Các cấp ủy, chính quyền của huyện phải chỉ đạo đƣa công tác kiểm tra,

giám sát vào nội dung Nghị quyết, Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, việc

làm theo giai đoạn và hàng năm. Thƣờng xuyên coi trọng công tác sơ, tổng

kết việc thực hiện chính sách XĐGN, tập trung kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các chính sách, dự án và hoạt động về XĐGN.

4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất lượng đội

ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN

Bộ máy, cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo là hết sức quan trọng

trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững. Vì vậy, huyện phải quan tâm

củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác XĐGN các cấp mạnh

về cơ cấu, tinh về trí tuệ chuyên môn.

76

Trong thời gian tới, cần tiếp tục duy trì cơ cấu bộ máy chỉ đạo, ban quản

lý điều hành XĐGN các cấp, từ huyện đến xã và thôn. Thƣờng xuyên kiện toàn

tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của các ban chỉ đạo, ban

quản lý điều hành. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của các ban

chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ trong tình hình mới, sát với thực tiễn, nâng cao

trách nhiệm của các thành viên ban chỉ đạo từ huyện đến xã.

Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ chuyên môn cho các xã nghèo. Đào tạo, bồi

dƣỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác XĐGN ở huyện, xã. Thƣờng xuyên

bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và trang bị cho họ những kiến

thức cần thiết về công tác dân vận. Bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách làm

công tác XĐGN ở các cấp phải ổn định, tránh hiện tƣợng thay đổi thƣờng

xuyên dẫn đến hiệu quả và chất lƣợng công việc không cao.

4.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo

Một là, về xây dựng và hoàn thiện chính sách

Việc xây dựng chính sách cần đƣợc khảo sát từ thực tiễn. Do đó bƣớc

khảo sát là cần thiết trong hoạch định chính sách nói chung và chính sách

XĐGN nói riêng. Tuy nhiên, đây là một trong những điểm yếu trong công tác

hoạch định chính sách ở nƣớc ta nói chung và ở huyện Quảng xƣơng nói

riêng. Tiến hành khảo sát trƣớc khi xây dựng chính sách sẽ cho các nhà hoạch

định một bức tranh tổng thể về vấn đề quan tâm, đây là cơ sở quan trọng cho

việc xác định mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi chính sách, qua đó có kế hoạch

huy động nguồn lực hợp lý để triển khai chính sách.

Khâu xây dựng chính sách cần phải chú ý tập trung giải quyết ba vấn

đề lớn: hoàn thiện cơ chế xác định đối tƣợng nghèo, xây dựng mục tiêu chính

sách xuất phát từ yêu cầu thực tế và phạm vi nguồn lực cho phép, có kế hoạch

và sử dụng nguồn kinh phí chính sách hợp lý.

77

Khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ cũng nhƣ thiếu tính đột phá trong

hệ thống chính sách xoá đói giảm nghèo nhằm giải quyết sự thiếu hụt nguồn

lực thực hiện chính sách ở các địa phƣơng nghèo hiện nay. Trong quá trình

thiết kế, các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu

và tiến hành lựa chọn mục tiêu ƣu tiên để đảm bảo tính đồng bộ và đột phá

trong hệ thống chính sách XĐGN.

Các chính sách, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nên ƣu tiên, tập trung tạo

các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, khuyến nông - khuyến

lâm,...Trong đó, trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập,

giáo dục đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí, tăng cƣờng hỗ trợ sản xuất từ giống

cây con, đến hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm... để XĐGN bền vững. Đối với

chính sách dạy nghề cần đổi mới: đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn địa phƣơng.

Hai là, đổi mới cơ chế tài chính trong thực hiện chính sách

Đổi mới cơ chế lập dự toán và phân bổ định mức chi tiêu ngân sách

Nhà nƣớc về trợ cấp xã hội, hỗ trợ ngƣời nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng cho

địa phƣơng nghèo theo hƣớng công khai, minh bạch và xuất phát từ nhu cầu

thực tế; khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn vốn hoặc nguồn vốn không đáp

ứng đủ định mức hỗ trợ (đặc biệt trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng cho vùng

nghèo). Thiết lập cơ chế đồng bộ trong các dự án hỗ trợ từ khâu lập dự án,

triển khai đến hoàn thiện nhằm giải ngân nhanh chóng và thuận lợi; có cơ chế

đặc thù trong giải ngân các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, không thực hiện

theo năm ngân sách mà theo kết quả triển khai.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian cũng nhƣ năng

lực và kinh nghiệm nghiên cứu, nên những vấn đề đƣợc đề cập mới chỉ ở mức

nghiên cứu ban đầu của học viên, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót

và hạn chế. Học viên rất mong nhận đƣợc những đóng góp của các Quý Thầy

Cô để có thể phát triển hƣớng nghiên cứu này tốt hơn trong tƣơng lai.

78

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chủ

trƣơng, chính sách nhằm tạo cơ hội cho ngƣời nghèo thoát khỏi cảnh nghèo

khó, hòa nhập cộng đồng, cùng cộng đồng tham gia xây dựng xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh. Việc xây dựng và triển khai chính sách XĐGN với

nhiều biện pháp sáng tạo nhằm giúp đỡ những hộ nghèo, xã nghèo thoát khỏi

khó khăn nhƣ: cho các hộ nghèo vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách -

Xã hội, tập huấn bổ sung kiến thức, hƣớng dẫn kinh nghiệm sản xuất kinh

doanh cho hộ nghèo, tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo,

miễn giảm học phí cho con hộ nghèo.

Thực hiện tốt chính sách XĐGN là mục tiêu quan trọng của phát triển

kinh tế - xã hội bền vững, tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với XĐGN, đảm bảo

công bằng và tiến bộ xã hội, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo.

Thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện Quảng Xƣơng đến

năm 2020 giảm xuống dƣới 5% . Trong những năm qua, các cấp, các ngành

đã nỗ lực với nhiều giải pháp, triển khai thực hiện nhiều chƣơng trình lồng

ghép về phát triển kinh tế - xã hội với chƣơng trình XĐGN của huyện góp

phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng giai

đoạn 2015 -2020 đƣợc thiết kế với một hệ thống giải pháp, cơ chế, chính sách

đồng bộ, nhằm nâng cao năng lực, cũng nhƣ khả năng tiếp cận của ngƣời

nghèo về các dịch vụ phát triển sản xuất, dịch vụ xã hội, đặc biệt là đồng bào

dân tộc thiểu số, tạo cơ hội thuận lợi để ngƣời nghèo tự lực thoát nghèo bền

vững, vƣơn lên khá, giàu, từng bƣớc nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc

sống. Nội dung của Chƣơng trình đã thể hiện đƣợc định hƣớng chung về giảm

nghèo là toàn diện hơn, công bằng hơn, bền vững và hội nhập. Đồng thời thể

hiện tính khả thi và quyết tâm cao của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân về XĐGN.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, 2013. Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày

04/11/2013 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở Thanh Hóa

đến năm 2020. Thanh Hóa.

2. Chi cục thống kê huyện Quảng Xƣơng, 2014. Báo cáo thống kê tình hình

kinh tế xã hội huyện Quảng Xương nhiệm kỳ 2010 - 2014. Thanh Hóa.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011

- 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng. Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

5. Đàm Hữu Đức, 2008. Phát huy thành quả, thực hiện thắng lợi mục tiêu của

Quốc hội về giảm nghèo năm 2008. Tạp chí Cộng sản, số 785.

6. Trần Thị Hằng, 2001. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở

Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ kinh tế. Học viện Chính trị Quốc gia

Hồ Chí Minh.

7. HĐND tỉnh Thanh Hóa, 2010. Nghị Quyết số 163/2010/NQ - HĐND Tỉnh

về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011- 2015. Thanh Hóa.

8. Bùi Đức Huy, 2007. Giải pháp góp phần Xóa đói giảm nghèo. Tạp chí Cộng

sản, số 7.

9. Phạm Gia Khiêm, 2005. Định hƣớng chung cho giảm nghèo giai đoạn 2006

- 2010 là toàn diện, công bằng, bền vững và từng bƣớc hội nhập. Tạp chí

Lao động và Xã hội, số 267.

10. Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg “Phê duyệt

Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động”. Hà Nội,

tháng 4 năm 2009.

80

11. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Nghị định số: 49/2010/NĐ-CP Chính phủ

Quy định về “Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử

dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ

năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015”. Hà Nội, tháng 5 năm 2010.

12. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 22/2013QĐ-TTg ngày

26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người

có công với cách mạng”. Hà Nội, tháng 4 năm 2013.

13. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Nghị định số 74/2014 bổ sung sửa đổi một số

điều của Nghị định 49 của Chính phủ. Hà Nội, tháng 9 năm 2010.

14. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày

28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ người nghèo xây

dựng nhà ở phòng, tránh bão lũ”. Hà Nội.

15. Tỉnh ủy Thanh Hóa, 2016. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững

Tỉnh thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020. Thanh Hóa.

16. UBND huyện Quảng Xƣơng, 2014. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

huyện Quảng Xương giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Xƣơng.

17. Ủy ban nhân Huyện Quảng Xƣơng, 2015. Báo cáo tổng kết Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015. Quảng Xƣơng.

18. Ủy ban nhân dân Tỉnh Thanh Hóa, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị

quyết 80/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2012 – 2015. Thanh Hóa.

81