TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢ C
----------------
VŨ THỊ MAI HƢƠ
MSSV: 1254020102
GIẢI PHÁP Â CAO Ă ỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƢƠ VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢ C
----------------
VŨ THỊ MAI HƢƠ
MSSV: 1254020102
GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ă ỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƢƠ VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ
GIẢ VIÊ HƢỚNG DẪN:
Th.S. QUAN MINH QUỐC BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CẢM Ơ
Xin chân thành cảm ơn Thầy – Th.S Quan Minh Quốc Bình, Giảng
viên trƣờng Đại học Mở TPHCM đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình làm bài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam - Hội sở Miền Nam đã tạo điều kiện cho em đƣợc thực
tập và cung cấp thông tin cho em để hoàn thành bài báo cáo này.
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2016
Sinh viên thực tập
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Trang i
VŨ THỊ MAI HƢƠ
TECHCOMBANK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hội sở miền Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------ ----------------------------------
NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Kinh tế và Luật, Trƣờng Đại học Mở Tp.HCM
Trong thời gian từ ngày 01/09/2015 đến ngày 08/01/2016, Đơn vị chúng tôi có
nhận sinh viên VŨ THỊ MAI HƢƠ MSSV: 1254020102 của Trƣờng đến
thực tập tại đơn vị, Sau khi hoàn tất quá trình thực tập, chúng tôi có nhận xét về
quá trình thực tập nhƣ sau:
Trung Nội dung đánh giá Kém Yếu Khá Giỏi bình
1. Kiến thức: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Kiến thức về ngành đã học
Ứng dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
trong quá trìnhlàm việc
Tiếp thu kiến thức mới để nâng cao trình độ và
chia sẻ vớiđồng nghiệp
Kiến thức về xã hội, kinh tế, văn hóa đảm bảo
cho công việc
2. Kỹ năng: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Kỹ năng thực hành nghề nghiệp
Các kỹ năng mềm (giao tiếp, trình bày, quản lý
Trang ii
thời gian, tổchức công việc,...)
Trung Nội dung đánh giá Kém Yếu Khá Giỏi bình
Kỹ năng tin học, ngoại ngữ phục vụ công việc
Kỹ năng hành chính văn phòng (soạn thảo, in
ấn, photocopy, lƣu trữ, đọc văn bản,...)
3. Thái độ: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Đạo đức, trách nhiệm với công việc, tinh thần
kỉ luật
Quan hệ tƣơng thân, thân thiện, hỗ trợ đồng
nghiệp
Lắng nghe, góp ý xây dựng, có tính cầu thị
Cần mẫn, nhiệt tình, trung thực, tác phong
nghiêm túc, thái độchuyên nghiệp
Kết quả thực tập: Đạt Không Đạt
Một số ý kiến khác:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2015
Lãnh đạo đơn vị
Trang iii
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
NHẬ XÉT CỦA GIẢ VIÊN HƢỚ DẪ ..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Trang iv
Th.S. QUAN MINH QUỐC BÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thƣơng mại NHTM
Ngân hàng nhà nƣớc NHNN
NHNNg Ngân hàng nƣớc ngoài
Tài sản cố định TSCĐ
Tổ chức tín dụng TCTD
Thƣơng mại cổ phần TMCP
Dự phòng rủi ro DPRR
Chính sách tiền tệ CSTT
Khách hàng cá nhân KHCN
Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Capital Adequacy Ratio - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR
Trung tâm công nghệ TTCN
Cán bộ nhân viên CBNV
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam BIDV
TCB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam (Techcombank)
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín.
Vietinbank Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.
Eximbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Masan Công ty cổ phần tập đoàn Masan
Trang v
HSBC Ngân hàng Hồng Kông & Thƣợng Hải
MỤC ỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giảng viên hƣớng dẫn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …...……………………………4
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 4
1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại là gì ?................................................................... 4
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế ? ..................... 4
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại ... 5
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh, các lọai hình cạnh tranh ....................................... 5
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại và đặc trƣng về cạnh
tranh của ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 9
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại 10
1.3.1 Môi trƣờng vĩ mô .................................................................................... 10
1.3.2 Môi trƣờng vi mô ……………………………………………………...12
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại .......... 16
1.4.1 Nguồn năng lực tài chính ........................................................................ 16
Trang vi
1.4.2 Khả năng ứng dụng công nghệ ............................................................... 17
1.4.3 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 17
1.4.4 Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ......................................... 18
1.4.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác: ................................................. 18
1.4.6 Hệ thống phân phối................................................................................. 19
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH
TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM ……………………………….20
2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thƣơng Việt Nam ............................................................................................. 20
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam ........................ 20
2.1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Kỹ Thƣơng 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng .................................. 23
2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của TCB ....................................................... 25
2.3 Đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Techcombank ..... 27
2.3.1 Yếu tố vĩ mô ........................................................................................... 27
2.3.2 Môi trƣờng vi mô .................................................................................... 29
2.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank ......................................... 34
2.4.1 Phân tích tình hình tài chính ................................................................... 34
2.4.2 Khả năng ứng dụng công nghệ ............................................................... 37
2.4.3 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 38
2.4.4 Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ......................................... 40
2.4.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác: ................................................. 41
2.4.6 Hệ thống phân phối................................................................................. 42
2.5 Những thuận lợi và các mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động và định
hƣớng phát triển của TCB................................................................................. 43
Trang vii
2.5.1 Thuận lợi: ................................................................................................ 43
2.5.2 Hạn chế ................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ………………………..48
3.1 Định hƣớng hoạt động của Techcombank trong giai đoạn 2014 - 2019 ......... 48
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank ........................... 48
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro hoạt động
………………………………………………………………………….48
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị điều hành .......................... 51
3.2.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................ 51
3.2.4 Giải pháp về marketing........................................................................... 54
3.2.5 Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ...................... 54
3.2.6 Nhóm giải pháp về đầu tƣ, phát triển công nghệ .................................... 56
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc và Chính phủ: ....................... 57
Trang viii
KẾT LUẬN
DANH MỤC BẢ
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TCB 2012-2014...…………25
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kinh doanh của TCB lũy kế 9 tháng đầu năm 2015 .. 27
Bảng 2.3: Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31/12/2014) ......... 30
Bảng 2.4: Một số sản phẩm, dịch vụ nổi bật của TCB năm 2015 ....................... 31
Bảng 2.5: So sánh quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng
so với TCB năm 2014 .......................................................................................... 33
Bảng 2.6 : Thông tin về các khoá đào tạo từ 2012 - 2014 ................................... 40
Bảng 2.7 : Vốn điều lệ của một số ngân hàng lớn, tính đến quý III 2015 ........... 45
Trang ix
Bảng 2.8 : Thống kê nợ xấu của một số ngân hàng tính đến quý III 2015 .......... 46
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michel Porter ................................... 12
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank ................ 24
Hình 2.2: Quy mô vốn chủ sở hữu của Techcombank qua các năm 2010 -2014 35
Hình 2.3: Xếp hạng quy mô vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng ................... 35
Hình 2.4: Hệ số tăng trƣởng vốn của TCB qua các năm 2012 – 2014 ................ 36
Hình 2.5: Tỷ lệ các yếu tố đƣợc phản hồi tích cực trên các ngân hàng 5 tháng đầu
năm 2015 .............................................................................................................. 42
Hình 2.6: Số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng tính đến thời
Trang x
điểm 9/2014 .......................................................................................................... 44
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trƣờng, các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt không chỉ
với các ngân hàng trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng đến từ nƣớc ngoài. Đối với hệ thống ngân hàng nói chung và cụ
thể là ngân hàng thƣơng mại nói riêng thì cạnh tranh luôn có hai mặt của nó. Một
mặt, cạnh tranh giúp các ngân hàng có động lực để cơ cấu lại, thay đổi mình, cố
gắng tiến bộ trong mọi hoạt động từ tổ chức sản xuất đến hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh khốc liệt sẽ đào thải những ngân hàng không đủ
năng lực ra khỏi thị trƣờng.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đang phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời
tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con ngƣời. Ngƣời tiêu
dùng theo đó đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng. Do vậy
các ngân hàng phải đi sâu vào nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu những nhu cầu
thực sự của khách hàng là gì, qua đó đề ra các sản phẩm, dịch vụ mới tốt hơn,
đáp ứng nhu cầu khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo các phƣơng án đó phù hợp với
năng lực kinh doanh và định hƣớng kinh doanh của ngân hàng. Trong cuộc cạnh
tranh này ngân hàng nào nhạy bén hơn thì ngân hàng đó sẽ thành công. Từ đó có
thể thấy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng luôn là điều cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng đó.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam TECHCOMBANK hiện là một
trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần lớn nhất Việt Nam. Từ khi thành lập
đến nay đã trải qua hơn 22 năm không ngừng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn dĩ là một hoạt động hết sức nhạy cảm,
mọi biến động trong nền kinh tế đều ảnh hƣởng trực tiếp và nhanh chóng đến
ngân hàng; hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo đó rất dễ bị ảnh hƣởng.
Vì vậy, việc dựa vào những kiến thức đã đƣợc học, kết hợp với kinh
nghiệm thực tế để nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng sau đó đề ra các
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
1
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam giải pháp (nếu có) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Kỹ Thƣơng Việt Nam hiện nay là một việc khách quan và cần thiết. Đề tài “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt
Nam TECHCOMBANK” hy vọng sẽ giải quyết đƣợc phần nào những vấn đề
đặt ra.
1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh cũng nhƣ tìm hiểu các
yếu tố ảnh hƣởng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Phân tích thực trạng, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Kỹ Thƣơng Việt Nam (TECHCOMBANK)
Đề xuất các giải pháp chiến lƣợc nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của
TECHCOMBANK trong nội bộ ngành
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
tính. Nghiên cứu dựa trên cơ sở những phƣơng pháp luận nhƣ suy diễn và quy
nạp để thực thực hiện đánh giá, nhận định hiện thực khách quan, từ đó đúc kết và
đề xuất ra giải pháp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam TECHCOMBANK
Phạm vi thời gian : Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian
những năm gần đây ( từ 2012 đến hiện tại )
4. Nguồn số liệu, dữ liệu
Số liệu đƣợc lấy từ các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán, các dữ liệu từ
hoạt động thực tế tại Ngân hàng; ngoài ra còn thu thập và tham khảo dữ liệu thứ
cấp trên mạng từ các trang web nhƣ cafef.vn, cophieu68.vn,… thông tin từ báo,
tạp chí, sách chuyên ngành và có thể tham khảo thêm từ các luận văn có đề tài
tƣơng tự
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
2
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và các tài liệu tham khảo,…
Nội dung của bài báo cáo thực tập đƣợc trình bày gói gọn trong 3 chƣơng :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động
và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
3
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
CHƢƠ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
Ă ỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠ MẠI
1.1 Lý thuyết chung về gân hàng thƣơng mại
1.1.1 gân hàng thƣơng mại là gì ?[1]
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 20101, thì “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản”
Trong đó, NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, số lƣợng ngân
hàng, vì vậy hiểu theo nghĩa chung nhất thì “NHTM là doanh nghiệp kinh doanh
các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. NHTM chính là các doanh nghiệp
đặc biệt, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến thanh toán, tiền tệ và
cũng hoạt động vì lợi nhuận như bất cứ một doanh nghiệp nào khác”.
1.1.2 Chức năng của gân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế ?[21]
Ngân hàng quan trọng đối với nền kinh tế vì ngân hàng có ba chức năng cơ
bản sau:
Trung gian tài chính hay trung gian tín dụng: Ngân hàng thƣơng mại làm
"cầu nối" giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi
ích cho những ngƣời dƣ thừa vốn và những ngƣời thiếu vốn mà còn đem lại lợi
ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế.
Tạo phƣơng tiện thanh toán hay chức năng tạo tiền: Từ một số dự trữ ban
1Mục 2 và 12 Điều 4, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
4
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam thì lƣợng tiền gửi mới đƣợc tạo ra và nó lớn hơn so với lƣợng dự trữ ban đầu gấp
nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau
khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
sẽ có số dƣ. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân
hàng sƣ đem đi đầu tƣ, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân
hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán
của ngân hàng. Ngân hàng thƣơng mại thực hiện đƣợc chức năng tạo tiền.
Trung gian thanh toán: ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng
bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ.
Thông qua chức năng này ngân hàng đóng vai trò là ngƣời "thủ quỹ" cho các
doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngƣời giữ tiền của khách hàng, chi
tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì chức năng này
của ngân hàng ngày càng đƣợc mở rộng.
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
gân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh, các lọai hình cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh [22]
Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thƣơng mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp
và các ngành kinh doanh nhằm chiếm đƣợc sự chấp nhận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình
đƣa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phƣơng thức sản xuất, và tự định
giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân,
tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng nhƣ nhau thông qua các hành động, nổ lực
và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
5
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh
tiếng….
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhƣng
kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngƣợc.
Các loại hình cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại [23]
Có nhiều hình thức đƣợc dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm: căn
cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Căn cứ các chủ thể tham gia trên thị trƣờng cạnh tranh đƣợc chia làm 3
loại :
Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng: Định
chế tài chính phi ngân hàng bao gồm các công ty tài chính và cho thuê tài chính,
quỹ đầu tƣ và công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và bảo hiểm,… là các tổ
chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đƣợc thực hiện một số hoạt
động ngân hàng nhƣ là nội dung kinh doanh thƣơng xuyên, nhƣng không đƣợc
nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán. Nhƣ vậy sự canh tranh ở
đây đơn thuần chỉ là cạnh tranh về hoạt động cho vay, tuy nhiên các định chế tài
chính phi ngân hàng không thể đủ sức cạnh tranh vì phạm vi hoạt động đã giới
hạn hơn ngân hàng rất nhiều.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nƣớc và các ngân hàng nƣớc ngoài:
Thực tế từ khi mở cửa thị trƣờng tài chính đến nay thì sự cạnh tranh này mới phát
sinh. Ban đầu, nhóm các NHNNg thƣờng lựa chọn phục vụ cho các doanh nghiệp
nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt nam và tìm kiếm thị trƣờng bán lẻ nội địa nhiều hơn
(cho vay tiêu dùng, cho vay thẻ,…), thị phần thậm chí còn vƣợt hẳn so với các
ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc. Quy trình thực hiện rất bài bản và chuyên
nghiệp, hoạt động kinh doanh hiệu quả và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, ngoài thị
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
6
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam trƣờng bán lẻ thì NHNN không cạnh tranh đƣợc ở các hoạt động cho vay khác
cũng nhƣ huy động vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp
trong nƣớc.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc và các NHTMCP:
Đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị trƣờng với tính gay go và khốc liệt, có ý
nghĩa sống còn đối với các ngân hàng nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách
hàng và kết quả là sản phẩm dịch vụ gia tăng về chất lƣợng, tiện ích hơn nhƣng
giá cả lại thấp hơn và có lợi cho khách hàng hơn. Ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nƣớc có lợi thế về vốn, thƣờng đƣợc thành lập trƣớc các NHTMCP nên có quy
mô hoạt động và mạng lƣới rộng lớn, hệ thống khách hàng nhiều và đa dạng. Tuy
nhiên kể từ khi hệ thống NHTMCP đƣợc thành lập mới và chuyển đổi từ ngân
hàng nông thông lên thì sự cạnh tranh là rõ rệt.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trƣờng, cạnh
tranh đƣợc chia làm hai loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh có vô số ngân hàng phục vụ,
khách hàng độc lập với nhau, sản phẩm dịch vụ đồng nhất, thông tin đầy đủ và
không có rào cản qui định. Trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, ngân hàng
thƣơng mại là ngƣời chấp nhận giá tức là hoàn toàn không có sức mạnh trên thị
trƣờng, mọi sản phẩm dịch vụ đều có thể bán hết ở mức giá hiện hành trên thị
trƣờng. Vì vậy, ngân hàng không thể bán đƣợc sản phẩm dịch vụ ở mức giá cao
hơn vì các đối thủ của họ sẽ bán các sản phẩm dịch vụ cùng loại ở mức giá trên
thị trƣờng cho ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và
độc quyền tập đoàn.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trƣờng trong đó có nhiều ngân
hàng bán những sản phẩm dịch vụ tƣơng tự (thay thế đƣợc cho nhau) nhƣng đƣợc
phân biệt khác nhau. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm
dịch vụ khác nhau về nhãn hiệu, tiện ích, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất
lƣợng và danh tiếng; mỗi ngân hàng là ngƣời sản xuất duy nhất với sản phẩm
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
7
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam dịch vụ của mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua thƣơng hiệu và
nhãn mác.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Khi đó thị trƣờng chỉ có vài
ngân hàng bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc
phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là
chỉ có ít ngân hàng cạnh tranh trực tiếp, các ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ, mỗi
ngân hàng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh
hƣởng nhƣ thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử nhƣ thế nào?
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có hai loại cạnh tranh:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp,
giữa các NHTM trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp, chủ ngân hàng tìm mọi cách
để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trƣờng.
Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá trị xã hội), thu lợi
nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật
phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá đƣợc xác
định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở
rộng đƣợc phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm
vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các
NHTM trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Biện
pháp cạnh tranh của hình thức này là chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là
các doanh nghiệp, các NHTM ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra
chỉ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
cho tất cả các ngành.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
8
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam 1.2.2 Năng lực cạnh tranh của gân hàng thƣơng mại và đặc trƣng về cạnh
tranh của ngân hàng thƣơng mại [22]
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
không chỉ đƣợc tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể đƣợc hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các cơ
hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhƣng là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt, do đó có thể nói: Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng
ngân hàng đó tạo ra, duy trì và liên tục tăng cƣờng những lợi thế nhằm đạt đƣợc
mức cao hơn mức trung bình về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả
năng giảm chi phí tƣơng đối cho phép ngân hàng tăng đƣợc lợi nhuận, thị phần,
đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
9
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
gân hàng thƣơng mại
1.3.1 Môi trƣờng vĩ mô [8], [9], [24]
Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hƣởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng
trƣởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cƣ sẽ tăng lên đồng
nghĩa với một tƣơng lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn
đầu tƣ trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tƣ và ngoài cũng sẽ
tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trƣờng đƣợc mở rộng
đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn
thiện mình, không ngừng vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng. Nhƣng nó cũng chính
là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có
chiến lƣợc hợp lý.
Chạy đua không khoan nhƣợng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp nƣớc ngoài cũng nhƣ doanh nghiệp ở trong nƣớc dù là doanh
nghiệp đó đang hoạt động ở thị trƣờng nội địa hay thị trƣờng nƣớc ngoài. Và
ngƣợc lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý ngƣời dân hoang mang,
sức mua của ngƣời dân giảm sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lƣợng phải tìm
mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó
sự cạnh tranh trên thị trƣờng lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Để đảm bảo hoạt động đƣợc duy trì ổn định, xuyên suốt thì NHTM phụ
thuộc ít nhiều vào các yếu tố nhƣ:
Quy mô và mức độ tăng trƣởng của GPD, dự trữ ngoại hối…
Các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…
Độ mở cửa của nền kinh tế gồm các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu..
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
10
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nƣớc cũng nhƣ xu thế chuyển hƣớng hoạt động của các doanh
nghiệp nƣớc ngoài vào trong nƣớc.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tƣ của ngƣời dân, khả
năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả
năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lƣới hoạt động của các ngân hàng…Từ đó làm
giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị
phần của NHTM. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các
chiến lƣợc khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lƣu lƣợng vốn của
nƣớc ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp.
Ngòai ra, chúng ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động chung của các NHTM,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với các
doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ các NHTM trong nƣớc. Điều này sẽ ảnh
hƣởng đến hoạt động của NHTM trong nƣớc và ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh của các NHTM trong nƣớc.
Hệ thống luật pháp, đặc điểm văn hóa, chính trị, xã hội
Môi trƣờng văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của
khách hàng. Chính vì thế, môi trƣờng văn hóa xã hội ảnh hƣởng nhiều đến năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng. Một số yếu tố chính tác động của môi trƣờng
văn hóa: thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi của tầng lớp dân cƣ, trình độ học vấn,
phân bổ dân cƣ…. Với đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi
phối và ảnh hƣởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự, luật
xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng…Bên cạnh đó,
NHTM còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và đƣợc xem là một trung gian để
NHNN thực hiện các CSTT của mình. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các
NHTM phụ thuộc rất nhiều vào CSTT, tài chính của chính phủ và NHNN. Ngoài
những hệ thống và văn bản pháp luật trong nƣớc, các NHTM còn phải chịu
những qui định, chuẩn mực chung của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) trong
việc quản trị hoạt động kinh doanh của mình.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
11
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc
tế, cũng nhƣ chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
Nhân tố công nghệ
Môi trƣờng khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ.
Những yếu tố chính của môi trƣờng khoa học công nghệ tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân
lực của ngành công nghệ thông tin và chính sách của Nhà nƣớc.
1.3.2 Môi trƣờng vi mô [10], [28]
Nguồn : Voer.edu.vn
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michel Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh cho ta thấy một cách tổng quát các yếu tố ảnh
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
12
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Là các ngân hàng nƣớc ngoài hoặc các tổ chức tài chính chƣa tham gia
vào thị trƣờng hiện tại, hoặc các ngân hàng hiện hữu chƣa có loại hình sản phẩm,
dịch vụ này nhƣng có đủ tiềm năng và sẵn sàng tham gia cạnh tranh. Nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng giúp ngân hàng dự báo trƣớc đƣợc khả năng xâm
nhập thị trƣờng của các đối thủ từ đó có kế hoạch xây dựng rào cản dù không
phải lúc nào cũng có nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiểm ẩn.
Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trƣờng,
Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
Chính sách của chính phủ,
Tính kinh tế theo quy mô,
Các yêu cầu về vốn,
Tính đặc trƣng của nhãn hiệu hàng hóa,
Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
Khả năng bị trả đũa,
Các sản phẩm độc quyền.
Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu tƣơng tự của
kháchhàng nhƣng nó lại có đặc trƣng tƣơng tự khác. Sức ép do sản phẩm thay thế
làm hạn chế thị trƣờng, lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế.
Dovậy, mà ngân hàng cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thaythế và đặc
biệt là phải biết tận dụng công nghệ mới vào sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,
Xu hƣớng sử dụng hàng thay thế của khách hàng,
Tƣơng quan giữa giá cả và chất lƣợng của các mặt hàng thay thế
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
13
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trƣờng cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị cao nhất của ngân
hàng. Sự tín nhiệm đó đạt đƣợc do ngân hàng đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và
thịhiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên không phải lúc
nào khách hàng cũng đem lại lợi nhuận hay thuận lợi cho ngân hàng.
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở:
Vị thế mặc cả,
Số lƣợng ngƣời khách hàng,
Thông tin mà khách hàng có đƣợc,
Tính đặc trƣng của nhãn hiệu hàng hóa,
Tính nhạy cảm đối với giá,
Sự khác biệt hóa sản phẩm,
Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
Động cơ của khách hàng.
Nhà cung cấp
Là những ngƣời cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngân hàng, nó tác động
trực tiếp đến số lƣợng và chất lƣợng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong
trƣờng hợp nhà cung cấp có áp lực lớn với doanh nghiệp thì làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm xuống do không cải thiện yếu tố đầu vào hoặc tăng giá.
Trong trƣờng hợp nhà sản xuất, doanh nghiệp có áp lực lớn đối với nhà cung cấp,
doanh nghiệp có thể đòi giảm giá nâng cao chất lƣợng đầu vào mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,
Tầm quan trọng của số lƣợng sản phẩm đối với nhà cung cấp,
Sự khác biệt của các nhà cung cấp,
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
14
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa
sản phẩm,
Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,
Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế,
Nguy cơ tăng cƣờng sự hợp nhất của các nhà cung cấp,
Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng ngành có sản
phẩm giống nhƣ nhau hiệu quả sử dụng tƣơng tự nhau cùng tranh chấp về khách
hàng cũng nhƣ thị trƣờgn hoặc thị phần. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
chúng ta phải chú ý đến các nhân tố chính: Mục tiêu tƣơng lai của đối thủ, chiến
lƣợc. Đối với một số ngành có chi phí cố định và chi phí dự trữ lớn thì cƣờng
độcạnh tranh rất lớn.
Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
Mức độ tập trung của ngành,
Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
Tình trạng tăng trƣởng của ngành,
Tình trạng dƣ thừa công suất,
Khác biệt giữa các sản phẩm,
Các chi phí chuyển đổi,
Tính đặc trƣng của nhãn hiệu hàng hóa,
Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
Tình trạng sàng lọc trong ngành.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
15
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thƣơng mại
1.4.1 Nguồn năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại không chỉ là nguồn lực tài
chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại mà còn là
khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công
ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ nhƣ trong
phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ
trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ
rủi ro cao hơn.
Khả năng sinh lời
Các nhà đầu tƣ, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới
khả năng sinh lãi của các công ty.Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng
việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn.Các nhà quản lý giỏi
sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các
công ty có thể giảm hoặc kiểm soát đƣợc các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ
một công ty nào đạt đƣợc là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong
muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công
ty.Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty tụt xuống dƣới mức có thể chấp nhận đƣợc,
thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ phiếu của công ty giảm xuống – điều
đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối
với một công ty.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
16
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
1.4.2 Khả năng ứng dụng công nghệ
Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội.
Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu
vực ngân hàng đề gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin. Trong diễn đàn
quốc tế “Banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng công nghệ thông tin là công
cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, sự phát triển các sản
phẩm dịch vụ E-banking là xu hƣớng thời thƣợng, công nghệ là yếu tố tạo nên sự
khác biệt giữa các NHTM trong kinh doanh.
Do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.
1.4.3 Nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các
kỹ năng hỗ trợ nhƣ ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết
định, giải quyết vấn đề, ... Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện
khả năng của ngƣời lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc
để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng
quyết định đến chất lƣợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
NHTM cần một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu
quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tƣ vấn cho
khách hàng để tạo đƣợc lòng tin với khách hàng và ấn tƣợng tốt về ngân hàng.
Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng cạnh tranh giành khách hàng.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
17
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Nhƣ vậy, chất lƣợng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lƣợng nguồn nhân lực là kết quả
của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong tƣơng lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên
giỏi, có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lƣợc sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn
định và bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lƣợng và đầy về
chất lƣợng là một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.4.4 Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một khái niệm cơ bản của khoa học quản lý, cơ cấu tổ
chức đƣợc nhiều tác giả quan tâm đề cập đến.Từ những cách tiếp cận khác nhau
mà mỗi tác giả lại có những quan niệm khác nhau về cơ cấu tổ chức.
Tuy nhiên, ta có thể nhìn nhận cơ câu tổ chức là tổng hợp các bộ phận đƣợc
chuyên môn hóa, có quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, đƣợc bố trí theo một cách
thức nhất định và có mối liên hệ qua lại với nhau nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ đã định trƣớc.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lƣợc marketing
(xây dựng uy tín, thƣơng hiệu), phân khúc thị trƣờng, phát triển sản phẩm dịch
vụ, ..
Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phƣơng thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
Sự tăng trƣởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của ngƣời tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
đến hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của ngƣời tiêu
dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng
to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thƣơng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
18
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam trƣờng. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng lƣới hoạt động, tăng thu nhập phụ
thuộc rất nhiều vào uy tín của NHTM.
Tuy nhiên, uy tín của NHTM chỉ đƣợc tạo lập sau một khoảng thời gian khá
dài thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm
mang tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, để tạo đƣợc uy tín và danh tiếng trên thƣơng trƣờng, các
NHTM phải nổ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể
hiện đƣợc sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một
NHTM hợp tác với một TCTD có uy tín và danh tiếng khác trên thƣơng trƣờng,
hoặc sự hợp tác chiến lƣợt giữa các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập đoàn
kinh tế lớn nào cũng góp phần năng cao sự mạnh cạnh tranh của NHTM đó trên
thƣơng trƣờng
1.4.6 Hệ thống phân phối
Theo phƣơng thức tiếp cận khách hàng, hệ thống phân phối của ngân hàng
chia thành kênh phân phối truyền thống (hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng) và kênh phân phối hiện đại (giao
dịch với khách hàng qua các kênh mang tính tự động, không cần trụ sở và nhân
viên phục vụ).
Năng lực hệ thống phân phối thể hiện qua: số lƣợng các chi nhánh, điểm
giao dịch, đơn vị trực thuộc; tính hợp lý của sự phân bổ hệ thống phân phối; quản
lý, giám sát hoạt động chi nhánh.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
19
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
CHƢƠ 2. PHÂ TÍCH Ă ỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠ VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Tên gọi : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt : TECHCOMBANK
Trụ sở chính : 191 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại : (84.4) 3944 6368
Website : www.techcombank.com.vn
Logo:
Vốn điều lệ: 8,848,078,710,000 VND
Giấy phép thành lập : 0040/NH -GP (06/08/1993)
Giấy phép kinh doanh : 055697 (07/09/1993)
Mã số thuế : 0100230800
Ngành nghề kinh doanh: - Tín dụng doanh nghiệp
- Sản phẩm ngoại hối và quản trị rủi ro
- Dịch vụ thanh toán trong nƣớc, quốc tế
- Dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh phá thành trái phiếu doanh nghiệp
- Homebanking...
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
20
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
2.1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Kỹ
Thƣơng
Lịch sử hình thành
Đƣợc thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993, Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ thƣơng Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam đƣợc thành lập trong bối cảnh đất
nƣớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và
trụ sở chính ban đầu đƣợc đặt tại số 24 Lý Thƣờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trải qua 22 năm phát triển, giờ đây Techcombank đã là một ngân hàng vô
cùng lớn mạnh tại Việt Nam với số vốn điều lệ lên tới gần 9000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 175.000 tỷ đồng (tính đến hết quý 3/2015)2, nhƣ ban đầu ngân hàng
chỉ có một chi nhánh tại Hà Nội thì giờ đây Techcombank sở hữu một mạng lƣới
dịch vụ đa dạng và rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM trên toàn
quốc cùng với hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất. Ngân hàng còn
tiến hành hợp tác với những công ty lớn có tên tuổi trên thị trƣờng nhƣ HSBC,
Vietnam Airline nhằm làm nâng cao khả năng hoạt động của mình trong lĩnh vực
ngân hàng. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng khá là đa dạng, phong phú nhƣ
huy động và nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức, cung cấp tín dụng để phục
vụ cho hoạt động đầu tƣ phát triển của các nhân và tổ chức, thực hiện góp vốn,
mua cổ phần và đầu tƣ kinh doanh trái phiếu, cổ phiếu. Giờ đây ngân hàng đã
không ngừng mở rộng, lực lƣợng nhân sự trên 7300 nhân viên đƣợc đào tạo
chuyên nghiệp, phục vụ cho hơn 3,7 triệu khách hàng cá nhân và 45,368 khách
hàng doanh nghiệp.
Bằng chính những hoạt động kinh doanh đầy khả quan trong thời gian
qua, Techcombank đã chứng tỏ đƣợc lòng tin đối với khách hàng, và đƣợc Moody’s3 hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín
nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam đƣợc xếp hạng
2 Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên 3 1 trong 3 công ty đánh giá xếp hạng tín dụng lớn nhất thế giới, gồm Standard & Poor's (S&P), Moody's, và Fitch Group
bởi Moody’s[29]. Techcombank còn là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
21
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam nhất đƣợc Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu
trong giải pháp phát triển thị trƣờng
Tầm nhìn:
Techcommbank đang nổ lực trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Sứ mệnh:
Trở thành đối tác tài chính đƣợc lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách
hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng
và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trƣờng làm việc tốt nhất với
nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành
đạt.
Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển
khai một chiến lƣợc phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp
dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Giá trị cốt lõi:
Giá trị mà Techcombank cam kết mang lại cho khách hàng trong nhiều
năm qua đó là:
Khách hàng là trên hết, có nghĩa là mỗi việc chúng ta làm chỉ có giá trị khi
thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng nghiệp.
Liên tục cải tiến để luôn dẫn đầu.
Tinh thần phối hợp vì ở Techcombank, sẽ không có kết quả tốt nếu không
phối hợp.
Phát triển nhân lực vì con ngƣời với năng lực cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh
và thành công vƣợt trội cho tổ chức.
Cam kết hành động để vƣợt qua khó khăn và đạt đƣợc thành công lớn.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
22
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Một số thành tích và giải thƣởng
ăm 2012 :
Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam – The Asian Banker
Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam – The Asset
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất Việt
Nam, Ngân hàng Thanh toán quốc tế và Tài trợ thƣơng mại tốt nhất Việt Nam,…
- Finance Asia
…..
ăm 2013
Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam – The Global Banking & Finance
Sao vàng Đất Việt – Doanh nghiệp trẻ Việt Nam
…
ăm 2014
Thƣơng hiệu Quốc gia – Bộ Công Thƣơng
Sản phẩm/ dịch vụ chất lƣợng ASEAN, Thƣơng hiệu đƣợc yêu thích
ASEAN - Hiệp hội doanh nghiệp Đông Nam Á
Top 5 Ngân hàng đƣợc quan tâm nhất 2014 - Vnexpress
ăm 2015
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong 4 năm liên tiếp (Best Bank in Vietnam
2015) - Global Finance Magazine
Lần thứ 5 nhận giải thƣởng uy tín Sao vàng Đất Việt
Top 100 thƣơng hiệu tiêu biểu Việt Nam 2015
…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng
Hiện tại, tính đến năm 2015, Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
(Techcombank) triển khai cơ cấu nhƣ sau:
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
23
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Nguồn : Báo cáo thường niên TCB 2014
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank
Với cơ cấu tổ chức trên ta nhận thấy nó vừa mang tính trực tuyến vừa
mang tính liên hoàn giữa các khối. Cơ cấu này giúp cho việc truyền tải thông tin
từ cấp trên xuống và việc phản hồi của cấp dƣới lên đƣợc thực hiện , diễn ra vô
cùng nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Sự trao đổi thông tin giữa các khối
chức năng cũng xảy ra rất thuận tiện và kịp thời, đáp ứng đƣợc cho các hoạt động
của ngân hàng. Đây là mô hình tổ chức rất phù hợp với ngành ngân hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
24
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của TCB
Đơn vị : tỷ đồng
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TCB 2012 – 2014
ăm 2014 ăm 2013 ăm 2012 2014 - 2013 2014 – 2012
12,932 13,281 17,623 -349 -4,691
7,159 8,946 12,507 -1,787 -5,348
5,773 1,665 543 4,336 1,150 414 5,116 1,051 486 1,437 515 129 657 614 57
387 558 1,123 736 565
145 162 23 -122 -139
-8 94 105 3 97
-83 253 78 161 -175
986 977 739 325 618 256 247 652 368 721
-406 -354 8 414 362
-12 -25 5 17 30
75 137 1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự 2. Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự I. Thu nhập lãi thuần 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 4. Chi phí hoạt động dịch vụ II. ãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ III. ãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng IV. ãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh V. ãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ 5. Thu nhập từ hoạt động khác 6. Chi phí hoạt động khác VI. ãi/lỗ thuần từ hoạt động khác VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần VIII. Chi phí hoạt động 3,431 3,356 3,294
1,383 1,208 3,675 2,292 2,467
IX. ợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII)
844 809 2,258 1,414 1,449
539 399 1,417 878 1,018
111 5 116 71 12 83 X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng XI. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (IX-X) 7. Chi phí thuế TNDN hiện hành 8. Chi phí thuế TNDN hoãn lại XII. Chi phí thuế T D 324 11 335 213 6 219 253 -1 252
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
25
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
423 316 1,082 659 766
0 0
423 316 1,082 659 766 XIII. ợi nhuận sau thuế (XI- XII) XIV. ợi ích của cổ đông thiểu số XV. ợi nhuận sau thuế của cổ đông của gân hàng mẹ (XIII- XIV)
Nguồn : Tác giả tự tính toán từ BCTC của TCB
383 283 983 600 700 ãi cơ bản trên cổ phiếu (BCTC) (VNÐ)
Theo số liệu thu thập đƣợc từ các báo cáo tài chính, đầu tiên phải kể đến
thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự giảm dần qua các năm, từ năm 2012
đến 2014, khoản thu nhập này đã giảm tới 4691 tỷ đồng. Thu nhập lãi thuần năm
2014 tăng so với 2013 1437 tỷ đồng, và tăng 657 tỷ đồng so với năm 2012, bởi vì
mặc dù thu nhập giảm nhƣng TCB cũng đã cắt giảm đƣợc chi phí lãi nên thu
nhập lãi thuần theo đó cũng tăng, nhƣng mức tăng không đáng kể. Cụ thể, ngân
hàng đang có lãi từ các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nhƣng
lại lỗ từ việc mua bán chứng khoán kinh doanh hay chứng khoán đầu tƣ.
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 2013 của TCB giảm còn 878 tỷ đồng, thấp hơn
14% so với 2012, sau đó tăng trở lại. Kết quả kinh doanh sụt giảm chủ yếu do
ngân hàng đã có chính sách trích lập dự phòng rủi ro thận trọng hơn, tuy nhiên
không thể phủ nhận rằng hiệu quả hoạt động của TCB về thu nhập ngoài lãi có
phần yếu kém, giảm một nửa so với 2012 trong khi chi phí hoạt động tăng nhằm
phục vụ mở rộng quy mô hoạt động. Đến 2014, TCB ghi nhận LNTT đạt 1417 tỷ
đồng tăng 60% so với 2013. Tăng trƣởng LNTT chủ yếu do thu nhập lãi tăng và
rủi ro tín dụng giảm.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
26
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Bảng 2.2 Tóm tắt kết quả kinh doanh của TCB lũy kế 9 tháng đầu năm 2015
Đơn vị : tỷ đồng
9T/2014 9T/2015 % Chênh lệch
8432 12953 4521 53.6 Tổng doanh thu
1163 1552 389 33.4 Tổng TT
8910 8753 -157 -1.8 Tổng chi phí
Nguồn : Tác giả tự tính toán từ BCTC của TCB
902 1699 797 88.4 ợi nhuận ròng
Tính tới thời điểm hiện tại, chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2015, lợi nhuận
ròng của TCB đã đạt đƣợc 1699 tỷ đồng, tăng 88.4% so với cùng kì năm 2014.
Nguyên nhân chính của sự tăng trƣởng này là nhờ vào mức tăng 53.6% từ doanh
thu (bao gồm doanh thu thuần hàng hóa & dịch vụ, doanh thu tài chính và doanh
thu khác) tƣơng ứng mức tăng 4521 tỷ đồng, trong khi chi phí giảm
Tóm lại, tình hình tăng trƣởng kinh doanh của TCB không đều, lợi nhuận
lúc tăng, lúc giảm; tuy nhiên nhìn chung TCB vẫn hoạt động hiệu quả và có lợi
nhuận dƣơng. Trong khi nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, mất khả
năng chi trả, dƣ nợ xấu quá nhiều thì mặc dù chƣa có báo cáo cụ thể cho hết năm
tài chính, nhƣng theo số liệu đƣợc công bố tới hết quý 3, năm 2015 có lẽ là năm
kinh doanh thuận lợi của TCB, dự báo ngân hàng vẫn hoạt động tốt cho đến năm
2016
2.3 Đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
Techcombank
2.3.1 Yếu tố vĩ mô
Nhân tố kinh tế
Theo đánh giá của Tổng cục Thống Kê - GSO 4, tình hình kinh tế vĩ mô ổn
4Tổng cục Thống Kê (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2015
định, lạm phát cũng đã đƣợc kiểm soát
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
27
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Tính đến thời điểm 19/6/2015, tăng trƣởng tín dụng đạt 6,28% so với
tháng 12 năm trƣớc, kết quả có nhiều cải thiện so với mức tăng 2,03% của cùng
thời điểm năm 2014. Trong 6 tháng đầu năm nay, huy động vốn của các ngân
hàng thƣơng mại tăng 4,58%, thấp hơn mức tăng 5,26% của cùng kỳ năm trƣớc;
tổng phƣơng tiện thanh toán tăng 5,09%, thấp hơn mức tăng 6,37% của cùng kỳ
năm 2014. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại tiếp tục đƣợc cải
thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống. Tỷ giá ngoại tệ tăng
hết biên độ cho phép 2% của năm 2015[14]
Hệ thống luật pháp, đặc điểm văn hóa, chính trị, xã hội
Trong năm 2015, nhà nƣớc đang thực hiện triển khai và có hiệu quả các
văn bản pháp quy quan trọng trong hoạt động đầu tƣ: Luật đầu tƣ công, Luật đầu
tƣ (sửa đổi), Luật doanh nghiệp (sửa đổi), Luật đấu thầu, Nghị định về đầu tƣ
theo hình thức đối tác công tƣ (PPP)... đã góp phần tăng cƣờng quản lý và nâng
cao hiệu quả đầu tƣ. [15]
Môi trƣờng pháp lý đầu tƣ đƣợc đổi mới và từng bƣớc hoàn thiện góp
phần thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI theo hƣớng nâng cao chất lƣợng
nguồn vốn, khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi
trƣờng, sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và tham gia chuỗi sản xuất
toàn cầu, ƣu tiên các dự án phát triển công nghệ phụ trợ, góp phần thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. [15] Điều này làm cho tình hình kinh doanh tại các doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn, các hoạt động của ngân hàng theo đó cũng khởi sắc.
Cũng theo nhƣ báo cáo này, năng suất lao động xã hội 5 đã có sự tăng
đáng kể theo hƣớng tăng đều qua các năm, giai đoạn 2011 – 2015 tăng
4,2%/năm. Đời sống dân cƣ cả nƣớc nhìn chung ổn định. Niềm tin của cộng
đồng quốc tế vào Việt Nam đang tăng lên, việc tham gia Hiệp định Đối tác Kinh
tế xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) hay Cộng đồng kinh tế ASEAN đang giúp Việt
5 GDP bình quân 1 lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc (Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 2015 – GSO)
Nam hội nhập hiệu quả với thế giới [15]
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
28
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Nhân tố công nghệ
Trình độ công nghệ kỹ thuật của Việt Nam ngày càng phát triển, theo đó
hệ thống kỹ thuật – công nghệ của ngành ngân hàng theo đó cũng đƣợc nâng cấp
và trang bị hiện đại. Các công nghệ mới ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ thống ngân
hàng nhƣ ATM, POS (point of sales ), Internet banking, call center,… và đặc biệt
là hệ thống ngân hàng lõi (core banking) để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bảo
mật thông tin đã ảnh hƣởng đến nhận thức về vai trò của công nghệ đối với ngân
hàng.
Hiện nay, ngân hàng nào càng nắm bắt, đầu tƣ đƣợc công nghệ mới, ngân
hàng đó sẽ càng có ƣu thế vƣợt trội hơn trong quá trình cạnh tranh phát triển
2.3.2 Môi trƣờng vi mô
Tác nhân là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Hiện tại, không chỉ riêng TCB mà tất cả các ngân hàng khác cũng đều
chịu tác động đến năng lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn. Các đối thủ đó có
thể là các ngân hàng nƣớc ngoài, các NHTM nội địa mới tham gia thị trƣờng
hoặc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác ,… Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn nhiều nguy cơ hiện nay nhất có thể kể đến là các NHNNg
Theo báo cáo của NHNN, đến đầu năm 2015, Việt Nam đã có 47 chi nhánh NHNNg, có 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, 4 ngân hàng liên doanh6
và số lƣợng lớn các văn phòng đại diện. Một số NHNNg lớn hiện nay nhƣ
HSBC, ANZ, Standard Chartered, CitiBank,… đều đang hoạt động rất hiệu quả,
lợi nhuận công bố cũng rất lớn.
Mặc dù số lƣợng NHNNg liên tục phát triển và mở rộng sự hiện diện
nhƣng thị phần của khối này hiện ở mức thấp. Ngoài tình hình kinh tế thế giới và
trong nƣớc gặp nhiều khó khăn thì nguyên nhân chính vẫn là rào cản gia nhập
ngành. Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định các chi nhánh ngân hàng
6 Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên
nƣớc ngoài khi cho vay thì chỉ đƣợc giới hạn trên cơ sở vốn đƣợc cấp của bản
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
29
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam thân chi nhánh, không đƣợc cho vay trên cơ sở vốn của ngân hàng mẹ nhƣ trƣớc
khi có luật này.
Tuy nhiên, quy mô và chiến lƣợc kinh doanh của các NHNNg sẽ là một
thách thức lớn đối với ngân hàng trong nƣớc trong thời gian tới, khi mà Việt
Nam càng ngày càng hội nhập với thế giới. Đây chính là thách thức với toàn bộ
ngân hàng nội địa nói chung và bản thân Techcombank nói riêng.
Nguồn : Báo cáo thường niên 2014 NHNN VN
Bảng 2.3: Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt am (đến 31/12/2014)
Tác nhân cạnh tranh đến từ các sản phẩm thay thế:
Hiện nay sản phẩm thay thế của ngân hàng không nhiều, chủ yếu là các
dịch vụ cho vay nhỏ lẻ, cho vay nặng lãi và chơi hụi. Ngoài ra còn phải kể đến
các dịch vụ cho thuê tài chính [12] .Mặc dù sản phẩm thay thế dịch vụ ngân hàng
không nhiều nên mức độ cạnh tranh hiện tại là không cao. Tuy nhiên trong tƣơng
lai đây rất có thể là yếu tố cạnh tranh lớn, các ngân hàng cũng cần có sự chuẩn bị
thích hợp về lâu dài.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
30
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Tác nhân từ phía khách hàng
Các khách hàng là ngƣời đi vay và ngƣời gửi tiền. Khi có quá nhiều ngân
hàng với các sản phẩm, dịch vụ, lãi suất, phí,… tƣơng tự nhau thì vị thế của
khách hàng dù với vị trí là ngƣời đi vay hay ngƣời gửi tiền hiện nay cũng đều rất
cao
Ngân hàng nào cũng luôn tìm các đƣa ra thật nhiều ƣu đãi để lôi kéo
khách hàng trong thời gian đầu. Do đó, nếu từng ngân hàng (cụ thể là TCB)
không tự mình nâng cấp các dịch vụ, sản phẩm hiện có, thiết kế ra các sản phẩm
mới phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể thì rất khó cạnh tranh
lại với các ngân hàng quốc doanh với lợi thế về vốn và lãi suất.
Hiện nay, Techcombank đang triển khai đẩy mạnh một số sản phẩm riêng
biệt cho từng phân khúc khách hàng cụ thể : Cá nhân, Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME: Small & Medium Enterprises) và các tập đoàn doanh nghiệp lớn (WB:
Whole-sale Banking) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bảng 2.4: Một số sản phẩm, dịch vụ nổi bật của TCB năm 2015
Phân khúc Tên SP/DV Đặc điểm
Giá trị khoản vay có thể lên tới 100% hợp đồng
mua bán, trong khi các khoản vay bất động sản
Vay mua BĐS thƣờng chỉ cho phép 70%. Thời gian vay lên tới
Vinhomes 25 năm, Thời gian ân hạn gốc có thể lên tới 5
Khách hàng năm….Phƣơng án trả nợ phù hợp với tình hình
cá nhân tài chính thực tế của khách hàng
Chỉ với 5 triệu đồng/tháng, Cho vay mua xe lên
Vay mua ô tô tới 100% giá trị xe, Lãi suất cạnh tranh theo
từng thời kỳ,…
Tài trợ trọn gói Mục tiêu đồng hành cùng với doanh nghiệp SME doanh nghiệp ngành Nhựa, nhận thế chấp 100% tài sản bảo
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
31
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam đảm là hạt nhựa đối với khách hàng mới, giá trị
ngành Nhựa
tài trợ lên đến 100% giá trị định giá bất động
sản. Khách hàng chính là ngƣời lựa chọn lãi
suất, ƣu đãi về tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ
xuất khẩu lên đến 98%.....
Bổ sung vốn lƣu động cho Nhà phân phối của
Masan, Phƣơng thức cho vay: theo hạn mức. Tài trợ nhà phân
phối Masan Hạn mức vay tối đa tới 4 lần vốn tự có, tỉ lệ cho
vay/BĐS tới 90% giá trị định giá,…
Tƣơng tự nhƣ phân khúc SME, phân khúc WB
chủ yếu tập trung đánh vào các tập đoàn lớn
nhƣ Masan, Coteccons, VinGroup,… Các sản
phẩm chủ yếu nhằm:
Tài trợ dự án Đảm bảo tài chính: thực hiện gói thầu trên cơ WB trọn gói sở ngân hàng cam kết hỗ trợ tài chính cho toàn
bộ quá trình thực hiện gói thầu. Khoản vay ƣu
đãi: đƣợc hƣởng các ƣu đãi về tỷ lệ ký quỹ,
mức vay tối đa do sử dụng dịch vụ tài trợ trọn
Nguồn : Thống kê của tác giả dựa vào các sản phẩm hiện có của TCB
gói. Chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh…
Tác nhân là nhà cung cấp
Nhà cung cấp cho TCB chính là mọi ngƣời dân, doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính, ngân hàng nhà nƣớc…. Khách hàng chính là những ngƣời cung cấp
đầu vào cho ngân hàng và họ cũng chính là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra của
ngân hàng. Mà nguồn cung cấp của ngân hàng chủ yếu đến từ khách hàng là cá
nhân/ doanh nghiệp, vì vậy, đánh giá tác nhân là nhà cung cấp cũng tƣơng tự nhƣ
khi ta đánh giá tác nhân đó là khách hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
32
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Tác nhân là các ngân hàng hiện hữu
Tính đến đầu năm 2015 thì Việt Nam hiện có 33 NH TMCP, 5 NHTM nhà nƣớc 7, ngoài ra còn có các ngân hàng khác nhƣ liên doanh, 100% vốn nƣớc
ngoài,…
Số lƣợng đối thủ cạnh tranh hiện tại của TCB là rất lớn. Tuy nhiên, để
thấy đƣợc sức cạnh tranh của TCB trong cùng phân khúc thì ta sẽ xem xét qua
một số ngân hàng có số vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản tƣơng tự TCB:
Bảng 2.5: So sánh quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của một số ngân
Đơn vị : tỷ đồng
hàng so với TCB năm 2014
STB EIB ACB TCB
189.803 161.094 179.610 175.902
Nguồn : BCTC của các ngân hàng
18.063 14.068 12.397 13.920 Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Sacombank (STB)
Sacombank là ngân hàng TMCP có quy mô lớn với đội ngũ nhân sự đƣợc
đào tạo chuyên nghiệp; văn hóa doanh nghiệp vững mạnh; hệ thống quy trình,
quy chế bài bản, đặc biệt là các quy trình quản trị rủi ro chặt chẽ. Tổng tài sản
189,803 tỷ đồng (năm 2014). Từ 1/10/2015, sau khi chính thức sáp nhập
Southern Bank vào Sacombank; Sacombank thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất
Việt Nam với tổng tài sản đạt 297.184 tỷ đồng mạng lƣới hoạt động lên đến 563
điểm giao dịch trên toàn quốc và 2 nƣớc Lào, Campuchia; tổng số cán bộ nhân viên là 15.510 ngƣời8
Có thể thấy dù trƣớc hay sau khi sáp nhập, Sacombank vẫn luôn là ngân
hàng có số vốn và tài sản mạnh hơn Techcombank. Top 5 NHTM cổ phần hàng
đầu đƣợc thị trƣờng mặc định là Sacombank, Techcombank, ACB, Eximbank,
7Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên 8 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (2015), Tin tức công bố trên website sacombank.com
MB[30]
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
33
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Eximbank (EIB)
Là một trong số 5 ngân hàng TMCP lớn, thế mạnh là nguồn lực tài chính
vững mạnh cùng đội ngũ lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm, Eximbank đƣợc đánh
giá là một trong số ít những ngân hàng “quyền lực” trên thị trƣờng tài chính với
tổng tài sản 161.094 tỷ đồng, chỉ thua Techcombank.
Tuy nhiên, trong năm 2014, nợ xấu Eximbank tăng đột biến, từ 1,98%
cuối 2013 lên cao điểm 3,36% và chốt năm ở 2,46%. Chi phí trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng vọt lên 825,299 tỷ đồng, trong khi năm 2013 chỉ 300,269 tỷ đồng
[31]
Ngân hàng Á Châu (ACB)
Tổng tài sản của Ngân hàng Á Châu ACB cao hơn so với TCB, trong năm
2014 ACB đã có những tiến triển và đạt kết quả tốt trong việc thực hiện đề án tái
cơ cấu, trích lập toàn bộ dự phòng và thoái toàn bộ lãi cần thực hiện theo lộ trình
năm 2014 và thực hiện một phần của năm 2015.
Tổng tài sản đạt trên 179 ngàn tỉ đồng tăng 8% so với 2013. Lợi nhuân
trƣớc thuế tăng 17%, đạt 1210 tỉ đồng. Dƣ nợ tăng 9%, huy động tăng 12% so
với 2013. Đặc biệt các chỉ số phản ánh mức độ an toàn vốn và tiền gửi đều đạt
cao hơn yêu cầu: Chỉ số an toàn vốn tổng (Total CAR) đạt 14% (qui định tối
thiểu của Ngân hàng Nhà nƣớc là 9% ); Tỉ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR ) 75,2%
(mức thấp, an toàn cho tiền gửi), Tỉ lệ nợ xấu giảm mạnh từ 3,1% xuống chỉ còn
2,2%. [32]
Qua phân tích đặc điểm của một số ngân hàng tiêu biểu, có thể thấy áp lực
cạnh tranh từ các NH TMCP không hề đơn giản. Cần phân tích thêm về thực
trạng năng lực bên trong của TCB để thấy đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu của
TCB để phát huy hoặc đƣa ra các giải pháp cần thiết
2.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank
2.4.1 Phân tích tình hình tài chính
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
34
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Năng lực tài chính của một ngân hàng thƣơng mại thể hiện trƣớc hết ở quy
mô vốn chủ sở hữu. Có thể thấy đƣợc quy mô vốn chủ sở hữu của Techcombank
tăng dần qua các năm, đạt 14.986 tỷ đồng
Hình 2.2 : Quy mô vốn chủ sở hữu của Techcombank qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn : Báo cáo thường niên của TCB
2010 -2014
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn: tinnhanhchungkhoan.vn
Hình 2.3 : Xếp hạng quy mô vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
35
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Qua các số liệu trên cho thấy, chỉ mới so sánh với 3 ngân hàng khác cùng
quy mô là Sacombank, Eximbank và ACB thì vốn chủ sở hữu của Techcombank
ở mức khiêm tốn. Nếu so với các ngân hàng khác thì vẫn còn thấp hơn nhiều, đặc
biệt là các NHTM NN nhƣ Vietinbank, BIDV, Vietcombank. Điều này sẽ là bất
lợi của TCB khi cạnh tranh với các ngân hàng trên. Theo kế hoạch, ban lãnh đạo
Techcombank đã có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu vào năm 2016 và sẽ tiếp tục
tăng vốn để đảm bảo tiền lực tài chính vững mạnh trƣớc sự cạnh tranh khắc
nghiệt của các ngân hàng trong và ngoài nƣớc
Hệ số an toàn vốn (CAR)
Theo Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN9 về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy
Ratio) CAR phải tăng từ 8% lên 9 %.
Theo quy định thì các ngân hàng trong quá trình hoạt động phải đảm bảo
tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi ro tối thiểu là 9%. So với mức
bình quân của hệ thống ngân hàng (cập nhật đến T10/2015 : 13,32%) thì
Techcombank đáp ứng tƣơng đối tốt tiêu chuẩn này, và cao hơn nhóm NHTM
Nhà nƣớc chỉ ở mức 9,28% ,cụ thể:
Đơn vị : %
%
Hình 2.4 : Hệ số tăng trƣởng vốn của TCB qua các năm 2012 – 2014
Hệ số an toàn vốn (CAR)
15.65
14.03
12.6
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
2012
2013
2014
Nguồn : dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên của TCB
9Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
36
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
2.4.2 Khả năng ứng dụng công nghệ [2]
Công nghệ thông tin tiếp tục là nhân tố cốt lõi trong việc hiện thực hóa
tầm nhìn của Ngân hàng: trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất tại
Việt Nam. TCB tin tƣởng rằng việc tiếp tục đầu tƣ vào công nghệ là hết sức cần
thiết trong việc cung cấp cho khách hàng của TCB các dịch vụ tài chính toàn
diện và giải pháp ngân hàng hàng đầu.
Cơ sở hạ tầng vững mạnh với mức độ sẵn sàng cao: Trong năm 2014, mức
độ sẵn sàng của hệ thống hạ tầng công nghệ chủ chốt đƣợc cải thiện và đạt mức 99,9%, tỷ lệ ảo hóa máy chủ đạt 80% 10 .Việc sử dụng công nghệ ảo hóa trong
quản lý nguồn lực hạ tầng công nghệ giúp giảm chi phí đầu tƣ vào hạ tầng, tăng
năng suất lao động và giảm thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án từ 3 -
6 tháng xuống còn 3-5 ngày làm việc, góp phần giảm thiểu thời hạn đƣa sản
phẩm/ dịch vụ ra thị trƣờng, giảm thiểu chi phí dịch vụ cho khách hàng nội bộ.
Năng suất vận hành vƣợt trội: Trong năm 2015, mảng Vận hành đã tận
dụng tối đa các lợi thế của hệ thống và hỗ trợ Công nghệ thông tin. Tỷ lệ tự động
hóa của mảng này đƣợc cải thiện qua các năm và kỳ vọng sẽ cải thiện nhiều hơn
nữa trong các năm tới. Điều đó giúp cho bản thân Khối Vận hành và Công nghệ
tăng đƣợc năng suất lao động thêm hơn 20%, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch
và đạt đƣợc tỉ lệ hoàn thành các yêu cầu đúng thời hạn (SLA) của toàn Khối là
99,15% trong điều kiện lƣợng giao dịch tăng đáng kể và số lƣợng nhân sự không
đổi.
Các sáng kiến khác cũng đƣợc tiếp tục triển khai, bao gồm Hệ thống
Nguồn vốn, Hệ thống Quản lý các hạn mức và tài sản đảm bảo, Mô hình Phân bổ
chi phí và lợi nhuận, Ngân hàng doanh nghiệp trực tuyến, Tự động hóa quy trình
tín dụng trên nền tảng Quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM) và Hệ thống Kinh
doanh vàng và ngoại hối (ForeignExchange-Vision & Gold Trading). Hệ thống
ngân hàng lõi cũng sẽ đƣợc nâng cấp nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trƣởng nhanh
hơn cũng nhƣ hỗ trợ các sáng kiến liên quan đến mô hình chi nhánh và giao dịch
10Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên
viên chi nhánh. Việc thực hiện các sángkiến này sẽ củng cố thêm năng lực của
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
37
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh chức năng công nghệ thông tin cũng nhƣ tăng cƣờng
vai trò hỗ trợ của công nghệ thông tin đối với các chiến lƣợc kinh doanh.
Việc ứng dụng công nghệ vào để phát triển các dịch vụ ngân hàng trực
tuyến nhƣ Internet Banking, Mobile Banking,… Trong đó, dịch vụ ngân hàng
điện tử (Internet Banking) của TCB đƣợc đánh giá là một trong những dịch vụ
dẫn đầu thị trƣờng trên cả 3 tiêu chí: tiện ích – an toàn – thực hiện nhanh chóng
và ổn định. Với những tiện ích do Internet banking mang lại, không hề ngạc
nhiên khi tốc độ tăng trƣởng ngƣời sử dụng năm 2014 so với 2013 đạt 41%,
trong đó, số lƣợng khách hàng sử dụng thƣờng xuyên dịchvụ năm đã tăng 33%
so với năm 2013. Lƣợng giao dịch trung bình/ tháng trên kênh Internet Banking
năm 2014 cũng tăng 16% so với năm trƣớc, trong đó cũng ghi nhận sự tăng vọt
giao dịch thanh toán trực tuyến lên tới 32%. . Song hành với Internet Banking,
với hƣớng đi đúng đắn trên thị trƣờng dịch vụ Mobile Banking, Techcombank kỳ
vọng sẽ trở thành ngân hàng có số lƣợng ngƣời sử dụng Mobile Banking lớn nhất
thị trƣờng và là ngân hàng dẫn đầu về việc thanh toán không dùng tiền mặt trên
các thiết bị di động. Với việc liên tục đầu tƣ và đẩy mạnh các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt nhƣ thẻ thanh toán, Internet Banking, Mobile Banking,
trong năm vừa qua, Techcombank liên tục nhận đƣợc đánh giá cao từ phía khách
hàng cũng nhƣ các tổ chức quốc tế uy tín. TCB đã vinh dự đƣợc tổ chức Global
Banking & Finance Review trao tặng giải Ngân hàng Điện tử Tốt nhất Việt Nam
, và lọt “Top 5 ngân hàng có dịch vụ Internet banking đƣợcyêu thích nhất” do
Báo điện tử VnExpress tổ chức.
2.4.3 Nguồn nhân lực[2]
Năm 2015 đƣợc xem là năm “phát triển nguồn nhân lực”, con ngƣời luôn
là nhân tố quan trọng tạo nên thành công cho Techcombank, chính vì vậy TCB
không ngừng đầu tƣ vào chiến lƣợc phát triển nhân sự, mà trọng tâm là xây dựng
một môi trƣờng làm việc tốt nhất cho các cán bộ nhân viên dựa trên ba khía cạnh
(1) Thu hút và Giữ chân nhân tài;2) Đào tạo và Phát triển; (3) Khen Thƣởng và
Ghi nhận. Hiện nay, đa số CBNV đều có trình độ cử nhân trở lên, trong đó Thạc
sĩ, Tiến sĩ chiếm 5% tổng số cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
38
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Techcombank đặc biệt chú trọng tới công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn
nhân lực đạt chất lƣợng cao, chuyên nghiệp, có trình độ cao và khả năng phục vụ
khách hàng tốt. Điều này thể hiện thông qua hàng loạt chính sách tuyển dụng,
đào tạo mà TCB đã và đang thực hiện nhƣ hằng năm sẽ có từ 5-6 đợt tuyển dụng
tập trung để các bạn sinh viên có cơ hội đƣợc thực tập và làm việc trong môi
trƣờng chuyên nghiệp của Tech. Ngoài ra, so với các NH khác, TCB còn có
chƣơng trình “Quản trị viên tập sự” hay còn gọi là MT ( Management Trainee)
nhằm đào tạo sinh viên năm cuối, đƣợc lựa chọn kĩ lƣỡng từ hàng ngàn sinh viên
ƣu tú trong cả nƣớc, sẽ có 2 năm đƣợc rèn luyện trải qua 6 khối, thực hiện các dự
án phát triển hay trực tiếp kinh doanh tại các chi nhánh,.... Hoàn tất chƣơng trình,
các MT sẽ trở thành cán bộ quản lý sơ cấp hoặc cấp trung – là nguồn nhân lực
trẻ, chuyên nghiệp, là lãnh đạo tƣơng lai của ngân hàng. Đây chính là cái hay của
chƣơng trình, khi mà TCB đầu tƣ một số tiền lớn trong thời gian dài nhằm tạo ra
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho chính NH, tránh việc phải thu hút nhân lực
giữa các NH với nhau nhƣ hiện tại mà hiệu quả không cao.
Tháng 3 năm 2015, Techcombank vinh dự lọt vào TOP 3 Nơi Làm Việc
Tốt Nhất trong ngành Ngân hàng và xếp hạng 24 trong Top 100 Nơi làm việc tốt
nhất Việt Nam 2014 theo khảo sát “Sức khỏe thƣơng hiệu nhà tuyển dụng Việt
Nam” do Anphabe và Nielsen thực hiện. Đây là kết quả của cam kết không
ngừng đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dƣng môi trƣờng làm việc lý
tƣởng cho cán bộ nhân viên của Techcombank. Đây cũng là lần thứ 2
Techcombank đƣợc vinh danh trong Top 100 này.
Các nhân viên mới đƣợc tuyển dụng đều đƣợc chuẩn hoá các nội dung đào
tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh công việc đã đảm bảo nhân viên mới
đƣợc đào tạo bàn bản nên các chuyên viên này đã nhanh chóng nắm bắt công
việc, phát huy khả năng bản thân. Hoạt động đào tạo đƣợc thực hiện bởi Trung
tâm đào tạo của Techcombank hoặc các đơn vị đào tạo có uy tín nhƣ: Elearning,
BTC (Banking Train Centre), …. Trong năm 2014, Techcombank tiếp tục chú
trọng đầu tƣ cho đào tạo với nguồn ngân sách tăng 79% so với năm trƣớc nhằm
đổi mới và phát triển hoạt động đào tạo, trong đó đặc biệt chú trọng hình thức
đào tạo online (E-learning) với các chƣơng trình, khóa học đa dạng, phong phú
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
39
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam về cả nội dung và hình thức. E-learning thực sự đã phát huy những ƣu điểm vƣợt
trội, tối ƣu hóa hệ thống hiện có và sử dụng chi phí đào tạo hiệu quả, giúp cán bộ
nhân viên có thể lựa chọn thời gian, khóa học linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của
công việc.
Bảng 2.6 : Thông tin về các khoá đào tạo từ 2012 - 2014
(Nguồn: báo cáo thường niên của TCB năm 2014)
Số giờ học Tổng số giờ đào tạo online Bình quân giờ/ ngƣời Số khóa học 2012 16661 15723 7 17 2013 67056 91852 14 41 2014 87686 144407 21 24
Nhƣ vậy ta thấy hoạt động tuyển dụng và đào tạo của TCB ngày càng hiệu
quả, góp phần tạo nên nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của TCB.
2.4.4 Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức[2]
Hội đồng quản trị của Techcombank có tầm nhìn, có khả năng chi phối và
giám sát ban điều hành. Hầu hết đã tham gia góp vốn vào Techcombank từ nhiều
năm nay và có kinh nghiệm quản lý tài chính ngân hàng.
Ban điều hành của Techcombank gồm 12 ngƣời, có độ tuổi từ 35 đến 50,
bao gồm một Tổng giám đốc và 11 giám đốc chuyên trách các lĩnh vực khác
nhau. Tất cả các thành viên trong Ban điều hành đều đã tốt nghiệp MBA (hầu hết
do các trƣờng danh tiếng của nƣớc ngoài cấp bằng) và kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đã gắn bó với Techcombank từ 5 – 15 năm
nay.
Cuối 2015 đầu 2016, Techcombank đang triển khai kế hoạch tái cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng, lần chuyển đổi mô hình quản lý lần này có sự tƣ vấn của
Ngân hàng HSBC (đối tác chiến lƣợc của Techcombank) và các chuyên gia nƣớc
ngoài khác . Việc chuyển đổi sang mô hình mới sẽ giúp Techcombank nâng cao
chất lƣợng hoạt động và kiểm soát tốt hơn các chi phí phát sinh, tạo bƣớc đột phá
mới trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
40
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
2.4.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và phát triển
mạnh nhất ở Việt Nam nổi lên với nhiều dịch vụ cho vay tiêu dùng dành cho giới
trẻ hay những ngƣời có phong cách tiêu dùng hiện đại. Thƣơng hiệu
Techcombank đƣợc biết đến nhờ sự năng động và chuyên nghiệp trong chính
sách chăm sóc khách hàng và liên tục cải tiến phát triển sản phẩm, dịch vụ.
Lựa chọn cho mình một đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài uy tín và xứng tầm
để nâng cao uy tín thƣơng hiệu cũng là hƣớng đi mà Techcombank đang theo để
hội nhập và đứng vững trên thị trƣờng. Ngoài các cổ đông chiến lƣợc là HSBC
và Tập đoàn Masan (vốn điều lệ đều ~20%) ; TCB còn liên kết với rất nhiều công
ty tập đoàn lớn Bƣu chính Viễn Thông, Nokia, Vietnam Airlines… và mới đây là
VinGroup với hàng loạt hợp đồng hợp tác có giá trị.
Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's vừa nâng xếp hạng nhà phát hành và
tiền gửi dài hạn của TCB từ B3 (positive) lên B2 (stable), đồng thời, điều chỉnh
đánh giá tín dụng cơ sở (baseline credit assessment - BCA) từ CAA1 lên B3.
Triển vọng đánh giá đƣợc nâng lên “ổn định”. Theo Moody’s , việc nâng xếp
hạng tín dụng của TCB lên mức ổn định phản ánh chất lƣợng tín dụng gia tăng,
qua việc nâng chỉ số đánh giá tín dụng cơ sở (BCA) lên mức B3. Moody’s cũng
cho rằng, việc công bố thông tin chất lƣợng tài sản đƣợc TCB thực hiện tốt hơn
các ngân hàng nội địa khác tham gia đợt đánh giá này. Moody’s cũng đánh giá
tích cực việc TCB không phụ thuộc vào nguồn vốn thị trƣờng [33]
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản đã tăng từ 8,5% vào tháng 12/2014 lên
9,1% vào tháng 6/2015. Tỷ lệ lợi nhuận của TCB vẫn duy trì ở mức trung bình,
với mức lợi nhuận trên mức trung bình tài sản đạt 0,9% trong nửa đầu năm 2015
(tính bình quân theo năm) [33]
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
41
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Hình 2.5 : Tỷ lệ các yếu tố đƣợc phản hồi tích cực trên các ngân hàng 5
Nguồn : dữ liệu được thu thập và phân tích thông qua hệ thống
SocialHeat của YouNet Media
tháng đầu năm 2015
Nhìn trên, ta thấy Techcombank đánh dấu sự bứt phá khi đứng nhất về
“Hình ảnh thƣơng hiệu” (17%). Hình ảnh thƣơng hiệu chính là yếu tố quan
trọng quyết định việc một khách hàng có lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân
hàng đó hay không, tỷ lệ này ở TCB cao chứng tỏ TCB đang nhận đƣợc phản hồi
ngày càng tốt từ phía khách hàng, ngày càng nhiều khách hàng biết đến thƣơng
hiệu TCB nhƣ là một ngân hàng uy tín. Kết hợp với việc đƣợc Moody’s nâng
hạng tín dụng, và đồng thời tiếp tục liên kết hợp tác với nhiều công ty tập đoàn
lớn cũng nhƣ giành đƣợc rất nhiều giải thƣởng quan trọng khác, thƣơng hiệu và
uy tín của TCB ngày càng đƣợc định vị trong mắt khách hàng .
2.4.6 Hệ thống phân phối
Tính quý III 2015, TCB đã sở hữu mạng lƣới phân phối với 315 chi nhánh
và 1.229 máy ATM [2] trải rộng trên 63 tỉnh thành phố trên khắp cả nƣớc cùng
nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất, có khả năng tiếp cận tới mọi đối
tƣợng khách hàng mục tiêu.
Tại địa bàn các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung Nam Bộ, TCB có gần 2/3
tổng số các chi nhánh và điểm giao dịch. Đây là các địa bàn TCB đã có mặt từ
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
42
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam lâu và gây dựng đƣợc uy tín với đông đảo dân cƣ và thu hút một lƣợng khách
hàng truyền thống đông đảo. Địa bàn phía Nam thì ngày càng đƣợc mở rộng và
phát triển, đặc biệt là thị trƣờng lớn và hấp dẫn nhƣ TPHCM, ngân hàng đã ƣu
tiên mở 100 chi nhánh tại đây, luôn sẵn sàng khai thác và phục vụ hàng triệu
khách hàng.
Đội ngũ nhân sự liên tục đƣợc củng cố hàng năm cả về số lƣợng và chất
lƣợng, với tổng số nhân sự trong năm 2014 là 7.242 cán bộ nhân viên đƣợc đào
tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng sát cánh và hiện thực hóa các mục tiêu chung của
Ngân hàng.
2.5 Những thuận lợi và các mặt còn hạn chế trong quá trình
hoạt động và định hƣớng phát triển của TCB
2.5.1 Thuận lợi:
Techcombank có ƣu thế là một hệ thống NHTM rộng khắp cả nƣớc và là
loại hình ngân hàng phát triển mạnh mẽ nhất nên chủ động đƣợc nguồn vốn dồi
dào, có thể điều hoà vốn cho các chi nhánh trong cả nƣớc. Đó chính là thuận lợi
của Techcombank trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao
uy tín và đƣợc nhiều khách hàng tín nhiệm.
Qua gần 4 năm, vốn điều lệ của Ngân hàng đạt 8.878 tỉ đồng, tới
30/09/2013 vốn chủ sở hữu tăng từ 13.290 tỉ đồng (năm 2012) lên 16.161 tỉ
đồngđảm bảo nguồn lực vốn cần thiết cho các hoạt động và phát triển kinh doanh
an toàn, bền vững. [2]
Số lƣợng nhân viên tăng từ 7.290 2013 lên hơn 8.000 vào năm 2015,
mạng lƣới chi nhánh phòng giao dịch đƣợc mở rộng gấp đôi lên 315 cùng với
việc phát triển các dịch vụ ngân hàng trực tuyến tiện lợi, các sản phẩm dịch vụ
thiết kế phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng đã giúp Techcombank
có đƣợc sự tin dùng của trên 3,3 triệu khách hàng trên toàn quốc. [2]
Song song đó, Techcombank cũng xây dựng và duy trì sự ổn định đội ngũ
quản trị và điều hành có năng lực vƣợt trội, kết hợp giữa các chuyên gia ngân
hàng tài năng trong nƣớc với các chuyên gia có bề dày kinh nghiệm quốc tế tâm
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
43
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam huyết, tạo nên văn hóa làm việc chuyên nghiệp và sự phát triển bền vững của
Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm và đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỉ cƣơng
và có trách nhiệm, giúp đỡ nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa
lãnh đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, ngân
hàng ngày càng phát triển vững mạnh.
Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng.
Trụ sở làm việc đƣợc nâng cấp, cải tạo với những trang thiết bị máy móc
hiện đại, công nghệ tiên tiến nhƣ hệ thống thẻ đƣợc nâng cấp, ứng dụng ngân
hàng trên di động...
2.5.2 Hạn chế
Mạng lƣới chi nhánh còn ít ở khu vực miền Nam
Nhƣ đã trình bày ở trên, thị trƣờng của Techcombank hiện vẫn chủ yếu tập
trung nhiều ở miền Bắc, trong khi thị trƣờng phía Nam nhất là thị trƣờng TP Hồ
Chí Minh lớn gấp 2-3 lần miền Bắc mới chỉ chiếm hơn 1/3 tổng số chi nhánh
Hình 2.6 : Số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng tính đến
Nguồn: cafeF.vn
thời điểm 9/2014
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
44
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Nhƣ vậy so với các ngân hàng khác thì mạng lƣới chi nhánh của
Techcombank chỉ ở mức tầm trung, mà thực tế là tập trung quá nhiều vào các
tỉnh phía Bắc. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thu hút tiền gửi của dân cƣ,
các tổ chức kinh tế và khả năng mở rộng hoạt động tín dụng, khó có thể cạnh
tranh với các ngân hàng vốn đã rất phát triển ở thị trƣờng phía Nam nhƣ
Sacombank, Vietinbank hay ACB,…
Vốn điều lệ/ vốn chủ sở hữu còn yếu so với các đối thủ hàng đầu.
Đơn vị : tỷ đồng
Bảng 2.7 : Vốn điều lệ của một số ngân hàng lớn, tính đến quý III 2015
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Nguồn : tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính
37234 31481 28722 26650 12425 12355 9377 8878 Vietinbank BIDV Agribank Vietcombank Sacombank Eximbank ACB Techcombank
Vốn điều lệ cũng nhƣ vốn chủ sở hữu của Techcombank vẫn yếu so với
các đối thủ hàng đầu trong nƣớc nhƣ: Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
Agribank, Sacombank, ACB… Điều này sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của
Techcombank với các đổi thủ trong các hoạt động huy động vốn, mở rộng chi
nhánh và cạnh tranh về lãi suất, cho vay cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác
Cán bộ dàn mỏng, đa số nhân viên còn thiếu kinh nghiệm. Thiếu cán
bộ để đáp ứng tốc độ phát triển mạng lƣới.
Cán bộ nhân viên của TCB năng động, đào tạo bài bản, tinh thông ngoại
ngữ nhƣng do tuổi đời còn trẻ nên đội ngũ nhân sự này không tránh khỏi việc
thiếu kinh nghiệm chuyên môn lẫn thực tế. Dàn lãnh đạo trẻ tuy có đồng đều
nhƣng Techcombank chƣa có những nhà lãnh đạo xuất chúng, kiểu nhƣ một
ngƣời quá nổi bật, có thể làm nên tất cả. Việc phát triển mạng lƣới. Việc mở rộng
mạng lƣới với tốc độ nhanh nhƣ thời gian qua với tốc độ từ 20 – 30 chi
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
45
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam nhánh/điểm giao dịch một năm đã làm cho Techcombank thiếu cán bộ có chất
lƣợng để đáp ứng tốc độ phát triển của mạng lƣới, điều này thể hiện ở việc có rất
nhiều cán bộ sơ cấp chỉ khoảng 27-28 tuổi mới ra trƣờng đƣợc vài năm
Tình trạng nợ xấu
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn : Vietstock.vn
Bảng 2.8 : Thống kê nợ xấu của một số ngân hàng tính đến quý III 2015
Một số doanh nghiệp để nợ quá hạn phát sinh cao. Theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 trong phân
tích chất lƣợng dƣ nợ cho vay; theo quy định của Techcombank tỉ lệ nợ xấu > 2%
đƣợc cho là cao. Cuối năm 2014 tỉ lệ nợ xấu của TCB là 2,38% đến Q3/2015 là
2,27%, mặc dù tỉ lệ nợ xấu <3% nhƣ lộ trình của NHNN ban hành. Tuy nhiên, so
với các ngân hàng đối thủ khác nhƣ STB, ACB, EIB thì tỉ lệ nợ xấu của TCB
đang cao hơn hẳn. Tỉ lệ nợ xấu phát sinh cao sẽ ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng
tín dụng và phải trích dự phòng rủi ro lớn, giảm thu nhập hạch toán của TCB.
Sản phẩm , dịch vụ chƣa thực sự khác biệt so với đối thủ
Mặc dù Techcombank có quy trình làm việc đƣợc kế thừa trên cơ sở của
ngân hàng HSBC, xong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chƣa nhiều và chƣa
thực sự khác biệt so với trên thị trƣờng. Ví dụ nhƣ ở khối khách hàng doanh
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
46
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam nghiệp, ngoại trừ các sản phẩm đặc thù, mũi nhọn mang lại nhiều thu nhập (TOI)
cho TCB nhƣ tài trợ cho các doanh nghiệp ngành Nhựa, tài trợ nhà phân phối
Masan,… các sản phẩm khác hầu nhƣ đều không có nhiều khác biệt, không thu
hút đƣợc nhiều khách hàng. Lý do chính là vì mặc dù ngân hàng đã phát triển
đƣợc hơn 22 năm nhƣng Khối KHDN của TCB hình thành chƣa đƣợc lâu, nên
dẫn đến thiếu nhiều kinh nghiệm phát triển sản phẩm riêng cho từng đối tƣợng
khách hàng chuyên biệt trong khi các ngân hàng khác đã hoạt động lâu, có nhiều
kinh nghiệm và thành tích.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các gân hàng Thƣơng mại trên địa bàn
Ngoài các khó khăn và hạn chế nhƣ trên, việc nhiều chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài, Ngân hàng Thƣơng mại khác đã áp dụng nhiều biện pháp để lôi kéo
khách hàng của Techcombank nhƣ: hạ thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ, hạ thấp
điều kiện tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm, chi hoa hồng để mua ngoại
tệ vƣợt trần Ngân hàng Nhà nƣớc, chi hoa hồng cho cán bộ trực tiếp giao dịch để
thanh toán và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, từ đó đã gây khó khăn trong việc
giữ và mở rộng mạng lƣới khách hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
47
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
CHƢƠ 3. MỘT SỐ IẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.1 Định hƣớng hoạt động của Techcombank trong giai đoạn
2014 - 2019
Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên năm 2014 đã thông qua định hƣớng
hoạt động nhiệm kỳ 2014-2019. Trong 5 năm tới, Techcombank sẽ tiếp tục kiên
định với định hƣớng chiến lƣợc chuyển đổi đã đƣợc khẳng định đúng đắn, và có
những điều chỉnh cần thiết để phù hợp với yêu cầu mới, đồng thời, tiếp tục tập
trung xây dựng nguồn lực, và phát triển năng lực kinh doanh cốt lõi, góp phần
không ngừng nâng cao vị thế, quy mô của Ngân hàng, và sớm hiện thực hóa mục
tiêu trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu dài hạn cụ thể tới cuối năm 2018, tăng gần 75% tổng tài sản lên
275.656 tỷ đồng, tăng gần 3 lần dƣ nợ và tăng gấp đôi huy động. Tăng trƣởng về
huy động và cho vay sẽ tập trung nhiều ở phân khúc khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng tỷ lệ sinh lời ROA và ROE lên 1,65%
và 18.22% vào cuối năm 2018; đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nhằm
tăng cơ cấu doanh thu từ thu nhập từ phí (13% lên 19%); đồng thời tiếp tục duy
trì chính sách cho vay thận trọng, quản lý chặt chất lƣợng tín dụng, đảm bảo nợ
xấu duy trì ở mức dƣới 3% tổng dƣ nợ. [21]
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của TCB
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro hoạt
động
Giải pháp tăng vốn
Đối với NHTM, vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực
hiện các chức năng của ngân hàng, ngân hàng cần tăng vốn để tăng độ vững
mạnh của tài sản, có vốn mở rộng hoạt động, xử lý nợ xấu…. Vốn chính là cơ sở
để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng nhƣ các giới hạn
huy động vốn, giới hạn cho vay và bảo lãnh …vì hoạt động của các ngân hàng
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
48
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam thƣơng mại phải chịu sự chi phối của các quy định pháp luật, mà cụ thể ở đây dựa trên căn cứ là quy mô vốn tự có. Theo quy định của Luật các TCTD11 : Tổng
mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không
đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của NHTM đối với một khách hàng và không quá
25% đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan. Tăng vốn tự có sẽ làm tăng
các giới hạn liên quan tới cấp tín dụng cho khách hàng, thêm nguồn vốn trung,
dài hạn để tài trợ cho các hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Thêm nguồn
vốn đề đầu tƣ vào các giải pháp để củng cố và nâng cao hệ thống nền tảng nhƣ
đầu tƣ vào hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất và hệ thống quản trị rủi
ro [16]. Vì vậy, điều cần thiết để Techcombank có thể tăng khả năng cho vay, mở
rộng quy mô hoạt động đó là tăng vốn tự có. Vốn tăng thêm có thể sử dụng để
đầu tƣ vào tài sản cố định, xây dựng cơ bản, mua sắm công cụ dụng cụ phục vụ
hoạt động của ngân hàng và các chi nhánh của ngân hàng, phần còn lại để bổ
sung nguồn vốn trung dài hạn mở rộng hoạt động kinh doanh và đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện tăng vốn thì NHTM sẽ phải chịu áp lực tăng trƣởng các chỉ
tiêu kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, chỉ số an toàn vốn tối thiểu CAR…), việc
ngân hàng mải chạy theo chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng, tăng vốn… mà lợi nhuận
lại giảm, nợ xấu ngày càng nguy hiểm.
Một số giải pháp tăng vốn :
Tăng vốn điều lệ:
Tăng vốn từ nguồn nội bộ mà cụ thể là từ lợi nhuận để lại, đây là nguồn
bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng. Dựa vào tình hình phân tích tài chính của TCB
các năm qua thì TCB có thể giữ lại một phần lợi nhuận hợp lý để bổ sung vốn tự
có, tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng của ngân hàng. Từ lần tăng vốn điều lệ năm
2010 đến nay, TCB chƣa từng tăng vốn, vì thế trong giai đoạn tiếp theo, giải
pháp tăng vốn điều lệ có thể phù hợp với bối cảnh của ngân hàng, mà việc tăng
11Luật các tổ chức tín dụng (2010), khoản 1 Điều 128 Giới hạn cấp tín dụng
vốn từ lợi nhuận giữ lại là một đề xuất hợp lý
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
49
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu: Biện pháp này có thể làm tăng năng
lực đòn bẩy tài chính của ngân hàng trong tƣơng lai nhƣng chi phí phát hành cao
hơn các phƣơng thức khác và làm loãngquyền sở hữu
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: Là biện pháp hiệu quả để
tăng cƣờng năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, nhƣng
về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một
gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của
ngân hàng.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Khi áp dụng biện pháp
này đểtăng vốn, thì Ngân hàng có lợi thế là chỉ trả mức lãi suất thấp hơn trái
phiếu thông thƣờng, và chủ động trong việc quyết định thời gian, tỷ lệ chuyển
đổi tuỳ theo nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình
Dù thực hiện tăng vốn điều lệ bằng bất kỳ cách nào thì TCB cũng cần thận
trọng để không ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong hiện
tại và chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai
Tăng huy động vốn:
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, biện pháp mà ngân hàng có thể áp
dụng đối với khách hàng là chức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng gửi lớn,
gửi nhiều, khách hàng truyền thống thông qua cơ chế huy động.
Cán bộ công nhân viên của ngân hàng cũng chính là nguồn vốn lớn ngân
hàng có thể huy động đƣợc. Thực hiện chính sách ƣu đãi lớn khi nhân viên có
ngƣời thân , bạn bè gửi tiết kiệm tại TCB, với số lƣợng 7.242 cán bộ nhân viên vào năm 201412 , mỗi cán bộ nhân viên huy động ít nhất 1 tỷ VND thì số tiền
ngân hàng huy động đƣợc không hề nhỏ
Giải pháp xử lý nợ xấu
Ngân hàng cần chủ động tăng mức trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản
nợ xấu, hiện mức trích lập của TCB trong quý 1/2015 gần 1,390 tỷ đồng, bằng
12 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên 2014
60% của cả năm 2014 (quý 1/2014 chỉ trích lập 79 tỷ đồng) [20]. Việc trích lập
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
50
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam DPRR này sẽ làm lợi nhuận giảm xuống, có khi thua lỗ, nhƣng sẽ làm tăng khả
năng tài chính bên trong của ngân hàng
Ngoài việc bán nợ xấu cho VAMC13 (Công ty TNHH MTV Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) thì TCB cần chủ động tự thực hiện cải
tiến các chính sách quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, phối hợp xử lý nợ
cùng chủ nợ, hợp tác hỗ trợ khách hàng cải thiện công việc kinh doanh. Công ty
Quản lí nợ và Khai thác tài sản (Techcombank AMC) cần thể hiện vai trò của
mình nhiều hơn nữa trong quá trình quản lý nợ xấu.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị điều hành
Trên cơ sở lộ trình tái cơ cấu ngân hàng 2015-2016, TCB đang ngày càng
tăng cƣờng năng lực quản lý điều hành tập trung, đặc biệt là cơ cấu hệ thống tại
Hội sở chính, nhằm xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, theo
hƣớng hiện đại, đặt khách hàng là trên hết (customer first) là những tiêu chí khi
TCB thực hiện tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
3.2.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực chính là điểm khác biệt của TCB so với các ngân hàng
khác. Hằng năm, tại TCB luôn chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực
chuyên nghiệp cho tƣơng lai.
Về công tác tuyển dụng:
Hiện tại TCB đang thực hiện công tác này rất tốt, khi mà 1 năm có tới 5-6
đợt tuyển dụng tập trung, từ đó chọn ra đƣợc rất nhiều ứng viên xuất sắc cho toàn
hệ thống 315 chi nhánh của mình. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là chi phí tuyển dụng
nhƣ vậy khá tốn kém và mất nhiều thời gian. Ví dụ nhƣ thay vì sau vòng loại hồ
sơ, các ứng viên sẽ tập trung về Hội sở để làm bài test IQ. Thì thay vì tập trung
khối lƣợng lớn ứng viên nhƣ vậy về cùng 1 địa điểm là Hội sở sẽ tốn nhiều chi
13Tính đến 31/12/2014, tổng số nợ TCB đã bán sang VAMC là 3,8 nghìn tỷ đồng , nguồn Báo cáo thường niên (2014)
phí tổ chức và kiểm soát, vì ngân hàng rất quan trọng an ninh, hơn nữa cũng sẽ
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
51
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của các bộ phận khác, TCB có thể áp dụng
hình thức làm bài test online. Bài test sẽ đủ các phần kiểm tra IQ, khả năng tính
toán cũng nhƣ năng lực ngoại ngữ khi toàn bộ nội dung bài test đều bằng tiếng
Anh. Sau đó sẽ là phần làm bài luận cũng bằng tiếng Anh online, ngoài kiểm tra
đƣợc khả năng tiếng Anh, qua bài test còn biết đƣợc trình độ tin học của ứng viên
nhƣ thế nào. Đây đều là các yếu tố rất cần thiết đối với một nhân viên ngân hàng
Kênh tuyển dụng khác cũng không kém phần hiệu quả đó là TCB nên liên
kết nhiều hơn với các trƣờng đại học. Tạo điều kiện để các trƣờng giới thiệu
những bạn sinh viên xuất sắc có cơ hội đƣợc thực tập tại TCB
Quá trình đào tạo
Chƣơng trình quản trị viên tập sự của TCB hiện đang thực hiện rất tốt, các
MT đƣợc đào tạo hết sức bài bản, chuyên nghiệp. TCB có thể áp dụng mô hình
này rộng hơn đối với các chƣơng trình thực tập sinh khác, để các thực tập sinh có
nhiều cơ hội hiểu rõ hơn về hệ thống ngân hàng, tìm ra mảng nghiệp vụ phù hợp,
từ đó đào tạo chuyên môn đƣợc tốt hơn.
Đối với nhân viên tân tuyển, cần đào tạo chuyên sâu hơn về các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Bộ phận sản phẩm nên viết bộ cẩm nang sản phẩm, hoặc
các cây sản phẩm đầy đủ, đƣa đến từng chuyên viên bán, hoặc chi nhánh. Chính
việc nắm bắt sản phẩm tốt, có hiệu quả, theo hệ thống sẽ giúp bán đƣợc sản phẩm
tốt hơn, không những thế còn có thể bán chéo (cross selling) , bán kèm (upsale)
giữa các sản phẩm. Ví dụ, các chuyên viên khách hàng doanh nghiệp (RM) khi
tiếp cận doanh nghiệp ngoài bán các sản phẩm chuyên biệt đƣợc thiết kế riêng
cho doanh nghiệp, RM có thể bán chéo sang các sản phẩm các nhân cho giám
đốc doanh nghiệp,... Nếu có cẩm nang sản phẩm hoặc cây sản phẩm phù hợp,
việc bán chắc chắn sẽ hiệu quả và dễ dàng hơn.
Ngoài ra, điều cần thiết là cần tổ chức đào tạo kỹ năng theo các cấp độ rõ
ràng: nhƣ chuyên viên khách hàng ƣu tiên, chuyên viên KHDN, chuyên viên
KHCN, bán qua điện thoại Teller, ....
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
52
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Đối với nhân viên cũ thì định kì hằng năm cần hoàn thành các khóa học E-
Learning để luôn luôn làm mới kiến thức, nâng cao trình độ, tránh tình trạng
chênh lệch giữa kinh nghiệm và chuyên môn quá lớn với nhân viên mới.
Hiện tại cơ cấu nhân sự ở Techcombank đa số là trình độ đại học và trên
đại học, cũng có rất nhiều xuất phát từ các trƣờng đại học uy tín ở nƣớc ngoài. Vì
vậy, việc hỗ trợ nhân viên học nâng cao trình độ nhƣ thạc sĩ, tiến sĩ hay đi du học
nƣớc ngoài bằng các hình thức nhƣ hỗ trợ vay lãi suất thấp, cấp học bổng toàn
phần, bán phần,.... sau khóa học, nhân viên sẽ về tiếp tục cống hiến cho TCB nhƣ
cam kết ban đầu trong hợp đồng. Đây cũng là một trong rất nhiều cách trong quá
trình đào tạo nhân lực cho TCB
Phát triển môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, năng động
Ở Techcombank có đội ngũ RED là những ngƣời trẻ, tài năng, nhiệt
huyết, là những hạt giống đỏ luôn mang trong mình trọng trách gắn kết tổ chức
đúng với tinh thần “vững vàng nội lực, nâng cánh thành công” của TCB. Đội ngũ
RED luôn đi đầu trong các phong trào, nhƣ luôn thực thi quy tắc 5S (1.SÀNG
LỌC – 2.SẮP XẾP – 3.SẠCH SẼ – 4.SĂN SÓC – 5.SẴN SÀNG) của ngƣời
Nhật để tạo ra môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp đến toàn bộ công ty. Bằng
phƣơng pháp này, lôi kéo đƣợc sự tham gia của tất cả mọi ngƣời trong tổ chức,
cải tiến môi trƣờng làm việc và nâng cao năng suất.
Để tạo môi trƣờng năng động, chuyên nghiệp, TCB cần xây dựng các câu
lạc bộ, có thể là các câu lạc bộ tiếng Anh vào các buổi sáng thứ 7 cuối tuần, vừa
để nâng cao trình độ tiếng Anh của nhân viên công ty, vừa tạo đƣợc mối quan hệ
đồng nghiệp team-work tốt, hiệu quả làm việc nhất định sẽ đƣợc tăng lên.
Techcombank cũng cần thực hiện thi đua giữa các bộ phận, các khối,..
nghiêm ngặt hơn để đánh giá thực trạng thực hiện các quy tắc của công ty mỗi
tháng, mỗi quý. Vì ngoài đến công sở làm việc, nhân viên cũng cần có một nơi
để vui chơi và sinh hoạt tập thể, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là vô cùng
cần thiết
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
53
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Ngân hàng cần phát triển nhiều chƣơng trình nhƣ vậy nữa để nâng cao ý
thức kỷ luật trong cơ quan, cán bộ công nhân viên cũng tự hào về nơi làm việc
của mình và tất nhiên năng lực cạnh tranh của TCB cũng sẽ đƣợc nâng cao hơn
3.2.4 Giải pháp về marketing
Công tác truyền thông luôn là hoạt động quan trọng đối với bất kì doanh
nghiệp nào. Đối với ngân hàng, đặc biệt là với riêng TCB, hoạt động truyền
thông sẽ giúp đƣa các thông tin đến khách hàng nhanh chóng hơn về các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng, nâng cao lòng tin của khách hàng đối với TCB,
định vị thƣơng hiệu TCB trong lòng mỗi khách hàng. Hằng năm, tổng chi phí cho
marketing không đƣợc vƣợt quá 1% TOI (tổng thu nhập hoạt động) của ngân hàng, tức là khoảng 150 tỷ đồng/năm14 cho cả ngân hàng. Vì chi phí có hạn mà
chính sách của ngân hàng luôn muốn tiết kiệm chi phí, ngân sách marketing cho
năm 2016 sẽ giảm xuống nên ngân hàng cần có những chính sách mới vừa có thể
cắt giảm chi phí, vừa đạt đƣợc hiệu quả marketing nhƣ ý muốn
Giải pháp mà ngân hàng có thể thực hiện nhƣ :
Thay vì tiếp cận khách hàng một cách tràn lan, riêng lẻ thì TCB có thể tập
trung tài trợ cho các hiệp hội doanh nghiệp, ví dụ nhƣ Hiệp hội doanh nghiệp
Nhựa (VPA) , Hiệp hội doanh nghiệp Dƣợc (VNPCA), Hiệp hội doanh nghiệp
Dệt may (VITAS),... Tài trợ cho các hiệp hội này, Techcombank có thể trực tiếp
marketing các sản phẩm của mình đến với doanh nghiệp thông qua các buổi họp
mặt thƣờng niên của hội viên hiệp hội. Trong một lúc có thể tiếp cận hàng trăm
khách hàng tiềm năng nhƣ vậy thì đây là một cách marketing rất tốt để TCB có
thể tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
3.2.5 Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Để hoạt động marketing cũng nhƣ hoạt động bán của của ngân hàng thực
sự có hiệu quả thì việc cốt lõi chính là ngân hàng phải có một hệ thống sản phẩm,
dịch vụ thật sự hiệu quả và khác biệt. Sản phẩm, dịch vụ có thật sự tốt thì ngân
14 Số liệu thu thập từ phòng Marketing, Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam (2015)
hàng mới có thể cạnh tranh tốt đƣợc. TCB luôn chú trọng các hoạt động phát
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
54
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam triển sản phẩm, với định hƣớng rõ ràng không cạnh tranh về lãi suất, TCB luôn
chú trọng phát triển đa dạng các sản phẩm của mình trên nguyên tắc có quy trình
rõ ràng, thủ tục đơn giản, thân thiện, dễ tiếp cận và đáp ứng linh hoạt các nhu cầu
của khách hàng. Ở mảng cá nhân thì tập trung các sản phẩm mũi nhọn nhƣ
payroll (sản phẩm chi lƣơng), vay tiêu dùng tín chấp, cho vay trung và dài hạn,
vay mua nhà, mua ô tô,... Mảng doanh nghiệp thì tập trung tài trợ hợp đồng đầu
vào đầu ra, bảo lãnh, bao thanh toán, ....
Với ƣu thế vốn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam15 cộng với sựu dẫn
dắt của ông Murat Yuldashev (Tổng giám đốc TCB) với nhiều năm kinh nghiệm
đảm nhiệm những vị trí quản lý cấp cao trong các công ty đầu tƣ và ngân hàng
lớn tại nƣớc ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ; nếu tiếp tục chú trọng nâng cao
năng lực kinh doanh cốt lõi để đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ vƣợt trội cho các
phân khúc khách hàng lựa chọn, cũng nhƣ tăng cƣờng năng lực triển khai chiến
lƣợc của toàn hàng, Techcombank ngày càng phát triển và hƣớng tới mục tiêu trở
thành ngân hàng tầm cỡ khu vực. Cụ thể là tập trung phát triển các sản phẩm chủ
lực nhƣ sản phẩm thẻ: thẻ Visa Debit (thẻ ghi nợ), Visa Credit (thẻ tín dụng); sản
phẩm cho vay tiêu dùng, vay vốn lƣu động,...
TCB có thể xây dựng chính sách dịch vụ đi kèm sản phẩm phù hợp hơn
với từng nhóm khách hàng mục tiêu, tức là cùng trong một mảng cá nhân hoặc
doanh nghiệp thì chia thêm ra phân khúc phổ thông và cao cấp hoặc khách hàng
thân thiết (loyalty). Thiết kế riêng ra các nhóm sản phẩm chuẩn và sản phẩm đặc
biệt sẽ giúp chuyên viên dễ bán sản phẩm hơn, chăm sóc khách hàng cũng tốt
hơn, khách hàng cũng thấy đƣợc sự quan tâm đặc biệt hơn dành cho mình
Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản phẩm chủ lực, nghiên cứu ra các sản
phẩm đặc biệt, chƣa ngân hàng nào có, tạo thế độc quyền về sản phẩm cho TCB
là cần thiết, lợi thế cạnh tranh lúc này là tuyệt đối. Hiện nay, chƣa ngân hàng nào
thực hiện phòng ngừa rủi ro cho tài sản đảm bảo là hàng hóa bằng hợp đồng
15 Giải thưởng do Global Banking & Finance Review -Tạp chí hàng đầu về tài chính ngân hàng của Anh trao tặng cho Techcombank năm 2015
tƣơng lai (hedging). Nghĩa là khi khách hàng dùng hàng hóa của mình để làm
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
55
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam TSĐB nhằm các mục đích nhƣ vay vốn lƣu động, tuy nhiên giá của hàng hóa
luôn luôn thay đổi trên thị trƣờng, dẫn đến giá trị của lƣợng TSĐB này giảm
xuống, gây rủi ro cho ngân hàng và cả chính khách hàng. Nếu TCB có thể tung ra
sản phẩm hedging giá hạt nhựa hoặc hedging vải/sợi trong ngành dệt may thì đây
là một bƣớc tiến mới đột phá cho TCB. Ứng dụng sản phẩm phái sinh kết hợp
với các sản phẩm hiện có của ngân hàng, đƣa ra một sản phẩm mới toàn diện hơn
sẽ thu hút đƣợc phần lớn khách hàng về phía mình, chính sản phẩm vƣợt trội sẽ
là công cụ cạnh tranh tốt nhất mà TCB có đƣợc.
3.2.6 Nhóm giải pháp về đầu tƣ, phát triển công nghệ
Phát triển công nghệ và nguồn nhân lực chính là hai ƣu tiên lớn nhất của
Techcombank. Công nghệ chính là nền tảng vững chắc để phát triển sản phẩm
mới, giảm thiểu rủi ro, hỗ trợ quản lý điều hành,... Việc phát triển công nghệ đã
đem lại cho TCB rất nhiều giải thƣởng lớn cả trong và ngoài nƣớc.
Các dự án mới nhất của Techcombank có thể kể đến nhƣ : Dự án Triển
khai hệ thống Định giá điều chuyển vốn nội bộ và quản lý tài sản nợ có -
FTP/ALM đem lại vô số lợi ích trên nhiều phƣơng diện nhƣ cung cấp thêm sự
lựa chọn về dịch vụ và sản phẩm, giảm giá thành cho khách hàng thông qua các
chƣơng trình khuyến mãi, thúc đẩy bán hàng trên toàn hệ thống. Hay nhƣ hệ
thống LOS kiểm soát quy trình cho vay bán lẻ, giúp hạn chế nợ xấu và dễ dàng
triển khai chính sách tín dụng khác nhau. Hay Mobile Wallet, Mobivi Virtual
Card, JCB Card & Mobile POS trên nền tảng điện thoại thông minh và ứng dụng
Priority Mobile Sales trên nền tảng máy tính bảng,.... [2] [19]
Vì vậy, trong giai đoạn mới, TCB sẽ cần tiếp tục đầu tƣ, phát triển công
nghệ theo hƣớng :
Tiếp tục phát triển kênh phân phối điện tử bao gồm Internet Banking,
ATM, POS, Mobile,...., tăng cƣờng các điểm chấp nhận thẻ, đầu tƣ công nghệ
mới theo chuẩn quốc tế
Triển khai các dự án mới nhƣ xây dựng mô hình phân bổ chi phí, lợi
nhuận; quản lý tài sản đảm bảo; tự động hóa quy trình tín dụng,...
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
56
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi T24 phục vụ quản lý, điều hành, dự báo
và phòng ngừa rủi ro hệ thống
3.3 Một số kiến nghị đối với gân hàng hà nƣớc và Chính
phủ:
Ngân hàng Nhà nƣớc có vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định tài
chính, là cơ sở cho sự vận hành an toàn và thống nhất của hệ thống tài chính,
ngăn ngừa tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản hay vỡ nợ của các ngân
hàng và các định chế tài chính qua đó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sự
vận hành ổn định nền kinh tế [20]. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng đƣợc ổn định, tạo ra môi trƣờng thuận lợi để các NHTM nhƣ
Techcombank phát huy đƣợc năng lực cạnh tranh của mình thì :
NHNN cùng với Chính phủ nên bổ sung, sửa chữa các luật liên quan đến
tín dụng, ngân hàng,.. theo chuẩn mực quốc tế; đƣa ra các hƣớng dẫn cụ thể để
các NHTM có thể cạnh tranh công bằng với ngân hàng ngoại khi Việt Nam ngày
càng gia nhập sâu với thị trƣờng quốc tế.
Đẩy mạnh vai trò kiểm soát của NHNN đối với các hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng hay các TCTD khác, tránh việc một vài tổ chức cạnh tranh không
lành mạnh sẽ làm ảnh hƣởng chung đến toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, cũng
cần tăng cƣờng kiểm tra tình trạng hoạt động của các ngân hàng hoạt động không
hiệu quả để đƣa ra các biện pháp kịp thời ngay từ ban đầu, không để tình trạng
ngân hàng vỡ nợ, NHNN phải “mua lại với giá 0 đồng” để không làm khủng
hoảng hệ thống.
NHNN cũng cần dự báo tốt hơn tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới,
là đầu tàu để các NH khác có hƣớng đi phát triển đúng hơn trong từng giai đoạn,
hạn chế tối thiểu những thiệt hại trƣớc các biến động của thế giới.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
57
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
KẾT UẬN
Trải qua 22 năm không ngừng phát triển , đứng trƣớc bối cảnh cạnh tranh
quyết liệt giữa các NHTM, NHNN, NHNNg và các TCTD, Techcombank đã
không ngừng cải thiện bản thân, khắc phục những thiếu sót đồng thời phát huy
những điểm mạnh của mình. Bên cạnh những thế mạnh nhƣ công nghệ hiện đại
hàng đầu, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú, tính năng sản phẩm phù hợp với
nhu cầu khách hàng có tính cạnh tranh cao, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ
cho các KHCN, hộ gia đình hay KHDN vừa và nhỏ. Techcombank cũng còn gặp
phải một số hạn chế nhƣ nguồn lực tài chính còn yếu so với hệ thống NHNN với
thế mạnh trong lĩnh vực bán buôn với các tập đoàn; Techcombank không có ƣu
thế khi cạnh tranh về giá và lãi suất, mạng lƣới chi nhánh, ATM chƣa thực sự
phủ sóng đƣợc toàn quốc. Chiến lƣợc cạnh tranh của Techcombank là tiếp tục
giữ vững , phát triển năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ, đồng thời đầu tƣ
nâng cao công nghệ kỹ thuật và nguồn nhân lực, phát triển thƣơng hiệu và xúc
tiến bán hàng, mở rộng phân khúc khách hàng mục tiêu.
Kết hợp giữa cơ sở lý thuyết và thực tiễn, sau khi phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của Techcombank trong giai đoạn hiện nay, bài viết đề xuất
một số giải pháp với mong muốn góp phần năng lực cạnh tranh trong thời gian
tới. Trong đó, bài viết tập trung vào các giải pháp chính: giải pháp nhằm nâng
cao nguồn vốn, giải quyết nợ xấu từ rủi ro hoạt động, giải pháp phát triển nguồn
nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cƣờng marketing hiệu quả và tiếp tục phát
triển công nghệ
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết với đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
TECHCOMBANK”. Do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu có
giới hạn, cũng nhƣ khả năng hạn hẹp của ngƣời viết nên bài viết không thể tránh
khỏi sai sót . Rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của Thầy, Cô và các bạn
để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Chân thành cám ơn.
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
58
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ
chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
2. Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo
thường niên
3. Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo
thường niên
4. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo
thường niên
5. Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín (2012, 2013, 2014), Báo cáo thường niên.
6. Ngân hàng TMCP Á Châu (2012, 2013, 2014), Báo cáo thường niên.
7. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo
cáo thường niên.
8. Đặng Hoàng An Dân (2010), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến 2015, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
trƣờng ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Thị Tố Quyên (2014), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trƣờng
ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Lƣơng Đức Khá (2013), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng, Khóa luận tốt nghiệp,
trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng, thành phố Hải Phòng
11. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên
12. Chứng khoán Tân Việt TVSI (2010), Báo cáo chuyên sâu
13. Nguyễn Thị Cẩm Lệ (2008), Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, thành phố Hồ
Chí Minh
14. Tổng cục Thống Kê (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu
năm 2015
15. Tổng cục Thống Kê (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2015
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
i
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
16. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng (2015), Phương án tăng vốn điều lệ
năm 2015, thành phố Hà Nội
17. Ngân hàng An Bình (2015), Phương án tăng vốn điều lệ năm 2015, thành
phố Hồ Chí Minh
18. Ngân hàng Kỹ Thƣơng Việt Nam (2010), Phương án tăng vốn điều lệ năm
2010, thành phố Hà Nội
Websites
19. http://www.tienphong.vn/Kinh-Te-Doanh-Nghiep/techcombank-don-dau-
cong-nghe-771429.tpo
20. http://www.baomoi.com/Ngan-hang-van-ca-bai-trich-lap-du-phong-rui-
ro/c/16660692.epi
21. http://www.tienphong.vn/Kinh-Te-Doanh-Nghiep/techcombank-huong-
toi-muc-tieu-phat-trien-an-toan-ben-vung-697010.tpo
22. http://vnubw.org.vn/tin-tuc/t738/nga%CC%80nh-ngan-ha%CC%80ng-
trie%CC%89n-khai-nhiem-vu-nam-2015.html
http://voer.edu.vn/m/chuc-nang-cua-ngan-hang-thuong-mai/163ef929 23.
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A1nh_tranh_(kinh_doanh)#N. 24.
C4.83ng_l.E1.BB.B1c_c.E1.BA.A1nh_tranh
25. http://luanvanaz.com/cac-loai-hinh-canh-tranh-cua-ngan-hang-thuong-
mai.html
26. http://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-kha-nang-canh-tranh-
cua-doanh-nghiep/9398c729
27. http://marketingbox.vn/Mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael-
Porter.html
28. http://vneconomy.vn/tai-chinh/moodys-nang-xep-hang-tin-nhiem-
techcombank-20151016105839208.htm
29. http://s.cafef.vn/vcb-159842/he-thong-ngan-hang-sau-sap-nhap-se-ra-
sao.chn
30. http://vneconomy.vn/tai-chinh/diem-den-nao-cho-eximbank-
20150920093940345.htm
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
ii
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
31.
http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/acb-tien-bo-tu-nhung-thay-doi-ben-
trong-20150410194409086.chn
32. http://vneconomy.vn/tai-chinh/moodys-nang-xep-hang-tin-nhiem-
techcombank-20151016105839208.htm
SVTH: Vũ Thị Mai Hƣơng
iii