Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”
lượt xem 83
download
Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng cũng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế như: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, có khi còn vượt quá khả năng của họ. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của mình là hộ sản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”
- Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯ ỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM8 1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất8 1.1.1. Hộ sản xuất8 1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất8 1.1.1.2. Phân loại HSX9 1.1.1.3. Đặc điểm của HSX10 1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường11 1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất12 1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX13 1.1.2.1. khái niệm tín dụng13 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất13 1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX15 1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX15 1.2.1. Khái niệm CLTD15 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá CLTD NH đối với HSX16 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính16 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng17 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLTD NH đới với HSX19 1.2.3.1. Yếu tố môi trường19 1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng20 1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ22 2.1. Khái quát chung về CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá22 1
- 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá24 2 .2.1. V ề công tác huy động vốn 2 .2.2. V ề công tác sử dụng vốn 2 .2.3. K ết quả hoạt động kinh doanh 2 .3. Th ực trạng cho vay HSX v à CLTD đ ối với HSX tại NHNo & P TNT huy ệ n Thiệu Hoá28 2 .3.1. Quy trình tín d ụng cho vay HSX . 2.3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và thực hiện các công việc cần thiết khác 2.3.1.2. Giải ngân 2.3.1.3. Công tác kiểm tra 2.3.1.4. Quy trình thu nợ, thu lãi 2.3.1.5. Xử lý những tồn tại 2.3.2. K ết quả hoạt động cho vay và thu nợ đối với HSX 2.3.2.1.Doanh số cho vay và thu nợ đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 2.3.2.2. Tình hình dư nợ HSX 2.4. Chất lượng tín dụng đối với HSX chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 2.4.1. Tình hình nợ xấu 2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng 2.4.3. Hiệu quả kinh tế đối với HSX từ vốn vay NH 2.5. Đánh giá CLTD đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa 2.5.1. Những thành quả đạt được 2.5.2. Những mặt tồn tại 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Những nguyên nhân đ ể có được kết quả 2
- 2.5.3.2. Những nguyên nhân d ẫn đến những hạn chế CHƯƠNG 3. Ý K IẾN ĐỂ XUẤT VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ . 3.1. Những định hướng cơ bản về hoạt động tín dụng đối với HSX 3.1.1. Chính sách của nhà nước 3.1.2. Đ ịnh hướng và mục tiêu của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 3.2. Một số dề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 3.2.1. Từ phía ngân hàng 3.2.1.1. Công tác cho vay tới HSX 3.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường công tác kiểm soát, thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn 3.2.1.3. Xây dựng chiến lược khách hàng 3.2.1.4. Phát triển loại hình cho vay theo dự án NH chủ động tìm kiếm các dự án mới và tư vấn cho khách hàng 3.2.2. V ề phía bản thân các HSX 3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ 3.2.3.1. Giải pháp về huy động vốn 3.2.3.2. Giải pháp chỉ đạo điều hành và công tác cán bộ 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với NH cấp trên 3.3.2. Đối với chính quyền địa phương K ẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
- D ANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chất lượng tín dụng CLTD CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá sản xuất HSX NH N gân hàng N gân hàng nô ng nghiệp NHNo N gân hàng nông nghiệp và phát triển NHNo & PTNT Tổ chức tín dụng TCTD 4
- LỜI NÓI ĐẦU Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng cũng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự p hát triển không ngừng của nền kinh tế như: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế. X uất phát từ nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, có khi còn vượt quá khả năng của họ . Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của mình là hộ sản xuất. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá là một trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đó giảm nghèo , phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Xác định kinh tế hộ là một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách của Đảng và N hà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn ngân hàng NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa đã từng bước khắc phục khó khăn và đ ạt được những thành tựu đáng kể. K hách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với hộ sản xuất thường rất khó khăn do tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn tới đồng cốn vay.Vì thế khả năng xảy ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với hộ sản xuất. Thêm vào đó do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế hoạch và thị trường, khách thể là đối tác của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa ổn định, các thành phần kinh tế ngo ài quốc doanh đang phục hồi và phát triển nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ. 5
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng bên cạnh những kết quả đạt đ ược vẫn còn có những hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. N ên việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM về CLTD là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”. V ới mục đích hướng tới ý nghĩa thực tiễn và với sự hiểu biết của mình em mong muốn đ ược góp phần nào đó vào công cuộc của ngành NH nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như sau : Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM. Chương 2: Thực trạng và chất lượng tín dụng đối với HSX tại CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá. Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá. Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là nghiên cứu theo phương pháp so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều sâu. 6
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 1.1.1. Hộ sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất: Hộ sản xuất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tho ạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ nông dân”, “hộ sản xuất” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này từng lúc, từng nơi có thể được hiểu khác nhau: “Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị kinh tế được phân tích từ nhiều góc độ sau: - Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực. - Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành, nghề, vùng, lãnh thổ… - Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá). - H iệu quả hoạt động kinh tế của hộ. Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đ ình” được xác định dựa trên ba tiêu thức: + Q uan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc. + Cư trú chung. + Có cơ sở kinh tế chung. N hư vậy xét một cách tương đối, “hộ sản xuất” là một khái niệm hẹp hơn “hộ” và rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70% dân số sống ở nông thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đ ình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mang tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới “hộ sản xuất”, nhiều khi người ta thường đồng nhất với “ hộ gia đình ”, “ hộ ¸ nông dân”, hoặc thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng là điều dễ hiểu. 7
- 1.1.1.2. Phân loại HSX Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau: - Hộ loại 1 bao gồm các loại sau: + Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998. + Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. + Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh. - Hộ loại 2 có những đặc trưng sau: + Đ ược cấp giấy phép kinh doanh ho ặc giấy phép thành lập do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấp. + Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. + Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đ ầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh đ ể thực hiện theo nghị định số 66/ HĐBT ngày 02/03/1992. - Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau: + Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định số 66/HĐBT ngày 02/02/1992. + Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định. + Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990. Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho đầu tư tín d ụng của NHNo & PTNT. N hư vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, 8
- công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị x ã và các vùng ven đô đều là đối tượng được vay vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam. 1.1.1.3. Đặc điểm của HSX: H SX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong hộ gia đình ấy. Ở nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những đặc điểm cơ b ản sau: Đ ất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nông nghiệp nước ta nói chung còn nhỏ bé,lại còn bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng trung b ình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Đ iều này mâu thuẫn với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại máy móc, công cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu cầu này. Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay lượng người thiếu việc làm ở nông thôn còn quá lớn. Đa phần số lao động còn trẻ, khoẻ, sự gia tăng dân số còn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp, điều đó làm cho sự tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát triển VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn ra chậm chạp chưa đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của các HSX còn hạn chế. 9
- Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ nông dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá trình tái sản xuất. Hộ sản xuất nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp sinh hoạt gia đình và phong tục tập quán làng quê, trình độ quản lý thấp, vốn ít, quy mô hoạt động nhỏ, chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài ba hộ tập trung vốn để cùng nhau sản xuất. 1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường: Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, năng động của nền kinh tế nông thôn. Nhờ đó người nông dân gắn bó hơn với ruộng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha đất mới, biết làm tăng thêm độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã mạnh dạn vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. V ới quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ d àng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng ho á phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và từ đó đem lại sự gia tăng ngân sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước. K hông những thế, HSX còn là b ạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của NHNo trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo & P TNT là điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển cũng gắn với tồn tại và phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh. 10
- 1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất: N ước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn, chúng ta tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn. Q uá trình đổi mới nông nghiệp nông thôn có thể nói bắt đầu từ năm 1981 với chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đ ảng về chương trình khoán 1 00, sau đó được nâng cao thành khoán 10 (khoán hộ) theo tinh thần của nghị quyết 10 - bộ chính trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự đổi mới sâu sắc trong nông nghiệp là nghị quyết hội nghị Trung ương Đ ảng (lần 6 khoá VI) tháng 3/1989 xác định “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn”. Từ đây hộ nông dân đ ã được công nhận về mặt pháp lý là một thực thể kinh tế độc lập… N hững cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan thuận lợi và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến nay kinh tế hộ luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đ ầu trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội Đ ảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội”. Chính vì thế, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển đồng đều các thành phần kinh tế, kinh tế hộ được đặc biệt chú trọng. 1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX 1.1.2.1. khái niệm tín dụng: Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trên thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng, tuy từng góc độ nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này. 11
- Trên cơ sở xem xét tín dụng như một chức năng cơ b ản của N gân hàng Thương mại, thì có thể hiểu như sau: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (kho ản 8, điều 20, luật các tổ chức tín dụng). Trong đó: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” - khoản 10 điều 20 luật các tổ chức tín dụng. “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều 3 quyết định 1627. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất: Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt N am (5/1951) cho đến nay, dù nước ta đã trải qua không ít khó khăn nhưng N hà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của H SX trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Việc tham gia hỗ trợ vốn phat tiển nông nghiệp, nông thôn mà chủ yếu thông qua cho vay các HSX của hệ thống NH Việt Nam, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam đã thể hiện được những vai trò tích cực của Tín dụng NH đối với HSX, cụ thể: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và đối với H SX nói riêng là điều tất yếu. Việc phân phối tín dụng cho các HSX đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra vốn tín dụng còn 12
- giúp HSX mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để tăng cường sức cạnh tranh của HSX trong nền kinh tế thị trường. Đ ẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH phải quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các H SX sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất lưu thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn để sản xuất có hiệu qủa nhất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hạn chế những tiêu cực xã hội, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN , , ở nước ta. Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. 1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX: So với những loại hình tín d ụng khác của NH, tín dụng HSX mang những nét đặc thù cơ bản sau: - Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật cụ thể như: V ụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết đ ịnh thời điểm cho vay thu nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. - Môi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đ ối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ yếu là thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy, 13
- sản lượng nông sản là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên như đ ất đai, nước, nhiệt độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. - Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi p hí nghiệp vụ trên một đồng vốn cho vay thường cao do quy mô món vay nhỏ. Địa bàn rộng, khách hàng đông nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố làm tăng chi phí. Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình cho vay khác. Thêm vào đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí tăng lên. 1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX 1.2.1. K hái niệm CLTD: Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này chỉ có thể đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. + Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH: CLTD là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của NH, hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. + Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: CLTD là khoản tín dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan trọng hơn cả, khoản đi vay đó phải mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng. + Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng là phải góp phần phục vụ sản xuất, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn. CLTD đối với HSX cũng không nằm ngoài CLTD nói chung. Có thể hiểu, CLTD đối với HSX là vốn cho vay của NH được HSX đ ưa vào quá 14
- trình sản xuất, kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn để hoàn trả cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của NH và nền kinh tế nói chung. Tín dụng NH là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc tạo ra đòn bẩy kinh tế và động lực thúc đẩy HSX phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết được vai trò to lớn của nó trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp – nông thôn. Chính vi vậy, thực hiện nâng cao CLTD đối với HSX là điều rất cần thiết đối với các CN thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá CLTD NH đối với HSX 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính V iệc đánh giá CLTD dựa vào các chỉ tiêu đ ịnh tính thường mang nhiều tính chủ quan của người đánh giá, trên cơ sở xem xét các yếu tố cơ bản sau: Bảo đảm nguyên tắc cho vay: NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt với những nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ. Về cơ bản, để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay thì phải xem xét xem khoản vay đó liệu có đảm bảo hai nguyên tắc tối thiểu của bất cứ khoản vay nào đó là: (1) sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, (2) hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp tín dụng. N goài ra, khách hàng phải hội đủ 5 điều kiện vay vốn nêu tại điều 7 quyết định 1627 như sau: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với HSX phải cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn nơi CH NHNo cho vay đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi cư trú và có xác nhận của uỷ ban nhân dân x ã (phường) nơi cho phép sản xuất kinh doanh. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian đã cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. 15
- + Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Thực hiện đúng quy trình thẩm đ ịnh tín dụng: đây là khâu quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay, trực tiếp ảnh hưởng tới CLTD của khoản cho vay. Vì vậy một khoản vay có chất lượng còn phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc và đúng trình tự các bước của quá trình thẩm định. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu đ ịnh lượng cho phép đánh giá CLTD một cách khách quan dựa trên các số liệu có được từ hoạt động cho vay của NH đới với HSX, thông qua một số chỉ tiêu cơ b ản sau: khả năng thu nợ cho vay HSX: chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa tổng doanh số thu nợ và tổng đoanh số cho vay HSX của NH trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Doanh số thu nợ HSX x 100 Khả năng thu nợ cho vay HSX = Tổng doanh số cho vay HSX Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX: Theo điều 6, quyết định 636 /QĐ – HĐQT – XLRR ban hành ngày 22/06/2007 của NHNo & PTNT Việt Nam, các NHNo & PTNT nơi cho vay thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). N ợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 6 của quy định này. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tiêu chí đ ể đánh giá CLTD của chi nhánh. Trong cho vay HSX, tỷ lệ này được tính như sau: Tổng dư nợ HSX từ nhóm 3 → 5 x 100 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX = Tổng dư nợ HSX 16
- Vòng quay vốn tín dụng của HSX: Vòng quay vốn tín dụng cho thấy tốc độ chu chuyển của đồng vốn trong năm của NH. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và ngược lại. Doanh số thu nợ HSX bình quân x 100 Vòng quay vốn tín dụng HSX = Dư nợ HSX bình quân Một số chỉ tiêu khác: + Doanh số cho vay b ình quân trên một HSX : Doanh số cho vay HSX x 100 Doanh số cho vay bình quân trên 1 HSX = Tổng số lượt HSX vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trung bình mà một HSX vay mỗi lần. Số tiền vay càng cao càng chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. + Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của NH đối với HSX để mở rộng sản xuất kinh doanh. Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX x100 Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn HSX = Tổng dư nợ HSX + Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong năm: Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX trong kỳ = Mức tăng dư nợ HSX trong kỳ x 100 Dư nợ HSX kỳ trước Chỉ tiêu này cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với chỉ tiêu nợ xấu trong cho vay HSX có thể đánh giá được CLTD. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng b ình quân một giai đoạn và cho phép đánh giá toàn diện hơn CLTD của một thời kỳ nào đó. 17
- 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLTD NH đới với HSX 1.2.3.1. Yếu tố môi trường + Môi trường tự nhiên: Là yếu tố tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của HSX, nhất là đối với những HSX nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp các hộ nông dân sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó có khả năng về tài chính để trả nợ cho NH. + Môi trường kinh tế - xã hội: N ền kinh tế xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HSX phat triển thuận lợi, làm ăn có hiệu quả, đời sống người dân được nâng cao. Do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là CLTD. + Môi trường chính trị - pháp lý: Môi trường chính trị, pháp lý ổn định và thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt động của mọi đối tượng trong nền kinh tế được thuận lợi hơn. Những quy định của pháp luật về tín dụng là cơ sở giải quyết những vướng mắc và tranh chấp tín dụng trong hoạt động NH. 1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng: + U y tín khách hàng. + Cơ cấu vốn của người vay: Thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn đi vay và vốn tự có của HSX. Tỷ lệ này phản ánh xác suất của việc không thu được nợ. Nếu tỷ lệ này vượt quá một tỷ lệ cho phép thì rủi ro không thu được nợ tăng lên. + Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự biến động của thu nhập cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH của hộ. + Tài sản thế chấp: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ m ột quyết định cho vay nào. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng các khoản cho vay có thế chấp không tiềm ẩn rủi ro tín dụng, m à nguồn bán tài sản thế chấp cũng chỉ được coi là nguồn trả nợ dự phòng, chưa kể đến những rủi ro do định giá tài sản không chính xác, chi phí bán tài sản… 18
- 1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH: + Chính sách tín dụng của NH: nếu có chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được khách hàng, chọn lọc những khách hàng có chất lượng tốt. Do vậy, nó đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng vay vốn và NH. + Hệ thống thông tin và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của NH cũng ảnh hưởng rất nhiều đến CLTD. Nó hỗ trợ đắc lực cho việc phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, thuận tiện nhất, đồng thời giúp NH nắm đ ược các thông tin về khách hành nhanh chóng và kịp thời. + Quy trình tín dụng: bắt đầu từ khi NH nhận được đơn xin vay của khách hàng và kết thúc sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đ ược luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định, từ đó đảm bảo CLTD. + Cán bộ NH: năng lực, trình độ của cán bộ là yếu tố rất quan trọng. Q uá trình làm việc của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến việc NH quyết định cho khách hàng vay vốn là hợp lý hay không hợp lý, hay nói cách khác là ảnh hưởng đến CLTD bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng nhiều nhất. Ngoài ra, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cán bộ NH với nhau cũng đem lại hiệu quả rất lớn. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mẫu bìa báo cáo tốt nghiệp
22 p | 5341 | 1711
-
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước"
24 p | 937 | 402
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
63 p | 800 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
67 p | 625 | 263
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp "Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam"
25 p | 512 | 234
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
62 p | 538 | 227
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á
85 p | 686 | 225
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xí nghiệp sông Đà 11-3
112 p | 462 | 224
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam
28 p | 510 | 182
-
Hướng dẫn làm Báo cáo tốt nghiệp (hoặc báo cáo đồ án môn học) - BM. Điện tử Viễn thông
9 p | 1028 | 134
-
Hướng dẫn viết báo cáo tốt nghiệp
187 p | 399 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Báo cáo tốt nghiệp: " XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NỘI BỘ Ở CÔNG TY DU LỊCH VIÊT NAM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
48 p | 362 | 93
-
báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319"
71 p | 232 | 91
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây"
62 p | 268 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
73 p | 48 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn