TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BẤT

ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Họ và tên : Nguyễn Đăng Khoa

MSSV : 1723402010058

Lớp : D17TC01

Khóa : 2017 - 2021

Ngành : Tài chính - Ngân hàng

GVHD : TS. Nguyễn Văn Chiến

Bình Dương, tháng 12/2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BẤT

ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Họ và tên : Nguyễn Đăng Khoa

MSSV : 1723402010058

Lớp : D17TC01

Khóa : 2017 - 2021

Ngành : Tài chính - Ngân hàng

GVHD : TS. Nguyễn Văn Chiến

Bình Dương, tháng 12/2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Đề tài báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nổ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh/chị làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương. Cùng với đó là sự hướng dẩn nhiệt tình của TS. Nguyễn Văn Chiến.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn không sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Bình Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2020

Tác giả đề tài

ii

Nguyễn Đăng Khoa

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong trường Đại học Thủ Dầu Một nói chung, cũng như trong khoa Kinh tế nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường, giúp em vững tin hơn khi bước chân vào con đường sự nghiệp sau này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Bình Dương đã tận tình giúp đỡ, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập tại đây và tiếp cận với các hoạt động thực tế để em hoàn thành tốt đề tài này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Chiến là giảng viên trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Những hướng dẫn thiết thực của cô đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.

Với tất cả sự hướng dẫn nhiệt tình đó đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này theo đúng thời hạn quy định. Qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn đã giúp em đi sâu vào thực tế cũng như vận dụng được các kiến thức cũng như đã học ở trường, cho em thấy tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học Thủ Dầu Một cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn đặc biệt là anh chị trong phòng Kinh Doanh được dồi dào sức khỏe.

iii

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

05

KHOA KINH TẾ

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

1. Học viên thực hiện đề tài: Nguyễn Đăng Khoa Ngày sinh: 25/11/1999

MSSV: 1723402010058 Lớp: D17TC01 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Điện thoại: 0786622573 Email: ndkhoa830@gmail.com

2. Số QĐ giao đề tài luận văn: Quyết định số 1493/QĐ-ĐHTDM ngày 1 tháng 10 năm 2020

3. Cán bộ hướng dẫn (CBHD): TS. Nguyễn Văn Chiến

4. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình

Dương

Tuần thứ

Ngày

Kế hoạch thực hiện

Nhận xét của CBHD (Ký tên)

1

12/11/2020

Phổ biến nội dung, cách trình bày báo cáo. Viết nội dung chương 1 và phần đầu chương 2

2

19/11/2020

Chỉnh sửa chương 1 và viết chương 2

26/11/2020

Chỉnh sửa chương 2 và viết chương 3

3

Kiểm tra ngày:

Đánh giá mức độ công việc hoàn thành:

Được tiếp tục: 

Không tiếp tục: 

iv

Tuần thứ

Ngày

Kế hoạch thực hiện

Nhận xét của CBHD (Ký tên)

2/12/2020

Chỉnh sửa chương 3, thêm các biểu mẩu và hoàn thiện bài làm

4

5

6

Kiểm tra ngày:

Đánh giá mức độ công việc hoàn thành:

Được tiếp tục: …………………Không tiếp tục: 

7

8

9

Ghi chú: Sinh viên (SV) lập phiếu này thành 01 bản để nộp cùng với Báo cáo tốt nghiệp khi kết thúc thời gian thực hiện BCTN.

Bình Dương, ngày 2 tháng 12 năm 2020

Ý kiến của cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên thực hiện (Ký và ghi rõ họ tên)

v

07 - BCTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA: KINH TẾ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

PHIẾU NHẬN XÉT (Dành cho giảng viên hướng dẫn)

I. Thông tin chung

1. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa MSSV: 1723402010058 Lớp: D17TC01

2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Chiến

II. Nội dung nhận xét

1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

4. Đánh giá về thái độ và ý thức làm việc của sinh viên

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 Đồng ý cho bảo vệ  Không đồng ý cho bảo vệ

Giảng viên hướng dẫn Ký tên (ghi rõ họ tên)

vi

08- BCTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Bình Dương, ngày tháng năm 2020

PHIẾU NHẬN XÉT (Dùng cho các thành viên Hội đồng chấm)

I. Thông tin chung

1. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa MSSV: 1723402010058 Lớp: D17TC01

2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Chiến

II. Nội dung nhận xét

1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Cán bộ chấm

Ký tên (ghi rõ họ tên)

vii

08- BCTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Bình Dương, ngày tháng năm 2020

PHIẾU NHẬN XÉT (Dùng cho các thành viên Hội đồng chấm)

I. Thông tin chung

1. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa MSSV: 1723402010058 Lớp: D17TC01

2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Chiến

II. Nội dung nhận xét

1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Cán bộ chấm

Ký tên (ghi rõ họ tên)

viii

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

6. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .................................................................................................. 4

1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN .......................................... 4

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng ................................................ 4

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................... 4

1.1.1.2. Phân loại tín dụng .................................................................................. 4

1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ............................................................................... 5

1.1.1.4. Đảm bảo tín dụng .................................................................................. 6

1.1.1.5. Những rủi ro về tín dụng........................................................................ 7

1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ........................................................ 9

1.1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 9

1.1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân ............................................ 9

1.1.2.3. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân ....................................... 9

1.1.3. Hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản .................................................. 11

1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................................ 11

1.1.3.2. Các hình thức cho vay mua nhà, bất động sản ...................................... 11

1.1.3.3. Vai trò của cho vay mua nhà, bất động sản .......................................... 12

1.1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản ..................... 13

1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và doanh số cho vay mua nhà, bất động sản ................................................................................................................... 13

1.1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản ...................... 14

1.1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh thu nợ cho vay mua nhà, bất động sản ..................... 15

1.1.4.4. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, bất động sản ........................................................................................................................ 16

1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 22

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .......................................................................................................................... 23

ix

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ..................................................................... 23

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành ....................................................................... 23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 23

2.1.3. Cơ cấu tính hình nhân sự theo trình độ ....................................................... 25

2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - BD ................ 27

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY MUA NHÀ, BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ......................................................................................... 28

2.2.1. Phân tích tình hình cho vay mua nhà, BĐS tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 ............................ 28

2.2.1.1. Tình hình tính dụng chung và phân tích tình hình tính dụng chung ...... 28

2.2.1.2. Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay mua nhà, BĐS ....................... 30

2.2.1.3. Tình hình dư nợ cho vay mua nhà, BĐS .............................................. 32

2.2.1.4. Tình hình thu nợ cho vay mua nhà, BĐS ............................................. 33

2.2.1.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS ...................... 34

2.2.1.6. Tình hình thu lãi cho vay mua nhà, BĐS.............................................. 36

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY MUA NHÀ, BĐS TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG BẰNG PHÂN TÍCH SWOT ..................................................................... 37

2.3.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 37

2.3.2. Điểm yếu ................................................................................................... 38

2.3.3. Cơ hội ........................................................................................................ 41

2.3.4. Thách thức ................................................................................................. 42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 44

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ ....................................................................... 45

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .............................................................. 45

3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BĐS TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG .................................................................................................................. 46

3.2.1. Giải pháp ................................................................................................... 46

3.2.1.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương.............. 46

3.2.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ............................................. 48

3.2.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương.............. 49

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ............................................. 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 52

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 54

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS Bất động sản

CVMN Cho vay mua nhà

ĐVKD Đơn vị kinh doanh

GTCG Giấy tờ có giá

NHNN Ngân hàng Nhà Nước

NHTM Ngân hàng Thương mại

Quốc Hội QH

SCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

SCB - BD

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

TMCP Thương mại Cổ phần

TS Tài sản

TT-BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường

xi

TSĐB Tài sản đảm bảo

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 .......................................................................... 25

Bảng 2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh SCB - BD (2017 – 2019) .... 27

Bảng 2.3 Tình hình tín dụng chung tại SCB – Bình Dương (2017 - 2019)........ 28

Bảng 2.4 Phân tích tình hình tín dụng chung .................................................... 29

Bảng 2.5 Bảng cơ cấu tỷ trọng doanh số cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017 - 2019) .................................................................... 30

Bảng 2.6 Bảng kết quả tình hình dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017 - 2019) .................................................................... 32

Bảng 2.7 Bảng kết quả tình hình thu nợ cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017 - 2019) .................................................................... 33

Bảng 2.8 Bảng tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017 - 2019) ............................................................... 34

xii

Bảng 2.9 Bảng cơ cấu hoạt động thu lãi cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017 – 2019) ................................................................... 36

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn ....................................................... 23

xiii

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại SCB – Bình Dương .................................... 24

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Và đã từ lâu ngân hàng được xem như là một trung gian tài chính góp phần phát triển kinh tế xã hội, trở thành cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Ngân hàng cũng là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư sản xuất và phát triển. Các tổ chức kinh tế Việt Nam ngày càng lớn mạnh không ngừng đặc biệt là sự thay đổi hoàn thiện về cả chất và lượng của hệ thống cùng với ngành kinh tế khác. Ngân hàng có nhiệm vụ bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối tham gia thanh toán và hổ trợ thanh toán…

Trong hoạt động tín dụng, cho vay mua tài sản là hoạt động kinh doanh quan trọng đời sống và thị trường, cụ thể hơn là hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản. Với thời đại xã hội rất phát triển hiện nay, nhu cầu sở hữu đất và nhà ở đang là một như cầu cần thiết và quan trọng với tất cả mọi người. Hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản đáp ứng nhu cầu về nhà ở, sở hữu đất đai kể kinh doanh, phát triển cho mọi người, đặc biệt là doanh nghiệp cần sở hữu mặt bằng, nhà, xưởng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.

Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là cữa ngõ giao thương với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế văn hóa của cả nước, có các trục giao thông huyết mạch của quốc gia như quốc lộ 13, quốc lộ 14,…thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn diện. Đây chính là vị trí vô cùng thuận lợi để Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn thực hiện hoạt động cho vay mua xe ô tô, cũng như các hoạt động khác tại chi nhánh Bình Dương.

1

Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương. Tác giả thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương” làm báo cáo thực tập cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích được quy trình cho vay mua nhà, bất động sản tại ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương.

Hiểu được các điều khoản và thủ tục khi vay mua nhà, bất động sản.

Qua đó, dựa vào số liệu và tình hình thực tế của ngân hàng và môi trường xung quanh để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc cho vay mua nhà, bất động sản đối với ngân hàng.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Quy trình cho vay mua nhà, bất động sản tại ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương.

Phân tích được tình hình cho vay mua nhà, bất động sản tại ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dường.

Phạm vi nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) –

Chi nhánh Bình Dương.

Số liệu nghiên cứu được lấy từ năm 2017 đến năm 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo sử dụng phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích, định tính và so sánh. Kết hợp lý thuyết và các bước quy trình tìm hiểu được để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra được giải pháp nâng cao đối với vấn đề nghiên cứu.

5. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài làm rõ được về tổng quan tình hình cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương. Từ số liệu và tình hình thực tiễn, đưa ra được giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản. Góp phần khắc phục tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn trong khoản vay này và nâng cao được sản phẩm của ngân hàng.

6. Bố cục đề tài

2

Đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương” được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

Chương 2: Mô tả và phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

3

Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoản thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định thông qua các nghiệp vụ ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. Nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.

1.1.1.2. Phân loại tín dụng

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Dựa vào thời hạn tìn dụng có thể chia thành các loại sau:

Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn tối đa đến 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm phục vụ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay với thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Khoản tính dụng này thường được dùng để đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.

Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Các khoản này thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, phục vụ sản xuất kinh doanh.... Cho vay cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải,…

Căn cứ vào tài sản đảm bảo

Tín dụng có tài sản đảm bảo: đây là loại hình cho vay mà khách hàng phải

có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.

4

Tín dụng không có tài sản đảm bảo: loại tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng

Tín dụng vốn lưu động: Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu sản xuất…

Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành vốn cố định.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng dành cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến dành sản xuất kinh doanh. Cho vay sản xuất bao gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, lâm – ngư nghiệp.

Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

cá nhân và hộ gia đình.

Cho vay hoạt động xuất nhập khẩu: Ngân hàng cho vay hỗ trợ nhập khẩu,

hỗ trợ hàng hóa của các tổ chức kinh tế như chi phí xuất nhấp khẩu, thuế,..

Cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán: Là các khoản vay dành cho cá

nhân,tổ chức muốn đầu tư chứng khoán.

Căn cứ vào tính chất hoàn trả

Tín dụng hoàn trả trực tiếp: Là loại tín dụng của ngân hàng trong đó người

đi vay là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.

Tín dụng hoàn trả gián tiếp: Là loại tín dụng trong đó người đi vay không phải là người trả nợ, loại vay này được thực hiện bằng cách chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán hay thực hiện nghĩa vụ bao thanh toán.

Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thế có nhiều hình thức

tín dụng khác.

1.1.1.3. Vai trò của tín dụng

5

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, tiền tệ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả, các nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và được sử dụng hợp lý trong sản xuất. Tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ cấu tối ưu trong phát triển kinh tế, là phương

tiện để Nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ,… giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.

1.1.1.4. Đảm bảo tín dụng

Thế chấp

Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là các bất động sản, do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.

Vay vốn theo hình thức vay thế chấp khách hàng cần dùng các tài sản trong thế chấp bao gồm bất động sản: nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các loại tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất… Các bất động sản này cần có giấy tờ hợp pháp và không trong quá trình tranh chấp.

Căn cứ theo pháp lý, thế chấp có hai loại:

- Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền.

- Thế chấp công bằng.

Căn cứ vào việc thế chấp cho nhiều món vay, người ta phân biệt thành:

- Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất.

- Thế chấp thứ hai: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất, nhưng giá trị thế chấp còn thừa ra, khách hàng đem thế chấp cho Ngân hàng khác để vay thêm một món nợ nữa.

6

Cầm cố

Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc khách hàng giao nộp tài sản là bất động sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt).

Khi sử dụng biện pháp bảo đảm tín dụng này, ngân hàng yêu cầu khách hàng cần giao nộp các tài sản để cầm cố khoản vay. Thông thường vay vốn theo hình thức này, khách hàng sẽ được hưởng hạn mức vay lớn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.

Khác với việc sử dụng biện pháp thế chấp tài sản, khi vay vốn ngân hàng theo hình thức cầm cố tài sản khách hàng sẽ không còn quyền sử dụng đối với tài sản của mình mà quyền sử dụng này sẽ thuộc về ngân hàng.

Tài sản cầm cố là động sản, bao gồm:

– TS thực: Xe cộ, máy móc thiết bị, hàng hóa, vàng…

Tiền (tiền mặt và tiền trên tài khoản):

– TS tài chính: Các giấy tờ có giá

Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giá, quyền sở hữu công nghiệp,…

Đảm bảo bằng tiền gửi

Tiền gửi dùng làm đảm bảo tiện lợi vì dễ bảo quản hầu như không có rủi ro và xử lý thu hồi nợ rất nhanh, đối với tiền gửi có kỳ hạn chỉ phải làm một bản cam kết để cho ngân hàng được trích tiền gửi thu nợ và giao sổ tiền gửi cho ngân hàng.

Đảm bảo bằng tích trái

Tương tự như đảm bảo bằng trái phiếu, có hai cách:

– Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con nợ biết.

– Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay thông báo cho các con nợ biết họ phải thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toán cho khách hàng vay.

1.1.1.5. Những rủi ro về tín dụng

Khái niệm

7

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín

dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.

Đây là vấn đề lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80% - 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác. Do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt đầu một công việc.

Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

Đối với ngân hàng

Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ hội nhận được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.

Đối với nền kinh tế

Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.

8

Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về tài chính công như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng “bank runs”. Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế - xã

hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng.

Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội. Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước được đối với nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.

1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.1.2.1. Khái niệm

Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp tính dụng của ngân hàng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả có gốc và lãi.

1.1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.

Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi...

Vay mua nhà, bất động sản: Là khoản vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân,

hộ gia đình về đất ở, mua nhà để ở.

1.1.2.3. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay từng lần

Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn

cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm tra quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín

9

dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả góp thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ dư nợ của tài khoản cho vay để dư nợ của tài khoản cho vay không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.

Cho vay theo dự án đầu tư

Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung

và dài hạn.

Cho vay hợp vốn

Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.

Cho vay trả góp

Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

Vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

10

Vay theo hạn mức thấu chi

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.1.3. Hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản

1.1.3.1. Khái niệm

Nhà ở

Theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 – Điều 1, nhà ở được định nghĩa:

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu

sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Đất ở

Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT – Khoản 2.2 Mục I, đất ở được định

nghĩa:

Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Bất động sản

Bất động sản hay còn gọi là địa ốc hay nhà đất là một thuật ngữ pháp luật có ý nghĩa bao gồm đất đai và những gì dính liền vĩnh viễn với mảnh đất. Những thứ được xem là dính liền vĩnh viễn như là nhà cửa, ga ra, kiến trúc ở trên hoặc dầu khí, mỏ khoáng chất ở dưới mảnh đất đó.

1.1.3.2. Các hình thức cho vay mua nhà, bất động sản

Cho vay thế chấp mua nhà, bất động sản

11

Cho vay thế chấp là hình thức cho vay có yêu cầu tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp). Đây là hình thức thế chấp tài sản đảm bảo để có thể được vay vốn với lãi suất không quá cao. Với hình thức vay thế chấp, người vay có thời hạn vay lâu dài, có thể lên tới 25 năm. Tài sản thế chấp có thể là bất động sản (nhà, đất,...) mà người vay đang có ý định mua hoặc động sản (xe cộ, các tài sản có giá khác). Sở dĩ ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp vì khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định, tài sản đảm bảo là điều kiện bắt buộc để ngân hàng thu hồi vốn trong trường hợp xảy ra rủi ro. Tài sản đảm bảo này vẫn hoàn toàn là của bạn và không hề bị ảnh hưởng gì trong quá trình vay

vốn, bạn vẫn có thể sử dụng bình thường. Các tài sản thế chấp chỉ bị thu hồi trong trường hợp bạn mất khả năng trả nợ.

Cho vay tín chấp mua nhà, bất động sản

Cho vay tín chấp là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản đảm bảo. Điều kiện quyết định giúp hồ sơ của người vay được xét duyệt dựa vào độ tín nhiệm, độ đáng tin cậy của người vay. Tất nhiên, uy tín khi đi vay vốn tín chấp phải được chứng minh bằng một số thông tin cụ thể ví dụ thu nhập, các hóa đơn, hợp đồng có giá trị liên quan đến người đi vay. Tuy nhiên, vay tín chấp thường có lãi suất cao hơn vay thế chấp, thời gian vay ngắn hơn. Nhưng nếu người vay có ý định mua nhà nhưng lại không có một khoản tiền quá lớn, đồng thời, có khả năng trả trong thời gian ngắn hạn thì nên lựa chọn hình thức cho vay này.

1.1.3.3. Vai trò của cho vay mua nhà, bất động sản

Đối với khách hàng

Đầu tiên là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập không quá cao, thông qua nghiệp vụ tín dụng bất động sản sẽ giúp họ có khả năng mua sắm được một căn nhà, đất,… phục vụ cho nhu cầu cư trú, xây dựng mở rộng kinh doanh cải thiện cuộc sống và nâng cao nền kinh tế.

Trên thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân, hộ gia đình và xã hội. Những nhu cầu này là những nhu cầu cấp thiết trong thời đại hiện nay. Ví dụ như nhu cầu mua sắm nhà cửa, sửa chữa nhà cửa có thay đổi kết cấu, mua đất nhằm vào mục đích ở, xây dựng địa điểm kinh doanh thuộc cá nhân,…

12

Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thi nhiều nhưng cải thiện thì được tích lũy theo thời gian, do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nãy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, đất đai,… khi lớn tuổi. Khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu phần tích theo góc độ tài chính, việc mượn tiền của Ngân hàng để mua nhà, bất động sản khiến chúng ta phải trả lãi thực chất. Việc này cũng chỉ là cách quy đổi nguồn tiền mà ta có ở một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.

Đối với ngân hàng thương mại

Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay mua nhà, bất động sản mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu sở hữu nhà, bất động sản lại vô cùng lớn. Đây cũng là phương thức để phát triển nền kinh tế. Do đó, ngày nay các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình cho vay này.

Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay mua nhà, bất động sản thường không quá to, và việc cho vay cá nhân cũng không quá phức tạp khi họ đã đạt đủ tiêu chuẩn cho vay. Trong khi đó, nguồn thu của Ngân hàng thông qua hoạt động cho vay nhà, bất động sản này là đáng kể do lãi suất tín dụng mua nhà, bất động sản hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản cho các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng cho Ngân hàng.

Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh thị trường đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng của Ngân hàng.

1.1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản

1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và doanh số cho vay mua nhà, bất động sản

13

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu

hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.

Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một NHTM nào. Vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Tuy nghiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.

=

-

Mức tuyệt đối doanh số CVMN, BĐS

Doanh số CVMN, BĐS năm nay

Doanh số CVMN, BĐS năm trước

-

Doanh số CVMN, BĐS năm nay

Doanh số CVMN, BĐS năm trước

Mức tương đối doanh số CVMN, BĐS

Doanh số CVMN, BĐS năm trước

Doanh số CVMN, BĐS

=

Tỷ trọng doanh số CVMN, BĐS (%)

Tổng doanh số cho vay

= x 100

1.1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản

Dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc vào doanh số cho vay và thu nợ vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua năm khác, miễn là còn trong thời hạn hợp đồng.

14

Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn han cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.

Mức tuyệt đối dư nợ CVMN, BĐS

Dư nợ CVMN, = - BĐS năm nay

Dư nợ CVMN, BĐS năm trước

Dư nợ CVMN, BĐS năm trước

Dư nợ CVMN, BĐS năm nay

-

Mức tương đối dư nợ CVMN, BĐS

Dư nợ CVMN, BĐS năm trước

Dư nợ CVMN, BĐS

=

Tỷ lệ dư nợ CVMN, BĐS (%)

Tổng dư nợ cho vay

x 100 =

1.1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh thu nợ cho vay mua nhà, bất động sản

Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của

ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.

Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thật thoát và có hiệu quả cao.

Mặc dù yếu tố thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố thể hiện khả năng phân tích, đánh giá kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạng cho ngân hàng.

=

-

Thu nợ CVMN, BĐS năm nay

Thu nợ CVMN, BĐS năm trước

Mức tuyệt đối thu nợ CVMN, BĐS

15

Thu nợ CVMN, BĐS năm trước

-

Thu nợ CVMN, BĐS năm nay

Mức tương đối thu nợ CVMN, BĐS

Thu nợ CVMN, BĐS năm trước

Doanh số thu nợ CVMN, BĐS

=

Tỷ lệ thu nợ CVMN, BĐS (%)

Tổng nợ phải thu CVMN, BĐS

= x 100

1.1.4.4. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, bất động sản

Tổ chức tín dụng phân loại nợ thành năm nhóm như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

16

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại ý 2 của khoản này.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị

quá hạn hoặc đã quá hạn.

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Nợ quá hạn cho vay mua nhà, bất động sản là các khoản nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5 nợ quá hạn trên 10 ngày mà đến hạn khách hàng không trả nợ hoặc trả không đủ số tiền trong hợp đồng quy định và không được ngân hàng gia hạn thì được đưa vào mục nợ quá hạn cho vay mua nhà, bất động sản.

Nợ quá hạn CVMN, BĐS

Tỷ lệ nợ quá hạn = CVMN, BĐS (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm của tổng nợ quá hạn cho vay mua nhà, bất động sản trên tổng dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản ở một thời điểm nhất định.

x 100 Tổng dư nợ CVMN, BĐS

17

Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đối tượng thuộc nhóm nợ này có rủi ro cao cho ngân hàng, có thể ngân hàng sẽ bị mất vốn ở khoản nợ này.

Nợ xấu CVMN, BĐS

Tỷ lệ nợ xấu CVMN, BĐS (%)

Tổng dư nợ CVMN, BĐS

= x 100

Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà, bất động sản. Chỉ tiêu này phản ánh rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi cho vay. Vì thế, ngân hàng phải duy trì nợ quá hạn thấp nhất có thể. Và từ những chỉ tiêu nợ quá hạn, ngân hàng sẽ đưa ra những biện pháp hạn chế tối đa nợ quá hạn.

1.1.4.5. Thu lãi cho vay mua nhà, bất động sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập cho vay mua nhà, bất động sản đem lại cho ngân hàng so với các khoản vay khác và cũng đánh giá được mức hấp dẫn của khoản vay này so với các khoản vay khác.

=

-

Mức tuyệt đối thu lãi CVMN, BĐS

Thu lãi CVMN, BĐS năm nay

Thu lãi CVMN, BĐS năm trước

-

Thu lãi CVMN, BĐS năm nay

Thu lãi CVMN, BĐS năm trước

Mức tương đối thu = lãi CVMN, BĐS

Thu lãi CVMN, BĐS năm trước

Thu lãi CVMN, BĐS

Tỷ lệ thu lãi CVMN, BĐS (%)

Tổng thu lãi phải thu

18

= x 100

1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Nguyễn Tiến Đức (2017), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc Gia. Bước đầu, tác giả đề tài nêu lên được cơ sở khoa học về nợ xấu và quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại. Trong đó bao gồm những vấn đề lý luận về tín dụng và tổng quan của Ngân hàng Thương mại. Những lý thuyết, khái niệm, phân loại về nợ xấu ảnh hưởng đến Ngân hàng. Và khái niệm, nội dung của quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại. Quan trọng nhất là các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu mà tác giả đề cập và kinh nghiệm mà tác giả tìm hiểu về quản lý nợ xấu ở các nước khác. Tiếp theo, tác giả nêu khái quát về tình hình hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển tại Bắc Quảng Bình. Tiếp đến, tác giả phân tích khái quát hoạt động kinh doanh, tình trạng nợ xấu tại Ngân hàng, công tác quản lý nợ xấu và đưa ra những quan điểm về mặt có lợi, hại, cũng như tìm ra được những nguyên nhân cụ thể. Cuối cùng, tác giả đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu và xử lý nợ xấu còn tồn đọng tại Ngân hàng. Ngoài ra, tác giả còn định hướng hoạt động kinh doanh có lợi trong hiện tại và về sau cho Ngân hàng.

19

2. Ngô Thị Trang Nhung (2014), Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, Luận văn vốt nghiệp, Trường đại học Thăng Long. Bước đầu, tác giả nêu về cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại. Trong đó gồm khái quát về khái niệm tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế, Ngân hàng, doanh nghiệp. Tiếp đến là khái niệm rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại và các hình thức của rủi ro tín dụng: Không thu lãi đúng hạn, không thu gốc đúng hạn, không thu đủ lãi và không thu đủ vốn. Sau đó, định hình được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Phần tiếp theo, tác giả phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á – Chi nhánh Hà Nội. Trong đó gồm, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh chung, tình hình hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh và tình hình hoạt động tín dụng chi nhánh. Quan phân tích, định hình được những nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại chi nhánh từ đó đánh giá chung về tình hình tín dụng của chi nhánh. Cuối cùng, tác giả đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro cho Ngân hàng và những định hướng cho chi nhánh.

3. Lê Thị Hồng Điều (2008) Quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế, trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Mở đầu, tác giả đã nêu lên những lí luận chung về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến những qui trình quản lý rủi ro tín dụng, ở phần này, tác giả nêu lên sơ lược về phân loại, nguyên nhân, thiệt hại cũng như phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Tiếp theo, tác giả nêu lên những thực trạng của hoạt động tín dụng và phương thức quản lí rủi ro hiện tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triền Việt Nam thông qua tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2003 cho đến 9 tháng đầu năm 2008. Tác giả đã đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tác giả tập trung phân tích giai đoạn 2005 - 2007 theo ba hướng đánh giá chất lượng tín dụng, theo vùng kinh tế, theo qui mô và cuối cùng là theo nghành kinh tế. Tiếp theo, tác giả nêu ra những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng và cuối bài luận, tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị thông qua định hướng hoạt động song song với giải pháp quản lí rủi ro cho BIDV giai đoạn 2006 – 2010.

4. Ngô hoàng Quang Anh (2018) Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Quân Đội – chi nhánh đông Sài Gòn, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu bài luận, tác giả nêu lên cơ sở lí luận chung cho vay mua bất động sản, tiếp theo, tác giả bắt đầu đi vào phân tích hoạt động sho vay mua bất động sản tại ngân hàng Quân đội - chi nhánh Đông Sài Gòn. Tại phần này, tác giả giới thiệu sơ lượt về ngân hàng Quân đội và tiếp theo mới giới thiệu đến chi nhánh của ngân hàng là MBBANK – CN Đông Sài Gòn. Tác giả nêu lên quy trình hoạt động và tình hình cho vay. Kèm theo đó là những vấn đề liên quan như doanh số cho vay, doanh số thu hồi nợ và nợ quá hạn. Động thời, tại phần này, tác giả cũng liệt kê thêm các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay bất động sản tại chi nhánh. Cuối bài luận, tác giả đánh giá tình hình hoạt động cho vay mua bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân nhược điểm. Cuối cùng, tác giả đưa ra giải pháp, kiến nghị để khắc phục và những định hướng phát tiển trong tương lai mà ngân hàng có thể tham khảo áp dụng.

20

5. Nguyễn Thị Ánh Hồng (2014) Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long. Mở

21

đầu bài viết, tác giả nêu lên tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng thương mại và giới thiệu về hoạt động cho vay mua nhà tại Ngân hàng thương mại, đưa ra nhưng nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng thương mại. Tiếp theo, tác giả đi vào phân tích thực trạng cho vay mua nhà của ngân hàng thương mại Maritime Bank chi nhánh Hà Nội cũng như đánh giá kết quả hoạt động cho vay mua nhà qua những thành tựu đạt được cũng như chỉ ra những nguyên nhân và hạn chế còn mắc phải. Cuối bài luận, tác giả đưa ra giải pháp mở rộng của hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại Maritime Bank chi nhánh Hà Nội thông qua dự đoán về tình hình bất động sản và nhu vầu của người tiêu dùng trong tương lai. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển cho vay mua nhà. Tác gỉ cũng nêu ra những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và chính phủ những biện pháp vỹ mô có liên quan.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

22

Việc phân tích tình hình cho vay mua nhà, BĐS tại ngân hàng là một việc vô cùng quan trọng, cần thiết để đánh giá tình hình cho vay tại ngân hàng này. Tuy là một phần trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng nhưng lại đem lại được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng từ hoạt động này. Việc phân tích đem lại cái nhìn khách quan cho khách hàng và NHNN. Qua việc trình bày cơ sở lý thuyết về phần phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đã làm rõ những mấu chốt, tình hình và đặc điểm về doanh số, dư nợ, tình hình thu nợ, nợ xấu – nợ quá hạn và thu lãi. Từ đây, làm tiền đề tiến hành thực hiện chương 2 mô tả và phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà, BĐS.

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành

Hình 2.1 Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Tên giao dịch: Sai Gon Commercial Joint Stock Bank – SCB. Tên viết tắt: SCB. Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số 283/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.

Tiềm lực tài chính vững mạnh, tốc độ tăng trưởng nhanh, công nghệ hiện đại, danh mục các sản phẩm đa dạng cùng chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao. SCB luôn phấn đấu và phát triển mạnh mẽ theo định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói, đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng, SCB tự hào mang lại giá trị và đảm bảo quyền lợi thiết thực cho Đối tác, Cổ đông; cũng như xây dựng chế độ phúc lợi và môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ CBNV.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng và về pháp lý và trước Hội đồng Quản trị Ngân hàng SCB đối với tất cả mọi hoạt động của chi nhánh.

Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như các

công tác khác. Thay mặt điều hành quản lí khi giám đốc đi vắng.

23

Phòng Hành chính - Nhân sự: Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoạch công việc

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kinh doanh

Phòng kiểm soát rủi ro

Phòng kế toán và ngân quỹ

Xử lí giao dịch

Phòng giao dịch 1

Cá nhân

Ngân quỹ

Doanh nghiệp

Hội đồng quản trị

Kế toán

Hành chính và nhân sự

Phòng giao dịch 2

của phòng/ban đã được phê duyệt. Thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại SCB – CN Bình Dương

Phòng kinh doanh: Đây là phòng chia thành 2 khu vực: 1 bên sẽ tiếp đón khách hàng cá nhân hay còn gọi là khu vực Khách hàng Cá nhân, bên còn lại là khu vực tiếp đón Khách hàng Doanh nghiệp. Cả 2 đều có nhiệm vụ chung là thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng.

Phòng kế toán và ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ. Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán, ngân quỹ đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của ban giám đốc. Quản lý giám sát chế độ chi tiêu tại chi nhánh.

24

Phòng kiểm soát rủi ro: Kiểm soát, phòng ngừa và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro phát sinh. Tham gia các nội dung liên quan đến rủi ro trong quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài. Thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại.

Phòng giao dịch 1: Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của ban giám đốc. Nhận tiền gửi bằng VND hay USD dưới hình thức tiết kiệm, ký phiếu, trái phiếu,… thực hiện các nhiệm vụ ngân hàng như: Dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu.

Phòng giao dịch 2: Đây là phòng mà khi có những giao dịch lớn mà chính

đích thân giám đốc xử lý.

Khu vực kế toán: Ghi nhận sự ra vào của dòng tiền trong ngân hàng, ghi nhận và phản ảnh nghiệp vụ trong ngân hàng, phân tích và tổng hợp số liệu, kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn của ngân hàng, tổ chức công tác kế toán phục vụ khách hàng.

Khu vực ngân quỹ: Kiểm đếm, thu tiền mặt cho khách hàng, thực hiện đóng gói tiền mặt theo đúng quy định. Thu, chi hộ tại các đơn vị của khách hàng khi có yêu cầu. Giao nộp tiền cho thủ quỹ, kiểm đếm lại số tiền chi cho khách hàng khi được khách hàng yêu cầu.

Khu vực xử lý giao dịch: Xử lý giao dịch cho khách hàng, các nghiệp vụ

trực tiếp đến kế toán và ngân quỹ.

Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm. Quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Kiến nghị mức cổ tức được trả. Quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

2.1.3. Cơ cấu tính hình nhân sự theo trình độ

Bảng 2.1 Tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Bình Dương (2017 – 2019)

Năm

2017

2018

2019

Phân loại

Nam

13

16

18

Giới tính

Nữ

19

21

22

Thạc sĩ

0

0

0

Theo trình độ

25

Đại học

26

31

34

Phổ thông

6

6

6

22 - 40

27

32

36

Độ tuổi

41 - 60

5

5

4

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Qua bảng trên ta có thể thấy được tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương đang có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2017 đến 2019. Cơ cấu độ tuổi trong năm 2017 chiếm đa phần mở mức từ 22 đến 40 tuổi và 5 người mức từ 41 đến 60 tuổi. Năm 2018, cơ cấu độ tuổi từ 22 đến 40 tuổi chiếm đến 32 người, tăng thêm 5 người so với năm 2017 và 5 người ở mức từ 41 tuổi đến 60 tuổi. Năm 2019, cơ cấu độ tuổi từ 22 đến 40 là 36 người và 4 người ở mức 41 tuổi đến 60 tuổi. Điều này có thể cho thấy rằng, Ngân hàng đang ngày càng tuyển nhiều nhân viên trẻ và năng động góp phần phát triển thêm về thị trường bán hàng.

Về giới tính, năm 2017, số lượng nhân viên nam là 13 người, nữ là 19 người. Năm 2018, nhân viên nam là 16 người và 21 nhân viên nữ, nhân viên nam và đều tăng 3 người so với năm 2017. Năm 2019, nhân viên nam là 18 người và nữ là 22 người, cả hai đều tăng 2 người so với năm 2018. Điều này thấy được ngân hàng không có sự chênh lệch quá lớn về mắt giới tính. Từ đó ta có thể thấy được ngân hàng đang đan xen, sắp xếp cơ cấu giới tính đồng đều để sắp xếp các công việc phù hợp cho từng đối tượng nhân viên.

Về trình độ, năm 2017 có 26 người thuộc trình độ đại học và 6 người chỉ ở trình độ phổ thông. Năm 2018 có 32 người thuộc trình độ đại học tăng thêm 6 người ở năm 2017 và 6 người ở trình độ phổ thông. Năm 2019 có 34 người ở trình độ đại học tăng thêm 2 người so với năm 2018 và 6 người ở trình độ phổ thông. Điều này cho thấy ngân hàng đang có sự tuyển dụng nhiều và phổ biến các nhân viên ở trình độ đại học và 6 người ở trình độ phổ thông có thể là bảo vệ, nhân viên quét dọn,…

26

Tóm lại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương đang ngày càng phát triển về mặt nhân sự và không có sự chênh lệch nhiều về giới tính và trình độ. Độ tuổi nhân viên trẻ và năng động. Và với lượng trình độ đại học chiếm phần lớn trong ngân hàng, kèm theo những kiến thức mà những nhân viên này có được trong quá trình đào tạo bậc đại học thì đây sẽ là một thế mạnh về khả năng kinh doanh của ngân hàng.

2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - BD

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Bình Dương (2017 -2019)

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

(+)/(-)

(%)

(+)/(-)

(%)

116.239

225.687

419.568

109.448 94,16%

193.881 85,91%

1. Thu nhập

59.895

106.452

226.376

46.557 77,73%

119.924 112,66%

56.344

119.235

193.192

62.891 111,62%

73.957 62.03%

2. Chi phí 3. Lợi nhuận

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Trong giai đoạn 2017 - 2019, tình hình tài chính của SCB Bình Dương

ngày một phát triển, thể hiện qua sự tăng trưởng liên tục qua các chỉ tiêu:

Năm 2018 thu nhập của ngân hàng là 225.687 triệu đồng, tăng 109.448 triệu đồng so với năm 2017 là 116.239 triệu đồng, tương ứng mức độ tăng 94,16%. Năm 2019 thu nhập đạt 419.568 triệu đồng tăng 193.881 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng mức tăng 97,79%.

Năm 2018, chi phí hoạt động của ngân hàng là 106.452 triệu đồng, so với năm 2017 tăng 46.557 triệu đồng tương ứng mức tăng 77,73%. Năm 2019, chi phí hoạt động của ngân hàng là 226.376 triệu đồng, tăng 119.924 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng mức tăng là 112,66%.

Năm 2018, lợi nhuận ngân hàng đạt 119.235 triệu đồng, tăng 62.891 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng mức độ tăng là 111,62%. Năm 2019, lợi nhuận ngân hàng đạt được là 193.192 triệu đồng, tăng 73.957 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng mức tăng là 62,03%.

27

Nhìn chung lợi nhuận của ngân hàng qua các năm đều tăng, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng tốt, góp phần giúp ngân hàng SCB tiếp tục phát triển trong tương lai. Chi phí tăng nhiều qua các năm và điều này cho thấy mức hoạt động của ngân hàng đang ở tần suất cao nên mới có nhiều chi phí. Thu nhập tăng qua các năm và tăng mạnh ở 2019, điều này cho thấy ngân hàng đang có hoạt động mạnh mẽ, rất có hiệu quả và có nhiều tiềm năng mở rộng trong tương lai.

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY MUA NHÀ, BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.2.1. Phân tích tình hình cho vay mua nhà, BĐS tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019

2.2.1.1. Tình hình tính dụng chung và phân tích tình hình tính dụng chung

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.3 Tình hình tính dụng chung tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu

357.706 392.112 549.255 Vốn huy động

375.806 402.189 564.001 Cho vay

332.647 362.899 492.602 Thu nợ

343.159 349.290 501.339 Dư nợ

365.905 399.439 557.987 Tổng nguồn vốn

16.637 16.228 21.332 Nợ quá hạn

95,93% 89,09% 91,28% Dư nợ/ Vốn huy động

93,78% 87,45% 89,85% Dư nợ/ Tổng nguồn vốn

0,89 0,90 0,87 Hệ số thu nợ

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

4,85% 4,65% 4,26% Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

28

Bảng trên là chỉ tiêu của tình hình tính dụng chung tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương từ năm 2017 – 2019. Từ bảng số liệu này, thể hiện được những điểm tích cực cho ngân hàng. Nhìn chung, các số liệu qua các năm đều tăng và các chỉ tiêu ở nhóm nợ có xu hướng giảm. Từ đây, ta có thể thấy được ngân hàng đang hoạt động hiệu quả.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.4 Phân tích tình hình tín dụng chung

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

Năm

2018/2017

2019/2018

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Mức

%

Mức

%

Vốn huy

357.706

392.112

549.255

34.406

9,62%

157.113 40,08%

động

375.806

402.189

564.001

26.383

7,02%

161.812 40,23%

Cho vay

332.647

362.899

492.602

30.252

9,09%

129.703 35,74%

Thu nợ

Tổng dư

343.159

349.290

501.339

6.131

1,79%

152.049 43,53%

nợ

Tổng

365.905

399.439

557.987

33.534

9,16%

158.548 39,69%

nguồn vốn

Nợ quá

16.637

16.228

21.332

(409)

(2,46)%

5.104 23,93%

hạn

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Nhìn vào số liệu trên cho ta thấy tình hình tín dụng của ngân hàng nhìn chung là tăng trưởng. Doanh số cho vay tương đối cao phù hợp với chính sách mà nhà nước cũng như ngân hàng đề ra, nới lỏng tín dụng. Mức tín dụng tăng qua các năm, năm 2018 so với năm 2017 tăng 7,02%, đến năm 2019 tăng so với 2018 là 40,23%, điều này chứng tỏ được ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Nâng cao tầm quan trọng cũng như chất lượng phục vụ của ngân hàng đã thu hút lượng khách hàng lớn giao dịch với ngân hàng, khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng cũng như thái độ phục vụ của họ tạo cảm giác thân thiện đối với khách hàng, thủ tục vay vốn nhanh gọn ít tốn thời gian, lãi suất thấp hơn các tổ chức tín dụng khác…chính những điều này đã góp phần tạo lượng khách hàng ngày càng đông đến vay tiền tại chi nhánh.

29

Đi đôi với việc cho vay thì đồng thời tình hình thu nợ của ngân hàng là khá tốt. Năm 2018 so với 2017 tăng 9,09%, năm 2019 tăng 35,74% so với 2018. Chứng tỏ khách hàng giao dịch với ngân hàng là những khách hàng uy

tín. Đồng thời khẳng định quy trình thẩm định năng lực tài chính cũng như tài sản đảm bảo của chi nhánh là hết sức chính xác, giúp cho việc đánh giá và ra quyết định cho vay đúng đối tượng, vừa tạo lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời tạo vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân khinh doanh. Qua đây cũng cho ta thấy được năng lực cạnh tranh của SCB Bình Dương ngày càng lớn mạnh.

Tình hình quá hạn của Chi nhánh tuy năm 2018 giảm 2,46%, nhưng lại tăng ở 2019 23,83%, đây là kết quả chưa tốt của chi nhánh cũng như bộ phận nhân viên tín dụng trong qua trình thu hồi và kiểm soát nợ. Cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn hơn khi cho vay cho năm tiếp theo. Nhìn chung thì tình hình tín dụng là tốt. Trong tình hình hiện nay thì đạt được thành quả trên là cố gắng không ngừng của nhân viên toàn chi nhánh nói chung cũng như nhân viên phòng tín dụng nói riêng.

2.2.1.2. Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay mua nhà, BĐS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.5 Bảng cơ cấu tỷ trọng doanh số cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm

Mức tăng

Mức tăng

trưởng 2018 so

trưởng 2020 so

Năm

Năm

Năm

với 2017

với 2019

2017

2018

2019

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Chỉ tiêu

đối

đối

đối

đối

Doanh số

187.903 221.204 338.401

33.301 17,7% 117.197

53%

CVMN,

BDS

Tổng doanh

375.806 402.189 564.001

26.383 7,02% 161.812 40,2%

số cho vay

Tỷ trọng

50%

55%

60%

5%

10%

5%

9,09%

doanh số

CVMN,BĐS

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Qua bảng phân tích trên, nhìn chung từ năm 2017 đến năm 2019 tỷ trọng doanh số cho vay mua nhà, BĐS tăng đều qua các năm (tăng đều trong mức 30

5%). Doanh số cho vay mua nhà, BĐS sản tăng đều qua các năm và chiếm hơn một nửa của tổng doanh số cho vay. Năm 2017 doanh số cho vay mua nhà, BĐS chỉ đạt được 187.903 triệu đồng, chiếm 50% trên tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2018 doanh số cho vay mua nhà, BĐS tăng mạnh lên mức 221.204 triệu đồng chiếm 55% tổng doanh số cho vay năm 2018 và tăng 33.301 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 17,7% so với doanh số 2017. Điều này cho thấy rằng năm 2017 cho vay mua nhà, BĐS đã ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ (50%/ tổng doanh số cho vay) và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ ở năm 2018. Đây là giai đoạn thị trưởng bất động sản ở tỉnh Bình Dương phát triển, kèm theo việc kinh tế tăng trưởng cao ở địa bàn tỉnh. Việc này làm tăng mạnh hoạt động vay mua bất động sản ở nhiều người.

Nhìn được lợi thế hiện tại đang diễn ra tại Bình Dương, có thể SCB – CN Bình Dương đã thấy được lợi nhuận to lớn từ hoạt động này. Từ đây, SCB – CN Bình Dương đã tạo ra những chính sách ưu đãi, thu hút khách hàng như: giảm lãi suất, giảm thủ tục cồng kềnh, giải quyết nhanh cho khách hàng vay vốn. Ngoài ra có thể SCB đã có nhiều khách hàng tin tưởng và hài lòng với dịch vụ cho vay của ngân hàng này từ đó kéo theo những chỉ tiêu này ngày càng tăng lên.

31

Đến năm 2019, doanh số cho vay mua nhà, bđs đạt được ở mức 338.401 triệu đồng và chiếm đến 60% tổng doanh số cho vay năm này. Tăng 177.197 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 53% so với doanh số cho vay mua nhà, BĐS năm 2018. Điều này cho thấy hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đang hoạt động mạnh và tăng mạnh ở ngân hàng SCB – CN Bình Dương. Chiếm hơn một nữa tổng doanh số cho vay, ta có thể kết luận được mảng hoạt động mạnh nhất ở SCB – CN Bình Dương chính là cho vay mua nhà, BĐS. Kết hợp với nhu cầu sở hữu đất từ các cá nhân ngày càng nhiều, ta có thể hình dung được mảng cho vay mua nhà, BĐS sẽ còn tăng cao ở SCB – Chi nhánh Bình Dương.

2.2.1.3. Tình hình dư nợ cho vay mua nhà, BĐS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.6 Bảng kết quả tình hình dư nợ cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm

Mức tăng

Mức tăng

trưởng 2018 so

trưởng 2019 so

Năm

Năm

Năm

với 2017

với 2020

2017

2018

2019

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Chỉ tiêu

đối

đối

đối

đối

Tổng dư nợ

148.245 155.783 233.123

7.539 5,09%

77.340 49,65%

CVMN,BĐS

Tổng dư nợ

343.159 349.290 501.399

6.131

1,8%

152.049 43,5%

cho vay

Tỷ lệ dư nợ

43,2%% 44,6%

46,5%

1,4%

3,2%

1,9%

4,3%

cho

CVMN,BĐS

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

32

Qua bảng phân tích trên, ta có thể thấy giai đoạn năm 2017 đến 2019 có tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS tăng qua các năm. Cụ thể, tăng ở mức vừa phải trong năm 2018 và tăng mạnh ở năm 2019. Năm 2017, tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS đạt được 148.245 triệu đồng chiếm 43,2% tổng dư nợ cho vay. Năm 2018, tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS đạt được 155.783 triệu đồng chiếm 44,6% tổng dư nợ cho vay, tăng 7.539 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 5,09% so với năm 2017. Đến năm 2019, tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS đạt được ở mức 233.123 triệu đồng chiếm đến 46,5% trên tổng dư nợ cho vay, tăng 77.340 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 49,65% so với năm 2018. Điều này cho thấy, dư nợ cho vay mua nhà, BĐS tăng theo các năm. Tỷ lệ dư nợ cho vay mua nhà, BĐS trên tổng dư nợ cho vay năm 2018 tăng 1,4% so với năm 2017 và tiếp tục tăng lên đến 1,9% ở năm 2019. Điều này có thể thấy tình hình vay mua nhà, BĐS ở ngân hàng tăng ở mức ổn định. Tổng dư nợ cho vay ở chi nhánh ngày càng cao là do địa bàng Bình Dương

những năm vừa qua kinh tế phát triển mạnh mẽ đẫn đến thu nhập của người dân tăng cao và kèm theo nhu cầu vay mua nhà, BĐS cũng tăng theo.

2.2.1.4. Tình hình thu nợ cho vay mua nhà, BĐS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.7 Bảng kết quả tình hình thu nợ cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm

Mức tăng

Mức tăng

trưởng 2018 so

trưởng 2019 so

Năm

Năm

Năm

với 2017

với 2020

2017

2018

2019

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Chỉ tiêu

đối

đối

đối

đối

Doanh số

thu nợ

133.391 156.047 222.656 22.656

17%

66.609 42,7%

CVMN,

BĐS

Tổng thu

332.647 362.899 492.602 30.252

9,1%

129.703 35,7%

nợ cho vay

Tỷ lệ thu

40,1%

43%

45,2%

2,9%

7,2%

2,2%

5,2%

nợ CVMN,

BĐS

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Qua các năm từ 2017 đến năm 2019, ta có thể thấy tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS ở mức cao. Năm 2017 đạt doanh số thu nợ cho vay mua nhà, BĐS là 133.391 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS là 40,1% trên tổng thu nợ cho vay. Năm 2018 đạt doanh số thu nợ cho vay mua nhà, BĐS là 156.047 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS là 43% trên tổng thu nợ cho vay, tăng 22.656 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 17% so với doanh số thư nợ năm 2017. Qua năm 2019 doanh số thu nợ cho vay mua nhà, BĐS đạt 222.656 triệu đồng, tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS là 45,2% trên tổng thu nợ cho vay, tăng 66.609 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 42,7% so với năm 2018. Tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS trên tổng dư nợ cho vay qua 3 năm đều ở mức khá cao (chiếm khoảng 40% đến 45%) trong tổng thu 33

nợ cho vay của chi nhánh. Tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS năm 2018 tăng 2,9% so với năm 2017, và tiếp tục tăng lên 2,2% trong năm 2019. Từ đây, ta có thể kết luận rằng ngân hàng đã có chính sách thu hồi nợ cho vay mua nhà, BĐS tốt.

2.2.1.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.8 Bảng tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm

Mức tăng

Mức tăng

trưởng 2018 so

trưởng 2019 so

Năm

Năm

Năm

với 2017

với 2020

2017

2018

2019

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Chỉ tiêu

đối

đối

đối

đối

Nợ quá hạn

3.410

2.960

3.497

(450) (13,2)%

537 18,1%

CVMN,

BĐS

Nợ xấu

1.186

935

1.166

(251) (21,2)%

231 24,7%

CVMN,

BĐS

Tổng dư nợ

148.245 155.783 233.123

7.539

5,1%

77.339 49,6%

CVMN,

BĐS

Tỷ lệ

NQH/Dư nợ

2,3%

1,9%

1,5%

(0,4)%

(17,4)%

(0,4)%

(21,1)%

CVMN,

BĐS

Tỷ lệ nợ

xấu/Dư nợ

0,8%

0,6%

0,5%

(0,2)%

(25)%

(0,1)%

(16,7)%

CVMN,

BDS

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

34

Qua bảng phân tích trên, ta thấy từ năm 2017 đến năm 2019 nợ xấu và nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS vẩn còn tồn đọng và có xu hướng tăng lên. Nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS năm 2017 là 3.410 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS là 2,3% trên tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS. Năm 2018 nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS là 2.960 triệu đồng giảm 450 triệu đồng và tương ứng tốc độ giảm là 13,2% so với năm 2017. Đến năm 2019 nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS là 3.497 triệu đồng, tăng 537 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 18,1% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS trên tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS năm 2017 là 0,8% tương ứng với mức 1.186 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS trên tổng dư nợ năm 2018 là 0,6% tương ứng với mức 935 triệu đồng và của năm 2019 là 0,5% tương ứng với mức 1.166 triệu đồng. Cho thấy cả 3 năm nợ quá hạn và nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS có xu hướng giảm ở năm 2018 nhưng lại tăng lên lại ở năm 2019 mặc dù tỷ lệ qua các năm đã giảm xuống.

Nợ xấu trong cho vay mua nhà, BĐS là điều đáng lo ngại nhất, nó có thể dẩn đến mất vốn của ngân hàng và tồn đọng tài sản đảm bảo khó thanh lý. Từ năm 2017 đến năm 2019, nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS năm 2017 là 1.186 triệu đồng, năm 2018 là 935 triệu đồng giảm 251 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 21,2% so với năm 2017. Năm 2019, nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS là 1.166 triệu đồng, tăng 231 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 24,7% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS trên tổng dư nợ cho vay mua nhà, BĐS đều giảm và nằm ở mức dưới 1% với năm 2017 là 0,8%, năm 2018 là 0,6% giảm 0,2% so với năm 2017 và năm 2019 là 0,5% giảm 0,1% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu cho vay mua nhà, BĐS giảm nhưng con số lại tăng vào 2019, điều này là do dư nợ của ngân hàng đang ngày càng tăng kéo theo việc tuy tỷ lệ giảm nhưng con số ở năm 2019 vẩn tăng cao hơn so với năm 2018.

35

Nợ xấu và nợ quá hạn cho vay mua nhà, BĐS qua các năm tuy có giảm, tăng lên nhưng tỷ lệ đang ngày càng giảm xuống và chỉ tiêu này điều nằm trong mức cho phép và khá thấp. Ngoài việc làm cho các tỷ lệ này giảm là do dư nợ cho vay mua nhà, BĐS qua các năm đều tăng thì còn có một số nguyên nhân khách như công tác thẩm định nguồn thu khách hàng sai sót và các yếu tố khách quan như lạm phát, ảnh hưởng từ biến động kinh tế, xã hội, chính trị,… làm ảnh hưởng đến công việc và thu nhập của người vay khiến họ bị lung lay trong khả năng trả nợ với ngân hàng.

2.2.1.6. Tình hình thu lãi cho vay mua nhà, BĐS

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.9 Bảng cơ cấu hoạt động thu lãi cho vay mua nhà, bất động sản tại SCB – Bình Dương (2017-2019)

Năm

Mức tăng

Mức tăng

trưởng 2018 so

trưởng 2019 so

Năm

Năm

Năm

với 2017

với 2020

2017

2018

2019

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Chỉ tiêu

đối

đối

đối

đối

Lãi từ

43.845 100.191 210.014

56.245 128,5% 109.823 110%

CVMN,BĐS

Tổng thu lãi

109.068 219.236 410.986 110.168 101%

191.750 87,4%

từ cho vay

Tỷ lệ thu lãi

40,2%

45,7%

51,1%

5,5%

13,7%

5,4%

11,8%

từ

CVMN,BĐS

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Bình Dương)

Qua bảng phân tích trên, cho thể thấy mức thu lãi từ cho vay mua nhà, BĐS ngày càng tăng qua các năm 2017 đến 2019. Lãi từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS năm 2017 đạt 43.845 triệu đồng, chiếm 40,2% tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Năm 2018 lãi thu từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đạt 100.191 triệu đồng tăng 56.245 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 128,5% so với năm 2017. Đến năm 2019 lãi từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đạt 210.014 triệu đồng, tăng 109.823 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 110% so với năm 2018. Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS chiếm trong khoản từ 40% đến 51% trong tổng lãi của hoạt động cho vay. Năm 2017 tỷ trọng lãi từ cho vay mua nhà, BĐS trên tổng lãi cho vay là 40,2%, năm 2018 tăng một khoảng chiếm tỷ trọng 45,7% và tăng 5,5% so với năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng là 13,7%. Năm 2019 tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS trên tổng thu lãi cho vay đạt 51,1% và tăng 5,4% so với năm 2018 tương ứng với tốc độ tăng là 11,8%. Nhìn chung ta có thể thấy được lãi thu được từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS chiếm tỷ trọng 36

khá lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với mức lãi chiếm khoảng 40% đến 51% tăng đều qua các năm, ta có thể thấy được triển vọng cũng như tiềm năng của hoạt động cho vay mua nhà, BĐS trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY MUA NHÀ, BĐS TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG BẰNG PHÂN TÍCH SWOT

2.3.1. Điểm mạnh

Trong những năm vừa qua nhờ sự nỗ lực phấn đấu, sáng tạo của Ban lãnh đạo cũng đội ngũ nhân viên trẻ có trí tuệ đã đưa tín dụng của SCB - Bình Dương lên một bước phát triển mới. Trong đó kể đến hoạt động cho vay mua nhà, BĐS. Doanh số cho vay mua nhà, BĐS có tốc tộc tăng trưởng mạnh mẽ ở SCB – Bình Dương có thể do khả năng tiếp cận khách hàng của các nhân viên rất tốt, phát huy hết tác dụng của sản phẩm ngân hàng. Điều này dẫn đến quy mô cho vay mua nhà, BĐS đối với khách hàng ngày càng mở rộng, kéo theo doanh số của ngân hàng ngày càng tăng.

Dư nợ cho vay mua nhà, BĐS ngày càng tăng và chiếm gần 47% trên tổng dư nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này cho thấy khách hàng đi vay có sự tin tưởng cao, hài lòng với dịch vụ của ngân hàng với khả năng giải quyết nhanh, gọn. Khi đó, khách hàng sẽ có nhu cầu vay nhiều hơn và hướng về SCB – Bình Dương.

Khả năng thu nợ trong hoạt động cho vay mua nhà, BĐS có xu hướng tăng dần qua các năm và tỷ lệ thu nợ cho vay mua nhà, BĐS trên tổng thu nợ của ngân hàng chiếm gần 46%. Điều này cho thấy chất lượng cho vay mua nhà, BĐS tăng lên nhiều. Xét về thực tế, tình hình thu nợ của khoản cho vay này tăng lên nhờ hoạt động kiếm soát khoản vay của khách hàng sau khi đi vay. Tăng cường kiểm soát chặc chẽ hơn trong hoạt động xét duyệt cấp tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong ngân hàng.

37

Lãi từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS chiếm gần 51% tổng lãi thu được của ngân hàng. Phần còn lại là từ các hoạt động tín dụng khác được tính trên nhiều hoạt động khác nhau như cho vay thương mại, cho vay chiết khấu, bão lãnh,… các hoạt động này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên mức biến động doanh thu phức tạp. Đây là điều cho thấy, lợi nhuận chiếm phần lớn trong ngân hàng chính là từ hoạt động cho vay mua nhà, BĐS. Qua đó cho

thấy cho vay mua nhà, BĐS có vị trí quan trọng trong thu nhập của ngân hàng. Phần thu lãi này đóng góp đáng kể vào thu nhập của SCB, thể hiện sự thành công của đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh này. Khi lợi nhuận tăng thì kéo theo ngân hàng cũng phát triển theo, khiến ngân hàng ngày càng đa dạng hóa sản phẩm và tăng lợi thế, hình thành thương hiệu cho người tiêu dùng sản phẩm của ngân hàng.

Quy trình cho vay mua nhà, BĐS ở SCB – Bình Dương ở mức bình thường, không quá rườm rà hay cầu kỳ. Tuy có thủ tục vay vốn, hồ sơ vay vốn rất tỉ mỉ và nghiêm ngặc nhưng khách hàng không cần phải quá áp lực và không cần đến ngân hàng nhiều lần. Việc này sẽ được các chuyên viên quan hệ khách hàng hướng dẫn tận tình thủ tục và giúp khách hàng vay vốn một cách nhanh nhất.

Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay mua nhà, BĐS của SCB – Bình Dương đều được thực hiện có hiệu quả và đúng mục đích. Doanh số cho vay mua nhà, BĐS tăng lên nhiều qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay mua nhà, BĐS luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm xuống. Đây là điểm nêu lên được các khoản cho vay của ngân hàng luôn ở mức an toàn, hơn thế giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trong thị trường. Hơn nữa, hoạt động cho vay mua nhà, BĐS mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho SCB – Bình Dương như dư nợ tăng qua các năm, tỷ lệ thu lãi cao hơn.

2.3.2. Điểm yếu

Bên cạnh những kết quả đạt được trên, hoạt động cho vay mua nhà, BĐS

của SCB – Bình Dương còn tồn tại những hạn chế sau:

Về cán bộ tín dụng thẩm định

Số lượng cán bộ tín dụng thẩm định còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết các mảng công việc của ngân hàng. Quá trình đào tạo cán bộ tín dụng chưa được kỹ lưỡng. Do đó nhân viên còn khá yếu về trình độ xử lý các tình huống của khách hàng, năng lực thẩm định không tốt ảnh hưởng đến ngân hàng hoặc khách hàng vay vốn.

Về vấn đề định giá TSĐB của khách hàng

38

Công tác thẩm định TSĐB của khách hàng còn nhiều bất cập: Vấn đề này xuất phát chủ yếu từ cán bộ thẩm định tại ngân hàng. Do cán bộ tín dụng chỉ tập trung chủ yếu trong việc tăng doanh số cho vay của ngân hàng nhưng

chưa thực sự tăng về mặt chất lượng thẩm định đối với khách hàng, TSĐB. Công việc thẩm định chủ yếu dựa vào đánh giá và cảm nhận chủ quan về TSĐB của khách hàng của cán bộ tín dụng mà đánh giá sơ sài về nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng cũng như các mặt liên quan đến pháp lý của khách hàng. Điều này dẩn đến công tác thẩm định thiếu cơ sở đánh giá chính xác, tính hợp lý của kết quả định giá và sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của ngân hàng sau này.

Mặc dù tại SCB – Bình Dương có bộ phận định giá riêng nhưng những cán bộ này chỉ định giá các tài sản phổ biến như: đất, nhà, căn hộ, ô tô,... nên khi gặp phải loại tài sản mới thì xảy ra tình trạng lúng túng, tranh cãi, không xử lý phù hợp được. Thông thường, cách giải quyết ở trường hợp này thường là yêu cầu khách hàng thế chấp TSĐB khác, gây nhiều khó khăn cho khách hàng hoặc từ chối cấp tín dụng với khách hàng này. Điều này rất có hại, vấn đề này sẽ làm thu hẹp lượng khách hàng của ngân hàng.

Quá trình thẩm định đơn sơ của cán bộ tín dụng cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình cho vay của ngân hàng. Do không nắm chắc được tình hình TSĐB, tình hình tài chính của khách hàng hoặc ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh. Vi thế, cán bộ tín dụng không xác định được nguồn thu nhập cụ thể của khách hàng đi vay và TSĐB có thuộc diện an toàn hay không. Từ đó khó đưa ra được mức cho vay và cách giảm sát khi cho vay một cách hợp lý được.

Việc thẩm định TSĐB còn nhiều thiếu sót. Chẳng hạn như chưa đánh giá đúng giá trị thực tế của tài sản. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến ngân hàng hoặc khách hàng đi vay. Và chủ quan trong việc xác định tính đúng đắn và hợp pháp của tài sản, như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, sở hữu tài sản,... có thể có xảy ra tranh chấp, nhưng khách hàng cố tình giấu đi. Điều này ảnh hưởng rất lớn cho khả năng thanh lý tài sản sau này khi mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.

Về vấn đề dư nợ cho vay mua nhà, BĐS

Dư nợ cho vay mua nhà, BĐS ngày càng tăng, ngoài những ưu điểm có lợi ra thì sẽ có những mặt hạn chế gây tác động xấu gây ra rủi ro cho ngân hàng. Vì dư nợ cho vay mua nhà, BĐS là khoản tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng. Nếu khoản dư nợ này ngày càng tăng vì do khách hàng còn nợ ngân hàng không chịu trả nợ hoặc trả nợ quá hạn dẫn đến nợ bị ứ đọng và hình thành nợ xấu và nợ quá hạn gây ảnh hưởng xấu cho ngân hàng. Ngoài ra 39

doanh số tăng do ngân hàng chạy chỉ tiêu và nới lỏng phê duyệt và thẩm định trong tính dụng để cạnh tranh khách hàng dẩn tới nhiều rủi ro cho ngân hàng.

Về vấn đề còn tồn đọng nợ quá hạn và nợ xấu

Tuy những năm vừa qua nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay mua nhà, BĐS có xu hướng giảm đi nhưng tỷ lệ này vẩn còn tồn đọng và ảnh hưởng đến ngân hàng. Những khoản này không sinh được lời, kèm theo đó là những khoản tài sản thế chấp cho khoản vay ngày càng xuống cấp, mất giá thị trường nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời và điều gây tổn thất cho ngân hàng.

Về vấn đề nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng và giám sát

Cạnh tranh thu hút với các khách hàng khác ở địa bàn cũng như mở rộng quy mô kinh doanh buộc ngân hàng phải nới lỏng điều kiện tín dụng: tỷ lệ cho vay, trị giá tài sản thế chấp,... Tăng trưởng quy mô ngân hàng nói lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng để cạnh tranh thu hút khách hàng sẽ dẩn đến nhiều tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn không lườn trước được.

Các cán bộ tín dụng còn hời hợt trong quá trình giám sát khách hàng sử dụng vốn vay. Điều này dẩn đến một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đi vay và có khả năng mất đi vốn vay. Ngoài ra, do không giám sát kỹ càng, nhân viên tín dụng không phát hiện được những nguy cơ xấu tìm ẩn trong nguồn thu của khách hàng. Nó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và có thể hình thành nợ xấu cho ngân hàng.

Về vấn đề thời gian xử lý hồ sơ vay cho khách hàng

Cho vay mua nhà, BĐS không phải là chuyện dể dàng, cần phải qua thời gian xử lý hồ sơ cho khách hàng khá lâu. Điều này gây ra tâm lý không tốt cho khách hàng có nhu cầu vay vốn. Trong trường hợp khách hàng đi vay cần thanh toán ngay cho bên bán nên việc chờ đợi sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả của khách hàng.

Về đối tượng cho vay

40

Ngân hàng còn hạn chế đối tượng cho vay, chưa mở rộng nhiều. Thường ngân hàng sẽ cho vay đối với khách hàng có uy tín và là khách hàng thường xuyên của SCB, cán bộ công nhân viên nhà nước vì họ là những người có thu nhập ổn định. Còn đối với những khách hàng không thường xuyên giao dịch tại đây thì đến vay phải có tài sản thế chấp và trải qua nhiều thủ tục và phương án thẩm định.

Tài sản thế chấp bị hư hỏng trong quá trình cho vay

Hư hỏng tài sản thế chấp trong quá trình vay là một rủi ro khó lường trước được mà ngân hàng phải đối mặt. Việc này ảnh hưởng đến đến ngân hàng khi khách hàng không còn khả năng trả nợ và buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản này để bù đắp vào vốn vay. Nhưng khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, xem như ngân hàng mất nguồn thu khi không thanh lý được tài sản gây thiệc hại nhiều cho ngân hàng.

2.3.3. Cơ hội

Những năm vừa qua khi ngân hàng có nhiều sự biến động nhiều đến khoản tín dụng. Các khoản vay từ hoạt động tín dụng ngày càng tăng và tỷ lệ dư nợ, thu nợ cũng ngày càng tăng. Đặc biệt là hoạt động cho vay mua nhà, BĐS là điển hình trong đó. Điều này tạo được nhiều cơ hội hơn cho ngân hàng trong việc mở rộng sản phẩm và có rất nhiều tiềm năng vươn xa về sản phẩm trong tương lai. Đặc biệt từ phía bên ngoài ngân hàng, chính là thị trường BĐS Bình Dương cũng đang hoạt động cực kỳ mạnh mẽ. Và khi hai yếu tố này kết hợp lại sẽ tạo ra được tiềm năng cực kỳ to lớn cho ngân hàng, cũng là cơ hội để ngân hàng vươn xa hơn và tiến đến ngân hàng hàng đầu và tiềm năng. Đó là các yếu tố bên trong ngân hàng, điểm nhấn khiến cho ngân hàng ngày càng phát triển trong khoản mở rộng thị trường và thu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng này.

Ngân hàng đang có từng bước phát triển về quy mô cho vay mua nhà, BĐS. Tạo được xu hướng và cơ sở để khách hàng nhắm đến. Việc này tăng cơ hội mở rộng được thị trường cho vay mua nhà, BĐS trên địa bàn cũng như nâng cao được khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Dư nợ cho vay mua nhà, BĐS của ngân hàng ngày càng tăng dp tình hình thị trường bất động sản tại Bình Dương đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Dư nợ tăng là tình hình đi vay tăng nhiều và điều này phản ánh rõ tình hình hoạt động của ngân hàng rất mạnh. Môi trường bên ngoài Ngân hàng, khu vực Bình Dương đang rất phát triển trong nhiều năm qua, dẫn đến nhu cầu đi vay mua nhà, BĐS để ở là chiếm đa phần tại tỉnh Bình Dương. Điều này tạo cơ hội cho hoạt động cho vay mua nhà, BĐS trở thành nguồn thu to lớn cho ngân hàng và tăng khả năng luân chuyển vốn trong thị trường kinh tế Bình Dương.

41

Ngoài ra, tình hình thu nợ trong cho vay mua nhà, BĐS ngày càng tăng cũng không kém phần quan trọng. Vì tình hình thu được nợ của khoảng vay

phản ánh nguồn thu của ngân hàng và chất lượng quản lý nguồn vốn của ngân hàng. Thu nợ tăng qua các năm làm tăng doanh thu cho ngân hàng, thu nợ hiệu quả làm giảm nguy cơ phát sinh nợ xấu trong quá trình cho vay. Thu nợ tăng cũng là dấu hiệu cho thấy ngoài thị trường đã được ổn định hơn, không có nhiều biến động ảnh hưởng đến ngân hàng. Hoặc do chính sách nhà nước, pháp luật nhằm đảm bảo tuân thủ về nợ vay của khách hàng với NHTM. Đây là cơ hội để phát triển mở rộng vì đã sử dụng được nguồn vốn hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này còn tạo cơ hội cho ngân hàng hướng đến sản phẩm tích cực và khả năng thẩm định khách hàng được phát huy tối ưu.

Ngoài những yếu tố bên trên ra, thì có một yếu tố cũng không kém phần quan trọng. Đó chính là thị trường bất động sản Bình Dương đang hoạt động mạnh trở lại trong những năm gần đây. Nền kinh tế tại Bình Dương đang phát triển mạnh với nhiều khu công nghiệp mọc lên và các nhà đầu tư cũng nhắm đến Bình Dương. Hơn hết là giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai. Điều này khiến cho nhu cầu mua nhà, BĐS của người dân ngày càng tăng mạnh mẽ. Đây là cơ hội vàng cho ngân hàng trong việc mở rộng quy mô cho vay mua nhà, BĐS và phát triển tối đa về mặt tín dụng của ngân hàng. Góp phần đưa ngân hàng đi lên và vươn xa trong tương lai.

2.3.4. Thách thức

Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ban đầu khi cam kết đi vay với ngân hàng. Một số khách hàng vay vốn với mục đích mua nhà, BĐS nhưng khi về lại sử dụng vốn vào mục đích khác. Nguy hiểm nhất là người vay tham gia vào hoạt động kinh doanh mạo hiểm, chứa rủi ro cao, hoặc các ngành nghề trái pháp luật, cờ bạc, ăn chơi,... Điều này có thể dẩn đến mất vốn của ngân hàng và để lại nhiều nợ xấu.

Khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ vay cho ngân hàng để đến tiềm tàn phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Điều này ảnh hưởng đến cả người vay chật vật trong khoản trả nợ, ứ đọng nhiều làm tồn nợ lớn. Thực tế trường hợp khách hàng như vậy không nhiều, nhưng khi xảy ra nghiệp vụ lại cực kỳ nặng nề và khó giải quyết. Ảnh hưởng xấu đến danh tiến ngân hàng và cả người đi vay.

Tài sản thế chấp bị mất giá hoặc hư hỏng trong thời gian cho vay. Và khi khách hàng không có khả năng trả nợ và buộc ngân hàng phải thanh lý khoản thế chấp này để hoàn lại tiền. Nhưng vì khoản thế chấp này đã mất giá hoặc 42

khó thanh lý thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn thu của ngân hàng và còn có khả năng bị âm vốn.

Tình trạng bất động sản tăng giá ở Bình Dương cũng góp phần không nhỏ đến biến động trong khoản tín dụng này của ngân hàng (Cho vay mua nhà, BĐS). Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức lớn cho ngân hàng. Cụ thể, tình hình tăng trưởng giá bất động sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức vay và các khoản vay. Thêm vào đó là các khâu định giá các tài sản hình thành trong tương lai phải chuẩn xác và nghiêm ngặc để xác định đúng giá trị khoảng vay. Ngân hàng phải có những chính sách, kế hoạch theo dõi thị trường để phát huy tối đa lợi nhuận thu được từ hoạt động này. Hơn hết, ngân hàng cần chú ý để tránh những rủi ro không đáng có trong khoảng vay.

Kẻ xấu lợi dụng tình hình tăng trưởng bất động sản Bình Dương để hoạt động. Đây là một thách thức lớn mà ngân hàng đang phải đối mặt. Thời đại công nghệ tiên tiến nên việc làm ra giấy tờ giả, sổ giả là vô cùng dễ dàng. Các thành phần xấu thường sử dụng thủ thuật này để lừa người mua bất động sản và ngân hàng. Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến khoảng vay của ngân hàng đặc biệt là người đi vay và cả ngân hàng.

43

Lạm phát cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng ít nhiều đến khoản cho vay của ngân hàng và khả năng trả nợ của ngân hàng. Lạm phát ảnh hưởng rất tiêu cực đến nền kinh tế , chính trị, văn hóa, nó có khả năng gây ra tình trạng suy thoái kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Có thể cho rằng, sự biến động của yếu tố lạm phát có thể có tác động lớn ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Hơn hết là ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đối với cả người đi vay và cả ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

44

Chương 2 đã nêu tổng quát về sự hình thành và tình hình kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Qua phần phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà, BĐS tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Bình Dương nhìn chung tình hình kinh doanh về mặt tín dụng này của ngân hàng đang phát triển và có xu hướng ngày càng tăng dần. Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đang có xu hướng giảm, mặc dù vẩn còn tồn đọng trong ngân hàng. Đồng thời, chương 2 cũng đã nêu lên điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị ở chương tiếp theo.

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Nằm trên con đường Quốc Lộ 13 và tại trung tâm thành phố Thủ Dầu Một, SCB có vị trí kinh doanh vô cùng thuận lợi. Vị trí này có nhiều tiềm năng phát triển kinh doanh và dễ dàng quảng bá được thương hiệu của ngân hàng. Với mong muốn hoạt động ổn định, lâu dài và từng bước phát triển, SCB luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng dịch vụ tốt nhất, giải quyết nhu cầu thiết yếu của khách hàng trong địa bàn tỉnh Bình Dương đang ngày càng phát triển. SCB nhận thức được phải đem hết tâm huyết để phát triển tối đa các sản phẩm trong ngân hàng và năm chắc được nhu cầu trọng điểm của khách hàng. Vì vậy, trong hiện tại và tương lai, Ngân hàng hướng đến xây dựng lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả tốt hơn trong những năm vừa qua trên cơ sở: Giải quyết triệt để nợ xấu, nợ quá hạn còn tồn đọng trong ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh doanh ngân hàng bán lẽ. Và quan trọng nhất là tìm kiếm khách hàng tốt và tiềm năng để vươn đến chuổi sản phẩm dịch vụ tốt nhất và góp phần phát triển kinh tế.

SCB đã và đang xây dựng một hệ sinh thái chất lượng dịch vụ khách hàng xuất sắc, lấy quản trị trải nghiệm khách hàng làm nền tảng. Từ đó hiểu rõ từng điểm “chạm” của khách hàng, sau đó cung cấp dịch vụ và sản phẩm tốt nhất để nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong suốt quá trình trải nghiệm dịch vụ tại ngân hàng. Ngoài ra, còn khai thác được khách hàng theo mô hình kinh doanh rõ ràng cho các phân khúc khách hàng. Tăng cường bán thêm, bán chéo, chăm sóc khách hàng theo từng phân khúc cụ thể.

45

SCB không chỉ nhằm mục tiêu phát triển bền vững và chú trọng vào chất lượng của hoạt động kinh doanh, mà còn hướng đến xây dựng hình ảnh Ngân hàng sang mục tiêu, tầm nhìn chung là phụng sự. Điều này đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, cán bộ - nhân viên nói riêng và cộng đồng nói chung. Ðiều này cũng đồng nghĩa với việc SCB đã, đang và sẽ luôn thực hiện sứ mệnh của mình, hài hoà cả ba mục tiêu giá trị: Mục tiêu tư nhân, mục tiêu Nhà nước và mục tiêu xã hội. Ðồng thời thực hiện nâng cấp thương hiệu với ý niệm “Nhân văn: Vì cộng đồng”, đó là luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm của mọi chiến lược, kế hoạch, thiết kế sản phẩm…

SCB sẽ đầu tư mạnh vào ngân hàng số trong tương lai. Vì điều này vừa giúp SCB tiếp cận với lượng khách hàng lớn hơn, vừa phục vụ cộng đồng tốt hơn. Thời đại phát triển tiên tiến hiện nay gần như 100% người trưởng thành ở Việt Nam đã sử dụng điện thoại thông minh. Đây là lợi thế mà SCB cần phải chủ trọng để khai thác triệt để.

Trong khoản thời gian qua, hoạt động cho vay mua nhà, BĐS đối với khách hàng cá nhân của các NHTM tại Việt Nam nói chung và SCB – Bình Dương nói riêng đã có nững bước phát triển vượt bật và ngày càng đa dạng hóa hình thức sản phẩm. Tuy nhiên, hoạt động cho vay mua nhà, BĐS vẩn còn tồn tại nhiều vấn đề, rủi ro cần được giải quyết, hoàn thiện và khắc phục để hướng đến sản phẩm cho vay hoàn thiện và tốt hơn. Vì vậy, hoạt động phân tích và đánh giá tình hình cho vay mua nhà, BĐS tại SCB – Bình Dương mang tính cần thiết và quan trọng.

3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA NHÀ, BĐS TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

3.2.1. Giải pháp

3.2.1.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

Để giải quyết những khó khăn, hạn chế trước mắt và để phát triển lâu dài

thì SCB – Bình Dương cần có những giải pháp sau:

Khắc phục về trình trạng định giá sơ sài TSĐB và thời gian xử lý hồ sơ

vay cho khách hàng

Ngân hàng cần quản lý chặc chẽ về vấn đề thẩm định giá của nhân viên thẩm định. Không được thẩm định sơ sài để tăng chỉ tiêu cho ngân hàng, vì nếu thẩm định sơ sài sẽ có nguy cơ tạo ra khối tài sản khó hoặc không thể thanh lý được khi khách hàng không trả được nợ. Hoặc khách hàng khai không đúng và TSĐB thuộc diện tranh chấp sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động thu hồi nợ và chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Nâng cao hơn trong vấn đề tiếp nhận TSĐB khác để nâng cao quy mô cho vay của ngân hàng.

46

Nhân viên ngân hàng cần tăng khả năng xử lý hồ sơ để cho nhánh chóng hơn. Và bộ phận phê duyệt phải xem xét nhanh hồ sơ và các khía cạnh để trả kết quá sớm nhất có thể cho khách hàng. Tạo độ tin tưởng cao cho khách hàng sử dụng sản phẩm. Việc này còn tạo dựng được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng và các ngân hàng khác.

Quản lý tốt tình hình dư nợ của hoạt động cho vay mua nhà, BĐS

Dư nợ cao phản ánh tốt tình hình hình cho vay của hàng có hiệu quả và các sản phẩm ngày càng được mở rộng. Nhưng chỉ số này còn có mặt tiêu cực ảnh hưởng xấu đến ngân hàng lả phản ánh tình hình khoảng nợ của khách hàng ngày càng tăng vì lý do còn trả nợ và không trả được nợ cho ngân hàng và hình thành nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này, ngân hàng cần phải có những biện pháp thu hồi nợ đúng hạn và hiệu quả. Tăng cường quản lý cán bộ tín dụng thúc giục, theo dõi khách hàng để họ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

Khắc phục về tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn còn tồn đọng

Đây là khoản khó thu của ngân hàng và có khả năng mất đi vốn. Vì vậy, khắc phục tình trạng này cần cẩn thận thẩm định khách hàng ngay từ bước đầu. Nhân viên thẩm định phải điều tra kỷ nguồn thu nhập của khách hàng, tài sản thế chấp, các pháp lý có liên quan và phải chính trực trong vấn để phê duyệt. Không vì cô tăng doanh số mà thẩm định sơ sài dể gây ra tình hình nợ xấu, nợ quá hạn sau này ảnh hưởng đến doanh thu và uy tín của ngân hàng.

Ngoài ra, trong khâu kiểm tra, thẩm định hồ sơ của khách hàng vay tiền phải tiến hành một cách cẩn thận và chính xác nhằm tránh hành vi lừa đảo, sử dụng không đúng mục đích để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Trước, trong và sau quy trình cho vay ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay. Sau đó, chuyên viên ngân hàng phải đánh giá mức độ hao mòn để có biện pháp xử lí kịp thời khi tài sản mất giá hạn chế rủi ro.

Siết chặc điều kiện phê duyệt tín dụng và giám sát khách hàng

47

Tuyệt đối không được nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng và quá trình giám sát khách hàng để tăng trưởng doanh số của ngân hàng. Khi nới lỏng sẽ xảy ra nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà ngân hàng khó lường trước được. Chẵng hạn như: Tài sản đảm bảo không đủ chất lượng như ban đầu mà khách hàng khai, tài sản đảm bảo đang có tranh chấp, giả giấy tờ và hồ sơ, tài sản đảm bảo thuộc diện khó thanh lý do tác động vĩ mô,… sẽ mang nguy cơ tiềm ẩn nhiều nợ xấu cho ngân hàng. Do đó, chuyên viên tín dụng khi thẩm định phải tuân thủ đầy đủ các quy định của ngân hàng, làm chính xác thủ tục các bước thẩm định để tránh những rủi ro không đáng có và mang về lợi nhuận cho ngân hàng.

Giám sát khách hàng cũng là một vấn đề rất quan trọng mà ngân hàng cần phải chú ý. Vì nếu không giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, rủi ro cao là khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích là rất là lớn. Khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích sẽ tạo ra nhiều nguy cơ khách hàng mất vốn và không trả được nợ ngân hàng. Hình thành nợ xấu và nợ quá hạn ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân hàng và uy tín của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng sau khi tất toán khoản vay cho khách hàng xong cần phải giám sát kỹ càng nguồn vốn mà khách hàng đang sử dụng để phòng có những biện pháp cần thiết tránh được những rủi ro.

Mở rộng đối tượng cho vay

Tuy nằm ở vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng ngân hàng chua phát huy tối đa về mặt đa dạng hóa được đối tượng cho vay. Đối tượng cho vay tại ngân hàng còn đang rất hạn chế. Vì vậy ngân hàng cần mở rộng giao dịch và các sản phẩm để tăng cường hơn về quy mô cho ngân hàng. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, tranh thu phát triển dịch vụ ngân hàng tại các khu vực có tiềm năng, tập trung nhiều dân cư để thu hút khách hàng gửi tiền cho vay.

Mở rộng mặt bằng, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, kết hợp với thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về ngân hàng. Tăng cường mở rộng các biện pháp tuyên truyền và quảng cáo trên các báo đài gần gũi với địa phương, tổ chức các cuộc hội nghị đối thoại trực tiếp với khách hàng để giới thiệu quy chế cho vay và những sản phẩm dịch vụ mới.

Khắc phục tình trạng tài sản thế chấp bị hư hỏng trong quá trình cho

vay

Tài sản đảm bảo là phần thanh lý để thu hồi nợ khi khách hàng không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì thế, ngoài giám sát khách hàng sử dụng vốn ra, ngân hàng còn phải xem và giám sát về tài sản đảm bảo của khách hàng để tránh rủi ro không đáng có ảnh hưởng đến khoản tài sản đảm bảo. Vậy nên, ngân hàng phải có chính sách quản lý phần tài sản đảm bảo để tránh được những rủi ro xảy ra cho ngân hàng.

3.2.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

48

Bất động sản tại Bình Dương hoạt động mạnh và kèm theo kẻ xấu

Bất động sản tại Bình dương hoạt động mạnh trở lại vào những năm gần đây. Nhu cuầ đi vay nhiều hơn và là nguồn thu lớn của ngân hàng từ hoạt động tín dụng bất động sản. Nhưng thêm vào đó kẻ xấu cũng hoạt động mạnh không kém khi làm giả giấy tờ, địa điểm, sổ sách giả để đánh lừa cả khách hàng và ngân hàng trong thời đại tiên tiến hiện nay. Cách khắc phục duy nhất là chuyên viên phải đến phường, xã khu đất đó xác thực thông tin khách hàng. Nắm bắt về khách hàng và đối tác của khách hàng thật kỹ càng. Nếu ổn và chính xác, thì có thể thể tiến hàng thủ tục cho vay.

Lạm phát

Lạm phát là vấn đề vĩ mô mà ngân hàng khó lường trước được. Nó ảnh hưởng về mọi mặt của ngân hàng và cả khách hàng đi vay, gửi. Tác động xấu nhất là làm giảm nguồn thu của ngân hàng khi xảy ra chênh lệch giá. Và khi thanh lý tài sản đảm bào thì không còn đúng giá như ban đầu. Vì vậy, ngân hàng cần phải có những chính sách điều tiết ngân hàng cho phù hợp với thị trường hiện tại để hạn chế những rủi ro từ lạm phát.

Nâng cấp hệ thống thông tin của Ngân hàng Nhà nước (CIC)

Việc nợ xấu và nợ quá hạn hay các khoản vay ảnh hưởng xấu đển ngân hàng có thể là do tình trạng CIC không đáp úng đủ thông tin cho NHTM. Và từ đó tạo ra nhũng rủi ro tiềm ẩn cho NHTM khi họ cho vay những khoản vay không đạt chuẩn hay các khoản vay có nợ xấu với tổ chức tín dụng khác mà xét CIC bị sót. Việc này ảnh hưởng rất xấu đến nền kinh tế và ảnh có ảnh hưởng lớn cho NHTM.

3.2.2. Kiến nghị

3.2.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Bình Dương

Nâng cao quy trình cho vay mua nhà, BĐS để tăng hiệu quả

49

Định giá sơ sài tài sản đảm bảo của khách hàng bắt nguồn từ việc quy trình cho vay và công tác thẩm định không được kỹ càng và chặc chẽ. Thời gian xử lý hồ sơ cũng vậy, phải trải qua nhiều lần trình duyệt rất mất thời giản từ khách hàng. Để khắc phục tình trạng này ngân hàng cần phải ngân cao quy trình cho vay mua nhà, BĐS. Việc này sẽ khiến khâu định giá tài sản đảm bảo được rõ ràng và thời gian xử lý hồ sơ, các khâu trình duyệt cũng sẽ nhanh hơn. Nâng cao được phần quy trình này sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm hơn. Đồng thời tạo sự tin tưởng và thỏa mãn về sản phẩm của ngân

hàng. Ngoài ra, việc nâng cao quy trình sẽ khiến khách hàng tiềm năng từ phía bên ngoài chú ý và có khả năng tiếp cận sản phẩm của ngân hàng.

Nâng cao khả năng quản lý nguồn nợ của ngân hàng

Quản lý nguồn dư nợ trong mức ổn định và an toàn cho ngân hàng là điều hết sức cấp bách và cần thiết. Ngân hàng cần phải đề ra những biện pháp quản trị và cách giám sát khách hàng. Để thực hiện điều này, ngân hàng cần phải đào tạo kỹ hơn cán bộ tín dụng trong khâu giám sát và quản lý khách hàng cho vay. Và từ đây, cán bộ tín dụng mới nâng cao được khả năng giám sát, theo dõi chặc chẽ nguồn vay từ khách hàng và để mắt đến cách sử dụng vốn của khách hàng có đúng và hợp pháp với những gì đã kê khai lúc đầu không. Từ đó, cán bộ tín dụng có những biện pháp phù hợp đối với khách hàng. Nâng cao khả năng quản lý này sẽ khắc phục và hạn chế tối đa các loại nợ xấu và nợ quá hạn phát sinh từ khách hàng.

Nâng cao điều kiện phê duyệt tín dụng

Cán bộ tín dụng cần phải có cái nhìn sâu hơn về mọi đặc điểm của khách hàng. Xem xét kỹ lưỡng về khách hàng và dự tính được khả năng trả nợ trong tương lai và thiện chí trả nợ của khách hàng. Quan sát kỹ lưỡng và đối chiếu các giấy tờ của khách hàng từ đó đưa ra đánh giá cho khách hàng. Không quá xem xét những yếu tố lổi nhỏ của khách hàng mắc phải mà bỏ qua cơ hội tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nếu đúng, đầy đủ điều kiện mặc dù có sót những lổi nhỏ không ảnh hưởng đến thì hãy duyệt khách hàng. Đây là cơ sở để khách hàng tìm năng tìm kiếm kiếm ngan hàng nhiều hơn.

Mở rộng quy mô sản phẩm và đối tượng cho vay

Ngân hàng cần xem xét và đề ra các phương án về các loại sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh hiện tại. Theo dõi tình hình thị trường và xu hướng của thị trường để đưa ra các loại sản phẩm phù hợp cho khách hàng. Điều này sẽ tạo nhiều cơ sở cho khách hàng tiềm năng nhắm đến ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần phải nâng cáo cơ sở hạ tầng, thiết bị, công nghệ - kỹ thuật để tạo sự hấp dẫn cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng. Đây là điều kiện để ngân hàng ngày càng phát triển.

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

50

NHNN cần có những văn bản hướng dẩn cụ thể một cách đồng bộ trong việc thực hiện pháp luật, quyết định. NHNN phải liên kết chặc chẽ với NHTM để theo dõi thị trường và tình trạng lạm phát tại thị trường. Từ đó có

các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, kiểm soát được làm phát gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế để tránh tình trạng đáng tiếc xảy ra cho cả hệ thống.

51

NHNN cần tạo điều kiện trong việc liên kết giữa các ngân hàng với nhau, làm cầu nối cho các NHTM với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm hoàn thiện công nghệ ngân hàng. Nâng cấp và cung cấp thông tin đầy đủ trong hệ thống CIC để hổ trợ cung cấp thông tin cho NHTM. Liên kết về mọi mặt để cùng nhau phát triển, đưa các sản phẩm tốt nhất đến tay người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, NHNN cần thận trọng trong việc đưa ra các chính sách tiền tệ, kiểm soát cung tiền phù hợp với tình hình GDP hiện tại và tương lai. Việc này để tránh xảy ra tình trạng lạm phát ảnh hưởng lớn đến NHTM và các tài sản trong khoản cho vay của họ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

52

Chương 3 đã nêu lên được định hướng phát triển của Ngân hàng trong tương lai trong hoạt động tái cơ cấu với mục đích nâng cao tiềm lực, cơ cấu tổ chức, vật chất – kỹ thuật, nhân viên để mở rộng quy mô và mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Tại chương 3 cũng nêu một số giải pháp, kiến nghị từ những yếu điểm mà Ngân hàng đang mắc phải tại phân tích chương 2. Từ đó giúp Ngân hàng khác phục những yếu điểm, phát triển tối đa sản phẩm vay cũng như những sản phẩm khác của Ngân hàng.

KẾT LUẬN

53

Tóm lại, hoạt động cho vay là hoạt động không thể thiếu của ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay mua nhà, BĐS. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu về hoạt động cho vay mua nhà, BĐS. Đây là hoạt động cần thiết đối với các cá nhân có nhu cầu sở hữu nhà, BĐS tại địa bàn Bình Dương đang có tiềm lực kinh tế mạnh và phát triển. Trong 3 năm (2017-2019) ngân hàng SCB – Bình Dương đã đạt nhiều thành tựu đáng chú ý: Doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ, lãi từ hoạt động cho vay có sự tăng trưởng ổn định. Và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu chỉ trong mức cho phép của ngân hàng và không gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Những thành tựu này góp phần rất nhiều trong hoạt động tăng mức doanh thu của ngân hàng lên và sản phẩm cho vay cũng ngày càng được phổ biến hơn trên địa bàn. Ngân hàng đang cố gắng phát huy những thành tựu trong những năm qua và Ngân hàng không ngừng đổi mới nhiệm vụ và chức năng của hệ thống Ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín trên thị trường. Kinh doanh đa năng lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu, không ngừng tăng trưởng doanh lợi của ngân hàng qua các sản phẩm và hoạt động cho vay. Từ đó ta có thể thấy rằng việc cho vay quan trong như thế nào đối với các ngân hàng. Ngân hàng phải có những chính sách và bước đi chính xác, đúng đắn để hiểu được khách hàng, tâm lý khách hàng từ đó tạo môi trường cho vay thoải mái cho khách hàng và thu được nguồn lợi về cho ngân hàng. Đồng thời, việc đó cũng thu hút khách hàng đến vay nhiều hơn để thương hiệu ngân hàng không bị giảm sút.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Lao Động.

2. Lê Thị Hồng Điều (2008) Quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế, trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình thảm định tín dụng, Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê.

6. Nguyễn Tiến Đức (2017), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc Gia.

7. Ngô Thị Trang Nhung (2014), Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, Luận văn vốt nghiệp, Trường đại học Thăng Long.

8. Ngô hoàng Quang Anh (2018) Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Quân Đội – chi nhánh đông Sài Gòn, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Thị Ánh Hồng (2014) Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long.

10. SCB (2017), Giới thiệu SCB, SCB

54

(Nguồn: https://www.scb.com.vn/vie/gioi-thieu).