Báo cáo trường hợp bệnh sán lá gan lớn có tổn thương đa cơ quan
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) là bệnh lây truyền từ động vật sang người do Fasciola hepatica, Fasciola gigantica hoặc loài lai của hai loài này gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau trong đó thường gặp nhất là áp xe gan. Ngoài ra, Fasciola spp. còn gây bệnh cảnh ít gặp ở ngoài gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp bệnh sán lá gan lớn có tổn thương đa cơ quan
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN CÓ TỔN THƯƠNG ĐA CƠ QUAN Lê Đình Vĩnh Phúc1, Trần Ngân Châu1, Phan Thanh Hải1 TÓM TẮT 47 SUMMARY Bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) là bệnh lây A CASE REPORT OF MULTI - ORGAN truyền từ động vật sang người do Fasciola FASCIOLIASIS hepatica, Fasciola gigantica hoặc loài lai của hai Fascioliasis is a zoonotic disease caused by loài này gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác liver flukes Fasciola hepatica, Fasciola nhau trong đó thường gặp nhất là ápxe gan. gigantica and the hybrid form of these species Ngoài ra, Fasciola spp. còn gây bệnh cảnh ít gặp which can lead to various clinical diseases, the ở ngoài gan. Dữ liệu về tổn thương đa cơ quan do most common of which is liver abscess. In Fasciola spp. hiếm gặp trên lâm sàng và chỉ được addition, Fasciola spp. causes rare disease ghi nhận dưới dạng báo cáo ca bệnh trên y văn. outside the liver. Data on multi-organ lesions Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam, 45 caused by Fasciola spp. is rare in clinical tuổi, được chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn gây practice and has only been reported as case ápxe gan đa ổ và viêm dày vách tá tràng trên reports in the medical literature. We report a case hình ảnh siêu âm và cộng hưởng từ, xét nghiệm of a 45-year-old man diagnosed with liver máu có bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên abscesses and duodenitis by ultrasound and tăng cao (48,9%), xét nghiệm huyết thanh bằng magnetic resonance imaging, increased phương pháp ELISA Fasciola spp. IgG dương eosinophil count (48.9%), serum testing using tính và có phản ứng chéo với Gnathostoma spp. ELISA method Fasciola spp. IgG positive and IgG. Điều trị với triclabendazole 10mg/kg/ngày x cross-reaction with Gnathostoma spp. IgG. 2 ngày, đánh giá đáp ứng ở các lần tái khám tuần Treatment with triclabendazole 10mg/kg/day x 2 thứ 2, 6 và 20 sau điều trị thấy khỏi triệu chứng days, the assessment response at follow-up visits lâm sàng, chỉ số bạch cầu ái toan về bình thường, 2, 6 and 20 weeks after treatment the patient kích thước ổ ápxe gan thu nhỏ, vách tá tràng về showed improvement in symptoms, blood tests bình thường trên hình ảnh siêu âm và chụp cắt and imaging findings of ultrasound and lớp vi tính. computed tomography scan. Từ khóa: ápxe gan, viêm dày vách tá tràng, Keywords: liver abscess, duodenitis, multi- tổn thương đa cơ quan, phản ứng chéo, Fasciola organ lesions, Fasciola spp., cross-reaction, spp., triclabendazole. triclabendazole. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Fasciola spp. là loài sán lá nhiễm ở các Trung tâm Y khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí loài động vật như trâu, bò, cừu, dê … lây Minh truyền sang người do uống phải nguồn nước, Chịu trách nhiệm chính: Lê Đình Vĩnh Phúc ăn phải rau thủy sinh hoặc gan của các loài Email: bsledinhvinhphuc@gmail.com động vật bị nhiễm ấu trùng (metacercariae) Ngày nhận bài: 12/7/2024 chưa nấu chín. Nước ta là vùng lưu hành Ngày phản biện khoa học: 10/8/2024 bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) trong đó Ngày duyệt bài: 12/8/2024 384
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khu vực miền Trung có số lượng người mắc dương tính tồn tại kéo dài không phân biệt cao (hơn 20.000 bệnh nhân vào năm 2011). được nhiễm đang hoạt động hay nhiễm cũ đã Fasciola gigantica là loài chính ở nước ta, khỏi cũng như các tình trạng phản ứng chéo bên cạnh đó còn có loài lai giữa Fasciola (cross-reaction) với một hay nhiều loại ký gigantica và Fasciola hepatica đã được xác sinh trùng khác.4 Trong một nghiên cứu trên định.1 Triệu chứng lâm sàng trong giai đoạn cỡ mẫu lớn cho thấy xét nghiệm ELISA của cấp ở gan gồm sốt, đau bụng, gan to, tăng Fasciola spp. IgG dương tính chéo với một bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên, rối số loại ký sinh trùng như ấu trùng giun đũa loạn men gan. Trong khi đó, triệu chứng chó/mèo, giun lươn, sán dây lợn.5 Với những trong giai đoạn mạn ở đường mật gây viêm khó khăn và hạn chế đó, việc theo dõi đáp và tắc nghẽn đường mật. Gan là cơ quan ứng trong quá trình điều trị về mặt triệu thường bị tổn thương nhất do đặc điểm gan chứng lâm sàng, sự thay đổi chỉ số bạch cầu được cung cấp máu từ tĩnh mạch cửa. Tuy ái toan trong máu ngoại biên, sự thay đổi hay nhiên, y văn cũng ghi nhận bệnh cảnh biến mất hình ảnh tổn thương trên siêu âm, fascioliasis ở các tạng ngoài gan - mật như chụp cắt lớp vi tính (computed tomography manh tràng, đại tràng, não, mắt, tủy sống, mô scan: CT scan), cộng hưởng từ (magnetic dưới da và hạch bạch huyết khi ấu trùng resonance imaging: MRI) giúp củng cố và Fasciola spp. di chuyển.2 Theo Hướng dẫn xác định chẩn đoán trong thực hành lâm chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan sàng. Fasciola spp. di chuyển gây tổn thương lớn của Bộ Y tế ban hành năm 2022, việc ở đa cơ quan trên lâm sàng là hình thái tổn chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm dịch tễ thương hiếm gặp và có thể gây nhầm lẫn với tiếp xúc, tiền sử ăn sống các loại rau thủy chẩn đoán ung thư cơ quan này di căn sang sinh và uống nước chưa hợp vệ sinh, triệu cơ quan khác.6 Trong báo cáo này, chúng tôi chứng lâm sàng, tính chất tổn thương trên trình bày trường hợp bệnh sán lá gan lớn gây hình ảnh và xét nghiệm miễn dịch hấp thụ ápxe gan đa ổ và viêm dày vách tá tràng, liên kết men (Enzyme-linked Immunosorbent trong đó huyết thanh chẩn đoán ELISA assay: ELISA).3 Trong một số trường hợp dương tính với Fasciola spp. và phản ứng phức tạp cần chẩn đoán phân biệt với ápxe chéo với Gnathostoma spp., đáp ứng khỏi gan do các tác nhân ký sinh trùng khác, u bệnh với thuốc đặc trị ký sinh trùng nhằm gan, u đại tràng hay các cơ quan khác do ấu cung cấp cho thầy thuốc lâm sàng các dữ liệu trùng Fasciola spp. di chuyển lạc chỗ.3 về dịch tễ tiếp xúc, lâm sàng, xét nghiệm và Trong đa số trường hợp, việc tiếp cận tổn hình ảnh tổn thương trước điều trị cũng như thương để sinh thiết tìm ấu trùng làm phản diễn tiến đáp ứng trong quá trình điều trị về ứng chuỗi polymerase (polymerase chain trường hợp bệnh khá hiếm gặp khi sán lá gan reaction: PCR) cũng như việc tìm trứng con lớn gây tổn thương ở đa cơ quan. trưởng thành trong phân hay trong dịch tá tràng để xác định chẩn đoán gặp khó khăn. II. MÔ TẢ CA BỆNH Vì thế, xét nghiệm ELISA tìm kháng thể IgG Bệnh sử và lâm sàng kháng Fasciola spp. là xét nghiệm được sử Bệnh nhân nam, 45 tuổi, sống tại Thành dụng rộng rãi trên lâm sàng. Tuy nhiên, hạn phố Hồ Chí Minh, nhập viện vì triệu chứng chế của xét nghiệm ELISA là kháng thể IgG nôn ói, đầy bụng, chậm tiêu. Trước khi khởi 385
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH bệnh 1 ngày, bệnh nhân ăn tiệc tại nhà với cá spp. IgG âm tính (OD = 0,18; hãng hồi, thịt heo luộc, gỏi vịt, lẩu tôm, nhiều loại Diagnostic Automation/Cortez Diagnostics, rau sống. Bệnh nhân được nhập Bệnh viện Inc, Mỹ, độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 93,3%) Quận Tân Bình siêu âm phát hiện tổn thương và Strongyloides stercoralis IgG âm tính gan chuyển đến Bệnh viện Thống Nhất, bệnh (OD = 0,19; hãng Diagnostic Automation/Cortez Diagnostics, Inc, Mỹ, độ nhân tiếp tục được chuyển đến Trung tâm Y nhạy 100%, độ đặc hiệu 100%) (Bảng 1). khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí Minh chụp Siêu âm bụng gan không to, bờ đều, chủ MRI bụng và khám chuyên khoa tại phòng mô gan mịn. Gan trái có 4 sang thương phản khám Nhiễm - Ký sinh trùng. Ghi nhận lúc âm dày, bờ giới hạn rõ, kích thước 6 - 39mm, khám: bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng sang thương lớn nhất có các ổ dịch bên trung bình, da niêm hồng, mạch 80 lần/phút, trong, không tăng sinh mạch máu. Có hạch huyết áp 107/78 mmHg, nhiệt độ nách 370C, vùng đầu tụy phản âm kém, kích thước cân nặng 51kg, chiều cao 165cm. Khám lâm 27mm, không tín hiệu mạch máu bên trong. sàng bụng mềm, không đau, phản ứng thành Tá tràng D3, D4 dãn 38mm, vách dày 9 - bụng âm tính, rung gan âm tính, gan - lách 13mm, phản âm kém, còn cấu trúc lớp, không sờ chạm, hạch vùng cổ, nách, bẹn hai không tăng sinh mạch máu (Hình 1). bên không sờ thấy, nghe tim phổi không âm Hình ảnh cộng hưởng từ bụng cho thấy thổi, không ran bệnh lý. Tiền sử bệnh nhân bị thương tổn gan ở thùy đuôi và dày thành tá ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật cắt trọn tràng đoạn D3 kéo dài đoạn 73mm, chỗ dày nhất 28mm, làm hẹp lòng ruột, bắt thuốc tuyến giáp năm 2013 tại Bệnh viện Ung gado không đồng nhất, gây dãn dạ dày và tá bướu Thành phố Hồ Chí Minh và nhiễm tràng đoạn cao. Hạch trong ổ bụng kích viêm gan siêu vi B mạn đang theo dõi chưa thước 27x16 mm (Hình 2). đặc trị thuốc kháng virus. Chúng tôi chẩn đoán sơ bộ là ấu trùng di Các kết quả cận lâm sàng và diễn tiến chuyển nội tạng đa cơ quan gây ápxe đa ổ điều trị gan trái và viêm tá tràng nghi do đồng nhiễm Bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm Fasciola spp. và Gnathostoma spp. trên xét máu, siêu âm bụng và chụp MRI bụng. Kết nghiệm ELISA. Do ban đầu chưa loại trừ quả cho thấy số lượng bạch cầu trong máu ngoại biên tăng 17.910 tế bào/mm3, trong đó được khả năng nhiễm cùng lúc cả hai tác bạch cầu ái toan chiếm 48,9% (tương đương nhân, chúng tôi điều trị với triclabendazole số lượng tuyệt đối là 8.750 tế bào/mm3), số 10mg/kg/ngày x 2 ngày và albendazole lượng hồng cầu 4.870.000 tế bào/mm3 và số 15mg/kg/ngày x 14 ngày kết hợp. Qui ước lượng tiểu cầu 275.000 tế bào/mm3, glucose thời điểm chẩn đoán và bắt đầu điều trị là 5,42 mmol/L, creatinine 1,13 mg/dL, HCC tuần thứ 0 (T0) của điều trị, được hẹn tái risk âm tính, xét nghiệm ELISA huyết thanh khám ở các thời điểm sau đó, tuy nhiên bệnh các loại ký sinh trùng cho thấy Fasciola spp. nhân tuân thủ tái khám không đúng thời gian IgG dương tính (OD = 0,43; hãng Diagnostic hẹn, thực tế bệnh nhân tái khám ở các thời Automation/Cortez Diagnostics, Inc, Mỹ, điểm tuần thứ 2 (T2), 6 (T6) và 20 (T20) sau độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 100%), điều trị. Diễn tiến các chỉ số cận lâm sàng lúc Gnathostoma spp. IgG dương tính (OD = bắt đầu điều trị và ở các lần tái khám được 0,56; hãng New Life Diagnostics, Mỹ, độ tóm tắt trong bảng sau: nhạy 93%, độ đặc hiệu 100%), Toxocara 386
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Các chỉ số cận lâm sàng và diễn tiến trong quá trình điều trị Thời điểm (tuần) Chỉ số cận lâm sàng T0 T2 T6 T20 Bạch cầu (tế bào/mm3) 17.910 13.540 8.200 6.500 Eosinophil (%) 48,9 10,1 6,9 5,2 3 Eosinophil (tế bào/mm ) 8.750 1.360 600 340 AST (U/L) 28,5 31,6 35,7 38,5 ALT (U/L) 35,5 77,3 76,1 69,7 hsCRP (mg/L) 16,0 18,5 0,95 Toxocara spp. IgG (OD) (Ngưỡng OD < 0,25) - (0,18) Fasciola spp. IgG (OD) (Ngưỡng OD < 0,10) + (0,43) Gnathostoma spp. IgG (OD) (Ngưỡng OD < 0,30) + (0,56) Strongyloides stercoralis IgG (OD) (Ngưỡng OD < 0,20) - (0,19) HBsAg định tính + Anti-HCV - HBV DNA Taqman (log10 IU/mL) 8,57 HCC risk - AFP - - CEA - (AST: aspartate transaminase; ALT: alanine transaminase; HCC risk: hepatocellular carcinoma risk: nguy cơ HCC; AFP: alpha-fetoprotein; CEA: carcinoembryonic antigen; OD: optical density: mật độ quang; -: âm tính; +: dương tính). (A) (B) 387
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (C) (D) (E) (F) Hình 1: (A) Hình ảnh siêu âm trước điều trị với tổn thương đa ổ thùy gan trái. (B) Dày vách tá tràng 9 - 13mm, dãn tá tràng 38mm. (C) Hạch vùng đầu tụy 27mm. (D) Vách tá tràng còn dày nhẹ 7mm tuần thứ 6 sau điều trị. (E, F) Hai ổ ápxe gan trái thu nhỏ kích thước tuần thứ 20 sau điều trị 388
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (A) 389
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (B) Hình 2: (A) Hình ảnh MRI trước điều trị với tổn thương gan trái, dày vách tá tràng gây hẹp lòng ruột, dãn dạ dày và tá tràng đoạn cao. (B) Hình ảnh CT scan tuần thứ 6 sau điều trị với tổn thương thùy gan trái giảm kích thước, vách tá tràng không còn dày và còn hạch vùng rốn gan, hệ thân tạng 390
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Ở tuần thứ 2 sau điều trị, tình trạng lâm hiếm, chỉ một số báo cáo dạng trường hợp sàng bệnh nhân khỏi, bạch cầu ái toan trong lâm sàng. Các tác giả Hàn Quốc báo cáo về máu ngoại biên giảm xuống 10,1%. Tuy trường hợp ápxe gan đa ổ trên hình ảnh CT nhiên, hình ảnh siêu âm chưa thay đổi về số scan, bạch cầu ái toan tăng 44,3%, huyết lượng ổ ápxe gan và kích thước so với lúc thanh chẩn đoán ELISA tìm kháng thể IgG dương tính đồng thời với Fasciola spp. và bắt đầu điều trị. Bệnh nhân tiếp tục được Toxocara spp., đáp ứng tốt với điều trị điều trị lặp lại triclabendazole liều triclabendazole và albendazole.7 Các tác giả 10mg/kg/ngày x 2 ngày. Trung Quốc báo cáo trường hợp ápxe gan do Ở tuần thứ 6 sau điều trị, tình trạng lâm đồng nhiễm Fasciola spp. và Trichinella sàng bệnh nhân khỏe, bạch cầu ái toan trong spp., đáp ứng với điều trị phối hợp các thuốc máu ngoại biên giảm về giới hạn bình albendazole, praziquantel và triclabendazole, thường (6,9%). Hình ảnh siêu âm cải thiện cải thiện về mặt triệu chứng lâm sàng, chỉ số rõ, giảm số lượng ổ ápxe gan còn 2 ổ, vách tá bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên và tràng chỉ còn dày nhẹ 7mm, còn thấy hình hình ảnh tổn thương trên MRI.8 Điểm chung ảnh hạch rốn gan - đầu tuy. Trong khi đó, của các công bố trên là việc chẩn đoán cũng trên hình ảnh CT scan chỉ còn thấy ổ ápxe chỉ dừng ở xét nghiệm ELISA, không thu gan, bề dày vách tá tràng đã về bình thường. thập được mẫu ấu trùng làm PCR hoặc tìm Ở tuần thứ 20 sau điều trị, tình trạng lâm được trứng sán trưởng thành, các tác giả sàng bệnh nhân khỏe, bạch cầu ái toan trong chẩn đoán bằng cách phối hợp dịch tễ tiếp xúc, lâm sàng, ELISA và đánh giá đáp ứng máu ngoại biên trong giới hạn bình thường sau điều trị để đi đến nhận định tác nhân ký (5,2%). Hình ảnh siêu âm còn 2 ổ ápxe gan sinh trùng. Đối với ca bệnh chúng tôi báo trái kích thước thu nhỏ so với trước, bề dày cáo, có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh vách tá tràng về bình thường, không còn hình sán lá gan lớn theo Hướng dẫn của Bộ Y tế3 ảnh hạch rốn gan - đầu tuy. bao gồm khởi phát sau bữa ăn với nhiều loại rau sống là yếu tố dịch tễ nghi ngờ, triệu III. BÀN LUẬN chứng lâm sàng nổi bật ở đường tiêu hóa, tổn Các loài ký sinh trùng ảnh hưởng đến gan thương ápxe gan trên hình ảnh, bạch cầu ái và đường tiêu hóa đa dạng, bao gồm cả giun toan máu ngoại biên tăng cao và xét nghiệm tròn, sán dây và sán lá. Ở nước ta, bệnh sán ELISA Fasciola spp. IgG dương tính. Tuy lá gan lớn có tính lưu hành cao, với hơn nhiên, điểm khác biệt ít gặp trong ca bệnh 20.000 ca bệnh trong năm 2011 do F. này là có thêm biểu hiện tổn thương ngoài gigantica, F. hepatica và dạng lai (hybrid) gan là viêm dày vách tá tràng và huyết thanh của hai loài này. Khu vực nông thôn của chẩn đoán Gnathostoma spp. IgG dương miền Trung - Tây Nguyên được coi là dịch tễ tính. Điều này có thể lý giải do hiện tượng lưu hành cao với 10.000 ca được báo cáo từ đồng nhiễm (co-infection) 2 loại ký sinh năm 2006 đến năm 2009.1 Trên lâm sàng, trùng cùng lúc do chúng có cùng đường lây chúng tôi nhận thấy nhiễm ký sinh trùng ở qua thực phẩm bị nhiễm (foodborne parasitic gan dẫn đến bệnh cảnh ápxe gan kèm tăng diseases) hay là hiện tượng phản ứng chéo bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên (cross-reaction) trong xét nghiệm ELISA thường gặp nhất là do Fasciola spp. Dữ liệu giữa Fasciola spp. và Gnathostoma spp. về ápxe gan do đồng nhiễm (co-infection) ký Bước đầu khi tiếp cận bệnh nhân, chúng tôi sinh trùng được ghi nhận trên y văn khá không đủ cơ sở để phân biệt rõ ràng là hiện 391
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH tượng đồng nhiễm hay phản ứng chéo do đó báo cáo này là chúng tôi không sinh thiết trên lâm sàng chúng tôi khởi động điều trị cả được tổn thương để tìm ấu trùng làm PCR hai loại thuốc kháng ký sinh trùng kết hợp là xác định loài gây bệnh. Tuy nhiên, khi đặt tất triclabendazole và albendazole để tiếp tục cả dữ liệu trong tổng thể về dịch tễ, lâm theo dõi đáp ứng trên lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm và đánh giá đáp ứng với sàng. Về mặt huyết thanh học, trong nghiên thuốc đặc trị trên lâm sàng chúng tôi nghĩ cứu hồi cứu thực hiện trên số lượng mẫu nhiều đến tác nhân Fasciola spp., một tác huyết thanh thu thập lớn, ghi nhận tỉ lệ đồng nhân ký sinh trùng gây ápxe gan thường gặp nhiễm các loại ký sinh trùng khá cao, có thể ở nước ta. Trong khi đó, tác nhân đồng nhiễm 2 - 3 loại ký sinh trùng, trong đó Gnathostoma spp. dương tính trong trường đồng nhiễm Strongyloides stercoralis và hợp này có thể là do hạn chế của xét nghiệm Toxocara spp. chiếm cao nhất với 69,9%.5 ELISA phản ứng dương tính chéo hoặc là Tuy nhiên, hiện tượng đồng nhiễm ký sinh nhiễm Gnathostoma spp. cũ kháng thể IgG trùng cũng cần được giải thích một cách cẩn tồn tại kéo dài. Bệnh ấu trùng giun đầu gai thận trên lâm sàng do phản ứng chéo xảy ra thể nội tạng tuy hiếm nhưng gây ra bệnh trong các xét nghiệm huyết thanh học bằng cảnh đa dạng do sự di chuyển của ấu trùng ở phương pháp ELISA, dẫn đến kết quả dương các tạng trong khoang bụng, khoang ngực, tính giả. Mặt khác, sự tồn tại kéo dài của màng não và thường kèm theo tăng bạch cầu kháng thể IgG trong huyết thanh cũng gây ái toan trong máu ngoại biên. Xét nghiệm khó khăn trong việc phân biệt trạng thái huyết thanh học phương pháp ELISA để nhiễm ký sinh trùng đang hoạt động hay chẩn đoán bệnh giun đầu gai tìm kháng thể nhiễm cũ đã khỏi bệnh hay tái nhiễm. Do ký IgG kháng ấu trùng giai đoạn 3 có độ nhạy sinh trùng di chuyển thường gây tổn thương thấp và khả năng phản ứng chéo với các loài các tạng sâu trong cơ thể nên việc sinh thiết ký sinh trùng khác.10 Trường hợp ca bệnh lấy mẫu mô tìm ấu trùng làm xét nghiệm chúng tôi báo cáo ngay từ khi tiếp cận nghĩ PCR hay định loài gần như khó khả thi trên tới khả năng do tác nhân do ký sinh trùng lâm sàng trong đa số trường hợp. Với những gây ra mà không phải là bệnh khác như ung khó khăn trên, xét nghiệm ELISA dương tính thư di căn là do bạch cầu ái toan trong máu cần đặt trong bối cảnh dịch tễ, triệu chứng, tăng nổi bật 48,9%, khởi động điều trị với các chỉ số xét nghiệm máu khác, tổn thương thuốc kháng ký sinh trùng và theo dõi diến trên hình ảnh và đáp ứng với điều trị trên lâm tiến điều trị để khẳng định chẩn đoán. Điểm sàng là cách làm thực tế. Năm 1997, tác giả khó và hiếm gặp ở ca bệnh này là tổn thương Montembault (bệnh viện Saint-Antoine, ở 2 cơ quan gan và tá tràng xác định rõ ràng Pháp) công bố trường hợp nhiễm sán lá gan trên các phương tiện hình ảnh siêu âm, CT nặng gây tổn thương gan và phúc mạc kèm scan và MRI, chứng tỏ sự di chuyển của ấu theo xuất huyết dịch ổ bụng và các tổn trùng rất mạnh, cấp tính và có thể nhiễm thương khác ở phổi, màng ngoài tim, lách, hệ cùng lúc nhiều ấu trùng trong bối cảnh xét thống cửa ở người đàn ông 37 tuổi. Chẩn nghiệm ELISA dương tính với 2 loài đoán được xác định bằng xét nghiệm huyết Fasciola spp. và Gnathostoma spp. (đồng thanh dương tính và đặc biệt là tác giả tìm nhiễm trên xét nghiệm ELISA). Do đó, được sự hiện diện của trứng sán lá gan trong chúng tôi điều trị cùng lúc với 2 loại thuốc các mẫu mô học của gan, phúc mạc. Sau khi kháng ký sinh trùng do ban đầu chưa đủ cơ điều trị bằng praziquantel và triclabendazole, sở để khẳng định tác nhân nào, cần tiếp tục kết quả đáp ứng thuận lợi.9 Điểm hạn chế của theo dõi diễn tiến đáp ứng trên thực tế điều 392
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trị, điều này là phù hợp trên thực hành lâm 3. Bộ Y tế (2022). Hướng dẫn chẩn đoán, điều sàng. Ngoài gây bệnh ở hệ gan - mật, trị và phòng bệnh sán lá gan lớn. Quyết định Fasciola spp. cũng có thể gây tổn thương ở số 1203/QĐ-BYT. đường ruột do sự di chuyển của nó. Chúng 4. J Fillaux, JF Magnaval. Laboratory tôi từng gặp trường hợp viêm giả u đại tràng diagnosis of human toxocariasis. Veterinary do Fasciola spp. được nội soi đại tràng sinh Parasitology. 2013;193(4):327-336. thiết thấy tổn thương thâm nhiễm bạch cầu ái 5. Toan Nguyen, Fei Wen Cheong, Jonathan toan, đáp ứng thuốc triclabendazole, cải thiện Wee Kent Liew, et al. Seroprevalence of triệu chứng, bề dày vách đại tràng nhanh chóng về bình thường trên hình ảnh siêu âm fascioliasis, toxocariasis, strongyloidiasis and và CT scan.11 cysticercosis in blood samples diagnosed in Medic Medical Center Laboratory, Ho Chi IV. KẾT LUẬN Minh City, Vietnam in 2012. Parasites & Những tình huống ký sinh trùng di Vectors. 2016;9:486. chuyển ở các vị trí hiếm gặp hay gây tổn 6. Haseeb AN, el-Shazly AM, Arafa MA, et thương đa cơ quan dễ bị chẩn đoán sai lầm al: A review on fascioliasis in Egypt. J Egypt trên lâm sàng với các bệnh lý ung thư hay Soc Parasitol. 2002;32:317-354. ung thư di căn. Sự phát triển và tính sẵn có 7. Seung Wan Kim, Byoung Kuk Jang. của các phương tiện xét nghiệm, chẩn đoán Toxocara canis and Fasciola hepatica Co- hình ảnh ở các tuyến y tế giúp phân định và Infection Leading to Hepatic Abscess: A chẩn đoán phân biệt các tình huống, tuy Case Report. J Korean Med Sci. nhiên vai trò của bác sĩ chuyên khoa ký sinh 2023;38(39):e323. trùng vẫn quan trọng với kiến thức và kinh 8. Meng Wang, Wei Liu, Ziman Xiong, et al. nghiệm đầy đủ về dịch tễ, triệu chứng lâm Case report: “Area of Focus” atypical sàng kết hợp các dữ liệu cận lâm sàng để đưa trichinellosis and fascioliasis coinfection. ra chẩn đoán chính xác trong các tình huống Front Med (Lausanne). 2022; 9:881356. phức tạp như đa nhiễm, đồng nhiễm, phản 9. S Montembault, L Serfaty, JL Poirot, et ứng chéo trên xét nghiệm ELISA hay tổn al. Hemorrhagic ascites disclosing massive thương đa cơ quan do ký sinh trùng gây ra. Fasciola hepatica infection. Gastroenterol Clin Biol. 1997;21(10):785-788. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Francisco Bravo, Bernardo Gontijo. 1. TD Bui, PN Doanh, C Saegerma, et al. Gnathostomiasis: an emerging infectious Current status of fasciolosis in Vietnam: an disease relevant to all dermatologists. An update and perspectives. J Helminthol. Bras Dermatol. 2018;93(2):172-180. 2016;90(5):511-522. 11. Lê Đình Vĩnh Phúc, Lê Hữu Lợi, Huỳnh 2. Ah Jin Kim, Chang Hwan Choi, Sun Hồng Quang. Báo cáo một trường hợp viêm Keun, et al. Ectopic Human Fasciola giả u đại tràng do sán lá gan lớn tại Trung hepatica Infection by an Adult Worm in the tâm Y khoa MEDIC Thành phố Hồ Chí Mesocolon. Korean J Parasitol. Minh. Tạp chí Phòng chống Sốt rét và Các 2015;53(6):725-730. bệnh ký sinh trùng. 2017; Số đặc biệt (96), ISSN 0868-3735:358-364. 393
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh tự viêm - báo cáo trường hợp sốt Địa Trung Hải
10 p | 16 | 5
-
Báo cáo một trường hợp nhiễm sán echinostoma sp ở người
4 p | 90 | 4
-
Báo cáo trường hợp: Điều trị đa u tuỷ kèm hội chứng loạn sản tuỷ xương
7 p | 18 | 4
-
U màng não thể dị sản mỡ: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
5 p | 13 | 4
-
Bệnh sarcoidosis ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp
4 p | 24 | 4
-
Nhân một trường hợp giữ thai còn lại thành công sau khi đã đẻ một thai trong song thai
3 p | 31 | 3
-
Tổn thương hệ thần kinh trung ương do sán lá phổi: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp ở trẻ em tại Việt Nam
9 p | 10 | 3
-
Báo cáo trường hợp bất sản cổ tử cung điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế
8 p | 30 | 3
-
Thai diễn tiến sau khi phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn một bên ở trường hợp đã thất bại với mTESE tinh hoàn đối diện: Báo cáo trường hợp và điểm qua y văn
6 p | 23 | 3
-
Một trường hợp bệnh cơ tim thâm nhiễm Eosinophil
8 p | 19 | 3
-
Báo cáo trường hợp: Loạn sản trung mô bánh nhau
6 p | 43 | 3
-
Chèn bóng buồng tử cung cầm máu trong khối u nguyên bào nuôi: Nhân một trường hợp
4 p | 28 | 3
-
Tạo hình âm vật âm - hộ trên bệnh nhân phì đại âm vật do tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh – báo cáo trường hợp lâm sàng
5 p | 42 | 2
-
Ung thư tế bào gai trên bệnh nhân sỏi san hô thận: Báo cáo 1 trường hợp
3 p | 39 | 1
-
Nhân một trường hợp cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng: Tổng hợp y văn
6 p | 22 | 1
-
Báo cáo một trường hợp chuyển sản ruột ở đài bể thận
4 p | 4 | 1
-
Báo cáo trường hợp: Ung thư vú trên bệnh nhân có tiền sử bơm silicon lỏng để nâng ngực
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn