
là phải chọn 2 khung truyền vô tuyến liên tiếp. Bước 3: Với mỗi cặp hoa tiêu
huấn luyện khung vô tuyến Kk∈Flvà khung truyền Kq∈FuBước 4: Dựa trên
phần lớn kết quả phát hiện của các cặp đã chọn, trạm gốc xác định sự hiện
diện của thiết bị gây nhiễu. Bước 5: Trạm gốc quyết định rằng xuất hiện các
thiết bị tấn công qua một khoảng thời gian dựa trên phần lớn kết quả phát
hiện ngẫu nhiên của các cặp được chọn.
4.2.5 Phân tích xác suất phát hiện
Trong phần này, chúng ta phân tích xác suất phát hiện của phương pháp đề
xuất khi số lượng ăng-ten Mtại trạm gốc rất lớn để có được những có những
nghiên cứu sâu về tác động của mô hình kênh. Chia cả hai phần của công thức.
(4.19) cho ak,q , khác 0, chúng ta nhận được:
˜zk,q =sB+nk,q
ak,q
.(4.19)
Bán kính của mỗi vùng phát hiện được đề xuất tỷ lệ với DRi,0,k,q =σ2
Ri,0,k,q /|aRi,0,k,q |2.
4.3 Kết quả mô phỏng
Phần này cung cấp một số kết quả mô phỏng và tính toán số để kiểm chứng
các kết quả phân tích giải tích Hình. 4.2(b) so sánh xác suất báo động giả
của hệ thống trên các kênh pha-đinh Rayleigh và các kênh pha-đinh Rice với
SNR = 0; 3 [dB], K = 14,NF = 8,N = 16,PB= 24 [dBm], PJ= 24 [dBm], góc tới
AoA của người dùng hợp pháp ΦB= 0.1[rad] và góc tới AoA ΦJ= 0.1[rad] của
thiết bị gây nhiễu tỉ lệ với số ăng-ten tại trạm gốc. Hình 4.1(a) hiển thị xác
suất phát hiện cho các giá trị khác nhau của SNR khi trạm gốc được trang bị
128 ăng ten. Công suất phát là PB= PJ= 24 dBm . Chúng tôi xem xét các số
lượng hoa tiêu thử nghiệm khác nhau K∈ {2,4,10,15}. Sơ đồ điều chế được mô
phỏng là 8-PSK. Trong khi đó, Hình 4.1(b) so sánh xác suất phát hiện giữa
các kênh pha-đinh Rayleigh và Rice dưới dạng một hàm của SNR với M = 4,
K∈ {5; 10},NF = 2,N = 16,PB= 24 [dBm], PJ= 24 [dBm], ΦB= 0,1[rad] và
ΦJ= 0,1[rad].
4.4 Kết luận chương
Chương 4 của luận án đã đưa ra biện pháp nâng cao độ chính xác khi phát
hiện có thiết bị gây gây nhiễu chủ động trên phân tập thời gian.
22
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO MẬT LỚP
VẬT LÝ VÀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
MASSIVE MIMO
Hiện nay sự bùng nổ của các thiết bị di động cùng với yêu cầu về băng thông
đường truyền ngày càng cao. Các công nghệ đang sử dụng không thể đáp ứng
được nhu cầu kết nối cho một số lượng lớn thiết bị đa dạng về chủng loại cũng
như công nghệ truy nhập. Các nhà nghiên cứu cũng như các công ty viễn đông
đã và đang bắt tay vào nghiên cứu 6G dựa trên những cải biến của công nghệ
5G như sử dụng công nghệ massive MIMO không tế bào, mảng ăng-ten bề mặt
thông minh lên đến hàng ngàn ăng-ten. Việc phục vụ đồng thời nhiều thuê bao
qua môi trường vô tuyến đặt ra một thách thức rất lớn trong việc bảo đảm an
toàn thông tin.
1.1 Bảo mật lớp vật lý trong mạng thông tin di động
Đảm bảo an toàn thông tin là một thách thức lớn không chỉ đối với riêng
mạng thông tin MIMO sử dụng rất nhiều ăng-ten ở trạm gốc mà còn đối với
rất cả các mạng thông tin di động thế hệ mới Ý tưởng chính của cách tiếp cận
này là tận dụng đặc điểm kênh truyền đặc biệt và số chiều không gian dư thừa
có được nhờ vào việc sử dụng rất nhiều ăng-ten ở trạm gốc để chống việc nghe
trộm hoặc tấn công ngay ở lớp vật lý. Những vấn đề nghiên cứu kỹ thuật bảo
mật tại lớp vật lý bao gồm:
- Tận dụng đặc điểm kênh truyền đặc biệt và số chiều không gian dư thừa có
được nhờ vào việc sử dụng rất nhiều ăng-ten ở trạm gốc để chống việc nghe
trộm hoặc tấn công ngay ở lớp vật lý.
- Nghiên cứu dựa trên ưu điểm khác của Massive MIMO, với sự phát triển của
công nghệ, các thiết bị nghe lén có thể được trang bị những biện pháp đối phó
với khả năng tự bảo mật của lớp vật lý.
- Nghiên cứu kỹ thuật lựa chọn các nút chuyển giao để mạng để xác định dung
lượng bảo mật.
- Nghiên cứu kỹ thuật bảo mật trong hệ thống Massive MIMO với các thành
phần phần cứng không hoàn hảo.
3