NHĨ NỤC
Xuất xứ: Sách ‘Y Tông Kim Giám’.
Là trng thái tai chảy máu.
Mục ‘Ngoại Khoa m Pháp Yếu Quyết’ sách ‘Y Tông
Kim Gm viết: “Tai chảy máu gọi là Nhĩ Nục”.
Nguyên nhân: Thận khai khiếu ở tai, kinh thủ Thiếu dương và túc Thiếu dương vận
hành ngang qua tai, vì vậy tai chảy máu thường gặp nơi người Can Đởm hỏa
vượng, Thận hư hỏa vượng, uống rượu nhiều, giận dữ.
Triệu chứng:
+ Do Can Đởm Hỏa Vượng: Đầu đau, phiền táo, đêm ngủ không yên, ming đắng,
họng khô, mạch bộ quan Huyền, Sác.
Điều trị: Thanh tiết mộc hoả. Dùng bài
i Hồ Sơ Can Thang (42) gia giảm, Long Đởm Tả Can Thang (22, 23) gia giảm.
+ Do Thận Hỏa Động: Phin táo, di tinh. Lưỡi đỏ, khô, mạch Huyền, Tế, Sác.
Điều trị: Tư âm, giáng hỏa.
Dùng bài:
Đạo Xích Tán (12), Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Sài Hồ Mai Liên Tán (41).
Bên ngoài:
Dùng Thập Khôi Tán (51) hoặc Long cốt n nhuyễn thổi vào tai.
NHĨ PHÁT
Xuất xứ: Sách ‘Ngoại Khoa Khải Huyền’, Q. 4.
Nguyên nhân: Do phong và nhiệt ở kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu gây nên.
Triệu chứng: Bệnh phát ở sau tai, lúc đầu ging như hột tiêu, sưng to lên, vỡ nát
như tổ ong, sưng đau, mu đỏ hoặc sưng lan đến dái tai. Nếu nhọt vỡ ra, có thể lan
vào tai, bệnh sẽ nặng, khó khỏi.
Mục ‘Ngoại Khoa m Pháp Yếu Quyết’ ch ‘Y Tông Kim Giám viết: “Chứng
nhĩ phát do kinh Tam tiêu gây nên, lúc đầu giống như hột tiêu, dn dần v nát ra
như tổ ong, sưng đỏ, đau sau vành tai”.
(Các triệu chứng này giống như trường hợp Viêm Xương Cm của YHHĐ).
Điều trị: Tả hỏa, giải độc. Dùng bài:
Ngũ Vị Tiêu Độc Tán (29) gia giảm.
Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm (58) gia giảm.
(Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc, tiêu tán ung thủng; Đương quy, Xích thược,
Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống; Trần bì lý khí, tiêu thủng;
Phòng phong, Bạch chỉ tán kết, tiêu thủng; Bối mu, Thiên hoa phn thanh nhiệt,
bài nùng; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích giải độc, thông lạc, tiêu thủng, di kiên;
Cam thảo thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc).