BỆNH HỌC THỰC HÀNH
TỬ ĐỜM
(Tuberculosis Epididymis)
một loại bệnh lao thường gặp của hsinh dục và là loại bệnh lao
thnhì ở bộ phận khác (ngoài phổi) của cơ thể.
Nguyên nhân gây bnh chủ yếu do vi khuẩn lao m nhập vào tinh
hoàn qua đường tiu sau và ng dẫn tinh. Các nhà nghiên cu YHCT gọi là
Lưu Đờm một dạng giống với Lao Khớp Xương.
Còn gi là Phụ Cao Kết Hạch.
Nguyên Nhân
Do Can Thận tổn, mạch lạc rỗng, đm trọc thừa cơ m nhp
vào, kết li dịch hoàn y nên bnh. Đờm trọc uất lại lâu ngày hoá thành
nhiệt, nhiệt thịnh nung nấu cơ nhục hoáthành mủ. Hoá thành mthì đờm
trọc hoá thành nhiệt, xuất hin các chứng âm hư nội nhit. Lâu ngày âm
dương sẽ bị , có thể xuất hiện chứng trạng Thận dương .
Sách ThThế Bảo Nguyên’ viết: huyết, thấp đờm, ngưng tlại
các khớp, khớp sẽ sưng lên, đau ở các khớp… đó là thấp đờm”.
+ Đm Thấp Ngưng Kết: Người Can Thận vn bất túc, đờm thấp nhân
hội đó mà m nhập o, lưu c dịch hoàn, khiến cho mào tinh hoàn
bhuỷ hoại. Đờm thấp m nhập vào b phận sinh dục, vì thấp có đặc tính
dính, tr nên nếu thấp và hàn thịnh s làm tn tơng dương, dương
không ôn vận hoá được, đờm thấp sẽ kết lại gây nên bệnh.
+ Đờm Nhiệt Kết: Đờm thấp lâu ngày kng tan, hàn hthành nhiệt,
nuiệt nung nấu da thịt khiến cho da thịt bị huỷ hoại, hoá thành mủ, nhệt bớt
thì mlưu li,vỡ miệng lâu không khỏi làm tổn thương phần âm, hao n
phần khí, y nên bệnh.
+ Khí Huyết Âm Dương đều hư: Bệnh u ngày hoá thành mkhông
khỏi làm tn thương huyết, khí dẫn đến âm dương btổn tơng gây n
bệnh.
Triệu Chứng
Bệnh phát thanh niên khong 20~35 tuổi, phát trin chậm. Thường
khối u một bên mé dịch hoàn ri lan ra khắp dịch hoàn tinh hoàn.
Khối u thường mềm, ít đau hoặc đau ê m, đau trằn nặng, khối u giống như
chuỗi hột nằm trong ống dẫn tinh, vài tháng hoặc vài m sau trở thành
khối to trong dịch hoàn và da, dn dần sưng to, da vùng bìu đỏ tối giống như
dạng áp xe lạnh, rồi mủ đặc n, giống như tròng trng trứng gà, vết loét
không lành miệng. Giai đoạn đầu thường không triệu chứng chung. Sau
khi mưng mủ và vra, có các triệu chứngnôị nhiệt do Thậnâm hoặc Thận
dương hư.
Chẩn Đoán
Khám qua ngõ hậu môn thấy tiền liệt tuyến i ng, khối u cứng,
Xét nghiệm máu thấy tế bào lympho tăng, trong nước tiểu thể thấy u
và thử nghiệm lao thấy đa số dương tính.
Biện Chứng Luận Tr
+ Giai Đoạn Đầu: Khối u không đau, hoặc chỉ cảm thấy ê m, xệ
xuống, da vùng bìu dái bình thường, đa skhông dấu hiệu rõ rệt, lưỡi
trắng, mch Trầm Tế.
Điều trị:
. Bích Can Thận, ôn kinh, thông lạc, hoá đờm, n kết. Dùng i
Dương Hoà Thang gia vị (Thục địa 30g, Ma hoàng 3g, Lộc giác giao, Bạch
giới tử, Quất hạch, Bách bộ đều 10, Đan sâm 15g, Mẫu lệ (sống) 20g, Bào
khương (tro), Nhục quế, Cam thảo đều 6g, Ngưu tất 12g. Sắc uống).
Hoặc thể dùng Tiểu Kim Đơn hoặc Tứ Trùng Phiến (Trung Y
Ngoại Khoa Học).
. Ôn hoá hàn Thấp, hoá đờm tng kết. Dùng i Dương HThang
(Ma hoàng, Nhục quế, Bào khương, Cam thảo đều 6g, Bạch giới tử, Lộc
giác giao đều 10g, Thục địa 45g) thêm Quất hạch, Lệ chi hạch đều 20g.
(Dùng Thc địa là chính để đại bổ âm huyết; Lộc giác giao dưỡng
huyết, trợ dương; Nhục quế, Bào khương ôn dương, n hàn, thông huyết
mạch; Ma hoàng, Bạch giới tử giúp cho Khương, Quế n hàn, hoá đờm;
Cam thảo điều hoà các v thuốc; Quất hạch, Lệ chi hạch sơ Can, lý khí, n
kết).
Hoặc dùng Tiểu Kim Đơn để p huyết, thông lạc, tán ứ, hoá thấp,
tiêu thủng, chỉ thng (Trung Y Cương Mục).
+ Giai Đoạn Mưng Mủ: Dịch hoàn sưng to, khi u tinh hoàn,
mầu đỏ tối, hơi sốt, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lòng n tay, n cn
nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị:
. âm, thanh nhiệt, trthấp, hoá đờm, thác lý, bài nùng. Dùng i
Tư Âm Trừ Thấp Thang gia gim (Thục địa 30g, Sài hồ, Hoàng cm, Địa cốt
, Triết bối mẫu, Trạch tả, Xuyên n giáp, Tạo giác thích đều 10g, Tri
mẫu, Đương quy, Ngưu tất đều 12g, Hoàng k(sống) 20g. Sắc uống (Trung
Y Ngoi Khoa Học).
. âm, thanh nhiệt, hoá đờm, thấu nùng. Dùng i Tư Âm TrThấp
Thang tm Hoàng kỳ, Xuyên n giáp (nướng), Tạo giác thích. Uống kèm
với Tiểu Kim Đơn.
(Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Thục địa (là bài T Vật
Thang) để dưỡng huyết, âm; Tri mẫu, Bối mu, Địa cốt bì, Hoàng cm
thanh nhiệt, lương huyết; Trạch tả, Trần bì lợi thấp; Sài h phối hợp vi
Hoàng cm để n uất hoả; Cam thảo giải độc; Hoàng kỳ, Xuyên sơn giáp,
Tạo giác thích bổ khí, tháclý, hoá nùng, khiến cho mủ mau được đẩy ra)
(Trung Y Cương Mục).