BI - Business
Intelligence: Vai trò kết
nối
BI - Business Inteligence va là đầu ra cuối cùng, sn phẩm "nhìn thy"
được của các hệ thống ERP, CRM... vừa đầu vào cho chính các hthống
đó.
BI là gì?
Business Inteligence – BI (tm dịch là giải pháp quản trị doanh nghiệp thông
minh) một hệ thống báo cáo cho phép tổ chức/doanh nghiệp (TC/DN)
khai thác dliệu từ nhiều nguồn khác nhau vkhách hàng (KH), th trường,
nhà cung cp, đối tác, nhân sự... và phân tích/sdụng các dữ liệu đó thành
các nguồn thông tin ý nghĩa nhằm hỗ trợ việc ra quyết định. Thông
thường cấu trúc một bộ giải pháp BI đầy đ gồm một kho dliu tổng hợp
(datawarehouse) các bbáo cáo, bộ chỉ tiêu quản hiệu năng TC/DN
(Key Perfomance Indicators KPIs), các d báo và phân tích gi lập
(Balance Scorecards, Simulation and Forecasting...).
Thông thường, đầu ra trong mỗi hthống ERP, CRM, HCM... là các dliệu
đã sẵn sàng phc vụ việc phân tích. Tuy nhiên, đối với nhiều TC/DN, việc
khai thác các dliu này chưa được c trọng nên chdừng các yêu cu
kết xuất báo cáo nghiệp vụ đơn thuần ca các phòng ban. Khá nhiều thông
tin quan trng cho người ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược đã b bỏ
qua do thiếu ng ctổng hợp, phân tích, móc nốicác dliệu này, hoặc
do người lãnh đạo không nhìn nhận khả ng y nên không đặt ra yêu cầu
với hệ thống CNTT. Xét ở góc độ đầu tư thì đây là sự lãng p lớn.
Trên thực tế, BI cần cho mọi TC/DN nhu cầu tích hợp dliu và phân
ch thông tin. Đối vi nhà qun lý, đây là hthống phân tích hot động DN
chính xác và toàn diện nhất do thông tin được tổng hợp t nhiều nguồn trong
DN. Trong nhiều trường hợp, nếu không sử dụng BI, TC/DN sẽ không
được các kết qungay, thậm c thể tốn m một khoản chi p cho việc
khảo sát, nghiên cứu, tìm tòi mới được kết quả. Với BI, DN dễ dàng có
ngay thông tin phân ch qun lý, để trlời cácu hỏi như: “KH quan trọng
nhất ca DN hiện nay là ai?”; Th trường nào đang mang lại tỷ trọng lợi
nhuận chính?”...
Ứng dng BI thế nào?
mức h thng, BI là khâu cuối cùng ca các giải pháp ERP, CRM, HCM...
Nghĩa là ch khi các hthống quản trị thông tin này đi vào vận hành, khai
thác tBI mới phát huy được ng việc ca mình. mức đơn giản, BI, là
các yêu cu đặt ra của nhà lãnh đạo vi mỗi h thống PM quản lý. Ví dụ,
nhiều ng ty hiện nay khai thác các báo cáo tài chính hoặc yêu cầu đơn vị
triển khai xây dựng thêm phân hbáo cáo cho hội đồng quản tr song song
với hệ thống ERP trong DN.
Theo ông Vương Quân Ngọc, chuyên gia tư vấn FPT ERP thì “BI va là đầu
ra cui cùng của các hthống ERP, CRM... vừa đầu vào cho chính các h
thống này. Vì nếu xây dựng DN từ các kết quđánh giá ca BI, tức là t các
chỉ số đánh giá hiệu năng DN thì DN sẽ có thông tin đầu vào phn ánh chính
xác kết quả đầu ra đó”. Ông Ngọc cho rằng: “Khi một TC/DN đã ứng dụng
ERP thì việc áp dụng BI là phần liên kết rất nên phát trin và tn dụng. Điu
đó sgiúp TC/DN hoàn thin hệ thống ứng dụng CNTT của mình để tc
đẩy phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh”.
dnhư DN trong lĩnh vực viễn thông hoặc ngân hàng sdụng hệ thng
contact center. Bình thường, hệ thống này ch kết nối và trlời tđộng yêu
cầu ca KH. Tuy nhiên, khi được khai thác cùng BI, BI sđưa ra các chỉ số
cho biết tỷ lKH trung niên, KH trên đại học... sử dụng hệ thống này trong
tháng. Đây chính đầu vào cho hcontact center , tác động ngược lại
cho contact center, khiến hthống này, t chchỉ là một trung m nhận và
trli c cuộc điện thoại của KH, phát triển thành mt trung m thông tin
đa nh. Những thông tin này sđược hệ BI chia stới nhiều bộ phận trong
DN, giúp DN đảm bảo phương châm kinh doanh lấy KH làm trng tâm”
của mình.
Hiện Vit Nam, thị tng cung cấp gii pháp BI còn khá sơ khai nhưng
cũng đã quy tụ knhiều tên tuổi như: Business Objects, Cognos, Hyperion,
SAP, Oracle ... Mỗi giải pháp đều có skhác nhau về tính năng, khng
ch hợp, phân tích và xthông tin. Nbất cứ giải pháp/phần mềm nào,
BI ch là mt công c, do vậy khi TC/DN lựa chn và sử dụng, cần n nhắc
tới tính khdụng và khnăng tích hợp của với c hệ thống khác trong
DN. Đồng thời luôn đảm bảo trong khi vận nh, thông tin đầu vào cho BI
phải luôn là thông tin xác thực.