Biến chứng viêm xương chũm
1. Liệt mặt.
Đặc điểm:
- Viêm tai, viêm tai xương chũm cấp và mãn tính đều thể gây ra
liệt mặt thể ngoại biên.
- Liệt vận động các cơ mặt thể hiện rất khác nhau. thể nhẹ nhất, lúc
biểu thị thái độ nét mặt mới thấy mặt mất n xứng và khép mi không thật kín.
Thnặng: liệt hoàn toàn, mất các nếp nhăn trán, rãnh mũi má, nhân trung lệch,
cười, khóc... mồm méo xệch vbên phía lành, mắt phía bên liệt nhắm không kín
“con mắt dã tràng” (dấu hiệu Charles Bell).
Điều trị:
- Viêm tai giữa cấp tính: trích rạch màng nhĩ.
- Viêm tai xương chũm cấp và mạn tính: mổ xương chũm.
- Trong mọi trường hợp ghi đánh giá mức độ liệt từ đầu, theo dõi
chuyển biến của mức độ liệt nếu không hoặc nặng thêm thì gửi đi khám chuyên
khoa.
2. Áp xe ngoài màng cứng.
Bệnh nhân bị viêm tai xương chũm, nhức đầu kéo dài. Thường là phát hiện
áp xe ngoài màng cng trong khi phẫu thuật.
Điều trị: Mổ xương chũm, tháo mủ ổ áp xe.
3. Áp xe đại não và tiểu não.
biến chứng nguy him, tử vong còn cao, xác định còn khó khăn vì triệu
chứng thường không đầy đủ và nếu đầy đủ thì đã muộn.
Tập chứng Bergmann gồm ba hội chứng sau đây:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt, bạch cầu tăng, gày sút.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: nhức đầu dữ dội hoặc âm dai dẳng.
Tinh thần trì trệ, lơ mơ, nửa tỉnh nửa mê hoặc hôn mê.
- Hội chứng tổn thương thần kinh khu trú.
Ngoài ra còn có hi chứng màng não: Cứng gáy, Kernig, nôn mửa. Chọc dò
nước não tu(rất thận trọng): áp lực tăng. Soi đáy mắt thể thấy phù ngai thị.
Chóng mặt, mạch chậm (báo hiệu bệnh nặng).
Áp xe đại não: Triu chứng thường ở bên đối diện, biểu hiện thường là cơn
động kinh Bravais, Jackson (bắt đầu co giật một bộ phận, tiến tới co giật toàn thể)
liệt một chi. Liệt nửa người, mất ngôn ngữ.
Áp xe tiểu não: Triệu chứng thường cùng bên, trương lực giảm, động
tác thiếu chính xác, rối tầm, quá tầm, mất liên động. Ngoài ra còn chóng mặt,
loạng choạng, động mắt, bệnh nhân gầy sút nhiều và nhanh, nhức đầu thường
vùng gáy.
Chú ý: Áp xe não nhiều khi không mấy triệu chứng vì triệu chứng phần
lớn phụ thuộc vào mức độ phù nnhư tụt kẹt tiểu não vào lchẩm, chèn ép hành
não, chết đột ngột nếu không cấp cứu ngay lập tức. Ngày nay với chụp cắt lớp vi
tính, chụp cộng hưởng từ giúp cho chẩn đoán dễ dàng hơn.
Điều trị:
- Mchọc hút hoặc dẫn lưu áp xe phương pháp hiệu quả nhất.
Có khi lấy toàn bộ áp xe cùng với mổ xương chũm.
- Chống phù nnão bằng tiêm truyn dung dịch Glucose ưu trương,
Magnesie trương, Maniton10-20%, Magnesie sunphat 15%.
- Kháng sinh liều cao (ái khi và kỵ khí).
- Theo dõi chặt chẽ mạch, nhiệt độ, nhịp thở... chế độ hộ đặc
biệt nhất là khi hôn mê, liệt.
4. Viêm màng não.
Triệu chứng:
- Sốt cao, nhức đầu, nôn mửa, chóng mặt, mê sảng, ly bì hoặc giãy
giụa. Trẻ em thường co giật.
- Hội chứng màng não: cứng gáy, Kernig(+).
- Chọc dò dịch não tuỷ: áp lực cao, tế o tăng, Albumin tăng, đường
giảm.
Chú ý: Mỗi khi viêm tai xương cm biến chứng màng não, luôn luôn
đặt vấn đề: áp xe não không? đi kèm vm tắc tĩnh mạch, viêm nhĩ
không?
Điều trị: Viêm tai xương cm phản ứng màng não thì gửi đi km
chuyên khoa Tai Mũi Họng.
5. Biến chứng viêm tĩnh mạch bên, nhim khuẩn huyết.
Triệu chứng:
- Sốt cao từng cơn, nhiệt biểu hình nhiều mũi nhọn.
- Ấn phía sau xương chũm rất đau. Nếu tắc mạch lan đến tĩnh mạch
cảnh trong thì vùng rãnh cảnh sưng nề, ấn đau.
- Bạch cầu trong máu tăng cao.
- Nghim pháp Queckenstedt - Stockey: chọc dò dịch não tủy n tĩnh
mạch cảnh trong: trường hợp tắc mạch, áp lực dịch não tủy không ng, trường
hợp không tắc mạch áp lực dịch não tủy tăng lên.
Điều trị:
- Mổ xương chũm.
- Kháng sinh liều cao.
- Thắt tĩnh mạch cảnh trong.
- Theo dõi các biến chứng nhiễm khuẩn di căn, như: áp xe phổi, gan...
6. Biến chứng viêmnhĩ.
thxảy ra sau viêm tai giữa cấp tính hoặc viêm tai giữa mạn nh có
cholesteatome, nhất là khi hồi viêm.
Triệu chứng:
- Chóng mặt.