Một biện pháp giảm tỷ lệ tử vong do sốt rét: Đưa thuốc

tiêm artesunate về xã

Trong hướng dẫn bổ sung chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét do Bộ Y tế ban

hành năm 2007 và năm 2009, loại thuốc artesunate đã được chỉ định dùng ở

cơ sở tuyến đầu để chủ động khống chế sốt rét nặng và ác tính, góp phần

đáng kể hạ tỷ lệ tử vong do sốt rét.

Vài nét về thuốc tiêm artesunate

Artesunate có hoạt chất là Dihydro- Cần nhớ rằng, sốt rét ác tính

artemisinine-12 -succinate được sản chỉ được chỉ định điều trị tại tuyến

xuất dưới nhiều tên thương hiệu khác từ bệnh viện huyện trở lên. Y tế xã,

nhau như qinghaoshuzhi (Trung phường, thị trấn, thôn bản, các cơ

Quốc), roteria (Canana), arinate (của sở hành nghề y tế tư nhân không

hãng Traphaco)... Artesunate là muối được điều trị sốt rét ác tính; khi

natri của ester hemisuccinate của gặp các trường hợp bệnh nhân có

artemisinine. Artesunate tan trong dấu hiệu dự báo sốt rét ác tính

nước nhưng độ ổn định kém khi ở môi hoặc sốt rét ác tính đã xảy ra, chỉ

trường nước, có độ pH trung tính hay được xử trí ban đầu và tìm cách

acid. Artesunate có thể dùng theo chuyển người bệnh lên tuyến trên.

đường uống, đường trực tràng hoặc

tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Hiện nay, đã có dạng viên thuốc kết hợp Dihydro-

artemisinine với Piperaquine dưới các tên thương hiệu như arterakine, CV

artecan, artekin... Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thuốc

artesunate đơn thuần không nên sử dụng mà nên sử dụng liệu pháp phối hợp

thuốc điều trị có artemisinine gọi là ACT (Artemisinine base Combination

Therapy); không dùng artesunate đơn thuần để hạn chế tình trạng kháng

thuốc sớm của ký sinh trùng sốt rét. Riêng loại thuốc tiêm, chưa sản xuất

được thuốc dạng phối hợp mà chỉ có artesunate đơn thuần.

Khi dùng artesunate ở dạng tiêm, acide artesunic kết hợp với natri

bicarbonate tạo thành natri artesunate ngay trước khi tiêm. Thuốc artesunate

tiêm hiện nay đã được Việt Nam sản xuất thành công để góp phần giải quyết

sốt rét nặng và sốt rét ác tính có hiệu quả, hạ thấp tỷ lệ tử vong. Thuốc sản

xuất được đóng hộp gồm: 1 lọ thuốc bột artesunate 60mg kèm theo 1 ống

1ml dung dịch 5% natri bicarbonate (NaCO3H); 10 hộp thuốc được đóng

vào trong một hộp lớn.

Lạm dụng thuốc, rất nguy hiểm

Qua khảo sát thực tế ở một số cơ sở điều trị, mặc dù y lệnh của bác sĩ đã chỉ

định sử dụng thuốc artesunate tiêm cho các bệnh nhân sốt rét nặng và ác tính

đã ghi cụ thể trong bệnh án. Tuy vậy về kỹ năng thực hành, y tá thực hiện y

lệnh chưa chú ý thật kỹ về cách pha thuốc nên đã làm ảnh hưởng đến kết quả

điều trị. Có một số trường hợp do tình trạng khẩn cấp của bệnh nhân hoặc

chưa nắm rõ quy trình kỹ thuật đơn giản, y tá vội vàng pha ống dung môi

natri bicarbonate 5% vào lọ thuốc bột artesunate 60mg; mặc dù bột chưa tan

hết hoàn toàn theo quy định đã thêm ngay vào 5ml dung dịch natri chlorua

0,9% và lấy thuốc tiêm ngay cho bệnh nhân. Thực hiện không đúng quy

trình kỹ thuật pha thuốc, mỗi ống thuốc artesunate được sử dụng tiêm sẽ đưa

vào cơ thể bệnh nhân không đủ 60mg hoạt chất mà sẽ thấp hơn, lẽ dĩ nhiên

sự đáp ứng điều trị bị hạn chế. Đây là một kỹ thuật tuy đơn giản nhưng bác

sĩ khi ra y lệnh điều trị cần hướng dẫn cho y tá thực hiện một cách cẩn thận,

chu đáo mới mong đem lại hiệu quả tốt.

Một biện pháp giảm tỷ lệ tử vong do sốt rét: Đưa thuốc tiêm artesunate về xã

Trong hướng dẫn bổ sung chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét do Bộ Y tế ban

hành năm 2007 và năm 2009, loại thuốc artesunate đã được chỉ định dùng ở

cơ sở tuyến đầu để chủ động khống chế sốt rét nặng và ác tính, góp phần

đáng kể hạ tỷ lệ tử vong do sốt rét.

Vài nét về thuốc tiêm artesunate

Artesunate có hoạt chất là Dihydro- Cần nhớ rằng, sốt rét ác tính

artemisinine-12 -succinate được sản chỉ được chỉ định điều trị tại tuyến

xuất dưới nhiều tên thương hiệu khác từ bệnh viện huyện trở lên. Y tế xã,

nhau như qinghaoshuzhi (Trung phường, thị trấn, thôn bản, các cơ

Quốc), roteria (Canana), arinate (của sở hành nghề y tế tư nhân không

hãng Traphaco)... Artesunate là muối được điều trị sốt rét ác tính; khi

natri của ester hemisuccinate của gặp các trường hợp bệnh nhân có

artemisinine. Artesunate tan trong dấu hiệu dự báo sốt rét ác tính

nước nhưng độ ổn định kém khi ở môi hoặc sốt rét ác tính đã xảy ra, chỉ

trường nước, có độ pH trung tính hay được xử trí ban đầu và tìm cách

acid. Artesunate có thể dùng theo chuyển người bệnh lên tuyến trên.

đường uống, đường trực tràng hoặc

tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Hiện nay, đã có dạng viên thuốc kết hợp Dihydro-

artemisinine với Piperaquine dưới các tên thương hiệu như arterakine, CV

artecan, artekin... Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thuốc

artesunate đơn thuần không nên sử dụng mà nên sử dụng liệu pháp phối hợp

thuốc điều trị có artemisinine gọi là ACT (Artemisinine base Combination

Therapy); không dùng artesunate đơn thuần để hạn chế tình trạng kháng

thuốc sớm của ký sinh trùng sốt rét. Riêng loại thuốc tiêm, chưa sản xuất

được thuốc dạng phối hợp mà chỉ có artesunate đơn thuần.

Khi dùng artesunate ở dạng tiêm, acide artesunic kết hợp với natri

bicarbonate tạo thành natri artesunate ngay trước khi tiêm. Thuốc artesunate

tiêm hiện nay đã được Việt Nam sản xuất thành công để góp phần giải quyết

sốt rét nặng và sốt rét ác tính có hiệu quả, hạ thấp tỷ lệ tử vong. Thuốc sản

xuất được đóng hộp gồm: 1 lọ thuốc bột artesunate 60mg kèm theo 1 ống

1ml dung dịch 5% natri bicarbonate (NaCO3H); 10 hộp thuốc được đóng

vào trong một hộp lớn.

Lạm dụng thuốc, rất nguy hiểm

Qua khảo sát thực tế ở một số cơ sở điều trị, mặc dù y lệnh của bác sĩ đã chỉ

định sử dụng thuốc artesunate tiêm cho các bệnh nhân sốt rét nặng và ác tính

đã ghi cụ thể trong bệnh án. Tuy vậy về kỹ năng thực hành, y tá thực hiện y

lệnh chưa chú ý thật kỹ về cách pha thuốc nên đã làm ảnh hưởng đến kết quả

điều trị. Có một số trường hợp do tình trạng khẩn cấp của bệnh nhân hoặc

chưa nắm rõ quy trình kỹ thuật đơn giản, y tá vội vàng pha ống dung môi

natri bicarbonate 5% vào lọ thuốc bột artesunate 60mg; mặc dù bột chưa tan

hết hoàn toàn theo quy định đã thêm ngay vào 5ml dung dịch natri chlorua

0,9% và lấy thuốc tiêm ngay cho bệnh nhân. Thực hiện không đúng quy

trình kỹ thuật pha thuốc, mỗi ống thuốc artesunate được sử dụng tiêm sẽ đưa

vào cơ thể bệnh nhân không đủ 60mg hoạt chất mà sẽ thấp hơn, lẽ dĩ nhiên

sự đáp ứng điều trị bị hạn chế. Đây là một kỹ thuật tuy đơn giản nhưng bác

sĩ khi ra y lệnh điều trị cần hướng dẫn cho y tá thực hiện một cách cẩn thận,

chu đáo mới mong đem lại hiệu quả tốt.

Mặc dù thuốc artesunate tiêm đã được Bộ Y tế cho phép tuyến trên cung cấp

cho tuyến đầu xã, phường, thị trấn sử dụng để can thiệp những trường hợp

sốt rét nặng và ác tính nhằm góp phần hạ tỷ lệ tử vong. Tuy vậy, các cơ sở y

tế cũng cần chú ý không nên lạm dụng việc sử dụng thuốc một cách tùy tiện

mà phải tuân theo quy định của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y

tế đã ban hành. Thuốc artesunate tiêm được cung cấp về tận tuyến xã,

phường, thị trấn với mục đích trang bị để tuyến y tế cơ sở có điều kiện xử trí

ban đầu có hiệu quả các trường hợp sốt rét nặng, có dấu hiệu dự báo ác tính

và sốt rét ác tính trước khi chuyển lên tuyến trên. Khẩu hiệu "Không có sốt

rét ác tính, không có tử vong" cũng cần được phổ cập cho tuyến cơ sở phấn

đấu thực hiện. Thực tế hiện nay một số trạm y tế xã ở vùng sâu, vùng xa,

vùng cao và biên giới được cung cấp chủng loại thuốc artesunate tiêm đã

góp phần xử trí các trường hợp sốt rét nặng, có dấu hiệu dự báo sốt rét ác

tính và sốt rét ác tính có hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu giảm tử vong

hoặc không để tử vong do sốt rét.