TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
93
QUÁ TRÌNH BIT HÓA T BÀO GC TRUNG MÔ
THÀNH TO GING T BÀO GAN BNG CÂY DƯỢC LIU
NÚC NÁC Oroxylum indicum (L.)
Đặng Th Thu Hà*, Nguyn Th Tâm, Thân Trng Nhã Khuê
Trường Đại hc Khoa Hc Huế
Email: dangthithuha2805@gmail.com
Ngày nhn bài: 24/4/2023; ngày hoàn thành phn bin: 26/4/2023; ngày duyệt đăng: 4/12/2023
TÓM TT
Gần đây, đã có nhiều công b cho rng, các tế bào gc trung mô có th thay đổi các
kiểu hình đặc trưng trong một s điu kin bit hoá thích hợp chúng được lp
trình lại để chuyn bit hóa thành các tế bào ca các lp khác. Quá trình
chuyn biệt hóa được gi "s mm do ca tế bào gc". Tế bào gc trung mô,
hin din trong các khác nhau, bao gm c tủy xương, ngoài việc bit hóa
thành xương, sụn, trơn xương, được cho kh năng chuyển bit hóa
thành tế bào da, gan, tế bào thn kinh tế bào thần kinh đệm. Mc đích ca
nghiên cu này đánh giá khả năng chuyển bit hóa tế bào gc trung mô t dây
rn thành tế bào tương tự tế bào gan dưới ảnh hưởng ca cao chiết t cây Núc Nác
Oroxylum indicum. Bằng phương pháp GC-MS chúng tôi đã định danh xác đnh
17 cht hin din trong cao chiết cây Núc Nác, trong đó 76,5% các chất đc
tính bo v gan. Cao chiết Núc Nác nồng độ 100 µg/ml b sung 5µg/ml HGF
có kh năng chuyển bit hóa tếo gốc trung mô thành tương tự tế bào gan.
T khóa: Tế bào gc trung mô, bit hóa tế bào gan, Núc Nác, Oroxylum indicum
(L.).
1. M ĐẦU
Các bnh v gan là nh nng kinh tế rt ln trên toàn cầu, ung thư gan xếp
th sáu trên thế gii và th nht Việt Nam. Đến năm 2040, số ca mc hoc t vong do
ung thư gan sẽ tăng hơn 50% nếu thế gii không n lực hơn nữa để phòng nga [1]. S
thiếu ht nghiêm trng ngun gan hiến tặng để điu tr suy gan giai đoạn cui cho
thy nhu cu cp thiết v các la chọn điu tr thay thế. Tế bào gc giúp c chế quá
trình xơ gan, giảm viêm gan, tăng kích thước mô gan khe mnh, thúc đẩy quá trình t
phc hi. Khi đi vào gan, tế bào gc th bit hóa thành tế bào gan khe mnh hoc
th dung hp vi tế bào gan để tái to tế bào gan. Đồng thi tế bào gc tiết các
Quá trình bit hóa tế bào gc trung mô thành tế bào ging tế bào gan bằng cây dưc liu núc nác
94
cytokine chống viêm, điều hòa min dch, t đó kích thích quá trình tự tái to ca gan.
Các tế bào tương tự tế bào gan có ngun gc t các tế bào gc khác nhau cũng là nguồn
tế bào tiềm năng cho hỗ tr bnh lý gan.
Cao chiết t Núc Nác Oroxylum indicum (L.) cha nhiu cht chng oxy hóa,
chng viêm, kháng nm, chống ung thư, kháng khuẩn, bo v thn kinh thúc đẩy
sa cha gan, tổn thương thận do thuc, gim viêm gan, bo v gan, tr đái tháo
đưng, chng viêm khp, chống tăng lipid máu chng béo ptrong c nghiên cu
in vivo in vitro [11]. Vic s dng các hp cht khác nhau t Núc Nác O. indicum (L.)
để h tr kh năng chuyển bit hoá tế bào gc trung thành tế bào ơng tự tế bào
gan nhm cung cp bng chng khoa hc h tr tiềm năng trị liu của cây Núc Nác đối
vi các mục đích sử dng cây thuc c truyền định hướng cho nghiên cu trong
tương lai để tạo điều kiện khai thác thương mại.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng phương pháp nghiên cứu
- Dây rn thu nhn ti Khoa Sn-Bnh viện Trung Ương Huế đưc s đồng ý
ca bnh viện, bác sĩ và gia đình. Tuổi thai ph t 18-30 tui, không mc các bnh
truyn nhim.
- V thân cây Núc Nác đưc thu hái t tháng 11 năm 2022 tại Ngh An, Vit
Nam.
Hình 1: V thân cây Núc Nác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân lập nuôi tăng sinh tế bào gc t thch Wharton dây rn theo Naimisha
Beeravolu và cs (2017) [4]. Nuôi cấp: 6-8 mnh/chai T-flask 25cm² trong StemMACS
Expansion Media Kit XF(Đức) + 10% FBS + 1% kháng sinh. Nuôi th cp: khi tế bào đạt
70-80% b mt chai, tách tế bào bng Trypsin/EDTA0,25% mật độ 1000 tế bào/cm2.
Thay môi trường 2 ln/tun.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
95
Nuôi to cm CFU-Fs theo phương pháp Patrice Penfornis Radhika
Pochampally (2016) [9] khi kết thúc giai đoạn cy chuyn P3. Nuôi to cm CFU-F vi
mật độ 100 tế bào/cm2/ chai T25. Mt cm CFU-F được xác định là cụm đường kính
lớn hơn 1mm hoặc s ng tế bào lớn hơn 50. Sau 7-10 ngày, nhum các cm vi H&E
(Hematocyline-Eosyn) để quan sát hình thái và đếm s ng cm.
Xác định marker b mt: Xác định đặc tính tế bào bng máy FACS CANTO II
và b kit Sigma (M). S dng các kháng th đơn dòng gắn huỳnh quang để phát hin
s mt ca các kháng nguyên trên b mt trong tế bào, t đó cung cấp thông tin
v kiu hình min dch và t l ca các qun th tế bào trước khi bit hoá.
Bit hóa tế bào gốc trung thành xương, sụn, m bng b kit bit hóa ca
HyClone (M). TBG trung sau cy chuyn P3, tiến hành nuôi trong môi trường
các cht cm ứng đặc hiệu để biệt hóa thành nguyên bào xương, tế bào sn, tế bào to
m. Khi tế bào trong chai đt mật độ 80%, tiến hành s dng b kit của HyClone để
bit hóa.
HyClone™ AdvanceSTEM™ Osteogenic Differentiation Kit dùng đ bit hoá
xương. HyClone™ AdvanceSTEM™ Chondrogenic Differentiation Kit dùng đ bit
hoá sn. HyClone™ AdvanceSTEM™ Adipogenic Differentiation Kit dùng đ bit hoá
m.
Quy trình tách chiết cao chiết Núc Nác: V thân cây Núc Nác ra sch, ct nh
sy 40°C. Xay dng bt mn, ethanol 96°/ 24h, t l 1:10 (W/V) nhiệt độ
phòng. Thu dch lc cn nhiệt độ 50°C đến khi mu nh, màu vàng sm, còn
li 5% dung môi. Cao chiết được thu nhn và bo qun 4°C [7].
Phân tích thành phn ca Núc Nác bng phương pháp GS-MS bng máy sc
khí - phi ph GC-MS ti Trung tâm Kim nghim thuc, m thm, thc phm Tha
Thiên Huế.
Đếm tế bào lp li 3 ln ly giá tr trung bình. Mật độ tế bào được xác định
bng công thc: S tế bào/mL=A×10.000×25×n (A: s tế bào trung bình trong 5 ô, n: độ
pha loãng).
Nuôi tế bào vi cao chiết Núc Nác: loi b môi trường nuôi cy thay môi
trường mi. Tế bào được x vi Oroxylum icdicum pha loãng 2 ln ni tiếp
(50µg/ml, 100µg/ml, 150µg/ml, 200µg/ml) trong 24h [36]. Sau khi x lý, các tế bào tt
c các nhóm được nhuộm theo phương pháp của Çelik Uzuner S (2018) [5].
Chuyn bit hóa tế bào gc trung mô dây rn thành tế bào tương tự tế bào gan:
Tiến hành thí nghim khi tế bào giai đoạn P3, mật độ nuôi 2x104 tế
bào/cm2/T25, th nghim vi 4 nghim thức như sau:
Quá trình bit hóa tế bào gc trung mô thành tế bào ging tế bào gan bằng cây dưc liu núc nác
96
- Nghim thức 1: StemMACS +10% FBS +1% kháng sinh ( Lô đối chng)
- Nghim thc 2: StemMACS +10% FBS +1% kháng sinh + 100µg/ ml cao chiết
Núc Nác.
- Nghim thc 3: StemMACS +10% FBS +1% kháng sinh + 5µg/mL HGF.
- Nghim thc 4: StemMACS +10% FBS +1% kháng sinh+ 100µg/ ml cao chiết
Núc Nác +5µg/mL HGF
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Phân lập và đánh giá chất lượng tế bào gc trung mô
Nuôi cấp 17-20 ngày tiếp tc nuôi th cấp P1, P2 để to qun th tế bào
tương đối đồng nhất. Đánh giá các marker bề mt tế bào bng kháng th đơn dòng, âm
tính với CD34, HLA, đồng thời dương tính với CD90, CD105, CD73 > 98%. Kết qu
FACS ca chúng i tương đồng vi Chui-Yee Fong et al (2007) v biu hin marker b
mt ca tế bào trung dây rốn, dương nh với CD90, CD105 âm tính vi CD34,
HLA [6].
Hình 2: Kết qu xác định marker b mt ca tế bào gc trung mô
Kết qu nuôi cy to cm CFU-F: Trong in vitro tế bào gc trung vi kh
năng bám dính hình dạng tương tự nguyên bào sợi nhưng mt qun th không
đồng nht ca các tế bào tin thân. vy sau khi nuôi tăng sinh cần đánh giá khả
năng tạo cm (CFU-F), đây là một trong nhng tiêu chun quan trọng để xác định cht
ng tế bào gc trung mô.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
97
Hình 3: Kết qu nuôi to cm CFU-F
A: Cm CFU-F 3 ngày; B: Cm CFU-F 10 ngày;
C: Quan sát cm CFU-F bng mắt thưng sau 10-14 ngày.
tế bào gốc trung trong điều kin nuôi in vitro mt qun th tế bào gc
không đồng nht, vy việc xác định tế bào gc trung cha các tp hp con tế
bào duy nht có chức năng đặc bit. Bng k thut nuôi cm nguyên bào si trong chai
nuôi T- flask 25 cm2 vi mật độ 100 tế bào/cm2. Sau 3-5 ngày, các tế bào gc trung
bắt đầu phân chia hình thành nhng cm nh xung quanh tế bào m ban đầu. Sau
10-14 ngày, các cm CFU-F đã hình thành vi s ng tế bào 50-70/cụm đường
kính hơn 1mm.
Khi nhum, các cm CFU-F bắt màu đậm tạo thành các đốm ln trên chai nuôi
th quan sát bng mắt thường. Các tế bào trung tăng sinh trong in vitro
th hiện các đặc tính khác nhau khi được nuôi bằng các phương pháp khác nhau và các
môi trường ngun nguyên liệu khác nhau. Như vậy, vi kết qu to cm CFU-F thu
đưc trong nghiên cu này, cho thy tế bào th hiện các đặc tính ca tế bào gc trung
mô.
Bng 1: Bng s liu s ng và cm tế bào các ngày khác nhau.
Kết qu bit hóa tế bào gc trung thành tế bào xương, sụn, m: Xác định
kh năng biệt hóa tế bào gc trung mô thành các dng tế bào thuộc dòng trung mô như
tế bào xương, sụn và m. Vic xác định tiềm năng, tính mềm do ca tế bào là cn thiết
trước khi tiến hành nghiên cu chuyn bit hóa các tế bào gc trung t lp thch
Wharton ca dây rn.
Biệt hóa thành nguyên bào xương: Sau 9-11 ngày b sung môi trường cm ng
bit hóa, hình thái tế bào chuyn thành dng tế bào nguyên bào xương, dưới tác động
Ngày
S cm
S ng tế bào
3-5
9
8 ± 2
7-10
12
50±5