T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 2 (2025): 260-270
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 2 (2025): 260-270
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.2.4500(2025)
260
Bài báo nghiên cứu1
KHO SÁT HIU QU BO QUN T BÀO HNG CU TH
(Oryctolagus cuniculus) TRONG GLYCERIN 37%
NHIT Đ 4oC VÀ -18oC IN VITRO
Nguyn Th Hng Nhung, Phan Th Phương Thanh*
Đại hc Y Dưc Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h: Phan Th Phương Thanh Email: phanthanhyd@gmail.com
Ngày nhn bài: 10-9-2024; ngày nhn bài sa: 08-11-2024; ngày duyt đăng: 18-01-2025
TÓM TT
Nghiên cu này nhm kho sát hiu qu bo qun tế bào hng cu th (Oryctolagus cuniculus)
trong glycerin 37% nhiệt độ 4oC và -18oC. Chúng tôi đã phân tích những thay đổi v hình thái và
th tích tế bào đóng gói (PCV) theo thời gian. Kết qu cho thy tế bào hng cầu lưu trữ -18oC duy
trì s n đnh hình thái tốt hơn, với hơn 90% tế bào bình thường trong hai tun đầu tiên. Ngược li,
hng cầu lưu trữ nhit đ 4oC th hin những thay đổi đáng kể hơn. Những phát hin này nhn
mnh tm quan trng ca nồng độ glycerin và nhit đ trong bo qun tế bào hng cu th, cung
cp thông tin cho các ng dng nghiên cu.
T khóa: glycerin 37%; PCV hng cu; tế bào hng cu th; hình thái hng cu
1. Gii thiu
Tế bào hng cu có vai trò phân phối oxy đến các tế bào trong thể, đồng thi có
kh năng biến dạng cao để duy trì kh năng tuần hoàn hiu qu. Tuy nhiên, trong quá trình
lưu tr, tế bào hng cu có th gp các “tổn thương lưu trữ” làm gim kh năng biến dng
và hiu qu hot đng ca tế bào. Nguyên nhân ca “tổn thương lưu trữ” ch yếu là do mt
tính toàn vn ca màng tế bào, s thay đổi v hình thái, din tích b mt và th tích tế bào,
hoc do s o hóa ca tế bào. Các “tổn thương lưu tr” này dn đến s biến đi hình thái tế
bào hng cu t dạng hình đĩa lõm hai mặt thành các dng bt thưng (da gai, cu-da gai,
…), làm cho tế bào tr nên nh và đặc hơn (Geekiyanage et al., 2020; Barshtein et al., 2021).
Vic lưu tr hng cu là mt nhu cu thiết thc, phc v cho mục đích truyền máu,
nghiên cu khoa hc hay hot đng hc tp ca hc sinh, sinh viên. Gần đây, một s nghiên
cu ch ra rng bo quản máu người trong glycerol (glycerin) 40% nhiệt độ -80oC có hiu
qu bo qun tt và có th được lưu tr trong 10 năm hoặc lâu hơn (Rogers et al., 2018;
Truong et al., 2015). Glycerol đưc xem là chất không gây độc cho tế bào, có kh năng thấm
Cite this article as: Nguyen Thi Hong Nhung, & Phan Thi Phuong Thanh (2025). Evaluation of the effectiveness
of preserving rabbit red blood cells in 37% glycerin at 4o C and -18o C in vitro. Ho Chi Minh City University of
Education Journal of Science, 22(2), 260-270.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 260-270
261
qua màng tế bào hng cu. Tuy nhiên, s gia tăng nồng độ glycerol trong huyếtơng cơ th
làm thay đi cân bng ni môi ca tế bào hng cu, dẫn đến stress thm thu và có th gây
tan huyết (Pasciu et al., 2021). Nghiên cu ca Pasciu và cng s (Pasciu et al., 2021) cho
thy rằng khi hàm lượng glycerol trong tế bào hng cu cừu tăng vượt quá 200 mg/dL s
gây tình trng tan huyết.
Glycerol là dung dch có kh năng bảo qun tế bào hng cu hiu qu. Tuy nhiên, nếu
nồng độ không phù hp, nó có th gây ra tình trng tan huyết. Hin nay, máu th được s
dng ph biến cho mục đích nghiên cứu hoc phc v cho hot đng hc tp ca hc sinh,
sinh viên cp bc ph thông và đại hc. Nhiu phòng thí nghim đưc trang b thiết b đơn
giản, điều này đặt ra thách thc trong việc lưu trữ và bo qun mu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành kho sát bo qun hng cu th trong
glycerin 37% hai điều kin nhit đ là 4oC và -18oC, thông qua vic kho sát t l hng cu
th bt thưng và th tích tế bào đóng gói (PCV) theo thời gian. Nghiên cu ca chúng tôi
nhm phát trin mt quy trình bo quản đơn giản cho mu máu th trong điều kin phòng
thí nghim mà không cn s dng hóa cht hay thiết b phc tạp và đắt tin.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu nghiên cu
Đối tưng nghiên cu
Trong nghiên cu này, chúng tôi s dng máu th được thu nhn t ging th nhà
(Oryctolagus cuniculus) khong 15-24 tháng tui, nng khong 4 kg. Th được nuôi trong
chung g (80 cm x 70 cm x 65 cm) môi trưng nhiệt độ phòng ti Phòng Thí nghim B
môn Sinh học, Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh.
Hóa cht
Glycerol (Xilong scientific Co.), NaCl (Merck), EDTA (Hng Thin M).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế thí nghim
Thí nghim gm 6 nghim thc, mi nghim thc lp li 5 ln:
(1) Hng cu th trong glycerin 37% -18oC
(2) Hng cu th trong glycerin 37% 4oC
(3) Hng cu th trong NaCl 0,6% -18oC (đi chứng dương)
(4) Hng cu th trong NaCl 0,6% 4oC (đi chng dương)
(5) Hng cu th trong ng nghim EDTA, không b sung thêm dung dch nào khác,
bo qun -18oC (đi chng âm)
(6) Hng cu th trong ng nghim EDTA, không b sung thêm dung dch nào khác,
bo qun 4oC (đi chng âm).
2.2.2. Phương pháp thu nhận máu th và chun b nghim thc
Máu th s dng cho các thí nghim đưc ly t tĩnh mch tai th (Moore et al., 2015),
ngay lp tc đưc cho vào ng nghim có cht chống đông EDTA (Ethylene Diamine
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng Nhung và tgk
262
Tetraacetic Acid) (Washington & Hoosier, 2012). ng máu th thu nhn là 1
mL/ln/con/ngày. Tiêu chun mu máu đưc s dng làm thí nghim là s ng tế bào hng
cu phải đạt 5,46-7,94 (x106/µL) (Moore et al., 2015) và không b vón cc.
Mi nghim thc bao gm: 100 µL máu th và dung dch bo qun, hn hợp được lưu
tr trong ng nghim có np đy kín. Tt c các mẫu được bo qun trong t lnh Sharp SJ-
16V-SL. Chúng tôi kho sát hai mc nhit đ là 4oC tương đương nhiệt đ ngăn mát tủ
lnh, và -18oC tương đương nhiệt đ ngăn đông tủ lnh. S liu được thu thp hàng ngày,
cách nhau 24 gi, mi ng mu sau khi ly ra khỏi điều kin bo qun lạnh để thu thp s
liu thì không tái s dụng. Đối vi ng nghim -18oC, chúng tôi đông t nhiên điều
kin 4oC.
2.2.3. Phương pháp xác định PCV (Packed Cell Volume) hng cu th theo thi gian
Mi nhóm thí nghim đưc xác đnh giá tr PCV (Packed Cell Volume) hng cu bng
phương pháp microhematocrit. Theo đó, mẫu trong mi nhóm thí nghim đưc hút vào ng
mao qun (có tráng EDTA), một đầu ca ng mao quản được bt bằng đất sét, sau đó li tâm
vn tc 10.000 vòng/phút trong 5 phút bng máy li tâm Hermle Z 216 M. Sau khi li tâm,
lớp màu đỏ phía đầu bt đt sét ca ng mao qun là lp hng cu, giá tr PCV đưc xác
định da vào t l phn trăm ca chiu cao lp hng cu và chiu cao ca máu toàn phn
(Washington & Hoosier, 2012).
2.2.4. Phương pháp xác định t l hng cu th bất thường theo thi gian
Tế bào hng cu th bt thường được c đnh bng cách đếm hng cu bng bung
đếm Neubauer tráng bạc, dưới kính hin vi quang hc Olympus cx21. Tiêu chí xác đnh
hng cầu bình thường và bt thưng da trên các tiêu chun v hình thái hng cu
(Geekiyanage et al., 2020)
Mẫu đếm được pha loãng sao cho có 5-10 tế bào/ô nh, dung dịch dùng để pha loãng
tương ng vi dung dịch dùng để bo qun hng cu. S ng tế o trong 1 mm3 được xác
định theo công thc: N = A x 4000 x Độ pha loãng/5 x 16 (N là s tế bào hng cu trong
1mm3 máu, A là tng s tế bào đếm trong 80 ô nh). T đó, tính toán để xác đnh t l tếo
hng cu bt thường.
2.2.5. Phương pháp xử lí thng kê
Các s liu ca đ tài đưc x lí bng phn mm Excel độ tin cy 95%, kim định
Wilcoxon và kiểm định Mann Whitney.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Kết qu kho sát PCV hng cu th theo thi gian
Trong thiết kế thí nghim, chúng tôi b trí 6 nghim thc khác nhau, tuy nhiên, hai
nghim thc là hng cu th trong NaCl 0,6% -18oC và không b sung dung dch -18oC,
tế bào hng cu b tan bào và không xác định được giá tr PCV sau ngày đầu tiên lưu tr. Vì
vy, chúng tôi không ghi nhận được kết qu đối vi hai nghim thc th nghim này.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 260-270
263
Hình 1. PCV hng cu các nghim thc th nghim theo thi gian
Kết qu PCV hng cu th cho thy có giá tr gim dn theo thi gian kho sát các
nghim thc th nghiệm (Hình 1). Trong đó, giá tr PCV hng cu trong mu không b sung
dung dch ( 4oC) cho thy s suy gim nghiêm trng, bắt đầu t 28,4% vào ngày đầu kho
sát, gim xung 21,7% vào ngày 7, tiếp tc gim xung 14,9% vào ngày th 30, và còn 6,4%
vào ngày 63. Giá tr PCV hng cu th trong mu máu sau khi thu t th chúng tôi ghi nhn
là 28,4%, thấp hơn so với công b trưc đây ca Alessandro cng s (Alessandro et al.,
2010) vi giá tr PCV khong 30-40% th nuôi (Melillo & DVM, 2007), nhưng phù hợp
vi công b ca Musongong và cng s (Musongong et al., 2003) là PCV hng cu th
trưng thành trong khong 22-38%. S khác bit v giá tr PCV các nghiên cu có th
do s khác bit chng thỏ, điều kiện nuôi dưỡng…
Giá tr PCV hng cu th trong NaCl 0,6% 4oC và glycerin 37% 4oC gim theo
thi gian, có giá tr thp <5% ln lưt là 4,2% ngày 30 và 4,9% ngày 63. Trong khi đó,
giá tr PCV hng cu th trong glycerin 37% -18oC có tc đ gim chm nht, bt đu là
15,7% ngày đầu, 13,4% ngày 7, 11,7% ngày 30 và 11,2% ngày 63.
Chúng tôi tiến hành phân tích thng kê v mi quan h giá tr PCV các nghim thc
và kết qu được trình bày trong Bng 1.
Bng 1. So sánh giá tr PCV hng cu th các nghim thc
Môi trưng
PCV (%)
p1* p2* p3*
Khong t phân v
Glycerin 37% (-18oC)
11,5; 12,3
Glycerin 37% (4oC)
5,7; 10,6
<0,001
NaCl 0,6% (4oC)
4,9; 8,7
<0,001
<0,001
Không b sung dung
dch (4
o
C)
15,6 14,7; 20,0 <0,001 <0,001 <0,001
* Kim đnh Wilcoxon; p1 so sánh giá tr PCV hng cu th trong glycerin 37% (-18oC) vi
giá tr PCV hng cu th trong các nghim thc: glycerin 37% (4oC), NaCl 0,6% (4oC) và không b
sung dung dch (4oC); p2 so sánh giá tr PCV hng cu th trong glycerin 37% (4oC) vi giá tr PCV
hng cu th trong các nghim thc: NaCl 0,6% (4oC) và không b sung dung dch (4oC); p3 so sánh
giá tr PCV hng cu th trong NaCl 0,6% (4oC) vi giá tr PCV hng cu th trong nghim thc
không b sung dung dch (4oC).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng Nhung và tgk
264
Kết qu phân tích thng kê (Bng 1) cho thy có s khác biệt đáng kể v giá tr trung
v PCV tế bào hng cu th trong các môi trường khác nhau, với p<0,001. Trong đó, nhóm
hng cu th được bo quản trong môi trường NaCl 0,6% nhit đ 4oC có PCV thấp hơn
mt cách đáng k so vi các nhóm còn lại. Ngược li, nhóm hng cu th không được b
sung dung dch nhit đ 4oC có giá tr PCV cao nhất, đạt 15,6%, so vi các i trưng
còn li có giá tr PCV dao động t 6,9% đến 11,8% (p<0,001). Ngoài ra, khi so sánh gia
giá tr PCV ca hng cu th trong cùng môi trường bo qun là glycerin 37%, mẫu được
lưu tr nhit đ -18oC có giá tr trung v PCV cao hơn so với mẫu được bo qun nhit
độ 4oC (tương ứng là 11,8% và 8,6%; p<0,001).
Hình 2. Phân b giá tr PCV hng cu th các nghim thc
Khi xem xét s thay đổi giá tr PCV trong sut thi gian kho sát, các mu hng cu
được bo qun trong glycerin 37% ( -18oC) cho thy ít biến động n so với các nhóm mu
còn lại (Hình 2). Như vậy, giá tr PCV tt c các mẫu có xu hướng gim dn theo thi gian
trong tng 63 ngày khảo sát. Để làm rõ s khác bit v giá tr PCV c mc thi gian khác
nhau, chúng tôi đã phân chia kết qu thành hai nhóm thi gian: t ngày 1 đến 14 và t ngày
15 tr đi, da trên các công trình nghiên cu trưc đây (Rous & Turner, 1916; Tuo et al.,
2014) cùng vi các khuyến ngh v s dng các sn phm hng cu th thương mại.
Bng 2. So sánh PCV hng cu th theo hai nhóm ngày (ngày 1-14, ngày 15 tr đi)
Môi trưng
PCV (%)
Trung v (khong t phân v)
p1*
Ngày 1-14
Ngày 15 tr đi
Glycerin 37% (-18oC)
13,4 (12,4; 15,4)
11,7 (11,4; 11,8)
<0,001
Glycerin 37% (4oC)
11,2 (10,6; 13,5)
6,1 (5,4; 8,6)
<0,001
NaCl 0,6% (4oC)
8,7 (8,2; 9,0)
4,9 (4,7; 6,6)
<0,001
Không b sung dung dch
(4
o
C)
21,2 (20,2; 24,3) 14,9 (13,6; 15,8) <0,001
p2**
<0,001
<0,001
p3**
<0,001
<0,001
p4**
<0,001
<0,001
p5**
<0,001
<0,001
p6**
<0,001
<0,001
p7**
<0,001
<0,001