LUẬN VĂN:
Bình đẳng giới trong lao động và
việc làmnông thôn tỉnh
Bình Phước hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới một cách toàn diện, triệt để ởng nhân loại đã theo đuổi
hàng nhiều thế k. Đầu thế kXIX, nhà tưởng hội chủ nghĩa không tưởng Pháp S.
Phuriê đã nhận định: trình độ giải phóng phụ nữ thước đo trình độ phát triển của xã hội.
Luận điểm này tiếp tục được khẳng định trong học thuyết Mác Lênin ngay từ khi ra
đời được phát triển trình độ mới cao hơn ở các giai đoạn tiếp theo. Những quan điểm
trên đã cổ cho nhiều phong trào đấu tranh đòi quyền bình đẳng nam nữ, trở thành một
trong những mục tiêu phấn đấu của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới trước đây và cho
tới hiện nay. Chính vậy từ giữa những năm 1980 đến nay, bình đẳng giới vấn đề thu
hút sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như quản lý trên thế giới và lĩnh vực này đã đạt
được nhiều thành quả đáng khích lệ. Trên bình diện xã hội, phụ nữ ngày càng được thu hút
vào các hoạt động của xã hội, trong phạm vi gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự
chia sẻ trách nhiệm của nam giới. Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử, tư tưởng trọng nam kinh
nữ, áp lực công việc gia đình, những định kiến tính chất bất công đối với phụ nữ vẫn
đang tồn tại ở những mức độ khác nhau trong nhiều quốc gia, khu vực. Đặc biệt đối với các
nước đang phát triển thì khoảng cách bất nh đẳng giới đang còn khá lớn, hạn chế khả
năng đóng góp của mỗi giới vào sự phát triển nói chung làm ảnh hưởng tới sự phát triển
bền vững.
Vit Nam, tư tưởng về bình đng gii đã ngay t khi Đng Cng sn Việt Nam ra
đi và đưc thể hiện trong văn kiện đu tiên của Đng. Trong Chínhơng vắn tắt của Đảng,
H Chí Minh đã long trọng tun b thc hiện nguyên tắcnam nữ bình quyền. Hiến pp đu
tiên của ớc Vit Nam dân ch cộng a đã khng định: phụ nữ và nam giới được nh đẳng
với nhau tn mi phương din. Hơn 70 m qua, tưng nh đẳng giới tiếp tục được Đảng,
Nhà nước tích cc ch đo trin khai thực hin một cách trit để. Nh vậy, v trí, vai t ca
người ph nữ Vit nam đã có nhng thay đổi bn theo hướng ngày ng bình đng hơn với
nam giới. Theoo cáo ca Liên hip quc, năm 2008, chỉ s phát trin con ngưi (HDI) Việt
Nam khá cao, chiếm vị trí thứ 105 trong tổng s 177c. Bấtnh đẳng gii v phát triển con
ngườing lớn thì GDI (chỉ s phát triển giới) của nước đó càng thấp so với HDI. Việt Nam,
giá tr GDI bằng 0,732 so vi HDI là 0,733, (gn như nhau). Trong số 156 nước có hai giá tr
này, ch 8 nưc có t s cao hơn Việt Nam [20, tr.1].
Ph nữ Việt Nam nói chung, ph nữ nông thôn i riêng đã tham gia ch cực
đóng góp đáng k trong chiến ợc xóa đói giảm ngo, phát trin kinh tế, ổn định hội.
Trong quá tnh chuyển đi từ chế tp trung bao cấp sang cơ chế thị tờng, việc hình
thành và phát triển nhiều thành phần kinh tế, việc thực hiện ng nghip hóa, hin đại hóa
ng nghiệp, nông thôn đã tạo ra nhng thuận lợi, mở ra nhng cơ hội cho sự phát triển của
lực lượng lao động nói chung, lao động nữ nói riêng, nhưng ng đặt ra không ít khó khăn,
thách thức u cầu mới đối vi lực ợng này, làm cho khong ch bất bình đẳng giới
trong lao đng và việc làm nông tn xu hướng gia tăng nhanh hơn so với thành th. Do
vậy, thc hiện nh đẳng giới trong lao động việc làm i chung, ng thôn nói riêng
nhằm tạo điều kin để ph nữ được ởng các quyn bản của mình, tham gia và ởng
th mt cách nh đẳng và đầy đủ trong mi khía cạnh của đời sống chính trị, kinh tế, văn
a, hội đang trở thành mc tiêu được quan tâm hàng đầu của Đng và Nhà nước hiện
nay.
Bình Phưc là mt tnh min núi, thuc mt trong 6 tnh của khu vc Đông Nam b. Đến
nay, Bình Phưc vn là mt tnh nông nghip với cơ cu kinh tế năm 2008: nông nghip 53,17%,
công nghip 21,14%, dch v25,69% . Khi đt nước chuyển sang nn kinh tế th trưng đnh
hưng xã hi ch nghĩa, s chuyển đổi cơ cu kinh tế cùng vi s hội nhp kinh tế thế gii đã tạo
cho nông thôn Bình Phước có bước khi sc. Cũng n nam gii, ph n Bình Phưc có nhiu
cơ hi tham gia xây dựng kinh tế làm gu cho bn thân và gia đình. Tuy nhiên, lao đng n
nông thôn tnh Bình Phước đang phi đi đầu vi nhng thách thc mi, đó là lc lưng lao đng
n nông thôn ca tnh tăng lên không ngng và ln nhiu hơn lao đng nam, trong khi vic làm
dành cho lao đng n nông thôn ca tnh lại hn chế, kh năng cnh tranh ca h trên th trưng
lao đng yếu hơn nam gii. Thc tế cho thy, vn đ nh đng gii nói chung, bình đng gii
trong lao đng và việc làm nông thôn tnh Bình Phước hin nay vn còn là vn đcần quan tâm
gii quyết.
Từ những lý do nêu trên, với cương vị là một cán bộ công tác tại Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh Bình Phước, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài Bình đẳng giới trong lao động và
việc làm nông thôn tỉnh Bình Phước hiện nay làm luận văn tốt nghiệp hệ cao học,
nhằm góp phần đề xuất một số giải pháp tăng cường bình đẳng giới trong lao động và việc
làm cho khu vực nông thôn tỉnh Bình Phước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thúc đẩy bình đẳng giới một trong những vấn đề tính toàn cầu, mối quan
tâm lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay,
thúc đẩy bình đẳng giới vấn đề hết sức quan trọng góp phần bảo đảm sự phát triển bền
vững. Thực tiễn cho thấy, vấn đề giải phóng phụ nữ từ lâu đã được các nhà tư tưởng và các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin quan tâm nghiên cứu và được đcập rất sớm.
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản và Nhà nước ta ngay từ những ngày đầu
của cách mạng đã quan tâm đến vấn đề này, coi việc giải phóng phụ nữ, ng cao vai trò,
vị trí của phụ nữ trong gia đình ngoài hội, thực hiện bình đẳng nam nữ một nội
dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và tâm huyết của các nhà khoa học, một
số vấn đề luận và thực tiễn về vấn đgiới, bình đẳng giới đã được đặt ra để xem xét
đề ra những biện pháp giải quyết. Những năm gần đây, nhiều trung tâm nghiên cứu khoa
học về gia đình phụ nữ đã được thành lập, đã có nhiều công trình nghiên cứu góp phần
luận giải nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra trong nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong gia
đình và ngoài xã hội, thực hiện bình đẳng giới trong lao động và việc làm nông thôn.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan đến giới và bình đẳng giới
tiêu biểu như:
- GS Thi (1998) Phụ nbình đẳng giới trong đổi mới Việt Nam”, Nxb
Phụ nữ, Nội, một trong những công trình nghiên cứu chỉ thực trạng đời sống lao
động nữ trong giai đoạn đổi mới của đất nước và những vấn đề cần quan tâm giải quyết.
- Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996) Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh
tế thị trường”, Nxb Chính trị quốc gia, Nội. GS Lê Thi (1999): Phụ nbình đẳng
giới trong đổi mới Việt Nam”, Việc làm, đời sống phụ ntrong chuyển đổi kinh tế
Việt Nam”, Nxb Khoa học hội, Nội. Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà
khoa học đã m rõ sự cần thiết phải tạo các điều kiện, cơ hội đề người phụ nữ nông thôn
được vươn lên, phát huy vai trò của mình trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Trung m Nghiên cứu gia đình phụ n(1998-2000) Điều tra bản về gia
đình Việt Nam vai trò của người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”. Đề tài này chỉ ra sự biến đổi các mối quan hệ bản trong gia đình như quan
hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái. Qua đó phân ch, làm rõ quan hệ bình đẳng giới trong gia
đình cũng có sự chuyển biến theo một cách rõ rệt. Nếu trước đây người mang lại thu nhập
chính cho gia đình đồng thời cũng là người có uy quyền tối cao khi đưa ra các quyết định
lớn trong gia đình nời đàn ông trong gia đình, thì ngày nay vị thế của người phụ nữ
được khẳng định hơn đối với các vấn đề này.
- TS Hoàng Thịnh (2002) Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, Nxb Chính trị quốc gia, Nội. Trong đó tác giả
đã phân tích những đóng góp quan trọng của phụ nữ nông thôn đối với sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn, qua đó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu vphát triển chuyên môn -
kỹ thuật và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ nông thôn.
- TS Trần Thị Thu (2003) Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (phân tích tình hình tại Nội), Nxb Lao động hội, Nội. Cuốn
sách đã chỉ ra, trong thời kđổi mới đất nước đã và đang tạo hội m kiếm việc m
cho lao động nữ trong các khu vực kinh tế với nhiều ngành nghề đa dạng phong phú,
nhưng cũng đặt ra những khó khăn m kiếm việc m, người chịu thiệt thòi lao
động nữ.
- Vũ Tuấn Huy (2004) Xu hướng gia đình ngày nay” (một vài đặc điểm từ nghiên
cứu thực nghiệm tại tỉnh Hải Dương). Công trình nghiên cứu này đã phân tích về sự biến
đổi gia đình ngày nay, cuốn sách cũng nhấn mạnh “Sự biến đổi cấu kinh tế - hội,
các yếu tố thị trường, thay đổi công nghệ, di cư, sự biến đổi của định hướng giá trị đã tác
động đến sự hình thành hôn nhân, quan hệ giữa các thế hệ, phân công lao động trong gia
đình, số con và khoảng cách sinh con…”.