intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BMS Honeywell

Chia sẻ: J J | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

362
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là một số lợi ích của BMS : Đơn gián hóa vận hành: các thủ tục, các chức năng có tính lặp đi lặp lại được chương trình hóa để vận hành tự động. Giảm thời gian đào tạo cho nhân viên vận hành: Do có các chỉ dẫn trực tiếp trên màn hình cũng như giao diện trực quan của tòa nhà. Phản ứng nhanh đối với các đòi hỏi của khách hàng và các sự cố. Giảm chi phí năng lượng: quản lý tập trung việc điều khiển và quản lý năng lượng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BMS Honeywell

  1. I. II. III. IV. Gới thiệu chung: V. Mục tiêu của BMS (Hệ thống quản lý tòa nhà) là tập trung hóa và đơn giản hóa việc giám sát, vận hành và quản lý tòa nhà. BMS cho phép nâng cao hiệu suất của tòa nhà bằng cách giảm chi phí nhân công, chi phí năng lượng và cung cấp môi trường làm việc thoải mái và an toàn cho con người. Dưới đây là một số lợi ích của BMS : Đơn gián hóa vận hành: các thủ tục, các chức năng có tính lặp đi lặp lại được chương trình hóa để vận hành tự động. Giảm thời gian đào tạo cho nhân viên vận hành: Do có các chỉ dẫn trực tiếp trên màn hình cũng như giao diện trực quan của tòa nhà. Phản ứng nhanh đối với các đòi hỏi của khách hàng và các sự cố. Giảm chi phí năng lượng: quản lý tập trung việc điều khiển và quản lý năng lượng. Quản lý tốt hơn các thiết bị trong tòa nhà: nhờ vào hệ thống dữ liệu lưu trữ, chương trình bảo trì bảo dưỡng và hệ thống tự động báo cáo các cảnh báo. Linh hoạt trong việc lập trình theo nhu cầu, kích thước, tổ chức và các yêu cầu mở rộng. Cải tiến hệ thống vận hành bằng việc tích hợp hệ thống phần mềm và phần cứng của nhiều hệ thống con khác nhau như: báo cháy, an toàn, điều khiển truy nhập hay điều khiển chiếu sáng. II. Cấu hình hệ thống; Mục tiêu của BMS (Hệ thống quản lý tòa nhà) là tập trung hóa và đơn giản hóa việc giám sát, vận hành và quản lý tòa nhà. BMS cho phép nâng cao hiệu suất của tòa nhà bằng cách giảm chi phí nhân công, chi phí năng lượng và cung cấp môi trường làm việc thoải mái và an toàn cho con người. 1. Cấu hình phần cứng: Một hệ BMS có các cấp sau: Cấp quản lý
  2. Cấp vận hành Cấp điều khiển hệ thống Cấp khu vực – cấp trường Các cấp độ thực tế được sử dụng trong từng hệ thống phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể hoặc mức độ phức tạp của từng tòa nhà. Ở cấp độ khu vực – cấp trường, có thể sử dụng các cảm biến và cơ cấu VI. chấp hành thông minh. 1.1. Cấp điều khiển khu vực – cấp trường: Các bộ điều khiển ở cấp độ khu vực là các bộ điều khiển sử dụng bộ vi xử lý, cung cấp chức năng điều khiển số trực tiếp cho các thiết bị ở từng khu vực, bao gồm các hệ thống như: các bộ VAV, bơm nhiệt, các bộ điều hòa không khí cục bộ, ... Hệ thống phần mềm quản lý năng lượng cũng được tích hợp trong các bộ điều khiển cấp khu vực. Ở cấp khu vực, các cảm biến và cơ cấu chấp hành giao diện trực tiếp với các thiết bị được điều khiển. Các bộ điều khiển cấp khu vực sẽ được nối với nhau trên một đường bus, do vậy có thể chia sẻ thông tin cho nhau và với các bộ điều khiển ở cấp điều khiển hệ thống và cấp điều hành. 1.2. Cấp điều khiển hệ thống: Các bộ điều khiển hệ thống có khả năng lớn hơn so với các bộ điều khiển ở cấp khu vực về số lượng các điểm vào ra, các vòng điều chỉnh và cả các chương trình điều khiển. Các bộ điều khiển hệ thống thường được áp dụng cho các ứng dụng lớn hơn như hệ thống điều hòa trung tâm, hệ thống máy lạnh trung tâm,... các bộ điều khiển này cũng có thể thực hiện chức năng điều khiển chiếu sáng. Các bộ điều khiển này trực tiếp giao tiếp với thiết bị điều khiển thông qua các cảm biến và cơ cấu chấp hành hoặc gián tiếp thông qua việc kết nối với các bộ điều khiển cấp khu vực. Các bộ điều khiển hệ thống có thể hoạt động độc lập trong trường hợp bị mất truyền thông với các trạm vận hành. 1.3. Cấp vận hành và giám sát Các trạm vận hành và giám sát chủ yếu giao tiếp với các nhân viên vận hành. Các trạm vận hành ở cấp độ này chủ yếu là các máy tính PC có màn hình hiển thị mầu. Một trạm vận hành thường bao gồm các gói phần mềm ứng dụng sau: An toàn hệ thống: Giới hạn quyền truy cập và vận hành đối với từng cá nhân.
  3. Xâm nhập hệ thống: Cho phép những người có quyền được truy cập và lấy dữ liệu hệ thống thông qua máy tính cá nhân hoặc các thiết bị lưu trữ khác. Định dạng dữ liệu: Lắp ghép các điểm dữ liệu rời rạc vào trong các nhóm định dạng có quy tắc phục vụ cho việc in ấn và hiện thị. Tùy biến các chương trình: người sử dụng có thể tự thiết kế, lập trình các chương trình riêng tùy theo yêu cầu sử dụng của mình. Giao diện: Xây dựng giao diện dựa trên ứng dụng của khách hàng, có sử dụng các công cụ vẽ đồ thị và bảng biểu. Lập báo cáo: Có khả năng lập báo cáo tự động, định kỳ hoặc theo yêu cầu về các cảnh báo và các sự kiện, hoạt động vận hành. Đồng thời cung cấp các khả năng tóm tắt báo cáo. Quản lý việc bảo trì bảo dưỡng: Tự động lập kế hoach và tạo ra các thứ tự công việc cho các thiết bị cần bảo trì dựa trên lịch sử thời gian làm việc hoặc kế hoặch theo niên lịch. Tích hợp hệ thống: Cung cấp giao diện và điều khiển chung cho các hệ thống con (HVAC, báo cháy, an toàn, giám sát truy nhập,...) và cung cấp khả năng tổng hợp thông tin từ các hệ thống con để từ đó đưa ra các tác động có tính toàn cục trong hệ thống. 1.4. Cấp quản lý Cấp quản lý là cấp trên cùng của cấu trúc hệ thống BMS. Một người vận hành ở cấp độ này có thể lấy dữ liệu và ra lệnh cho bất cứ điểm nào trong hệ thống. Toàn bộ chức năng của cấp điều hành trong một số trường hơp khẩn cấp có thể chuyển về cấp quản lý. Chức năng chính của cấp quản lý là thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu lịch sử như năng lượng sử dụng, chi phí vận hành và các cảnh báo và tạo ra các báo cáo để cung cấp các công cụ cho quá trình quản lý và việc sử dụng thiết bị lâu dài. 2. Giao thức truyền thông Giao thức truyền thông là một yếu tố quan trọng trong cấu hình của BMS vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến dữ liệu được truyền từ điểm này đến điểm khác và bởi vì các bộ điều khiển phân tán có thể phải lấy dữ liệu của nhau. 2.1. Giao thức truyền thông ngang hàng (Peer Communication Protocol) So với giao thức hỏi vòng, giao thức ngang hang có các lợi ích sau: Việc truyền thông không phụ thuộc vào một thiết bị đơn lẻ nào – trạm chủ.
  4. Việc truyền thông được thực hiện trực tiếp giữa các thiết bị trong mạng mà không cần phải thông qua một trạm trung gian nào. Các thông điệp hệ thống được truyền trực tiếp đến tất cả các trạm trên mạng. 2.2. Phương tiện truyền dẫn Các phương tiện truyền dẫn chủ yếu bao gồm: Cáp xoắn bằng đồng Cáp quang Đường điện thoại Việc lựa chọn phương tiện truyền dẫn cho từng ứng dụng phụ thuộc vào tín hiệu, chi phí, phân bố địa lý và khả năng nhiểu tác động lên đường truyền. 2.2.1. Cáp xoắn bằng đồng Các loại dây dẫn kiểu cáp xoắn bằng đồng có kích thước từ 1.307mm2 đến 0.2051mm2 thường được sử dụng và là giải pháp kinh tế nhất trong việc truyền thông trong tòa nhà. Chiều dài của đường truyền có thể lên đến 1200m mà không cần sử dụng đến bất kỳ thiết bị kéo dài nào. Khi sử dụng các thiết bị kéo dài (repeater), có kéo dài đường truyền lên 3 đến 4 lần như thế. Hai sơ đồ hay được sử dụng là kiểu bố trí hình sao và bố trí theo đường thẳng: 2.2.2. Cáp quang Cáp quang phù hợp cho các ứng dụng trong môi trường có nhiễu lớn. Điểm bất lợi lớn nhất đối với cáp quang là chi phí cao. 2.2.3. Đường điện thoại Đường điện thoại cho phép kết nối giữa các tòa nhà với nhau. Có thể sử dụng đường kết nối liên tục hoặc dùng kết nối qua môđem. Làm thế nào tích hợp BMS với hệ thống Security ________________________________________ Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp giải pháp SECURITY ( Camera và Giám sát vào ra), tuy nhiên việc tích hợp này còn rất nhiều vấn đề cần phải bàn. Gửi tặng cả nhà bàn sưu tầm của tôi về giải pháp này: Phần mềm quản lý
  5. phần mềm quản lý Quản lý video số Honeywell (DVM) R200.XX là một hệ thống phát triển video số dựa trên nền IP doanh nghiệp. Video digital trên mạng IP có rất nhiều lợi thế khi so sánh với hệ thống giám sát CCTV analog truyền thống.Những ích lợi này dành cho người sử dụng lẫn đội ngũ triển khai. Đối với người tiêu dùng cuối cùng, họ có thể truy nhập , quản lý hệ thống, kiểm soát từ các vị trí địa lý xa xôi.Với đội ngũ triển khai, phần cứng theo chuẩn IT và cơ sở hạ tầng TCP/IP cho phép quá trình lắp đặt diễn ra hợp lý. DVM là bước phát triển tiếp theo của công nghệ Video số, bởi vì đấy chính là NVR. NVR có điểm khác biệt so với DVR ở chỗ nó sử dụng phần mềm để thay đổi thiết bị chuẩn IT và nguồn video số thành hệ thống video có thể quản lý cho những yêu cầu về an ninh và giám sát.Ví dụ : Việc thêm không giới hạn các server cho phép quản lý rất nhiều các camera cần thiết. DVM cung cấp các ích lợi gia tăng của một cấu trúc mở , điều này cho phép các video M-Jpeg, MPEG2, MPEG4 có thể được xem trực tiếp, ghi, sao và lưu lại.Cấu trúc này được thiết kế để bảo vệ sự đầu tư hiện tại trong khi cho phép kết hợp với công nghệ của tương lai. DVM có thể được dùng để nâng cấp hệ thống CCTV hiện tại hoặc triển khai một hệ thống video digital mới.DVM hỗ trợ rất nhiều thiết bị Video khác nhau từ những bộ giải mã độc lập cho đến những camera IP cố định hoặc PTZ. Bên cạnh sự phát triển của Video digital, DVM còn cho thấy sự cách mạng trong các ứng dụng của Video.Công nghệ cho phép theo dõi những chuyển động bên ngoài, giám sát mục tiêu ... Hệ thống Honeywell Digital Video Manager System (Hệ thống quản lý video kỹ thuật số Honeywell) cung cấp 3 chức năng chủ yếu. Đầu tiên là camera DVM nhận, lưu trữ và truyền hình ảnh đến cho khách hàng. Thứ 2 là một server số hoá DVM, server này sẽ quản lý server camera, hình ảnh khách hàng, nguồn video IP và tất cả các bộ phận cấu thành khác. Một hệ thống DVM có thể có 1 hay 2 server số hoá khác (nếu thừa) và khi nhiều camera server cần lựa chọn số lượng camera. Thứ 3 là một server phân tích hình ảnh không quy định trước, server này được thiết kế riêng nhằm phân tích những hình ảnh sống và nhằm bắt đầu những sự việc chỉ bằng hệ thống khi người sử dụng lập trình tiêu chuẩn gặp. Có thể truy cập hệ thống DVM bằng bất cứ máy tính nào có Microsoft Internet Explorer và đúng là người sử dụng. Trong một hệ thống tích hợp, DVM còn có thể thông tin tới nhiều phần mềm ứng dụng quản lý doanh nghiệp khác của Honeywell như EBI, Experion và Prowatch. Tích hợp CCTV và ACCS Kiến trúc hệ thống tích hợp DVM và Pro-Watch
  6. Hệ thống tích hợp bao gồm các thành phần cơ bản sau: IP camera DVM Database Server DVM Camera Server Pro-Watch Server Pro-Watch Client Internet Explorer Based Client và Alarm/Surveillance Monitors Hạ tầng mạng Cấu trúc hệ thống đơn giản tích hợp Pro-watch và DVM DVM Server • DVM Database Server và Camera Server là giao diện giữa Pro-Watch và các máy khách, camera. • DVM server bao gồm: ü DVM SQL Server Database ü Web Server ü Business Objects - Quản lý việc giao tiếp giữa Camera Server và máy khách - Quản lý việc giao tiếp giữa Camera Server và máy khách - Quản lý cơ sở dữ liệu DVM và việc ghi hình ü Lưu giữ nhật ký hệ thống Camera Server • Yêu cầu và nhận Video trực tiếp từ các camera • Phân bổ video trực tiếp cho các máy khách chạy trên Pro-Watch • Đối với các hệ thống nhỏ, Database server và • Nhận lệnh điều khiển camera từ các máy khách và chuyển lệnh đến các camera • Lưu trữ Video trực tiếp vào ổ cứng • Phân bổ Video lưu trữ cho các máy khách • Lưu trữ video vào các thiết bị lưu trữ khác • Nhận video lưu trữ từ các thiết bị lưu trữ khác • Thực thi việc phát hiện chuyển động Camera Server software có thể cài đặt trên cùng 1 PC. Đối với hệ thống lớn, có thể cần nhiều Camera Server. Quá trình hoạt động của hệ thống tích hợp DVM với Pro-Watch • Hệ thống tích hợp hoạt động một cách chặt chẽ, có khả năng chia xẻ cơ sở dữ liệu, với DVM server đóng vai trò trung tâm. Thông qua DVM server các máy trạm Pro-Watch có thể xem Video lưu trữ, xem hình trực tiếp từ các camera, điều khiển các camera PTZ. DVM server và
  7. Pro-Watch server chia xẻ các thông tin báo động, các sự kiện với nhau, điều này giúp cho việc quản lý hệ thống dễ dàng. Người quản lý có thể xem lại các sự kiện, báo động bằng hình ảnh tại máy trạm Pro- Watch cũng như máy khách DVM. Quá trình hoạt động của hệ thống tích hợp DVM với Pro-Watch DVM được xây dựng theo hướng tích hợp toàn diện với hệ thống Pro- Watch. Các máy trạm Pro-Watch có khả năng điều khiển được toàn bộ hệ thống Video và kiểm soát ra vào. • Xem hình trực tiếp Thông qua máy trạm Pro-Watch có thể xem video trực tiếp từ các camera dưới nhiều hình thức khác nhau: ü Xem 1 camera ü Điều khiển camera PTZ thông qua nút nhấn, chuột, hay Joystick ü Khởi động và kết thức việc kích hoạt ghi hình ü Tạo ra 1 hình chụp trên đoạn Video đang xem ü Điều chỉnh thiết đặt cho 1 camera ü Điều chỉnh cách ghi hình cho 1 camera ü Xem video ở dạng chuỗi ü Thêm hay bỏ 1 camera ü Cấu hình và điều chỉnh video motion detection • Ghi Video Thông qua giao diện Pro-Watch có thể kích hoạt việc ghi hình thông qua 2 hình thức: Kích hoạt việc ghi hình bởi 1 báo động hay 1 sự kiện của Pro-Watch và kích hoạt bởi tính năng phát hiện chuyển động thông qua Video. Kích hoạt việc ghi hình bởi 1 báo động hay 1 sự kiện của Pro-Watch ü Việc ghi hình được kích hoạt bởi sự kiện cho phép 1 phân đoạn Video sẽ được gắn liền với 1 sự kiện của Pro-Watch. Việc ghi Video sẽ được đánh dấu với sự kiện và thiết bị đã gây ra báo động. ü Người dùng có thể tìm kiếm và phát lại Video thông qua phát nhanh, xem lại, xem khung hình trước, xem lại khung hình, hay tạm dừng. Người dùng cũng có thể xem Video trực tiếp từ chương trình phát Video. ü Việc ghi hình được kích hoạt bởi sự kiện xảy ra khi 1 sự kiện được gắn liền với camera nào đó xuất hiện. Ví dụ, 1 người nào đó đi ngang qua camera, 1 sự xâm nhập trái phép, hay bất kỳ điều gì được Pro-Watch xem như 1 sự kiện. Kích hoạt bởi tính năng phát hiện chuyển động thông qua Video ü Kích hoạt bởi tính năng phát hiện chuyển động thông qua Video cho phép việc ghi hình tự động bắt đầu (với pre-record) khi có chuyển động được phát hiện ở khu vực được chọn của góc nhìn camera.
  8. ü Video được ghi sẽ được lưu trữ trên DVM camera Server. Máy trạm Pro-Watch và máy khách DVM có thể yêu cầu DVM Database Server cung cấp các đoạn Video đã ghi và phát lại. Ngoài ra, các đoạn Video được cũng có thể được xuất ra các định dạng quen thuộc để xem bằng các chương trình Video thông dụng. ü Pre-record là tính năng của DVM cho phép lưu Video với khoản thời gian yêu cầu vào vùng nhớ đệm. Khi việc ghi video được kích hoạt, đoạn Video trong bộ nhớ đệm này sẽ được lưu trữ như 1 phần của việc ghi Video, điều này sẽ cho phép ghi hình trước khi xảy ra sự kiện, người dùng có thể thông qua việc xem lại để biết nguyên nhân xảy ra sự kiện giúp cho việc đưa ra giải pháp chính xác hơn. • Tìm kiếm Video lưu trữ DVM mang lại khả năng tìm kiếm Video một cách toàn diện như ngày/thời gian, camera, loại ghi hình, các điểm kích hoạt ghi hình bởi Pro-Watch, các báo động/sự kiện và các chú ý được tạo bởi người quản lý. Người quản lý có thể xem ngay lập tức các đoạn Video. Việc tìm kiếm và xem lại được xây dựng dựa trên Microsoft SQL server đem lại tốc độ và sự mềm dẻo cho hệ thống. Tích hợp Building Management System Honeywell và DVM Giới thiệu Building Management System • Building Management System (BMS) là một hệ thống điều khiển và giám sát kỹ thuật. Hệ thống này mang tính tổng thể cao trong điều khiển và giám sát các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà. • BMS thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ điều khiển vận hành hệ thống, là môi trường thu nhận, quản lý toàn bộ các thông số kỹ thuật của thiết bị của các hệ thống kết nối tới. Thông qua trao đổi thông tin, BMS điều khiển vận hành các thiết bị chấp hành của từng hệ thống kỹ thuật khác nhau hoạt động theo yêu cầu của người quản lý, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố an toàn, an ninh… • Một hệ thống an ninh cơ bản có thể kết nối để điều khiển và giám sát các hệ thống của tòa nhà như: ü Hệ thống điều hòa, thông khí ü Hệ thống CCTV ü Hệ thống Access Control ü Hệ thống điều khiển chiếu sang ü Hệ thống đo đếm năng lượng ü Thang máy ü Hệ thống điện ü Hệ thống chữa cháy • Tùy theo từng dự án cụ thể mà hệ thống BMS có thể quản lý nhiều hay ít hơn so với hệ thống cơ bản • Enterprise Buldings Integrator (EBI) là một giải pháp quản lý toà nhà
  9. toàn diện của Honeywell, EBI có các tính năng ưu việc sau: ü Hoàn toàn tích hợp với các hệ thống kiểm soát vào ra, hệ thống an ninh, hệ thống camera quan sát, hệ thống thông gió và điều hoà không khí, hệ thống quản lý năng lượng và hệ thống an toàn. ü EBI tích hợp với nhiều loại thiết bị khác nhau, các hệ thống xí nghiệp, internet, intranet cho phép hệ thống quản lý thông tin một cách thông minh. ü Hệ thống sử dụng các phần cứng theo chuẩn công nghiệp và các hệ điều hành Windows XP, 2000 và 2003. ü Hổ trợ các chuẩn mở phổ biến hiện nay: BACnet, LonMark, ODBC, OPC, AdvanceDDE và Modbus. ü Giao diện dựa trên nền Web làm thuận tiện cho việc quản lý, giảm chi phí đào tạo người quản lý, người quản lý có thể kiểm soát được tình hình trong mọi tình huống. Giao diện sử dụng được xây dựng trên nền Web của EBI Tích hợp BMS của Honeywell và DVM • DVM hoàn toàn tích hợp với EBI, bao gồm giao diện sử dụng (máy trạm), hệ thống báo động và sự kiện phụ, các bộ điều khiển. EBI, CCTV, Access Control sẽ được tích hợp toàn diện, bao gồm giao diện sử dụng, và khả năng điều khiển toàn hệ thống từ 1 máy trạm. • Việc tích hợp những sản phẩm này của Honeywell mang lại các lợi ích sau: ü Các báo động hay sự kiện khác nhau có thể kích hoạt việc ghi hình, việc ghi hình này có thể cho xem lại điều gì đã xảy ra trước khi sự kiện/báo động xảy ra. nhờ vậy người quản lý có thể xem được diễn biến của sự việc ü DVM sử dụng chung giao diện với EBI, điều này có nghĩa là người quản lý không cần phải học cách sử dụng cả 2 chương trình. ü Người dùng có thể xem DVM video tại bất cứ máy trạm nào trên mạng (Có thể hạn chế việc xem hình trên các trạm mong muốn) Có thể chỉ định các trạm làm việc vào các vùng nhất định, khi đó chỉ các sự kiện xảy ra tại vùng đó mới chịu sự quan sát hay kích hoat ghi hình từ các máy trạm. ü DVM sử dụng các tính năng an ninh của EBI, tính năng này cho phép giới hạn quyền của người quản lý. ü Các báo động và sự kiện của hệ thống DVM được tự động gởi đến hệ thống EBI để ghi vào báo cáo chung. ü Các sự kiện và báo động của EBI có thể xem trực tiếp từ EBI hay Even Summary trên DVM. ü Một người quản lý trạm có thể điều khiển các phần giám sát riêng
  10. biệt ü Báo động được liên kết với nội dung Video và hiển thị trên giám sát báo động của hệ thống video. ü Bằng việc tích hợp với EBI, DVM có thể đáp ứng các báo động và sự kiện của EBI, tự động ghi các đoạn Video cần thiết, làm cho hệ thống ít phụ thuộc vào người quản lý và cho phép đưa ra các quyết định theo thời gian thực. ü Khả năng xem Video, giám sát và điều khiển tập trung của hệ thống cải thiện việc quản lý của hệ thống, cung cấp cho người quản lý 1 môi trường lý tưởng cho việc quản lý. Cấu trúc hệ thống tích hợp BMS và DVM 2.3.2.3 Kết luận EBI được xây dựng theo hướng hoàn toàn tích hợp với các hệ thống camera quan sát và kiểm soát vào ra của Honeywell. Điều này nghĩa là, khi muốn nâng cấp hệ thống từ đơn thuần tích hợp hệ thống camera quan sát và kiểm soát vào ra trở thành giải pháp quản lý toàn diện EBI ta không phải thay thế bất cứ phần nào của hệ thống đang tồn tại. DVM và hệ thống Pro-Watch thực sự là 1 phần của EBI. EBI có thể sử dụng lại toàn bộ cơ sơ dữ liệu của hệ thống đang tồn tại mà không cần các thao tác phức tạp trong việc chuyển đổi dữ liệu. Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí cho quá trình nâng cấp từ hệ thống hiện tại lên giải pháp quản lý toàn diện EBI. repeater), có kéo dài đường truyền lên 3 đến 4 lần như thế. Hai sơ đồ hay được sử dụng là kiểu bố trí hình sao và bố trí theo đường thẳng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2